intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái (Amphibia) ở một số khu vực núi đá vôi thuộc miền bắc việt nam và đề xuất các giải pháp bảo tồn

Chia sẻ: Lê Thị Hồng Nhung | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

61
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án xác định được mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái (EN) ở một số khu vực núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam. Thành phần loài và quan hệ di truyền của hai giống ếch nhái Limnonectes và Odorrana ở Việt Nam. Giá trị bảo tồn và các nhân tố đe dọa đến các loài ếch nhái ở khu vực nghiên cứu và đề xuất các kiến nghị đối với công tác bảo tồn. Để nẵm rõ nội dung nghiên cứu chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo luận án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái (Amphibia) ở một số khu vực núi đá vôi thuộc miền bắc việt nam và đề xuất các giải pháp bảo tồn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Phạm Thế Cƣờng NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI ẾCH NHÁI (AMPHIBIA) Ở MỘT SỐ KHU VỰC NÚI ĐÁ VÔI THUỘC MIỀN BẮC VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN Chuyên ngành: ĐỘNG VẬT HỌC Mã số: 62.42.01.03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC HÀ NỘI–2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Quảng Trường 2. TS. Lê Đức Minh Phản biện 1: PGS. TS. Lê Nguyên Ngật Phản biện 2: PGS. TS. Hoàng Ngọc Thảo Phản biện 3: TS. Hoàng Văn Ngọc Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc Gia, Hà Nội - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một trong những nước có tiềm năng đa dạng sinh học cao trên thế giới (Conservation International 2016). Riêng về lớp Ếch nhái (Amphibia), số lượng loài ghi nhận ở Việt Nam tăng lên nhanh chóng trong các thập kỷ gần đây: từ 82 loài vào năm 1996 lên 176 loài vào năm 2009 (Nguyen et al. 2009) và hiện nay ghi nhận khoảng 230 loài (Frost 2017). Các khu rừng trên núi đá vôi chứa đựng nhiều dạng tiểu sinh cảnh khác nhau và được xem là các “đảo biệt lập trên cạn”. Do vậy khu hệ động vật thường mang tính đặc hữu cao (Clements et al. 2006). Ở Việt Nam, phần lớn diện tích núi đá vôi phân bố ở vùng Đông Bắc, vùng Tây Bắc và vùng Bắc Trường Sơn (Sterling et al. 2006). Việc khai thác và sử dụng thiếu bền vững tài nguyên thiên nhiên ở các hệ sinh thái núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam (khai thác đá làm vật liệu xây dựng, xâm lấn đất rừng làm đất canh tác nông nghiệp, săn bắt và buôn bán động vật hoang dã) đã ảnh hưởng lớn các loài động vật, đặc biệt là các loài động vật có thân nhiệt phụ thuộc vào môi trường sống như các loài ếch nhái. Do vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái (Amphibia) ở một số khu vực núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam và đề xuất các giải pháp bảo tồn” nhằm đánh giá giá trị đa dạng sinh học về các loài ếch nhái, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quy hoạch bảo tồn ở miền Bắc Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định được mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái (EN) ở một số khu vực núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam; - Xác định được thành phần loài và quan hệ di truyền của hai giống ếch nhái Limnonectes và Odorrana ở Việt Nam; 1
  4. - Đánh giá được giá trị bảo tồn và các nhân tố đe dọa đến các loài ếch nhái ở khu vực nghiên cứu và đề xuất các kiến nghị đối với công tác bảo tồn. 3. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1: Đánh giá đa dạng loài - Điều tra về sự đa dạng loài ếch nhái ở các địa điểm đại diện cho sinh cảnh rừng trên núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam: Tây Bắc, Đông Bắc và đảo thuộc Vịnh Bắc Bộ. Đặc biệt chú ý khám phá các loài mới cho khoa học và ghi nhận vùng phân bố mới. Nội dung 2: So sánh mức độ tương đồng thành phần loài ếch nhái giữa các địa điểm nghiên cứu trên đất liền và đảo; giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc để kiểm chứng giả thuyết sông Hồng là ranh giới cách ly trong quá trình tiến hóa của các loài động vật trong đó có các loài ếch nhái. Nội dung 3: Đánh giá đặc điểm phân bố của các loài theo đai độ cao, theo dạng sinh cảnh, theo nơi ở (vị trí ghi nhận: trên cây, trên mặt đất và gắn liền với môi trường nước). Nội dung 4: Thành phần loài và đánh giá mối quan hệ di truyền giữa các loài và các quần thể của hai giống ếch nhái Limnonectes và Odorrana ở Việt Nam. Nội dung 5: Xác định giá trị bảo tồn của các loài ếch nhái dựa trên tiêu chí đa dạng loài, số lượng các loài đặc hữu và các mối đe dọa, khả năng tồn tại của các quần thể. Đồng thời, đánh giá các nhân tố đe dọa đến quần thể của các loài ếch nhái và đề xuất các kiến nghị đối với công tác bảo tồn. