Tóm tắt luận án tiến sĩ Tài chính Ngân hàng: Các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
lượt xem 2
download
Luận án luận giải những vấn đề lý luận về an toàn vốn và các nhân tố tác động tới an toàn vốn của ngân hàng thương mại. Bổ sung minh chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động tới an toàn vốn của ngân hàng, với trường hợp nghiên cứu tại Việt nam giai đoạn 2008-2017: Các nhân tố vi mô, nhân tố thuộc về bản thân các ngân hàng thương mại có ảnh hưởng mang tính quyết định tới an toàn vốn của các ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, các nhân tố thuộc về môi trường, nền kinh tế cũng có những ảnh hưởng nhất định đến an toàn vốn của các NHTM.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án tiến sĩ Tài chính Ngân hàng: Các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
- 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU Câu hỏi nghiên cứu 1. Tính cấp thiết của đề tài (i) An toàn vốn của các NHTM chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố nào? Mức độ và tầm Vốn ngân hàng là vấn đề được các cơ quan quản lý đặc biệt quan tâm. Vốn ngân hàng mặc ảnh hưởng của các nhân tố này tới an toàn vốn của các NHTM trên cơ sở lý thuyết như thế nào? dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng vốn ngân hàng có vai trò quan trọng đối (ii) Thực trạng về an toàn vốn và các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các NHTM Việt Nam với hoạt động ngân hàng. Vốn ngân hàng có thể hấp thụ tổn thất đảm bảo an toàn cho người gửi như thế nào? (iii) Những nhân tố nào tác động tới an toàn vốn của các NHTM Việt Nam? Chiều tiền và ngân hàng. hướng và mức độ tác động của các nhân tố này tới an toàn vốn của các NHTM Việt Nam ra sao? Mặc dù, vốn ngân hàng có vai trò là đệm chống lại rủi ro nhưng các ngân hàng lại không (iv) Các NHTM Việt Nam và cơ quan quản lý cần thực hiện những khuyến nghị gì để đảm bảo an muốn nắm giữ quá nhiều vốn do vấn đề chi phí. Do đó, để đạt được mục tiêu ngăn ngừa rủi ro, toàn vốn theo quy định và mục tiêu của ngân hàng? đảm bảo an toàn và lành mạnh trong hoạt động ngân hàng, các cơ quan quản lý đã đưa ra yêu cầu 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu về vốn tối thiểu. Đối tượng nghiên cứu Mục đích của việc đưa ra tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là để đảm bảo rằng các ngân hàng có Đối tượng nghiên cứu của luận án nghiên cứu là các nhân tố và mức độ tác động của các thể hấp thụ một mức độ hợp lý các khoản lỗ trước khi vỡ nợ, và trước khi các quỹ gửi tiền bị mất. nhân tố tới an toàn vốn của các NHTM. Bởi, khi một ngân hàng phá sản thì người gửi tiền sẽ được ưu tiên thanh toán trước, do đó người Phạm vi nghiên cứu gửi tiền sẽ chỉ mất tiền nếu ngân hàng gây ra sự mất mát vượt quá số vốn đã có. Bên cạnh đó, áp - Về thời gian nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp về các NHTM được thu thập trong khoảng dụng CAR tối thiểu sẽ thúc đẩy sự ổn định và hiệu quả của hệ thống tài chính do giảm khả năng thời gian từ năm 2008-2017. vỡ nợ của các ngân hàng (Casu et al., 2015). - Về không gian nghiên cứu: Các NHTM được xem xét trong nghiên cứu gồm 4 NHTM Các cơ quan quản lý ngân hàng kỳ vọng các ngân hàng sẽ đảm bảo mức an toàn vốn dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý. Nhiệm vụ của