intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu phân loại họ xoài (Anacardiaceae R. Br.) ở Việt Nam

Chia sẻ: Nu Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

39
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm hoàn thành nghiên cứu phân loại họ Xoài (Anacardiaceae) ở Việt Nam một cách đầy đủ và hệ thống, dựa trên những bằng chứng về hình thái và sinh học phân tử, làm cơ sở khoa học biên soạn Thực vật chí họ Xoài ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu phân loại họ xoài (Anacardiaceae R. Br.) ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGUYỄN XUÂN QUYỀN NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI HỌ XOÀI (ANACARDIACEAE R. Br.) Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Thực vật học Mã số: 9.42.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC Hà Nội, 2021
  2. Luận án được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi ............. giờ ............ngày ........... tháng ........ năm 2012 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện quốc gia - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có vị trí địa lý với địa hình phức tạp và nhiều vùng sinh thái khác nhau, nên hệ Thực vật rất đa dạng và phong phú. Từ cuối thế kỷ 18 đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về phân loại thực vật ở nước ta, trong đó có những kết quả nghiên cứu mới, góp phần làm cơ sở khoa học cần thiết cho một số lĩnh vực liên quan như bảo tồn đa dạng sinh học, sinh thái, nông lâm nghiệp, y dược,… và quản lý như quy hoạch, xây dựng phát triển kinh tế,… Nhiều nước trên thế giới đã có những công trình phân loại thực vật đầy đủ và hệ thống là bộ Thực vật chí quốc gia. Đó là tài liệu cập nhật đầy đủ nhất về mẫu vật và các thông tin mới có liên quan, sử dụng cả các phương pháp phân loại hiện đại về thực vật của đất nước,… Nước ta cũng đã công bố được 21 tập Thực vật chí Việt Nam (2000-2017) bao gồm 3639 loài, 665 chi thuộc 57 họ. Đây là những thành tựu khoa học cơ bản rất có ý nghĩa và giá trị trong phát triển kinh tế, xã hội với đất nước. Trong hệ Thực vật Việt Nam, họ Xoài (Anacardiaceae) không nhiều loài, nhưng có nhiều giá trị sử dụng và kinh tế cao (lấy gỗ, cho quả hạt để ăn, làm thuốc, nhựa mủ làm sơn, dầu béo,…). Thời gian qua đã có một số công trình về phân loại họ Xoài, tuy nhiên còn những hạn chế nhất định, do chưa cập nhật kịp thời các thông tin, thiếu mẫu vật, chưa đầy đủ và hệ thống. Vì vậy đề tài luận án “Nghiên cứu phân loại họ Xoài (Anacardiaceae R. Br.) ở Việt Nam” là một công trình có nội dung đáp ứng được yêu cầu cấp thiết của việc biên soạn họ Xoài trong bộ Thực vật chí Việt Nam và đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay của đất nước. 2. Mục đích của đề tài luận án Hoàn thành nghiên cứu phân loại họ Xoài (Anacardiaceae) ở Việt Nam một cách đầy đủ và hệ thống, dựa trên những bằng chứng về hình thái và sinh học phân tử, làm cơ sở khoa học biên soạn Thực vật chí họ Xoài ở Việt Nam. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án - Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án bổ sung và hoàn chỉnh công trình khoa học phân loại họ Xoài (Anacardiaceae) ở Việt Nam và thế giới, đóng góp tư liệu biên soạn Thực vật chí Việt Nam và các chuyên ngành khác liên quan. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở khoa học cho một số chuyên ngành liên quan ứng dụng và quản lý, sản xuất trong các dự án như nông lâm nghiệp, y dược học, tài nguyên thực vật, đa dạng sinh học,... đồng thời phục vụ công tác đào tạo. 4. Bố cục của luận án Luận án gồm 150 trang, 9 bảng, 80 hình, 128 ảnh (123 loài), 32 sơ đồ phân bố. Các phần có: Mở đầu (2 trang); Chương 1. Tổng quan tài liệu (31 trang); Chương 2. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (7 trang); Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (108 trang); Kết luận và kiến nghị, điểm mới luận án (2 trang); Danh mục các bảng (9 bảng); Danh mục hình (80 hình); Danh mục ảnh (123 ảnh); Danh mục sơ đồ (32 sơ đồ); Danh mục chữ viết tắt (1 trang); Danh mục chữ viết tắt các phòng tiêu bản (2 trang); Danh mục các công trình công bố của tác giả liên quan đến luận án (6 công trình); Tài liệu 1
  4. tham khảo (121 tài liệu); Bảng tra cứu tên khoa học; Bảng tra cứu tên Việt Nam; Phụ lục 1: Ảnh màu các đặc điểm hình thái và các loài họ Xoài (Anacardiaceae) ở Việt Nam (45 ảnh); Phụ lục 2. Ảnh mẫu chuẩn các loài họ Xoài (Anacardiaceae) ở Việt Nam (45 ảnh); Phụ lục 3: Ảnh mẫu nghiên cứu các loài họ Xoài (Anacardiaceae) ở Việt Nam (39 ảnh); Phụ lục 4: Sơ đồ phân bố các loài thuộc họ Xoài (Anacardiaceae) ở Việt Nam (32 sơ đồ); Phụ lục 5: Danh sách các loài họ Xoài (Anacardiaceae) ở Việt Nam giải mã trình tự gen và dữ liệu trình tự gen (ITS) (17 trang). CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Vị trí phân loại của họ Xoài (Anacardiaceae) trong hệ thống phân loại ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) Từ khi thành lập (1818) bởi R. Brown, họ Anacardiaceae có sự thay đổi về hệ thống phân loại. Thời gian đầu, một số tác giả coi đây là họ độc lập hay bao gồm cả họ Burseraceae. Tuy nhiên quan điểm đây là họ độc lập đã được khẳng định và được xếp trong lớp Ngọc lan (Magnoliophyta) thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Một số tác giả xếp họ này vào bộ Rutales, nhưng hầu hết xếp vào bộ Sapindales. 