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Ý nghĩa khoa học: Kết quả đề tài cung cấp những dẫn liệu khoa học cập nhật về hiện trạng khu hệ EN ở 5 khu vực rừng trên núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam (VQG Cát Bà, KBT Bắc Mê, Huyện Hạ Lang, KBT Ngọc Sơn-Ngổ Luông và Hang Kia-Pà Cò). Cung cấp thông tin về đặc điểm hình thái và đánh giá quan hệ di truyền của các loài thuộc 2 giống ếch nhái Limnonectes và Odorrana ở Việt Nam. 2
  5. Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài cung cấp các thông tin cập nhật về hiện trạng thành phần loài và các nhân tố đe dọa đến các loài ếch nhái ở 5 khu vực núi đá vôi làm cơ sở khoa học cho việc quy hoạch và quản lý bảo tồn đa dạng sinh học ở miền Bắc Việt Nam. 5. Những đóng góp mới của đề tài Ghi nhận 65 loài EN ở 5 khu vực núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam. Mô tả 3 loài mới cho khoa học (Odorrana mutschmanni, Rhacophorus hoabinhensis, Theloderma annae), ghi nhận bổ sung 3 loài cho khu hệ EN Việt Nam (Leptolalax minimus, Odorrna hainanenssis, O. lipuensis), ghi nhận bổ sung 1 loài ở tỉnh Cao Bằng, 2 loài ở tỉnh Hà Giang, 3 loài ở thành phố Hải Phòng và 5 loài ở tỉnh Hòa Bình. Đánh giá được mức độ tương đồng về thành phần loài EN giữa các KBT ở KVNC, giữa địa điểm nghiên cứu với các KBT lân cận, giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc, giữa đất liền và đảo. Đánh giá được đặc điểm phân bố của các loài EN ở KVNC theo đai độ cao, theo sinh cảnh và theo vị trí ghi nhận. Đã xác định thành phần loài của giống Ếch nhẽo Limnonectes (8 loài) và giống Ếch suối Odorrana (25 loài) phân bố ở Việt Nam. Mô tả 2 loài mới cho khoa học, ghi nhận bổ sung 3 loài cho khu hệ EN của Việt Nam. Phân tích mối quan hệ di truyền các loài thuộc 2 giống Ếch nhẽo và Ếch suối phân bố ở Việt Nam Đánh giá được hiện trạng, mối đe dọa và đề xuất giải pháp bảo tồn EN ở KVNC. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Lƣợc sử nghiên cứu về EN ở các nƣớc trong khu vực Tổng số loài EN trên thế giới ghi nhận đến thời điểm hiện nay là 7.697 loài (Frost 2017). Ở Trung Quốc ghi nhận 432 loài; Lào có khoảng 153 loài (Forst 2017); Cam-pu-chia có khoảng 79 loài và Thái Lan là 182 loài (Frost 2017). Theo Stuart et al. (2004) có tới gần 168 loài được cho là đã tuyệt chủng và ít nhất khoảng 2.500 loài có quần thể bị đe dọa suy giảm trong 20 năm qua (1984-2004). 3
  6. 1.2. Lƣợc sử nghiên cứu về ếch nhái ở Việt Nam 1.2.1. Các nghiên cứu về khu hệ và phát hiện mới Bourret (1942) đã mô tả 171 loài và phân loài ếch nhái ở vùng Đông Dương. Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc (1996) ghi nhận 82 loài. Nguyễn Văn Sáng và cs. (2005) ghi nhận 162 loài. Cuốn danh lục gần đây nhất của Nguyen et al. (2009) đã ghi nhận tổng số 176 loài ếch nhái ở Việt Nam. Từ năm 2010 trở lại đây đã có 40 loài ếch nhái mới được mô tả với bộ mẫu chuẩn thu ở Việt Nam (Frost 2017). Các nghiên cứu về khu hệ ếch nhái được tiến hành rộng khắp trên cả nước khu vực Đông Bắc, Tây Bắc, Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ và một số đảo ven bờ. 1.2.2. Hướng nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học của một số loài EN trong điều kiện nuôi nhốt hoặc trong tự nhiên như: Cóc nhà, Ngóe, Ếch đồng, Ếch nhẽo ban-na, Ếch vạch, Ếch gai sần, Chàng hiu, Ếch suối, Chàng mẫu sơn, Ếch mõm dài, Ếch cây mi-an-ma, Cá cóc tam đảo. 1.2.3. Hướng nghiên cứu về nòng nọc và âm sinh học Trong những năm gần đây có một số nghiên cứu về nòng nọc của các loài như: Ếch cây trung bộ, Ếch suối, Ếch cây lớn, Ếch cây sần bắc bộ, Ếch bám đá lào. Lê Thị Quý (2015) đã mô tả đặc điểm hình thái của 21 loài nòng nọc ghi nhận ở VQG Bạch Mã, Thừa Thiên Huế. Bên cạnh đó tiếng kêu cung cấp cách tiếp cận hiệu quả cho các nghiên cứu về sinh học và phân loại các loài EN. Lê Trung Dũng (2016) đã mô tả âm học của 11 loài EN. 1.2.4. Hướng nghiên cứu quan hệ di truyền Frost et al. (2006) đã xây dựng cây quan hệ di truyền của hầu hết các họ ếch nhái trên toàn thế giới. Các nghiên cứu gần đây của Li et al. (2008, 2009), Biju et al. (2010), Orlov et al. (2012), Kuraishi et al. (2012), Li et al. (2012), Yu et al. (2010, 2013), Nguyen et al. (2015), Poyarkov et al. (2015) tập trung vào phân 4