cơ quan quản lý phải kiểm tra giám sát chặt nhà nước – là ngân hàng 100% vốn đầu tư của Nhà nước hoặc Nhà nước nắm cổ phần chi phối chẽ việc đảm bảo an toàn vốn của các ngân hàng và bản thân các ngân hàng cần phải có trách (Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam; NHTMCP Công thương Việt Nam, nhiệm duy trì mức an toàn vốn theo yêu cầu của cơ quan quản lý. NHTMCP Ngoại thương Việt Nam, NHTMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam) và 24 NHTMCP Chính vì vậy, nghiên cứu các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các ngân hàng là cần trong nước (bảng 1.2). Tổng tài sản của 28 NHTM trong mẫu nghiên cứu chiếm khoảng 82% thiết đối với mỗi quốc gia. Thông qua đó, giúp cho các cơ quan quản lý ngân hàng đưa ra những tổng tài sản của HTNH do đó đảm bảo tính đại diện của mẫu nghiên cứu. chính sách, quy định hợp lý về an toàn vốn trong từng thời kỳ cụ thể. Đồng thời, việc nắm bắt - Vệ nội dung nghiên cứu: Trong luận án này tác giả chỉ tập trung đo lường mức độ an được các nhân tố tác động tới an toàn vốn sẽ giúp các ngân hàng đưa ra những quyết định phù toàn vốn của các NHTM thông qua CAR. Theo thông tư 36 (NHNN, 2014a), “ Tỷ lệ an toàn vốn hợp để đảm bảo yêu cầu về an toàn vốn theo mục tiêu của ngân hàng và theo yêu cầu của các cơ tối thiểu phản ánh mức đủ vốn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên cơ sở quan quản lý. giá trị vốn tự có và mức độ rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng Đồng thời, nghiên cứu về các nhân tố tác động tới an toàn vốn có ý nghĩa đặc biệt quan nước ngoài”. trọng đối với các NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Thông qua đó, nghiên cứu sẽ góp CAR của các NHTM tại Việt Nam được xác định theo công thức như sau: phần giúp cho các NHTM có thêm những căn cứ xây dựng chiến lược thực hiện CAR theo thông Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2 – Các khoản giảm trừ tư 41/2016/TT-NHNN. Đồng thời, với cơ quan quản lý, NHNN sẽ có cơ sở để đưa ra hoặc/và CAR = ≥ 9% điều chỉnh những quy định về an toàn vốn phù hợp với thực tế của các NHTM tại Việt Nam. Bên ∑ Tài sản có rủi ro cạnh đó, theo kiến thức của nghiên cứu sinh, các nghiên cứu về an toàn vốn và các nhân tố ảnh 4. Những đóng góp mới của luận án hưởng tới an toàn vốn của các NHTM Việt Nam còn nhiều hạn chế. Thông qua những nội dung nghiên cứu, luận án đã có những đóng góp nhất định như sau: Chính vì vậy, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án của mình. (1) Luận giải, hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về an toàn vốn và các nhân tố tác động tới an 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu toàn vốn của NHTM. Mục tiêu nghiên cứu (2) Bổ sung minh chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động tới an toàn vốn của ngân (i) Luận giải những vấn đề lý luận về an toàn vốn và các nhân tố tác động tới an toàn vốn hàng, với trường hợp nghiên cứu tại Việt nam giai đoạn 2008-2017: Các nhân tố vi mô có tác của các NHTM? (ii) Phân tích đánh giá thực trạng về an toàn vốn và các nhân tố tác động tới an động quyết định, trong khi các nhân tố vĩ mô có những ảnh hưởng nhất định tới mức độ an toàn toàn vốn của các NHTM Việt Nam? (iii) Phân tích và kiểm định các nhân tố tác động tới an toàn vốn của NHTM. vốn của các NHTM Việt Nam, để