1.2. Tình hình nghiên cứu các hệ thống phân loại họ Xoài (Anacardiaceae) trên thế giới và khu vực lân cận với Việt Nam. 1.2.1. Nghiên cứu các hệ thống phân loại họ Xoài (Anacardiaceae) trên thế giới - Các tác giả chia họ Anacardiaceae trực tiếp đến chi (gen.): Linnaeus (1753) là người đầu tiên phân loại và mô tả 3 chi với 14 loài của họ này là Mangifera, Rhus và Anacardium. Sau đó P. Browne (1756) bổ sung chi Comocladia, J. Jacquin (1760) bổ sung chi Astronium, Linneaus (1771) thêm chi Gluta và nhiều tác giả khác đã bổ sung thêm các chi. - Các tác giả chia họ Anacardiaceae trực tiếp đến các tông (trib.) G. Bentham & J. D. Hooker (1887) dựa trên số lượng ô của bầu phân chia họ Anacaediaceae thành 2 tông và 46 chi: Tông 1. Anacardieae (1 ô) có 35 chi và tông 2. Spondieae (2-5 ô) có 11 chi. Melchior (1964) chia thành 5 tông: Anacardieae, Spondieae, Rhoideae, Semecarpeae và Dobineae. A. Engler (1892) dựa vào hình thái của hoa, quả, số nhị và noãn chia thành 5 tông: Anacardieae, Spondieae, Rhoideae, Semecarpeae và Dobineeae. A. Engler (1896, 1903) dựa vào hình thái giải phẫu, mô tả chi tiết, hình vẽ đầy đủ, chia họ này thành 5 tông, 58 chi: Tông 1. Mangiferae (5 ô rời), Tông. 2. Spondieae: (4-5 ô), Tông. 3. Rhoideae (3 ô rời), Tông. 4. Semecarpeae (3 ô) và Tông. 5. Dobineeae (1 ô). V. H. Heywood (1996) chia họ Anacardiaceae thành 4 tông: Tông 1. Anacardieae (5 ô, rời, lá kép lông chim hay bầu 1 ô và lá đơn) có 8 chi; Tông 2. Spondieae (4-5 ô) có 21 chi; Tông 3. Semecarpeae (bầu dưới, 3 ô) có 6 chi và Tông 4. Rhoideae (bầu trên, 3 ô) có 42 chi. Như vậy có 3 tác giả chia thành 4-5 tông, chỉ 1 tác giả chia thành 2 tông. - Các tác giả chia họ Anacardiaceae thành phân họ (subfam.) và tông (trib.) 2
  5. A. Takhtajan (1996) xây dựng hệ thống họ Anacardiaceae với 4 phân họ: Phân họ 1. Anacardioideae: (bầu 5 ô hay 1 ô, lá đơn); Phân họ 2. Spondioideae (bầu 3- 5 ô hay 1 ô, lá kép lông chim), có 3 tông; Phân họ 3. Juliannioideae (bầu 1 ô, hoa tiêu giảm) và Phân họ 4. Pistacioideae (bầu 1 ô, không bao hoa). A. Takhtajan (2009) đã nhập thêm một số họ khác vào Anacardiaceae nên có khoảng 78 chi với khoảng 900 loài, chia thành 4 phân họ: Phân họ 1. Anacardioideae (5 lá noãn, rời hay 1 lá noãn, lá đơn); Phân họ 2. Spondioideae (3-5 lá noãn hợp, lá kép lông chim), có 3 tông (Spondieae, Rhoeae và Semecarpeae); Phân họ 3. Juliannioideae (1 ô, 1 noãn, hoa tiêu giảm); Phân họ 4. Pistacioideae (3 lá noãn, hợp, 2 lá noãn tiêu giảm, 1 ô, 12 noãn). S. K. Pell, J. D. Michell, A. J. Miller & T. A. Lobova (2011) xây dựng hệ thống với 2 phân họ: Phân họ 1. Anacardioideae (quả đôi khi có cánh, bầu 1-3-5 ô) có 61 chi; Phân họ 2. Spondioideae (quả có cánh, bầu 4-5 ô) có 20 chi. Ngoài ra còn có một số tác giả khác chia thành phân họ theo quan điểm như trên như Gundersen (1950), Cronquist (1981), Wannan (1986), Thorne (1992), Pell & al. (2001, 2004),... 1. 2. 2. Tình hình nghiên cứu phân loại họ Xoài (Anacardiaceae) các vùng lân cận với Việt Nam Ding Hou (1978) chia họ Xoài (Anacardiaceae) ở vùng Malesia thành 4 tông, 22 chi; T. L. Ming (1980) đã chia họ Anacardiaceae ở Trung Quốc thành 5 tông, 17 chi; J. D. Hooker & C. B. Clarke (1876, 1879) đã xây dựng hệ thống họ này ở Ấn Độ thành 2 tông, 21 chi; H. Lecomte (1908) nghiên cứu vùng Đông Dương với 9 chi, 13 loài; Tardieu – Blot (1962) công bố 3 nước Campuchia, Lào và Việt Nam 12 chi, 18 loài; Hui- Lin Li (1963) và Hui- Lin Li (1993) nghiên cứu ở Đài Loan với 4 chi, 9 loài; tại Java (Inđônêxia), A. Backer và R. C. Bakhuizen (1965) nghiên cứu có 13 chi, 26 loài; A. S. George và D. J. Du Puy (1993) nghiên cứu ở Ôxtrâylia có 3 chi với 3 loài; F. Likuo & H. Tao (2001) nghiên cứu ở Trung Quốc với 16 chi, 43 loài; tại Vân Nam (Trung Quốc) theo một tác giả (1991) có 13 chi với 31 loài; tại Thái Lan, K. Chayanarit (2010) có 19 chi với 65 loài;... 1.2.3. Tình hình nghiên cứu phân loại họ Xoài (Anacardiaceae) ở Việt Nam Người đầu tiên nghiên cứu họ Anacardiaceae ở nước ta (Nam Bộ) là J. Loureiro (1790) với 4 chi, 5 loài, chia thành 2 lớp và 2 nhóm (nhóm 5 nhị, 1 nhụy có 2 chi, 3 loài và nhóm 5 nhị, 3 nhụy có 2 chi, 2 loài). L. Pierre (1897, 1898) cũng nghiên cứu tại Nam Bộ với 11 chi, 40 loài. H. Lecomte (1908) nghiên cứu ở Việt Nam có 14 chi với 31 loài và 2 thứ. Tardieu-Blot (1962) nghiên cứu ở Việt Nam có 4 tông, 19 chi, 57 loài và 4 thứ. Các tác giả người Việt Nam cũng đã có một số công trình về họ Anacardiaceae, nhưng chủ yếu dựa trên cơ sở các tài liệu trên về hệ thống phân loại và các thông tin cơ bản, có bổ sung cập nhật thông tin mới về phân bố, giá trị sử dụng,... Đó là L. K. Kế và cs. (1971), nhiều tác giả ở Viện Điều tra Quy hoạch rừng (1971- 1988), P. H. Hộ (1972, 2000) mô tả và vẽ hình cho 70 loài, N. T. Bân (2003),... 3