  7. loại và phân tích quan hệ di truyền của các giống thuộc họ Ếch cây Rhacophoridae. 1.2.5. Hướng nghiên cứu về bệnh học và các nhân tố tác động đến quần thể EN Ở Việt Nam, có một số nghiên cứu của Rowley et al. (2013), Nguyen et al. (2013), Martel et al. (2014), Lakinh et al. (2017) và Nguyen et al. (2017) đã phát hiện một số quần thể của các loài thuộc giống Cá cóc sần Tylototriton bị nhiễm bệnh nấm Batrachochytrium dendrobatidis và B. salamandrivorans. Rowley et al. (2010, 2016) đã đánh giá các nhân tố đe dọa đến các quần thể ếch nhái ở khu vực Đông Nam Á trong đó có Việt Nam. Các nhân tố tác động chủ yếu gồm: mất sinh cảnh sống, khai thác quá mức phục vụ mục đích thực phẩm, dược liệu và buôn bán sinh vật cảnh. 1.2.6. Lược sử nghiên cứu ếch nhái ở KVNC Các nghiên cứu về EN ở miền Bắc Việt Nam đã có tương đối nhiều nhưng chủ yếu tập trung ở các dãy núi cao trên hệ sinh thái núi đất, các VQG và các KBTTN như Tây Yên Tử, Tây Côn Lĩnh, Phia Oắc-Phia Đén, Hoàng Liên, Mường Nhé, Sốp Cộp và Copia. Các nghiên cứu về ếch nhái ở hệ sinh thái núi đá vôi vẫn còn khá hạn chế hoặc mới chỉ là những công bố rải rác về các loài mới cho khoa học hoặc ghi nhận mới như cá cóc zig-lơ (Tylototrion ziegleri), Nhái cây nhỏ đá vôi (Liuixalus calcarius), Nhái cây nhỏ cát bà (Philautus catbaensis). 1.2.7. Sơ lược về các nghiên cứu có liên quan đến hai giống Limnonectes và Odorrana ở Việt Nam Giống Ếch nhẽo Limnonectes: Đây là giống ếch nhái có vùng phân bố rộng ở châu Á. Ếch nhẽo Limnonectes có thành phần loài đa dạng nhất với 68 loài được ghi nhận, trong số đó có 16 loài được mô tả trong mười năm qua (Frost 2017). Ở Việt Nam giống Limnonectes hiện ghi nhận có 5 loài (Nguyen et al. 2009). Tuy nhiên, có nhiều thay đổi về phân loại của nhóm này được công bố trong những năm gần đây. Đây là nhóm có đặc điểm hình 5
  8. thái phức tạp, có khả năng phát hiện thêm các loài mới và cần tu chỉnh về mặt phân loại học của nhiều quần thể. Giống Ếch suối (Odorrana): Đây là giống ếch nhái có vùng phân bố khá rộng ở châu Á. Giống Ếch suối có thành phần đa dạng với 58 loài được ghi nhận, trong đó ở Việt Nam đã ghi nhận 21 loài (Forst 2017, Nguyen et al. 2009). Các loài Ếch suối có kích thước lớn nhưng có hình thái rất giống nhau nên được coi là nhóm phức tạp về phân loại học, cần tiếp tục được nghiên cứu kỹ hơn về phân loại và quan hệ di truyền, đặc biệt là các quần thể ở miền Bắc Việt Nam. 1.3. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở khu vực nghiên cứu 1.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở miền Bắc Việt Nam Miền Bắc Việt Nam có biên giới với tỉnh Quảng Tây của Trung Quốc ở phía Đông Bắc và tỉnh Vân Nam ở phía Tây Bắc và giáp với Lào dọc biên giới phía Tây (Sterling et al. 2006). Địa hình núi đá vôi: Phần lớn diện tích núi đá vôi ở Việt Nam phân bố ở phía Bắc Việt Nam, một phần phân bố ở tỉnh Quảng Bình. Bên cạnh đó có hàng ngàn đảo đá vôi ở vịnh Hạ Long nằm kế tiếp nhau với Đảo Cát Bà là trung tâm (Sterling et al. 2006). Thảm thực vật: Dạng rừng chiếm ưu thế ở miền Bắc Việt Nam là rừng thường xanh, trong đó có cả thực vật lá rộng và thực vật lá kim kết hợp với những trảng rừng bán thường xanh. Các dạng rừng ngập mặn ven biển và rừng mọc trên núi đá vôi cũng là những thành phần quan trọng trong sự đa dạng sinh cảnh tự nhiên miền Bắc (Sterling et al. 2006). Khu hệ động vật: Các quần xã động vật ở miền Bắc Việt Nam là hỗn hợp của những loài nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhiều loài trong số này chỉ gặp duy nhất ở một phần ba lãnh thổ phía bắc của đất nước. Trong khu vực này sông Hồng có thể là chướng ngại hữu hiệu đối với việc di chuyển của một số nhóm động vật, đặc biệt là các nhóm loài bò sát và lưỡng cư, và đối với sự hình thành các loài và các quần xã khác nhau ở vùng Đông Bắc và Tây Bắc (Sterling et al. 2006). 6
  9. 1.3.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở các địa điểm nghiên cứu Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu này, chúng tôi tập trung nghiên cứu ở một số khu vực rừng trên núi đá vôi còn ít được nghiên cứu ở miền Bắc Việt Nam. Riêng đối với 2 giống Limnnectes và Odorrana, nghiên cứu sinh thực hiện nghiên cứu phân loại và quan hệ di truyền trên mẫu vật thu thập ở nhiều địa điểm trên lãnh thổ Việt Nam để đảm bảo tính bao quát. Vùng Tây Bắc: KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình): Tổng diện tích là 19.254 ha, thuộc địa phận huyện Tân Lạc và Lạc Sơn của tỉnh Hòa Bình. Khu vực này có đặc điểm của vùng núi đá vôi, với địa hình dốc và gồ ghề. Giữa các dãy núi đá vôi có một vài thung lũng bằng phẳng chạy theo hướng tây bắc đông nam. Độ cao phân bố từ 100-1.065 m (Birdlife International 2004). KBTTN Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình): Tổng diện tích 7.091 ha và theo quy hoạch mới thì diện tích của Khu bảo tồn giảm xuống còn 5.257 ha. KBTTN Hang Kia-Pà Cò thuộc huyện Mai Châu ở phía tây tỉnh Hoà Bình. Trong khu bảo tồn có nhiều khối núi đá vôi cao, nhọn, đỉnh cao nhất tới 1.536m ở phía tây bắc khu vực, độ cao giảm dần về phía đông. Hầu hết khu bảo tồn ở độ cao trên 500 m (Birdlife International 2004). Vùng Đông Bắc: KBTTN Bắc Mê (Hà Giang): Tổng diện tích 9.042 ha, nằm trên địa bàn huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang. KBTTN Bắc Mê nằm ở vùng lõm của Cánh cung Sông Gâm về phía Đông Nam tỉnh Hà Giang, địa hình cao dốc, mức độ chia cắt mạnh, có nhiều đỉnh cao trên 1000 m dọc theo các dãy cánh cung Sông Gâm (Báo cáo Đa dạng Sinh học KBTTN Bắc Mê 2009). Khu rừng thuộc huyện Hạ Lang (Cao Bằng): Huyện Hạ Lang thuộc tỉnh Cao Bằng có kiểu địa hình núi đá vôi chiếm phần lớn diện tích, ở độ cao từ 100-750 m so với mực nước biển. Theo quy hoạch của tỉnh Cao Bằng, khu vực này sẽ được xây dựng thành KBT loài và sinh cảnh với diện tích khoảng 7.343 ha (Quyết Định 697/QĐ-UBND của UBND tỉnh Cao Bằng ngày 19/5/2017). 7
  10. VQG Cát Bà: Tổng diện tích là 16.196 ha. VQG Cát Bà nằm trong vùng quần đảo đá vôi bao gồm hàng trăm hòn đảo lớn nhỏ ở độ cao 100–150 m, nơi cao nhất là đỉnh Cao Vọng 331m. (www.vuonquocgiacatba.com.vn). CHƢƠNG 2 THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP VÀ TƢ LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ năm 2014 đến năm 2017 với 15 đợt khảo sát và 119 ngày thực địa. Địa điểm nghiên cứu: VQG Cát Bà (Hải Phòng), Huyện Hạ Lang (Cao Bằng), KBTTN Bắc Mê (Hà Giang), KBTTN Hang Kia-Pà Cò và Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình). Riêng đối với 2 giống Limnonectes và Odorrana thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến 2017 với hơn 20 đợt khảo sát và 200 ngày thực địa trên 20 tỉnh trên cả nước. Nghiên cứu phân tích sinh học phân tử được tiến hành tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam (Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam), Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (Đại học quốc gia Hà Nội). 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Khảo sát thực địa Thực địa được tiến hành cả ban ngày và ban đêm, tập trung vào các khu vực ven các suối, vũng nước, ao nhỏ hoặc các vùng ẩm ướt ven các đường mòn trong rừng, dưới gốc cây mục trong rừng hoặc trên cành cây, ven các cửa hang và vách đá. Khảo sát được tiến hành ở tất cả các dạng sinh cảnh đặc trưng. 2.2.2 Phân tích mẫu vật 2.2.2.1. Phân tích đặc điểm hình thái Đo đếm và định loại mẫu vật theo các tài liệu của Bourret (1942), Bain et al. (2003), Ohler et al. (2011), Orlov et al. (2003, 2006, 2012), Suwannapoom et al. (2016), Taylor (1962) và một số tài liệu khác có liên quan. 8