tìm ra chiều hướng và mức độ tác động của các nhân tố tới an (3) Bổ sung nhân tố mới đặc biệt mang đặc trưng của quá trình tái cấu trúc hệ thống TCTD toàn vốn của các NHTM Việt Nam? (iv) Đề xuất và khuyến nghị các giải pháp đảm bảo an toàn ở Việt Nam từ năm 2013 là mức độ nợ xấu bán cho VAMC. Nhân tố này có tương quan thuận và vốn cho các NHTM Việt Nam trong thời gian tới? có ý nghĩa thống kê với khả năng an toàn vốn của các NHTM Việt Nam. Bán nợ xấu cho VAMC không chỉ giúp các ngân hàng giảm nợ xấu tạm thời trên bảng cân đối kế toán, mà còn tạo cơ hội
- 3 4 cho ngân hàng tiếp tục tập trung vào các khách hàng có cơ hội vượt qua khủng hoảng, giúp khách trên thị trường vốn dễ dàng hơn; các ngân hàng lớn có thể có danh mục đầu tư đa dạng hơn và do hàng xử lý nợ xấu cũ và tiếp tục duy trì quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng. Do đó, bán nợ xấu đó có thể cần một bộ “đệm” vốn thấp hơn. Thực tế cho thấy, các ngân hàng đều nắm giữ CAR cho VAMC sẽ giúp các NHTM Việt Nam tăng khả năng an toàn vốn. trên mức quy định tối thiểu. Lý giải cho điều này, Wong et al. (2005) cho rằng, các bộ “đệm” (4) Bổ sung các nhân tố mà các nghiên cứu trước về các nhân tố tác động tới an toàn vốn được xác định chủ yếu bởi các cân nhắc nội bộ của từng NHTM, phản ứng của các NHTM đối của các NHTM Việt Nam chưa đề cập đến: CAR kỳ trước; lãi suất; tỷ giá; mức độ an toàn vốn với kỷ luật thị trường và khung quy định. Chiến lược của ngân hàng về vốn liên quan đến chi phí toàn ngành. Kết quả cho thấy, CAR kỳ trước, mức độ an toàn vốn toàn ngành có tương quan điều chỉnh, sự ưa thích của thị trường về tăng trưởng vốn, sự cân bằng giữa nắm giữ vốn “đệm” thuận và có ý nghĩa thống kê với an toàn vốn của các NHTM Việt Nam, lãi suất và tỷ giá có và việc gửi các tín hiệu không mong muốn ra thị trường khi ngân hàng trả lại vốn cho các cổ tương quan nghịch và có ý nghĩa thống kê với an toàn vốn của các NHTM Việt Nam. đông, đã góp phần làm cho CAR của các NHTM ở mức cao hơn yêu cầu tối thiểu. Kết quả phân (5) Các giải pháp được đề xuất xuất phát từ kết quả nghiên cứu và căn cứ vào định hướng tích định tính trong nghiên cứu của Wong et al. (2005), cho thấy việc đánh giá mức độ rủi ro của về an toàn vốn theo Basel II của NHNN. các ngân hàng có liên quan đến các quyết định vốn và dường như các nhà quản lý ngân hàng Các ngân hàng thương mại Việt Nam đang đối mặt với sự suy giảm mức độ an toàn vốn đánh giá rủi ro khác với các cơ quan quản lý. Chính vì vậy, các ngân hàng thường giữ CAR cao khá lớn do áp dụng cách tính tỷ lệ an toàn vốn mới theo Basel II. Dựa trên kết quả nghiên cứu về hơn mức quy định và các ngân hàng lớn thường có CAR thấp hơn so với các ngân hàng nhỏ. Kết tác động thuận chiều của các nhân tố tới an toàn vốn của NHTM, những giải pháp quan trọng và quả nghiên cứu định lượng của Wong et al. (2005) cho thấy tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, hiệu quả nhất mà các ngân hàng cần thực hiện sớm để có thể tăng tỷ lệ an toàn vốn là: tăng khả quy mô ngân hàng, tỷ lệ tăng trưởng GDP có quan hệ tỷ lệ nghịch với CAR. Đồng thời, CAR kỳ năng sinh lời, tăng mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tăng khả năng thanh khoản, tiếp tục trước, CAR trung bình của các ngân hàng có cùng quy mô ngân hàng, lãi suất liên ngân hàng, tỷ bán nợ xấu cho VAMC. lệ vốn yêu cầu có mối quan hệ tỷ lệ thuận với CAR. Tương tự như nghiên cứu của Kleff & Weber 5. Bố cục của luận án (2003) và Wong et al. (2005), nghiên cứu của Alfon et al. (2005) về các nhân tố ảnh hưởng tới Luận án được kết cấu gồm phần mở đầu, phần kết luận và phần nội dung. Trong đó, phần CAR của các NHTM thành lập và hoạt động tại Anh giai đoạn 1997 – 2002 cũng cho thấy: quy nội dung gồm 5 chương như sau: mô ngân hàng, tỷ lệ tăng trưởng GDP có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với CAR; yêu cầu vốn đối với Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu từng ngân hàng có quan hệ tỷ lệ thuận với CAR. Ngoài ra, nghiên cứu của Alfon et al. (2005) còn Chương 2: Cơ sở lý luận về an toàn vốn và các nhân tố tác động tới an toàn vốn của ngân cho thấy mức độ rủi ro của tài sản có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với CAR. Kết quả nghiên cứu của hàng thương mại Dhouibi, R. (2016) cho thấy, minh bạch thông tin ngân hàng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với CAR. Chương 3: Thực trạng về an toàn vốn và các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các Đồng thời, CAR kỳ trước và sở hữu nước ngoài cũng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với CAR. Trong ngân hàng thương mại Việt Nam khi đó, tỷ lệ chia cổ tức, hiệu quả quản lý, dự phòng rủi ro tín dụng, quy mô ngân hàng và áp lực Chương 4: Kiểm định các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các ngân hàng thương mại quy định có quan hệ tỷ lệ nghịch với CAR của các NHTM Tunisia, giai đoạn 2000 - 2014. Việt Nam Các nghiên cứu về nhân tố tác động tới an toàn vốn của các NHTM Việt Nam như: Bài Chương 5: Một số khuyến nghị về các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các ngân hàng báo của Thủy & Chi (2015) “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn tại các thương mại Việt Nam NHTM cổ phần Việt Nam”, giai đoạn 2007-2013; bài báo “Tăng cường an toàn vốn của hệ thống CHƯƠNG 1 NHTM Việt Nam” của tác giả Trương Thị Hoài Linh (2016); nghiên cứu của Lê Thanh Tâm và TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguyễn Diệu Linh (2017), về các nhân tố quyết định tới CAR của 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 2009-2015. Các nghiên cứu cho thấy an toàn vốn của các NHTM Việt Nam chịu tác động chủ Tổng quan các nghiên cứu cho thấy, CAR của các ngân hàng thường cao hơn CAR tối yếu bởi các nhân tố vi mô. Tuy nhiên các nghiên cứu này còn tồn tại nhiều hạn chế như: (i) chủ thiểu theo quy định và chịu tác động chủ yếu bởi các nhân tố vi mô. Bên cạnh đó, các nghiên cứu yếu tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố vi mô tới CAR, các nhân tố vĩ mô nền kinh cũng chỉ ra rằng các quyết định về CAR tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của nền kinh tế. Hầu hết tế chưa được đề cập nhiều, (ii) thiếu một số biến quan trọng, (iii) một số nghiên cứu sử dụng mô các nghiên cứu cho thấy tốc độ tăng trưởng nền kinh tế có ảnh hưởng tới CAR của các ngân hàng. hình ước lượng chưa phù hợp, chưa xem xét tới vấn đề nội sinh trong mô hình nghiên cứu làm kết Đồng thời, một số nghiên cứu cũng đã cho thấy, ngoài tốc độ tăng trưởng nền kinh tế thì các yếu quả có thể bị sai lệch, (iv) dữ liệu được sử dụng trong các nghiên cứu được thu thập