  6. Ngoài ra còn một số công trình đề cập chủ yếu giá trị sử dụng các loài trong họ Anacardiaceae như T. C. Khánh (1992), Đỗ Huy Bích và cs. (2004), Đỗ Tất Lợi (2000), Võ Văn Chi (1991, 1997, 2012), Nguyễn Tiến Bân và cs. (2000, 2007), Viện dược liệu (2016),... 1.3. Tình hình nghiên cứu phân loại thực vật bằng phương pháp sinh học phân tử Thời gian gần đây, chuyên ngành phân loại thực vật vẫn sử dụng phương pháp hình thái so sánh là cơ bản để xác định tên khoa học các đơn vị phân loại, nhưng đã kết hợp thêm phương pháp sinh học phân tử để hỗ trợ, làm tăng tính chính xác về mối quan hệ thân thuộc các đơn vị phân loại. Cho đến nay, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu họ Anacardiaceae dùng thêm phương pháp sinh học phân tử như Wannan & al. (2006), Pell & Urbatsch (2001), Jessica Silva (2015),… Một số tác giả xây dựng cây phát sinh chủng loại của ngành Thực vật có hoa như Theodor & al. (2019). Ở Việt Nam cũng đã có một số công trình phân loại thực vật sử dụng phương pháp sinh học phân tử như Vũ Công Hậu (2000), Quảng Ngọc Vàng (2005), Huỳnh Trường Huê (2008), Vũ Thị Thu Hiền – Đinh Thị Phòng & cs. (2012). 1.4. Nhận xét về tình hình nghiên cứu họ Xoài (Anacardiaceae) - Đã tổng hợp những nghiên cứu về vị trí họ Xoài trong ngành Ngọc lan, tình hình nghiên cứu các hệ thống họ Xoài trên thế giới với 3 quan điểm (hệ thống phân loại đến chi, hệ thống phân loại qua tông tới chi, hệ thống phân loại phân họ, tông và chi). - Đã tổng hợp tình hình nghiên cứu phân loại họ Xoài ở một số vùng lân cận Việt Nam và ở Việt Nam. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, phạm vi, vật liệu nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là các đơn vị phân loại (chủ yếu là loài), thuộc họ Xoài (Anacardiaceae) ở Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ các vùng miền thuộc lãnh thổ Việt Nam. - Vật liệu nghiên cứu là các cá thể loài thuộc họ Xoài sống trong tự nhiên, các mẫu vật lưu trữ tại các cơ sở trong và ngoài nước (khoảng 1200 mẫu với khoảng 355 số hiệu), các hình vẽ, ảnh chụp, các công trình đã được công bố liên quan. - Vật liệu cho nghiên cứu sinh học phân tử là một số đơn vị phân loại họ Xoài ở nước ta, gồm 25 mẫu lá khô bảo quản trong silicagel. Vùng được chọn là vùng gen lục lạp: trnL-trnF và rbcL. 2.2. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu các công trình phân họ Xoài trên thế giới và Việt Nam xác định vị trí họ trong ngành Ngọc lan và chọn lọc hệ thống phân loại phù hợp họ Xoài ở Việt Nam. - Xác định trình tự các nucleotide của các vùng gen nghiên cứu; xây dựng sơ đồ cây phát sinh chủng loại họ Xoài ở nước ta. - Xác định các đặc điểm hình thái đặc trưng họ Xoài qua các đại diện ở Việt Nam, kèm hình vẽ và ảnh. - Xây dựng khóa định loại các chi và các loài của họ Xoài ở Việt Nam. 4
  7. - Trình bày một số thông tin các đơn vị phân loại tông, chi và đặc biệt loài theo trình tự nhất định: Tông gồm tên khoa học, tên Việt Nam, đặc điểm nhận biết, Typus, số lượng chi và loài; Chi gồm tên khoa học, trích dẫn tài liệu, tên Việt Nam, các tên synonym và tên Việt Nam khác, đặc điểm nhận biết, typus, số lượng loài, khóa định loại đến loài (nếu có); đối với loài gồm tên khoa học, trích dẫn tài liệu, tên synonym, tên Việt Nam và tên khác, đặc điểm nhận biết, nơi thu mẫu đầu tiên và mẫu chuẩn, sinh học và sinh thái, phân bố, mẫu nghiên cứu, giá trị sử dụng (nếu có), ghi chú và nhận xét (nếu có); kèm theo là hình vẽ, ảnh, bản đồ phân bố; nhận xét về giá trị khoa học, giá trị sử dụng và phân bố họ Xoài. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp kế thừa và tổng quan tài liệu: nghiên cứu các công trình liên quan, mẫu vật khô ở các phòng tiêu bản và các kết quả nghiên cứu hệ thống phân loại họ Xoài trên thế giới và Việt Nam. 2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập mẫu vật và tài liệu ngoài thực địa: điều tra thu thập mẫu vật và tài liệu trong cả nước, quan tâm đến nơi có điều kiện phù hợp các loài họ Xoài. 2.3.3. Phương pháp xác định tên khoa học, đánh giá giá trị khoa học (bảo tồn) và sử dụng, xây dựng bản đồ phân bố, xây dựng khóa định loại: Đây là phương pháp truyền thống và phổ biến, bảo đảm chính xác, khoa học. Sử dụng các tài liệu phân loại chuyên khảo về họ Xoài trên thế giới và Việt Nam. Thuật ngữ hình thái thống nhất. 2.3.4. Phương pháp sinh học phân tử: Được phân tích tại Phòng Hệ thống học phân tử và di truyền bảo tồn Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Gồm nội dung tách chiết ADN tổng số, thiết kế mồi đọc trình tự, PCR khuyếch đại gen và điện di trên gel agarose, đọc trình tự gen, xây dựng cây phát sinh chủng loại. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3. 1. Đặc điểm hình thái họ Xoài (Anacardiaceae) ở Việt Nam 3. 1. 1. Thân: Tất cả là cây thân gỗ, cây bụi thường xanh, chỉ có 01 đại diện là dây leo thân gỗ; có dịch tiết. 3. 1. 2. Lá: Lá kép lông chim lẻ ở nhiều loài, chỉ 1 loài lá kép lông chim chẵn; nhiều đại diện lá đơn; lá đơn hay lá kép và lá chét mọc đối hay cách hay gần nhau như mọc vòng tập trung đầu cành. Lá có hình bầu dục, trứng ngược, mác, mác ngược, thuôn; kích thước thay đổi; đầu và gốc lá nhọn, tù, tròn, có mũi nhọn,... 3. 1. 3. Cụm hoa, cụm quả: Phần lớn hình chùy, một số hình chùm; ở đầu cành hay nách lá. 3.1.4. Hoa: Lưỡng tính hay đơn tính, bao hoa mẫu 5. 3. 1. 5. Quả và hạt: Quả hạch; hình cầu, bầu dục, trứng ngược; có thể có cánh; có 3 lớp vỏ; đế quả có thể bao quanh quả hay phát triển mạnh; hạt có hình bầu dục, trứng, thận,... 3.2. Kết quả giải mã dữ liệu trình tự gen đã phân tích để xây dựng sơ đồ mối quan hệ thân thuộc có thể giữa các chi thuộc họ Xoài (Anacardiaceae) ở Việt Nam 5