  11. Tên khoa học và phổ thông của loài theo Nguyen et al. (2009), Frost (2017) và một số tài liệu mới công bố gần đây. 2.2.2.2. Phân tích sinh học phân tử Phân tích giải trình tự các đoạn gen ty thể (16S, 12S, Cytochrome b), sau đó sử dụng các phần mềm tin sinh học để so sánh khoảng cách di truyền và xây dựng cây quan hệ di truyền. 2.2.3. Đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái Phân chia các sinh cảnh theo mức độ tác động của con người bao gồm: sinh cảnh quanh khu dân cư, rừng tự nhiên bị tác động mạnh và rừng tự nhiên ít bị tác động. Phân bố theo đai độ cao từ 0-1300 m so với mực nước biển. Phân chia nơi ở theo vị trí ghi nhận mẫu vật của các loài lưỡng cư như trên cây, trên mặt đất, dưới nước. 2.2.4. Đánh giá loài có giá trị bảo tồn Loài có giá trị bảo tồn là những loài được ghi trong các tài liệu: Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ IUCN (2017), Các loài hiện chỉ ghi nhận phân bố ở Việt Nam được coi là đặc hữu. 2.2.5. Phân tích thống kê Sử dụng phần mềm PAST Statistics (Hammer et al. 2001). 2.2.6. Các vấn đề có liên quan đến bảo tồn Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến các loài EN theo hai nhóm tác động: Mất và suy thoái sinh cảnh sống và khai thác quá mức. Đề xuất các kiến nghị đối với bảo tồn tập trung vào các khía cạnh sau: Bảo vệ và phục hồi sinh cảnh sống của các loài, kiểm soát việc săn bắt các loài trong tự nhiên, nhân nuôi sinh sản, và tuyên truyền nâng cao nhận thức. 2.3. Tƣ liệu nghiên cứu Đã phân tích đặc điểm hình thái của 524 mẫu ếch nhái thu thập ở miền Bắc Việt Nam, 148 mẫu Ếch nhẽo và 232 mẫu Ếch suối thu thập ở Việt Nam. Đã phân tích đặc điểm di truyền 150 mẫu vật: 46 mẫu Ếch nhẽo, 74 mẫu Ếch suối và 30 mẫu thuộc các giống Nhái cây, Ếch cây và Ếch cây sần. 9
  12. CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thành phần loài ếch nhái 3.1.1. Danh sách các loài ếch nhái Trên cơ sở phân tích 524 mẫu vật thu được qua các đợt khảo sát thực địa, chúng tôi đã ghi nhận ở KVNC có 65 loài thuộc 30 giống, 8 họ, 3 bộ (Bảng 3.1). Ở KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông ghi nhận 44 loài, 26 giống, 7 họ, 2 bộ. Ở KBTTN Hang Kia-Pà Cò ghi nhận 32 loài, 21 giống, 6 họ, 1 bộ. Ở KBTTN Bắc Mê ghi nhận 33 loài, 20 giống, 7 họ, 2 bộ. Ở huyện Hạ Lang ghi nhận 21 loài, 12 giống, 5 họ, 1 bộ. Ở VQG Cát Bà ghi nhận 23 loài, 15 giống, 5 họ, 1 bộ. Đa dạng về giống: Họ Ếch cây (Rhacophoridae) đa dạng nhất với 9 giống (chiếm 30% số giống) (Hình 3.1). Đa dạng về loài: Họ Ếch cây (Rhacophoridae) có số lượng loài đa dạng nhất với 21 loài (Hình 3.1). Hình 3.1. Số lƣợng giống và loài trong các họ EN ở KVNC Bảng 3.1. Danh sách thành phần loài EN ở KVNC Địa điểm nghiên TT Tên Việt Nam Tên khoa học cứu 1 2 3 4 5 Bộ Không đuôi Anura Họ Cóc Bufonidae Gray, 1825 1. Cóc nhà Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799) + + + + + 2. Cóc rừng Ingerophrynus galeatus (Günther, 1864) + Họ Cóc bùn Megophryidae Bonaparte, 1850 3. Cóc mày sa pa Leptobrachium chapaense (Bourret, 1937) + + 4. Cóc mày nhỏ Leptolalax minimus (Taylor, 1962) (**) + + 5. Cóc mày Leptolalax pelodytoides (Boulenger, 1893) + + 10
  13. Địa điểm nghiên TT Tên Việt Nam Tên khoa học cứu 1 2 3 4 5 6. Cóc mày đêm Leptolalax nyx Ohler, Wollenberg, Grosjean, + Hendrix, Vences, Ziegler & Dubois, 2011 7. Cóc núi Ophryophryne pachyproctus Kou, 1985 + + 8. Cóc núi miệng nhỏ Ophyryophryne microstoma Boulenger, 1903 + 9. Cóc mắt bên Megophrys major (Boulenger, 1908) + + + Họ Nhái bầu Microhylidae Günther, 1858 + 10. Cóc đốm Kalophrynus interlineatus (Blyth, 1855) + 11. Ếch ương thường Kaloula pulchra Gray, 1831 + + + 12. Nhái bầu bec-mo Microhyla berdmorei (Blyth, 1856) + 13. Nhái bầu bút-lơ Microhyla butleri Boulenger, 1900 + + 14. Nhái bầu hoa Microhyla fissipes Boulenger, 1884(*) + + + 15. Nhái bầu Microhyla mukhlesuri Hasan, Islam, + + Kuramoto, Kurabayashi & Sumida, 2014 16. Nhái bầu hây-môn Microhyla heymonsi Vogt, 1911 + + + + + 17. Nhái bầu vân Microhyla pulchra (Hallowell, 1861) + + + + 18. Nhái bầu trơn Micryletta inornata (Boulenger, 1890) + + Họ Ếch nhái Dicroglossidae Anderson, 1871 chính thức 19. Ngoé Fejervarya limnocharis (Gravenhost, 1829) + + + + + 20. Ếch đồng Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834) + + + + + 21. Ếch nhẽo ban-na Limnonectes bannaensis Ye, Fei & Jiang, 2007 + + + + 22. Ếch lim-boc Limnonectes limborgi (Sclater, 1892)(*) + 23. Ếch vạch Quasipaa delacouri (Angel, 1928) + 