từ nhiều tố vĩ mô khác cũng có những ảnh hưởng nhất định tới CAR. nguồn khác nhau, không đồng bộ nên độ chính xác của kết quả nghiên cứu cũng ít nhiều bị ảnh Kleff & Weber (2003) khi nghiên cứu về các nhân tố tác động tới CAR của các ngân hàng hưởng. Đức giai đoạn 1992-2000, bằng mô hình ước lượng GMM cho thấy: Các nhân tố truyền thống 1.1.4. Khoảng trống nghiên cứu quyết định cơ cấu vốn trong lý thuyết tài chính doanh nghiệp cũng có thể có liên quan đến các - Hiện tại, Việt Nam mới chỉ đảm bảo tính CAR theo Basel I, trong khi đó nhiều nước trên ngân hàng như: Lợi nhuận càng cao thì càng có nhiều cơ hội để tăng vốn bằng cách giữ lại lợi thế giới đã thực hiện tính CAR theo Basel II và một số nước phát triển thì đang tiến tới áp dụng nhuận; quy mô ngân hàng càng lớn thì tỷ lệ vốn càng thấp vì các ngân hàng này có thể tái cấp vốn tính CAR theo Basel III. Điều này sẽ làm cho các nhân tố tác động của Việt Nam có sự khác biệt
- 5 6 với các nước khác. Bởi CAR tính theo Basel I chỉ tính tới rủi ro tín dụng mà chưa tính tới rủi ro lợi nhuận. Trên bảng cân đối kế toán, vốn ngân hàng được thể hiện trên các khoản mục như: vốn hoạt động và rủi ro thị trường như Basel II và Basel III. cổ phiếu thường, vốn cổ phiếu ưu đãi, thặng dư vốn, lợi nhuận giữ lại, dự phòng chung, các - Việt Nam đã và đang trong quá trình tái cấu trúc hệ thống TCTD. Một trong nhiệm vụ khoản dự trữ vốn. quan trọng của quá trình tái cấu trúc hệ thống TCTD là xử lý nợ xấu. Trong đó để các NHTM Căn cứ vào mức độ rủi ro của vốn ngân hàng: Hiệp ước vốn Basel (BIS (1999); BIS Việt Nam khi có tỷ lệ nợ xấu cao hơn giới hạn an toàn (3%) sẽ phải bán nợ xấu cho công ty quản (2006); BIS (2011)) đã đưa ra các khái niệm về vốn ngân hàng như sau: lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC). Nhờ đó sẽ giảm được tỷ lệ nợ xấu cho các NHTM - Vốn cấp 1 được gọi là vốn lõi, bao gồm vốn cổ phần thường, cổ phiếu ưu đãi không tích Việt Nam, hạn chế rủi ro và đảm bảo an toàn cho các NHTM Việt Nam. Như vậy, nợ xấu bán cho luỹ vĩnh viễn, các khoản thặng dư vốn, lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài khoản vốn chủ sở VAMC là nhân tố tác động tới khả năng an toàn vốn của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn tái hữu của các công ty con hợp nhất và các tài sản vô hình khác. Đây là vốn quan trọng bởi vì nó là cấu trúc hệ thống TCTD (từ năm 2013 đến nay). Việc bán nợ xấu có thể ảnh hưởng tới tài sản rủi biện pháp bảo vệ sự sống còn của các ngân hàng và sự ổn định của hệ thống tài chính (Kjeldsen, ro khi tính CAR của các NHTM Việt Nam. Chính vì vậy, cần xem xét chiều hướng tác động và 2004). mức độ tác động của nhân tố này tới CAR của các NHTM Việt Nam. - Vốn cấp 2 được gọi là vốn bổ sung, bao gồm dự trữ không được công bố, dự phòng tổn - Các nghiên cứu của Wong et al. (2005); Asarkaya & özcan (2007); Dhouibi, R. (2016) thất chung, trái phiếu chuyển đổi, nợ thứ cấp có kỳ hạn, công cụ vốn chủ sở hữu, cổ phiếu ưu đãi đã chỉ ra rằng CAR kỳ trước có tác động mạnh mẽ tới CAR của các ngân hàng. Tuy nhiên, tất cả vĩnh viễn, dài hạn và cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi. Vốn cấp 2 không quá 100% vốn cấp 1. các nghiên cứu trước đây về tác động của các nhân tố tới CAR của các NHTM Việt Nam lại chưa Các khoản giảm trừ vốn cấp 1 và vốn cấp 2 bao gồm