  8. 3.2.1. Mẫu nghiên cứu và thông tin trên Genbank: Tổng số mẫu sử dụng là 25 mẫu lá khô của 15 loài đã được xác định tên khoa học. 3.2.2. Kết quả giải mã trình tự các vùng gen: Vùng gen trnL-trnF gồm khoảng 1000 cặp nucleotide; rbcL gồm khoảng xấp xỉ 600 cặp nucleotide. 3.2.3. Cây phát sinh chủng loại: Từ kết quả giải mã trình tự, Sơ đồ cây phát sinh chủng loại các vùng gen trnL-trnF và rbcL họ Xoài (Anacardiaceae) ở Việt Nam được xây dựng theo phương pháp Maximum likehood thể hiện rõ các đơn vị phân loại thuộc các chi họ Xoài (Anacardiaceae) tiến hóa theo một nhánh tiến hóa riêng, không cùng nhánh tiến hóa. Sơ đồ cây phát sinh chủng loại chia thành 4 nhánh gồm 4 tông các nhau của họ Xoài: Nhánh 1 (Tông 1) bao gồm các chi Mangifera, Gluta, Ancardium, Buchanania và Bouea có quan hệ gần gũi với nhau; Nhánh 2 (Tông 2) gồm các chi Allospondias, Spondias, Choerospondia, Dracontomelon và Pegia cùng thuộc một nhánh và có quan hệ gần gũi với nhau; Nhánh 3 (Tông 3), hai chi Rhus và Toxicodendron có quan hệ gần gũi với nhau; Nhánh 4 (Tông 4) gồm các chi Semecarpus và Drimycarpus có quan hệ gần gũi với nhau (hình 3.14, 3.15). Hình 3.14: Sơ đồ cây phát sinh chủng loại họ Anacardiaceae trên cơ sở gen rbcL theo phương pháp Maximum Likehood. 6
  9. Hình 3.15: Sơ đồ cây phát sinh chủng loại họ Anacardiaceae trên cơ sở gen trnL-trnF theo phương pháp Maximum Likehood 3.2.4. Một số nhận xét về kết quả giải mã dữ liệu trình tự gen họ Xoài (Anacardiaceae) ở Việt Nam Trình tự các nucleotide của các vùng gen lục lạp trnL-trnF và rbcL cho thấy sự khác nhau về mặt di truyền của các đơn vị phân loại cũng như các mẫu nghiên cứu của cùng một loài hình thái nhưng khác nhau vùng phân bố. Ở đây có thể thấy sự phân nhánh rõ rệt giữa các loài thuộc họ Anacardiaceae và một số loài đại diện của chi Canarium thuộc họ Burseraceae, như vậy quan điểm công nhận Anacardiaceae là một họ độc lập so với họ Burseraceae là hoàn toàn chính xác. Sơ đồ cây phát sinh chủng loại cho thấy, chi Buchanania ở cùng các chi Mangifera, Bouea, Gluta thuộc tông Anacardieae ở cả hai vùng gen trnL-trnF và rbcL có quan hệ gần gũi với nhau. Như vậy, bằng chứng sinh học phân tử chỉ ra rằng giới hạn và mối quan hệ của các chi trong tông Anacardieae là hoàn toàn phù hợp với hệ thống phân loại chia thành tông (trib.) của các tác giả Engler (1892, 1896, 1903), Menchior (1964), Heywood (1996).Các chi Allospondias, Dracontomelon, Spondias, Lannea và Choerospondias nằm cùng một nhánh và có quan hệ gần gũi với nhau. Kết hợp hai nhánh phụ thấy rằng, các chi Allospondias và Spondia có mối quan hệ gần gũi nhau hơn so với các chi khác. Điều này phù hợp với những hệ thống dựa trên bằng chứng về hình thái xếp các chi này thuộc tông Spondieae. Các chi Rhus, Pistacia và Toxicodendron có mối quan hệ gần gũi nhau. Chi Schinus nằm giữa hai chi là Rhus và Toxicodendron, các đơn vị phân loại thuộc chi 7
  10. Rhus có mối quan hệ gần gũi với chi Schinus. Nhánh phụ thuộc chi Toxicodendron cho thấy, các mẫu khác của cùng một loài hình thái là Toxicodendron succedaneum cho thấy có sự khác nhau về di truyền khi chúng khác nhau về vùng phân bố. Về giới hạn và mối quan hệ của các chi này theo bằng chứng sinh học phân tử phù hợp với hệ thống dựa trên bằng chứng về hình thái xếp hai chi này thuộc tông Rhoideae. Chi Semecarpus có cùng nhánh tiến hóa và có mối quan hệ gần gũi với các đơn vị phân loại thuộc chi Drimycarpus. Về giới hạn và mối quan hệ của hai chi này theo bằng chứng sinh học phân tử phù hợp với hệ thống dựa trên bằng chứng về hình thái xếp hai chi này thuộc tông Semecarpeae. Cây phát sinh chủng loại họ Xoài (Anacardiaceae) ở Việt Nam phù hợp với hệ thống phân loại họ Xoài (Anacardiaceae). 3.3. Lựa chọn hệ thống phân loại họ Xoài (Anacardiaceae) ở Việt Nam Sau khi phân tích, so sánh các hệ thống họ Anacardiaceae trên thế giới và Việt Nam, trên cơ sở kết hợp tư liệu hình thái và sinh học phân tử, đề tài luận án đã lựa chọn hệ thống phân loại họ Xoài ở Việt Nam dựa trên cơ sở các hệ thống chia thành 4 – 5 tông (trib.) của Engler (1892, 1896, 1903), Menchior (1964), Heywood (1996), để sắp xếp các đơn vị phân loại gồm 4 tông, 22 chi, 66 loài, 6 thứ (bảng 3.4). Bảng 3.4. Tóm tất hệ thống phân loại họ Xoài (Anacardiaceae) ở Việt Nam (dựa theo Engler (1892, 1896, 1903), Menchior (1964); Heywood (1996) (4 tông, 22 chi, 66 loài, 6 thứ) Tông (Trib.) Chi (Gen.) 1. Melanorrhoea (2 loài, 1 thứ) Tông 1. Anacardieae 2. Buchanania (5 loài) (7 chi, 32 loài, 5 thứ) 3. Anacardium (1 loài) 4. Gluta (6 loài) 5. Bouea (2 loài, 2 thứ) 6. Swintonia (4 loài) 7. Mangifera (12 loài, 2 thứ) 8. Pegia (1 loài) Tông 2. Spondieae 9. Lannea (1 loài) (7 chi, 12 loài) 10. Dracontomelon (5 loài) 11. Choerospondias (1 loài) 12. Pleiogynium (1 loài) 13. Spondias (2 loài) 14. Allospondias (1 loài) 15. Pentaspadon (2 loài) Tông 3. Rhoideae 16. Schinus (1 loài) (5 chi, 9 loài, 1 thứ) 17. Rhus (1 loài, 1 thứ) 18. Toxicodendron (3 loài) 19. Pistacia (2 loài) Tông 4. Semecarpeae 20. Semecarpus (11 loài) 8