24. Ếch gai bau-len-go Quasipaa boulengeri (Gunther,1899) + 25. Ếch gai sần Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937) + + 26. Cóc nước sần Occidozyga lima (Gravenhorst, 1829) + + + 27. Cóc nước mac-ten Occidozyga martensii (Peters, 1867) + + Họ Ếch nhái Ranidae Rafinesque, 1814 28. Ếch bám đá Amolops ricketti (Boulenger, 1899) + + + 29. Chàng hiu Hylarana macrodactyla (Günther, 1858)(*) + + 30. Chàng đài bắc Hylarana taipehensis (Van Denburgh, 1909) + + + 31. Ếch suối Hylarana sp. + 32. Ếch xanh Odorrana chloronota (Günther, 1876) + + + + 33. Ếch bám đá hoa Odorrana geminata Bain, Stuart, Nguyen, + Che & Rao, 2009 34. Ếch hải nam Odorrana hainanensis Fei, Ye & Li, 2001(**) + 35. Ếch li-pu Odorrana lipuensis Mo, Chen, Wu, Zhang & + Zhou, 2015(**) 36. Ếch đá mut-x-man Odorrana mutschmanni Pham, Nguyen, Le, + Bonkowski & Ziegler, 2016(***) 37. Ếch mõm dài Odorrana nasica (Boulenger, 1903) + 38. Ếch ti-an-nan Odorrana tiannanensis (Yang & Li, 1980) + 39. Hiu hiu Rana johnsi Smith, 1921 + + + + 40. Chẫu chuộc Sylvirana guentheri (Boulenger, 1882) + + + + + 41. Chàng mẫu sơn Sylvirana maosonensis (Bourret, 1937) + + 42. Ếch suối meng-la Sylvirana menglaensis (Fei, Ye & Xie, 2008)(*) + + Họ Ếch cây Rhacophoridae Hoffman, 1932 + 43. Nhái cây sọc Feihyla vittata (Boulenger, 1887) + + 44. Nhái cây wa-za Gracixalus waza Nguyen, Le, Pham, + Nguyen, Bonkowski & Ziegler, “2012” 2013 45. Nhái cây quang Gracixalus quangi Rowley, Dau, Nguyen, + + Cao & Nguyen, 2011(*) 46. Nhái cây nhỏ đá vôi Liuixalus calcarius Milto, Poyarkov, Orlov + & Nguyen, 2013 47. Nhái cây tay-lo Kurixalus bisacculus (Taylor, 1962) + + + + + 48. Nhái cây cát bà Philautus catbaensis Milto, Poyarkov, Orlov + & Nguyen, 2013 49. Ếch cây đầu to Polypedates megacephalus Hallowell, 1861 + + + + + 11
  14. Địa điểm nghiên TT Tên Việt Nam Tên khoa học cứu 1 2 3 4 5 50. Ếch cây mi-an-ma Polypedates mutus (Smith, 1940) + + + + + 51. Nhái cây tí hon Raorchestes parvulus (Boulenger, 1893) + + 52. Ếch cây xanh đốm Rhacophorus dennysi Blanford, 1881 + + 53. Ếch cây phê Rhacophorus feae (Boulenger, 1893) + 54. Ếch cây ki-ô Rhacophorus kio Ohler & Delorme, 2006 + + + + 55. Ếch cây hòa bình Rhacophorus hoabinhensis Nguyen, Pham, + Nguyen, Eto & Ziegler, 2017(***) 56. Ếch cây lớn Rhacophorus maximus Günther, 1858(*) + 57. Ếch cây oóc-lốp Rhacophorus orlovi Ziegler & Kohler, 2001 + + + 58. Ếch cây màng bơi đỏ Rhacophorus rhodopus Liu & Hu, 1962(*) + 59. Ếch cây sần an-na Thelodema annae Nguyen, Pham, Nguyen, + + Ngo & Ziegler, 2016 (***) 60. Ếch cây sần đốm Theloderma albopunctatum (Liu & Hu, 1962) + + + + + trắng 61. Ếch cây sần bắc bộ Theloderma corticale (Boulenger, 1903) (*) + + + + 62. Ếch cây sần go-don Theloderma gordoni Taylor, 1962(*) + 63. Ếch cây sần đỏ Theloderma lateriticum Bain, Nguyen & Doan, + + 2009(*) Bộ Có đuôi Caudata Fischer von Waldheim, 1813 Họ cá cóc Salamandridae Goldfuss, 1820 64. Cá có zig-lơ Tylototriton ziegleri + Nishikawa, Matsui & Nguyen, 2013 Bộ Không chân Gymnophiona Müller, 1831 Họ Ếch giun Ichthyophiidae Taylor, 1968 65. Ếch giun ban-na Ichthyophis bannanicus Yang, 1984 + Tổng số 4 3 3 2 2 4 2 3 1 3 Ghi chú: (*)-ghi nhận mới cho tỉnh, (**)-ghi nhận mới cho Việt Nam, (***)-loài mới cho khoa học. Địa điểm nghiên cứu: 1-Ngọc Sơn-Ngổ Luông, 2-Hang Kia-Pà Cò, 3-Bắc Mê, 4-Hạ Lang, 5-Cát Bà. 3.1.2. Phát hiện mới - Loài mới cho khoa học: Đã mô tả 3 loài mới cho khoa học gồm: Ếch đá mut-x-man (Odorrana mutschmanni), Ếch cây sần an-na (Theloderma annae), Ếch cây hòa bình (Rhacophorus hoabinhensis). - Ghi nhận bổ sung cho Việt Nam: 3 loài (Cóc mày nhỏ Leptolalax minimus, Ếch hải nam Odorrana hainanensis, Ếch li- pu O. lipuensis). - Ghi nhận bổ sung cho các tỉnh: tỉnh Cao Bằng: 1 loài Ếch cây lớn; tỉnh Hà Giang: 2 loài Cóc mày nhỏ và Ếch cây màng bơi đỏ; thành phố Hải Phòng: 3 loài Nhái bầu hoa, Chàng hiu, Ếch cây sần bắc bộ; tỉnh Hòa Bình: 5 loài Ếch lim-boc, Ếch suối meng-la, Nhái cây quang, Ếch cây sần đỏ, Ếch cây sần go-don. 3.1.3. Đặc điểm hình thái các loài ếch nhái Trong phần này, chúng tôi mô tả đặc điểm nhận dạng, một số đặc điểm sinh thái học và nơi ghi nhận của 40 loài EN ở KVNC. 12