  11. (3 chi, 13 loài) 21. Drimycarpus (1 loài) 22. Holigarna (1 loài) 3.4. Khóa định loại và mô tả các đơn vị phân loại trong họ Xoài (Annacardiaceae) ở Việt Nam Fam. ANACARDIACEAE R. Br. – HỌ XOÀI R. Br. 1818. Narr. Exped. Zaire: 431; Engl. in De Candolle, 1883. Monogr. Phan. 4: 172; Bark (1942). Am. Mid. Nat. 28: 465; Lecomte (1908). Fl. Gén. Indoch. 2: 6; Tard.-Blot, 1962. Fl. Cambod. Laos Vietn. 2: 67; Phamh. 2003. Illustr. Fl. Vietn. 2: 363; N. T. Ban (2003). Checkl. Pl. Spec. Vietn. 2: 941; T. L. Ming & Anders Basfor, 2008. Fl. China, 11: 335; K. Chayamarit, 2010. Fl. Thailand, 10(3): 265; S. K. Pell & al. in Kubitzki, 2011. Fam. Gen. Vasc. Pl. 10: 7. – ĐÀO LỘN HỘT, ĐIỀU Typus: Anacardium L. Thế giới có khoảng 81 chi, 800 loài, phân bố chủ yếu vùng rừng rậm nhiệt đới ở hai bán cầu, đôi khi ôn đới; cây ưa sáng. Việt Nam có 4 tông, 22 chi, 66 loài, 6 thứ. KHÓA ĐỊNH LOẠI CÁC TÔNG (Trib.), CHI (Gen.), THUỘC HỌ XOÀI (ANACARDIACEAE R. Br.) Ở VIỆT NAM 1A. Bộ nhụy gồm nhiều lá noãn rời, (đôi khi chỉ 1 lá noãn phát triển) ……………………………………………………………...... Trib.1. Anacardieae 2A. Số lượng nhị gấp nhiều lần số cánh hoa (30-35 nhị), xếp thành nhiều vòng .... ……………………………………………………………………1. Melanorrhoea 2B. Số lượng nhị bằng hoặc gấp 2 lần số cánh hoa, xếp thành 1-2 vòng 3A. Số lượng nhị gấp đôi số cánh hoa (8-10 nhị), xếp thành 2 vòng 4A. Hoa lưỡng tính, các nhị đều nhau, không có nhị lép; có triền mật dính quanh bầu; đế quả không đồng trưởng ......... ………………………….2. Buchanania 4B. Hoa đơn tính hoặc lưỡng tính; hoa cái hoặc hoa lưỡng tính có nhị lép, chỉ có 1 nhị hữu thụ; không có triền mật; đế quả đồng trưởng bao lấy một phần quả ………………………………………………………………….3. Anacardium 3B. Số lượng nhị bằng số cánh hoa (4-5 nhị), xếp thành 1 vòng 5A. Hoa lưỡng tính, không có nhị lép 6A. Lá mọc cách; hoa không có triền mật…………………………...4. Gluta 6B. Lá mọc đối hoặc mọc vòng; hoa có triền mật bao quanh bầu.....5. Bouea 5B. Hoa đơn tính hoặc lưỡng tính; hoa cái hoặc hoa lưỡng tính có nhị lép 7A Hoa có triền mật; cánh hoa đồng trưởng với quả tạo thành cánh; vỏ quả trong không có lông cứng……………………………………….6. Swintonia 7B. Hoa có triền mật; cánh hoa không đồng trưởng với quả; vỏ quả trong có lông cứng... ……………………………………………………7. Mangifera 1B. Bầu gồm các lá noãn hợp 8A. Bầu gồm 4-5 lá noãn hợp, bầu 4-5 ô. …………………......Trib.2. Spondieae 9A. Cây thân gỗ leo……………………………………………………. 8. Pegia 9B. Cây thân gỗ thẳng đứng 9
  12. 10A. Bao hoa mẫu 4………………………………………………...9. Lannea 10B. Bao hoa mẫu 5 11A. Bao hoa xếp lợp 12A. Hoa lưỡng tính…………………………………. 10. Dracontomelum 12B. Hoa đơn tính (cùng gốc hoặc khác gốc) 13A. Hoa cái đơn độc ở nách lá hoặc thành cụm 2-3 hoa; hoa đực tập hợp thành chùy…………………………………………...11. Choerospondias 13B. Cả hoa đực và hoa cái tập hợp thành chùy………...12. Pleiogynium 11B. Bao hoa xếp van 14A. Vỏ quả trong cứng, có nhiêu lông xơ rất cứng; gân bên hợp nhau thành đường gân ở sát mép lá……………………………………….13. Spondias 14B. Vỏ quả trong không hóa gỗ; gân bên không hợp thành đường gân ở sát mép lá ... …………………………………………………14. Allospondias 8B. Bầu gồm 1-3 lá noãn, hợp, bầu chỉ có 1 ô 15A. Lá kép lông chim, bầu trên ..………………………….. Trib.3. Rhoideae 16A. Bao hoa gồm 1 vòng đài và 1 vòng tràng 17A. Số lượng nhị gấp hai lần số cánh hoa (8-10 nhị), xếp thành 2 vòng 18A. Hoa lưỡng tính; quả hạch, hình trứng hay bầu bầu dục thuôn, nhọn hai đầu………………………………………………………...15. Pentaspadon 18B. Hoa đơn tính; quả hạch hình cầu…………………………16. Schinus 17B. Số lượng nhị bằng số cánh hoa (4-5 nhị), xếp thành 1 vòng 19A. Cụm hoa ở đỉnh cành; vỏ quả ngoài có lông tơ mịn………17. Rhus 19B. Cụm hoa ở nách lá; vỏ quả ngoài nhẵn…………18. Toxicodendron 16B. Bao hoa tiêu giảm hoàn toàn hoặc còn lại một vòng đài…… 19. Pistacia 15B. Bầu giữa hoặc bầu dưới. Quả thường có đế quả đồng trưởng. Lá đơn …………………………………………………………….Trib.4. Semecarpeae 20A. Bầu giữa………………………………………………. 20. Semecarpus 20B. Bầu dưới 21A. Hoa tạp tính; bao hoa xếp lợp; vòi nhụy 1………….21. Drimycarpus 21B. Hoa đơn tính; bao hoa xếp van; vòi nhụy 3 (ở hoa cái) ……………… …………………………………………………………….... 22. Holigarna Trib. 1. ANACARDIEAE – TÔNG XOÀI (ĐÀO LỘN HỘT) Typus: Annacardium L. Việt Nam có 7 chi, 32 loài, 5 thứ. Gen. 1. MELANORRHOEA Wall. – SƠN HUYẾT Wall. 1829. Pl. Asiat. Rar. 1: t. 11-12. Typus: Melanorrhoea usitata Wall. Thế giới có 12 loài. Việt Nam ghi nhận có 2 loài và 1 thứ. Khóa định loại các loài thuộc chi Melanorrhoea ở Việt Nam 1A. Cành non, mặt dưới lá, cụm hoa có lông dày; quả hạch có cánh đồng trưởng dài gấp hơn 2 lần quả……………………………………………………….1. M. usitata 10
  13. 1B. Cành non, mặt dưới lá, cụm hoa nhẵn; quả hạch có cánh hoa đồng trưởng dài bằng hoặc ngắn hơn quả………...……………………………………2. M. laccifera - Lá lớn, cỡ 12-20 × 7,5-10 cm…………………………..M. laccifera var. laccifera - Lá nhỏ hơn, cỡ 4-10 × 2-4 cm…………………………M. laccifera var. parvifolia 1.1. Melanorrhoea usitata Wall. – Sơn đào Wall. 1829. Pl. Asiat. Rar. 1: 9. Loc.class.: India. Typus: Wallich CAT 597 (BR: isotype, BR 0000006954291, photo!). 1.2. Melanorrhoea laccifera Pierre – Sơn tiên Pierre, 1897. Fl. For. Cochinch. tab. 367A. Loc. class.: Cambodia (Somrong Tong). Typus: Pierre 915 (P: isotype, MPU 20608; photo!) 1.2.a. Melanorrhoea laccifera var. parvifolia Evrard – Sơn tiên khánh hòa Evrard, 1952. Bull. Soc. Bot. France, 99: 131. Loc. class.: Vietnam, Khanh Hoa. Typus: Poilane 4573 (P). Gen. 2. BUCHANANIA Spreng. – CHÂY Spreng, in Schrad. 1818. Journ. Bot. 2: 234 Typus: Buchanania lanzan Spreng. Thế giới có khoảng 45 loài. Việt Nam ghi nhận có 5 loài. Khóa định loại các loài thuộc chi Buchanania ở Việt Nam 1A. Bao phấn hình mũi mác ……………………………......……..1. B. arborescens 1B. Bao phấn không hình mũi mác 2A. Lá có lông…………………………………………….....2. B. cochinchinensis 2B. Lá nhẵn (hay lông thưa ở mặt dưới) 3A. Gân cấp 3 hình mạng lưới dày đặc, nổi lên ở cả 2 mặt lá; hoa không cuống hay cuống rất ngắn; cụm hoa hình chùm ………………..….........3. B. reticulata 3B. Gân cấp 3 không hình mạng lưới ở mặt trên lá hay mờ; hoa có cuống dài bằng nụ hoa; cụm hoa hình chùy 4A. Lá dài 10-25 cm; cụm hoa ngắn hơn lá, lá đài mặt ngoài nhẵn ................ …………………………………………………………………4. B. glabra 4B. Lá ngắn hơn (dài 4-9 cm); cụm hoa dài bằng hoặc dài hơn lá, lá đài mặt ngoài có lông ........………………………………………......……..…5. B. siamensis 2.1. Buchanania arborescens (Blume) Blume – Chây lớn Blume, 1850. Mus. Bot. Lugd.-Bat. 1: 183 Loc.class.: Indonesia (Java). Typus: C. L. Blume sine num. (L, L 001552, photo!). 2.2. Buchanania cochinchinensis (Lour.) M. R. Almeida – Chây lá rộng M. R. Almeida, 1996. Fl. Maharashtra, 1: 287. Loc.class.: Inđônêxia. Typus: Roxburgh 103 (K) 2.3. Buchanania reticulata Hance – Mô ca Hance, 1877. Journ. Bot. 15: 332; Loc.class.: Philippines (Sibuyan). Typus: ADE Elmer 12334 (L: isotype, L 001567, photo!). 11
  14. 2.4. Buchanania glabra Wall. ex Engl. – Chây láng Engl. 1883. Monogr. Phan. 4: 183 Loc.class.: India (Moulmein). Typus: N. Wallich 984 (A, A 00049012, photo!). 2. 5. Buchanania siamensis Miq. – Chây xiêm Miq. 1869. Ann. Mus. Bot. Lugduno-Batavi, 4: 118 Loc.class.: Thailand (Radboerei). Typus: Teysman sine num. (L, L 005583, photo!). Gen. 3. ANACARDIUM L. – ĐÀO LỘN HỘT L. 1753. Sp. Pl.l: 383 Typus: Anacardium occidentale L. Có khoảng 10 loài. Việt Nam ghi nhận có 01 loài. 3.1. Anacardium occidentale L. – Đào lộn hột L. 1753. Sp. Pl. 1: 383 Loc. class.: Sri Lanka. Typus: P. Hermann sine num. (BM, lectotype, BM 000621986, photo!). Gen. 4. GLUTA L. – SƠN L. 1771. Mant. Pl. 2: 293 Typus: Gluta renghas L. Thế giới có khoảng 30 loài. Việt Nam ghi nhận có 06 loài Khóa định loại các loài thuộc chi Gluta ở Việt Nam 1A. Cụm hoa và hoa có lông 2A. Quả hạch nhỏ, đường kính 3-5 mm 2B. Quả hạch to, đường kính dài gấp 10 lần quả loài trên (3-5 cm) ……………………………………………………………………..... 1. G. gracilis 3A. Vỏ quả sần sùi; cây có có rễ thở……………………………... 2. G. velutina 3B. Vỏ quả nhẵn, cây không có rễ thở 4A. Bầu có lông…………………………………………………… 3. G. wrayi 4B. Bầu nhẵn 5A. Quả hạch hình trứng hoặc thận………………………4. G. megalocarpa 5B. Quả hạch hính cầu……………………………………..…5. G. tavoyana 1B. Cụm hoa và hoa nhẵn………………………………....................6. G. compacta 4.1. Gluta gracilis Evrard – Sơn mảnh Evrard, 1952. Bull. Soc. Bot. France, 99: 83 Loc. class.: Vietnam (Cana province de Phanrang). Typus: Poilane 9004 (P: holotype, P 02440674, photo!; Isotype, HM! & P, P 02440675, Photo!). 4.2. Gluta velutina Blume – Sơn nước Blume, 1850. Mus. Bot. 1: 183 Loc. class.: Indonesia (Sumatra). Typus: Mullar sine num. (L, L 0015644, photo!). 4.3. Gluta wrayi King – Sơn quả King, 1896. Journ. Asiat. Soc. Bengal, Pt. 2, Nat. Hist. 65: 482 Loc. class.: India, Perak. Typus: Wray 2290. 4.4. Gluta megalocarpa (Evrard) Tardieu – Sơn trái to 12
  15. Tardieu, 1961. Adansonia s.n. 1: 195 Loc. class.: Vietnam, Nha Trang (núi Hòn Hèo). Typus: Poilane 4796 (P). 4.5. Gluta tavoyana Wall. ex Hook. f. – Sơn tà vôi Hook. f. 1876. Fl. Brit. India, 2: 22 Loc. class.: Malaysia (Tavoy). Typus: Wallich CAT 1004. (BR, Isotype, BR 0000006952884, photo!). 4.6. Gluta compacta Evrard – Sơn dày. Evrard, 1952. Bull. Soc. Bot. France, 99: 84 Loc. class.: Việt Nam, Khánh Hòa (Masif de Co Inh près de Nha Trang). Typus: Poilane 4630 (P: Holotype, P 02440671 photo!; Isotype, P 02440672 & P 02440673, photo!). Gen. 5. BOUEA Meissn. – THANH TRÀ Meissn. 1837. Pl. Vasc. Gen. 1: 75 Typus: Bouea oppositifolia (Roxb.) Meissn. Thế giới có khoảng 5 loài. Việt Nam ghi nhận 02 loài và 2 thứ. Khóa định loại các loài thuộc chi Bouea ở Việt Nam 1A. Cụm hoa dài gấp khoảng hai lần lá; cuống lá phình to, có bần, gân mạng lưới nổi rõ trên hai mặt …………………………………………………….1. B. poilanei 1B. Cụm hoa ngắn hơn lá; cuống lá dẹt, không bần; gân mạng lưới không nổi ở mặt trên lá……………………………………………………………...2. B. oppositifolia 5.1. Bouea poilanei Evrard – Xoài mực Evrard, 1952. Bull. Soc. Bot. France, 99: 132 Loc. class.: Vietnam, Cochinchine (Dong Nai, Bien Hoa: Trang Bom). Typus: Poilane 23594 (Syntype – L, L 0015541 photo!; K, K 000695211 photo!). 5. 2. Bouea oppositifolia (Roxb.) Meissn. – Thanh trà Meissn. 1837. Pl. Vasc. Gen. 2: 55 Loc. class.: Mianma. Typus: Wallich 5.2a. Bouea oppositifolia var. roxburgii (Pierre) Tard.-Blot. – Thanh trà roxburg Tard.-Blot, 1962. Fl. Cambod. Laos Vietn. 2: 128. Loc. class.: Vietnam, Bà Rịa: Núi Đinh (in montibus Dinh ad Baria). Syntypus: Pierre 123 (HM), Chevalier 36619. (MPU, MPU 020602, photo!). 5.2b. Bouea oppositifolia var. microphylla (Engl.) Merr. – Xưng ca Merr. 1930. Ling. Sci. Journ. 9: 39. Loc. class.: Mianma. Typus:Wallich. Gen. 6. SWINTONIA Griff. – XUÂN THÔN Griff. 1846. Proc. Linn. Soc. 1: 283. Typus: Swintonia floribunda Griff. (Swintonia griffithii Kurz) Thế giới có khoảng 16 loài. Việt Nam ghi nhận có 04 loài. Khóa định loại các loài thuộc chi Swintonia ở Việt Nam 1A. Quả hạch có cánh đồng trưởng thành cánh quả, dài gấp 2-7 lần quả 13