  15. Ví dụ: Ếch suối meng-la Sylvirana menglaensis (Fei, Ye & Xie, 2008) Mẫu vật nghiên cứu (n=5): 03 mẫu đực IEBR 3924, 3925, 3927 (HB 2014.190, 198, HB 2015.70) và 02 mẫu cái IEBR 3926, 3928 (HB 2014.199, HB 2015.28) thu ở Hòa Bình. Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Fei et al. (2008), Le et al. (2014). Kích thước con đực nhỏ hơn con cái (SVL 40-50 mm), đầu dài hơn rộng, màng nhĩ rõ, tròn bằng khoảng 2/3 đường kính mắt, con đực có túi kêu ngoài. Chi sau giữa các ngón chân có màng bơi, công thức I0–1II1/3–1III1/2– 1IV1–0V; Da: Lưng hơi sần, có gờ da lưng sườn, mặt bụng nhẵn. Màu sắc khi sống: Lưng màu nâu; hai bên sườn màu xám vàng với các đốm đen lớn; bụng màu trắng. Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu từ 19h00-22h00, dưới lòng suối, ở một con suối lớn, cạn nước, sinh cảnh xung quanh là rừng nhiều cây gỗ to, vừa và nhỏ xen cây bụi. Phân bố ở KVNC: Ngọc Sơn-Ngổ Luông và Hang Kia-Pà Cò. 3.2. Đánh giá mức độ tƣơng đồng thành phần loài ếch nhái 3.2.1. Giữa các địa điểm nghiên cứu Sự tương đồng về thành phần loài EN giữa các địa điểm gần nhau khá cao: KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông và Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình) (djk = 0,7733), giữa Bắc Mê (Hà Giang) và Hạ Lang (Cao Bằng) (djk = 0,6038) (Hình 3.2). Hình 3.2. Mức độ tƣơng đồng về thành phần loài EN giữa các địa điểm nghiên cứu 13
  16. 3.2.2. Giữa đất liền và đảo Qua phân tích cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về thành phần loài EN giữa đất liền và đảo (djk = 0,4706). 3.2.3. Giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc Về thành phần loài (djk = 0,6087), về đặc điểm hình thái và về khoảng cách di truyền có sự tách biệt rõ rệt giữa các loài phân bố ở khu vực Đông Bắc và Tây Bắc. Như vậy kết quả nghiên cứu ủng hộ giả thuyết sông Hồng là gianh giới cách ly trong qua trình tiến hóa của các loài ếch nhái. 3.2.4. Giữa giữa các HST rừng trong vùng TB và ĐB Hình 3.3. Mức độ tƣơng đồng về thành phần loài EN giữa các KBT ở vùng Tây Bắc Hình 3.4. Mức độ tƣơng đồng về thành phần loài EN giữa các KBT ở vùng Đông Bắc Hình 3.3 và hình 3.4 cho thấy có sự tách biệt về thành phần loài giữa hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi và hệ sinh thái rừng trên núi đất ở vùng Tây Bắc và Đông Bắc. 14
  17. 3.3. Đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái 3.3.1. Phân bố theo độ cao Hình 3.5. Số lƣợng loài và họ EN theo độ cao ở KVNC Số loài EN chiếm ưu thế ở đai độ cao dưới 800 m với 58 loài (chiếm 89,2% tổng số loài), trên 800 m chỉ ghi nhận 34 loài. Số loài ghi nhận nhiều nhất ở độ cao từ 300-800 m (Hình 3.5). 3.3.2. Phân bố theo sinh cảnh Sự tác động của con người có ảnh hưởng đến thành phân loài ếch nhái phân bố ở các sinh cảnh khác nhau: Ở khu dân cư và đất nông nghiệp ghi nhận 16 loài (chiếm 24,6%); Rừng thứ sinh đang phục hồi ghi nhận 33 loài (chiếm 50,7%); Rừng thường xanh ít bị tác động ghi nhận 54 loài (chiếm 83,1%), ở sinh cảnh này cũng ghi nhận nhiều loài quý, hiếm và đặc hữu. 3.3.3. Phân bố theo nơi ở Kết quả cho thấy có 42 loài ở đất (chiếm 64,6% tổng số loài) gồm nhiều họ như Cóc bùn, Nhái bầu, Ếch nhái chính thức và Ếch nhái; có 25 loài ở trên cây (chiếm 38,5% tổng số loài) chủ yếu các loài thuộc họ Ếch cây; có 22 loài ở nước (chiếm 33,8% tổng số loài) chủ yếu các loài thuộc họ Ếch nhái chính thức và Ếch nhái; có 14 loài vừa ở đất vừa ở nước; có 6 loài vừa ở đất vừa ở trên cây và có 4 loài bắt gặp ở cả 3 môi trường sống ở nước; ở đất và trên cây. 15
  18. 3.4. Thành phần loài và quan hệ di truyền giống Limnonectes và Odorrana ở Việt Nam 3.4.1. Thành phần loài và quan hệ di truyền giống Limnonectes 3.4.1.1. Thành phần loài Đã ghi nhận 8 loài thuộc giống Ếch nhẽo Limnonectes ở Việt Nam (Bảng 3.5). Mô tả 1 loài mới cho khoa học: Ếch nhẽo quảng ninh Limnonectes quangninhensis. Ghi nhận mới về phân bố: Loài Ếch gáy dô lần đầu tiên được ghi nhận ở Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hòa; Ếch gyl-den-s- tol-pe ở Đồng Nai; Ếch lim-boc ở Quảng Ninh, Hòa Bình, Kon Tum; Ếch nhẽo nguyễn ở Vĩnh Phúc, Sơn La; Ếch poi-lan ở Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hòa. Trong số 8 loài Ếch nhẽo ghi nhận được có 