  16. 2A. Cành non, lá, cụm hoa có lông sét dày màu nâu ………………..1. S. maingay 2B. Cành non, lá, cụm hoa không có lông sét màu nâu. 3A. Lá dài 5-7 cm; Cuống lá dài bằng 2/3 phiến lá…………………2. S. minuta 3B. Lá dài gấp đôi loài trên (12-15 cm); Cuống lá ngắn hơn 1/3 phiến lá................ ………………………………………………………………….3. S. griffithii 1B. Quả hạch có cánh đồng trưởng, ngắn hơn 1/4 quả . ………………….4. S. pierrei 6.1. Swintonia maingay. – Xuân thô maingay Phamh. 2003. Illustr. Fl. Vietn. 2. 370 “as Swintonia maingayi”. 6.2. Swintonia minuta Evrard – Còng chang Evrard, 1952. Bull. Soc. Bot. France, 99: 84. Loc. class.:Vietnam, Khánh Hòa (?). Typus: Poilane 4957 (P). 6.3. Swintonia griffithii Kurz – Xuân thôn griffith Kurz, 1870. Journ. Asiat. Soc. Bengal, Pt. 2, Nat. Hist. 39: 77 Loc. class.: Myanmar Mergui. Typus: Helfer 1124 (C, C 10005531, photo!). 6.4. Swintonia pierrei Hance – Xuân thôn pierre Hance, 1876. Journ. Bot. 14: 257 Loc. class.: Cambodia (Mounts Cam Chay prope Kamput). Typus: Pierre 1460 (MPU, MPU 020628, photo!). Gen. 7. MANGIFERA L. – XOÀI L. 1753. Sp. Pl. 1: 200 Typus: Mangifera indica L. Thế giới có khoảng 69 loài. Việt Nam ghi nhận có 12 loài, 2 thứ. Khóa định loại các loài thuộc chi Mangifera ở Việt Nam 1A. Nhị hữu thụ 5 2A. Cụm hoa có lông dày; cuống lá 1,5-6 cm, phiến lá dài 8-30 cm 3A. Bộ nhị có 4-6 vảy do nhị tiêu giảm; quả hạch hình trứng rộng hoặc gần hình cầu, cỡ 4-5 × 3-5 cm…………………………………………...1. M. duperreana 3B. Bộ nhị không có vảy do nhị tiêu giảm; quả hạch hình bầu dục, cỡ 3 × 1,5 cm…………….…………………………………………...2. M. cochinchinensis 2B. Cụm hoa không có lông; cuống lá dài 0,4-0,5 cm, phiến lá dài 4-5 cm ......... ………………………………………………………………..3. M. minutifolia 1B. Nhị hữu thụ 1-2 4A. Nhị hữu thụ 1 5A. Cụm hoa và hoa có lông mịn 6A. Triền tiêu giảm, hình chấm nhỏ, không có lông; mặt trong cánh hoa có 1 gân giữa .....…………………………………………………………...4. M. caesia 6B. Triền dày, hình nhẫn hoặc hình vành khăn, có lông; mặt trong cánh hoa có 3-5 gân 7A. Vòi nhụy ở đỉnh bầu; hạt hình thận ……………….5. M. camptosperma 7B. Vòi nhụy lệnh sang phía bên của bầu; hạt hình bầu dục hoặc trứng dẹt………………………………………………………………..6. M. indica 14
  17. 5B. Cụm và hoa hoa nhẵn 8A. Cụm hoa ngắn hơn lá………………………………………......7. M. flava 8B. Cụm hoa dài hơn lá 9A. Triền mật dày, hình nhẫn hoặc hình vành khăn quanh bầu, mép có chia thùy 10A. Cụm hoa trên cuống dài bằng 1/2; cánh hoa dài 6-8 mm ………………………………………………………………..8. M. laurina 10B. Cụm hoa gần như không cuống, phân nhánh ngay từ gốc; cánh hoa ngắn hơn 3 mm ...... …………………………………………9. M. dongnaiensis 9B. Triền mật gần như tiêu giảm hoàn toàn 11A. Đầu và gốc lá tròn hoặc tù, hiếm khi có mũi nhọn; thùy đài hình trứng, cỡ 2 × 1 mm; cánh tràng hình bầu dục, cỡ 4-6 × 1,5 × 2,5 mm …………………………………………………………… ...10. M. odorata 11B. Đầu và gốc lá nhọn; thùy đài hình trứng, cỡ 4 × 2 mm; cánh tràng hình mũi giáo thuôn, cỡ 7-10 × 1,5-2,5 mm ...... …………………11. M. foetida 4B. Nhị hữu thụ 2……………………………………………………...12. M. reba 7.1. Mangifera duperreana Pierre – Quao Pierre, 1897. Fl. Forest. Cochinch. 1: tab. 362 Loc. class.: Việt Nam, Phú Quốc. Typus: Pierre 1651 (P: holotype, P 02440613, photo!; isotype, P 02440614- P 02440616, photo!). 7. 2. Mangifera cochinchinensis Engl. – Xoài nụt Engl. 1883 Monogr. Phan. 4: 205 Loc. class.: Vietnam (Province de Bien Hoa). Syntypus: Thorel 1287 (P: Holotype, P 02440617, photo!. Isotype, P 02440618 & P P 02440619, photo!; HM!). 7.3. Mangifera minutifolia Evrard – Xoài lá nhỏ Evrard, 1952. Bull. Soc. Bot. Fr. 99: 83 Loc. class.: Vietnam, Khanh Hoa (Nui Han, prov. de Nha trang). Typus: Poilane 4803 (P, P 0015742 - P 0015742, photo!; HM!). 7.4. Mangifera caesia Jack – Xoài Jack in Roxb. 1824. Fl. Ind.: 441 Loc. class.: Sumatra. 7.5. Mangifera camptosperma Pierre – Xoài bui Pierre, 1897. Fl. Forest. Cochinch. 1: pl. 363A Loc. class.: Vietnam (Près de Tay Ninh), Typus: Pierre 1683 (P: holotype, P 02440628 photo! & isotype P 02440629, photo!). 7.6. Mangifera indica L. – Xoài L. 1753. Sp. Pl.: 200 Loc. class.: India. Lectotypus: "Mau" in Rheede, Hort. Malab., 4: 1, t. 1, t. 2 (1683) designated by A. J. Bornstein. Hiện nay ở nước ta tồn tại nhiều giống Xoài khác nhau như: Cv. indica L. – Xoài tượng; Cv. cambodiana Pierre – Xoài cơm, Xoài voi; Cv. mekongensis Pierre – Xoài 15
  18. thanh ca; Nhiều tạp chủng; Cv. odorata Griff. – Xoài thơm; (T. Đ. Lý, 1993; Đ. T. Lợi, 2000; N. T. Bân, 2003; V. V. Chi, 2004, 2012; N. Bá & cs, 2014). 7.6a. Mangifera indica var. mekongensis Pierre – Xoài mêkông Pierre, 1887. Fl. For. Coch. 1: pl. 316A 7.6b. Mangifera indica var. cambodiana Pierre – Xoài campuchia Pierre, 1897. l.c pl. 316B 7.7. Mangifera flava Evrard – Xoài vàng Evrard, 1952. Bull. Soc. Bot. France,. 99: 82 Loc. class.: Vietnam (Massif du Braian pris de Djiring, Dong nai). Typus: Poilane 24055 (P: Holotype, P 02440623, photo!; isotype, P 02440624 - P 02440626, photo!). 7.8. Mangifera laurina Blume – Xoài cuống dài Blume, 1850. Mus. Bot. 1: 195 Loc. class.: Malacca. Typus: Griffith 1096 (K). 7.9. Mangifera dongnaiensis Pierre – Xoài đồng nai Pierre, 1897. Fl. Forest. Cochinch. 1: pl. 364 Loc. class.: Vietnam (Pho Qua, sur les river du Dong Nai, prov. de Bienhoa). Typus: Pierre 1659 (P: holotype, P 02440621, photo! & isotype, P 02440621, photo !). 7.10. Mangifera odorata Griff. – Xoài thơm Griff., 1854 Not. PI. Asiat. 4: 417 Loc. class.: Malacca. Typus: Griffith s.n. (P, P 02440645 & P 05189926, photo!). 7.11. Mangifera foetida Lour. – Xoài hôi Lour. 1790. Fl. Cochinch.: 160 Loc. class.: Cochinchine Typus: Loureiro 7. 12. Mangifera reba Pierre – Quéo Pierre, 1897. Fl. Forest. Cochinch. 1: tab. 363 B Loc. class.: Vietnam (Dong nai, Biên hoa, Pho qua). Typus: Pierre 1648 (P: holotype, P 02440647, photo!; isotype HM! & P, P 02440648 & P 02440649, photo!). Trib. 2. SPONDIEAE – TÔNG CÓC Typus: Spondias L. Việt Nam có 7 chi và 12 loài Gen. 8. PEGIA Colebr. – MUỖM LEO Colebr. 1827. Transact. Linn. Soc. London, 15: 364 Typus: Pegia nitida Colebr. Thế giới có 2 loài. Việt Nam ghi nhận 01 loài 8.1. Pegia sarmentosa (Lecomte) Hand. - Mazz. – Muỗm leo Hand.-Mazz. 1933 Sinensia, 3: 187 Loc. class.: Vietnam (Tonkin Son Tay: Tu Phap). Typus: Balansa 3695 (P, lectotype, K 000695353, photo!). 16
  19. Gen. 9. LANNEA A. Rich. – CÓC CHUỘT A. Rich. in Guillem. 1831. Fl. Seneg. Tent.: 153 Typus: Lannea velutina A. Richard Thế giới có khoảng trên 40 loài. Việt Nam ghi nhận có 01 loài. 9.1. Lannea coromandelica (Houtt.) Merr. – Cóc chuột Merr. 1938. Journ. Arnold Arbor. 19(4): 353 Loc. class.: Thailand. Typus: A. Richard Gen. 10. DRACONTOMELON Blume – LONG CÓC Blume, 1850. Mus. Bot. 1: 231. t. 42 Trên thế giới ghi nhận có 8 loài. Việt Nam ghi nhận có 05 loài. Khóa định loại các loài thuộc chi Dracontomelon ở Việt Nam 1A. Đài có lông dày ở mặt ngoài. 2A. Hoa nhỏ, cỡ 2 mm, đài cao khoảng 1 mm; bầu có lông dày…...1. D. laoticum 2B. Hoa lớn hơn cỡ 6-7 mm, đài cao 4-6 mm; bầu nhẵn. 3A. Triền mật có lông dài ở rìa mép; lá đài hình tam giác, mặt trong nhẵn …….. ………………………………………………………………………….2. D. dao 3B. Triền mật nguyên hoặc lượn sóng ở mép, nhẵn, không có lông; lá đài hình bầu dục, mặt trong có lông .... …………………………………...3. D. duperreanum 1B. Đài nhẵn, không có lông. 4A. Lá đài nhọn, dài bằng hay gần bằng cánh hoa………………….4. D. schmidii 4B. Lá đài tròn, ngắn hơn cánh hoa từ 2-4 lần………………………5. D. petelotii 10.1. Dracontomelon laoticum Evrard & Tardieu – Long cóc lào Evrard & Tardieu, 1962. Adansonia n.s., 1: 198 Loc. class.: Lao (Phou Bassac). Typus: Poilane 20404 (P). 10.2. Dracontomelon dao (Blanco) Merr. & Rolfe – Long cóc xoài Merr. & Rolfe, 1908. Philipp. Journ. Sci., 3: 108 Loc. class.: Philippine (Taytay). Typus: E. D. Merill 9391 (MO, isotype, MO 57478, photo!). 10.3. Dracontomelon duperreanum Pierre – Sấu Pierre, 1898. Fl. Forest. Cochinch. 5, pl. 374 B Loc. class.: Vietnam, Dong Nai, Bien Hoa. Typus: Pierre 1864 (P). 10.4. Dracontomelon schmidii Tardieu – Long cóc schmid Tardieu, 1961 Adansonia n.s., 1: 55 (“Dracondonlum”) Loc. class.: Vietnam (Dong Nai: Dinh Quan). Typus: Schmid 1959 (P, P 02440654 & P 02440655 photo!; HM!). 10.5. Dracontomelon petelotii Tardieu – Long cóc petelot Tardieu, 1961. Adansonia n.s., 1: 57 Loc. class.: Vietnam (Lang Son: Dong Mo, Van Linh). Typus: Petelot 6384 (P: holotype; NY: isotype, A 00310939, photo! & HNF!). Gen. 11. CHOEROSPONDIAS B. L. Burtt & A.W. Hill – XOAN NHỪ B. L. Burtt & A.W. Hill, 1937. Ann. Bot. (Oxford) n.s. 1: 254 17
  20. Typus: Choerospondias axillaris B. L. Burtt & A.W. Hill Thế giới có 1 loài, phân bố ở Ấn Độ, Nêpal, Mianma, Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Lào và Việt Nam. 11.1. Choerospondias axillaris (Roxb.) B. L. Burtt & A.W. Hill – Xoan nhừ B. L. Burtt & A.W. Hill, 1937. Ann. Bot. (Oxford) n.s. 1: 254 Loc. class.: China (Yunnan). Typus: A. Henry 11690 (K). Gen. 12. PLEIOGYNIUM Engl. – ĐA THƯ Engl. in C. DC. 1883. Monogr. Plan. 4: 255. Typus: Pleiogynium solandri (Benth.) Engl. Việt Nam có 1 loài. 12.1. Pleiogynium timoriense (C. DC.) Leenh. – Đa thư timo Leenh.1952. Blume, 7:159 Loc. class.: Timo - Letse. Typus: Lambton sine num. (K, isotype, K 000695633, photo!). Gen. 13. SPONDIAS L. – CÓC L. 1753. Sp. Pl. 1: 371 Typus: Spondias monbin L. Thế giới có khoảng 10 loài. Việt Nam ghi nhận có 02 loài. Khóa định loại các loài thuộc chi Spondias ở Việt Nam 1A. Hoa có cuống; mép lá chét có răng khía hoặc răng mịn …………….1. S. dulcis 1B. Hoa không cuống; mép lá chét nguyên ……………………………2. S. pinnata 13.1. Spondias dulcis Park. – Cóc Park. 1773. Journ. Voy. South Seas, 39 Loc. class.: India(?). Typus: Roxburgh(?). 13.2. Spondias pinnata (L. f.) Kurz – Cóc rừng Kurz, 1875. Prelim. Rep. Forest Pegu App. A: 44, App. B: 42 Loc. class.: India. Typus: Konig sine num. (C, C 10005527, photo!). Gen. 14. ALLOSPONDIAS Stapf – GIÂU GIA XOAN Stapf, 1900. Hooker's Icon. Pl. 27: t. 2667 Typus: Allospondias lakonensis (Pierre) Stapf Thế giới có 3 loài. Việt Nam ghi nhận có 01 loài. 14.1. Allospondias lakonensis (Pierre) Stapf – Giâu gia xoan Stapf, 1900. Hooker's Icon. Pl. 27: t. 2667 Loc. class.: Siam, Lakoon (Kakone). Typus: Harmand, 1825 (P). Trib. 3. RHOIDEAE – TÔNG MUỐI Typus: Rhus L. Việt Nam có 5 chi, 8 loài và 1 thứ. Gen. 15. PENTASPADON Hook. f. – NGŨ LIỆT Hook. f. 1860. Trans. Linn. Soc. London 23(1): 168 Typus: Pentaspadon motleyi Hook. f. Thế giới có 6 loài. Việt Nam ghi nhận có 2 loài. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2