2 loài hiện chỉ phân bố ở Việt Nam: Ếch nhẽo nguyễn Limnonectes nguyenorum và Ếch nhẽo quảng ninh L. quangninhensis. Bảng 3.5. Danh sách các loài thuộc giống Ếch nhẽo ghi nhận ở Việt Nam Đặc TT Tên khoa học Tên việt nam hữu 1. Limnonectes bannaensis Ye, Fei & Jiang, 2007 Ếch nhẽo ban-na 2. L. dabanus (Smith, 1922) (*) Ếch gáy dô 3. L. gyldenstolpei (Andersson, 1916) (*) Ếch gyl-den-s-tol-pe 4. L. khammonensis (Smith, 1929) Ếch nhẽo khăm muộn 5. L. limborgi (Sclater, 1892) (*) Ếch lim-boc 6. L. nguyenorum Mcleod, Kurlbaum & Hoang, 2015(*) Ếch nhẽo nguyễn + 7. L. poilani (Bourret, 1942) (*) Ếch nhẽo poi-lan L. quangninhensis Pham, Le, Nguyen, Ziegler, Wu & 8. Ếch nhẽo quảng ninh + Nguyen, 2017(**) Ghi chú: (*)-Loài ghi nhận vùng phân bố mới, (**)-Loài mới cho khoa học 3.4.1.3. Đặc điểm hình thái các loài Ếch nhẽo ở Việt Nam Đã mô tả đặc điểm nhận dạng, cung cấp thông tin về sinh học, sinh thái của 7 loài Ếch nhẽo thu được mẫu vật. 3.4.1.3. Khóa định loại các loài Ếch nhẽo ở Việt Nam Đã xây dựng khóa định loại lưỡng phân cho 8 loài Ếch nhẽo phân bố ở Việt Nam 3.4.1.4. Quan hệ di truyền Khoảng cách di truyền và cây quan hệ di truyền được xây dựng trên kết quả phân tích, giải trình tự gen 16S của 46 mẫu và 46 trình tự đã công bố trên Ngân hàng gen. 16
  19. Về quan hệ di truyền, các loài ếch nhái thuộc giống Limnonectes ở Việt Nam tập hợp thành 6 nhóm: nhóm I gồm các loài L. dabanus, L. gyldenstolpei, L. hascheanus, L. lauhachindai, L. limborgi, L. macrognathus và L. kohchangae; nhóm II gồm các loài L. sp1., L. sp2. và L. fragilis; nhóm III chỉ có loài L. poilani; nhóm IV gồm các loài L. isanensis, L. jarujini, L. megastomias, L. longchuanensis, L. nguyenorum, L. sp4., L. taylori; nhóm V chỉ có loài L. bannaensis; và nhóm IV gồm hai loài L. fujianensis và L. quangninhensis. Đáng chú ý, ở nhóm II các quần thể ở Việt Nam có khoảng cách di truyền từ 5,86-10,04% so với loài L. fragilis, đây có thể là các loài mới (Hình 3.6). Hình 3.6. Cây quan hệ di truyền giống Ếch nhẽo ở Việt Nam bằng phƣơng pháp Bayesian. Các số hiệu phía sau mẫu là số hiệu thực địa. 17
  20. 3.4.2. Thành phần loài và quan hệ di truyền giống Odorrana 3.4.2.1. Thành phần loài Đã ghi nhận 25 loài thuộc giống Ếch suối Odorrana ở Việt Nam (Bảng 3.12). Đã mô tả một loài mới cho khoa học Ếch đá mut-x-man Odorrana mutschmanni; bổ sung 3 loài cho khu hệ ếch nhái Việt Nam là Ếch hải nam O. hainanensis, Ếch li-pu O. lipuensis và Ếch đá O. versabilis. Lần đầu tiên ghi nhận và bổ sung dẫn liệu hình thái cá thể cái của hai loài Ếch màng nhĩ khổng lồ và Ếch trần kiên. Ghi nhận vùng phân bố mới: Ếch bắc bộ ở Hà Tĩnh; Ếch màng nhĩ khổng lồ ở Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Gia Lai, Phú Yên; Ếch ging-đông ở Lai Châu, Điện Biên, Sơn La; Ếch ta-bu ở Quảng Nam; Ếch mo-rap-kai ở Thanh Hóa, Kon Tum, Lâm Đồng; Ếch ti- an-nan ở Cao Bằng, Thanh Hóa; Ếch trần kiên ở Hòa Bình, Bắc Giang; Ếch yên tử ở Quảng Ninh. Trong số 25 loài Odorrana ghi nhận ở Việt Nam có 11 loài (chiếm 44% tổng số loài) có giá trị bảo tồn (Bảng 3.12). Bảng 3.12. Danh sách các loài thuộc giống Ếch suối ghi nhận ở Việt Nam TT Tên khoa học Tên Việt Nam IUCN SĐVN Đặc 2017 2007 hữu 1. Odorrana absita (Stuart & Chan-ard, 2005) Ếch mõm ap-si-ta 2. O. andersonii (Boulenger, 1882) Chàng an-dec-sơn VU O. bacboensis (Bain, Lathrop, Murphy, 3. Ếch bắc bộ Orlov & Ho, 2003)(*) O. banaorum (Bain, Lathrop, Murphy, 4. Ếch ba na Orlov & Ho, 2003) 5. O. chapaensis (Bourret, 1937) Ếch bám đá sa pa NT 6. O. chloronota (Günther, 1876) Ếch xanh O. geminata Bain, Stuart, Nguyen, Che 7. Ếch bám đá hoa VU & Rao, 2009 O. gigatympana (Orlov, Ananjeva & Ho, Ếch màng nhĩ 8. + 2006) (*) khổng lồ 9. O. grahami (Boulenger, 1917) Ếch g-ra-ham NT 10. O. graminea (Boulenger, 1900) Ếch g-ra-mi-ne Odorrana hainanensis Fei, Ye & Li, 11. Ếch hải nam VU 2001(**) 12. O. jingdongensis Fei, Ye & Li, 2001(*) Ếch ging-đông VU 13. O. junlianensis Huang, Fei &Ye, 2001 Ếch giun-li-an VU O. khalam (Stuart, Orlov & Chan-ard, 14. Ếch ta-bu 2005) (*) O. lipuensis Mo, Chen, Wu, Zhang & 15. Ếch li-pu Zhou, 2015(**) 16. O. margaretae (Liu, 1950) Ếch mac-ga-ret 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1