các khoản đầu tư vào các công ty tài xem xét tới vấn đề này. chính và ngân hàng không hợp nhất, chứng khoán vốn và các khoản khấu trừ khác. - CAR của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu được xác định bằng vốn tự có - Vốn cấp 3 bao gồm nợ ngắn hạn trực thuộc. Nó có thể được sử dụng để cung cấp một trên tổng tài sản điều chỉnh theo rủi ro tín dụng. Như vậy, chất lượng của các khoản cho vay sẽ bộ đệm chống lại thiệt hại do rủi ro thị trường nếu cấp 1 và vốn cấp 2 là không đáp ứng đủ. Rủi ro tác động trực tiếp tới khả năng an toàn vốn của các NHTM. Một trong những chỉ tiêu quan trọng thị trường là rủi ro thiệt hại về ngoại hối và các hợp đồng lãi suất gây ra bởi những thay đổi trong phản ánh chất lượng của các khoản cho vay là tỷ lệ nợ xấu. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu về tỷ giá hối đoái và lãi suất. Tuy nhiên, cơ quan điều tiết không yêu cầu mức vốn cụ thể đảm bảo các nhân tố tác động tới CAR của các NHTM Việt Nam lại không xem xét tác động của nhân tố chống lại rủi ro thị trường. này. Hay nghiên cứu của Lê Thanh Tâm và Nguyễn Diệu Linh (2017) cho thấy tác động của tỷ 2.1.2. Quan điểm về an toàn vốn lệ nợ xấu tới CAR là không có ý nghĩa thống kê. An toàn vốn là mức vốn tối thiểu mà các ngân hàng phải duy trì theo yêu cầu của cơ quan - Mức độ giải thích từ mô hình nghiên cứu của các nghiên cứu về an toàn vốn của các quản lý, nó xuất phát từ mục đích tối đa hóa một hàm phúc lợi xã hội có tính tới chi phí (sự gia NHTM Việt Nam ở mức rất thấp: Nghiên cứu của Lê Thanh Tâm và Nguyễn Diệu Linh (2017) tăng chi phí tín dụng) và lợi ích của vốn (giảm sác xuất thất bại của ngân hàng) (Abel & Rafael, có R2 là 46,06%, hay nghiên cứu của Trương Thị Hoài Linh (2016) có R2 là 31,7% tức là các biến 2007). trong mô hình chỉ có thể giải thích được 46,06% - 31,7% sự biến động của CAR. Điều này cho Các cơ quan quản lý có thể đưa ra các yêu cầu về vốn đối với các ngân hàng như: yêu cầu thấy các biến trong nghiên cứu của Lê Thanh Tâm và Nguyễn Diệu Linh (2017) và Trương Thị về vốn điều lệ, yêu cầu về tỷ lệ vốn (tỷ lệ an toàn vốn cấp 1, tỷ lệ an toàn vốn…). Trong đó, tỷ lệ Hoài Linh (2016) còn thiếu thiếu chặt chẽ, có thể do thiếu biến quan trọng. an toàn vốn (CAR) là chỉ tiêu được quan tâm hơn cả. Bởi khả năng an toàn vốn của các ngân CHƯƠNG 2 hàng không chỉ phụ thuộc vào quy mô vốn ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chất lượng tài sản CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ AN TOÀN VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI AN TOÀN của ngân hàng. CAR còn được gọi là vốn đảm bảo rủi ro, là một biện pháp của số vốn lõi của một VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ngân hàng, là một tỷ lệ phần trăm của vốn với các tài sản rủi ro của ngân hàng (Berger et al., 2.1. An toàn vốn 1995). "Tỷ lệ vốn ngân hàng trên tổng tài sản được tính trọng số theo rủi ro, là biện pháp 2.1.1. Khái niệm vốn ngân hàng thích hợp để đánh giá an toàn vốn của các ngân hàng” (BIS, 1988, khoản 9). Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính lớn nhất trong hệ thống tài chính của một Theo Shahatit (2011), thuật ngữ an toàn vốn phản ánh năng lực và hiệu quả của các quốc gia. NHTM ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế của một NHTM trong việc đo lường và giám sát các rủi ro mà ngân hàng gặp phải để không chỉ hạn chế quốc gia, là kênh huy động vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu tăng trưởng nền kinh tế, giúp phân và kiểm soát rủi ro mà còn đưa ra các quyết định phù hợp với chiến lược và chính sách của ngân bổ nguồn vốn hiệu quả (Stiglitz, 1985). hàng. Tuỳ thuộc vào các mục tiêu khác nhau, vốn ngân hàng có thể được xem xét dưới các góc 2.2. Các yếu tố tác động tới an toàn vốn độ như sau: 2.2.1. Các nhân tố vi mô Căn cứ vào bảng cân đối kế toán: Vốn ngân hàng là quỹ tiền tệ do các cổ đông nắm giữ cổ 2.2.1.1. Mức độ rủi ro của tổng tài sản phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường đóng góp – đầu tư vào ngân hàng. Vốn ngân hàng là chênh lệch Mức độ rủi ro của tài sản được đo bằng Tỷ lệ tài sản rủi ro (RAR). Lý do sử dụng Tỷ lệ tài sản rủi giữa tổng tài sản và tổng nợ. Vốn ngân hàng được tạo ra bằng cách bán cổ phần mới hoặc giữ lại ro là rủi ro danh mục đầu tư được xác định chủ yếu bằng việc phân bổ tài sản trong các loại rủi ro
- 7 8 khác nhau. Một lợi thế rõ ràng của Tỷ lệ tài sản rủi ro là chỉ tiêu này phản ánh những quyết định Büyüksalvarci & Abdioğlu (2011) xem xét tác động của dự phòng rủi ro tín dụng tới CAR thông của ngân hàng đối với việc chấp nhận rủi ro (Shrieves & Dahl, 1992). Tuy nhiên, chỉ tiêu này có qua chỉ tiêu tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR), được xác định theo công thức sau: phản ánh chính xác mức độ rủi ro của ngân hàng hay không phụ thuộc vào việc xác định các tài LLR= Dự phòng rủi ro tín dụng / Tổng dư nợ sản rủi ro và các trọng số rủi ro của từng loại tài sản khác nhau (Rime, 2001). Dự phòng rủi ro tín dụng có thể có tác động tới CAR theo những hướng khác nhau. Dự RAR= Tài sản Có rủi ro/Tổng Tài sản phòng rủi ro tín dụng có thể có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với CAR. Nghĩa là các ngân hàng phải Theo Kleff & Weber (2003), rủi ro danh mục đầu tư và CAR có mối quan hệ tỷ lệ thuận vì: theo tăng mức dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định (khi hoạt động tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro) lý thuyết người đại diện, các nhà quản lý (không phải là chủ sở hữu ngân hàng) thường lo ngại về làm giảm lợi nhuận của ngân hàng và do đó làm giảm khả năng tăng vốn ngân hàng. Ngược lại, khả năng phá sản (vì khi đó họ sẽ mất việc làm), do đó nhà quản lý có xu hướng giảm tỷ lệ đòn giữa dự phòng rủi ro tín dụng và CAR có thể có mối quan hệ tỷ lệ thuận. Nghĩa là, các ngân hàng bẩy khi rủi ro tăng, vì vậy tăng CAR. Mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa mức độ rủi ro của tài sản và tự nguyện tăng vốn ở mức cao hơn để vượt qua tình trạng khó khăn (Büyüksalvarci & Abdioğlu, CAR ngân hàng được chứng minh qua nghiên cứu thực nghiệm của Kleff & Weber (2003); 2011). Asarkaya & özcan (2007); Gropp & Heider (2007). 2.2.1.5. Khả năng sinh lời 2.2.1.2. Cho vay Khả năng sinh lời của ngân hàng được phản ánh thông qua các chỉ tiêu như: Thu nhập lãi Cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Cho vay là khoản biên, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (Casu et mục tài sản chủ yếu đem lại thu nhập từ lãi cho vay cho các ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động cho al., 2006). ROE là chỉ số quan trọng nhất cho khả năng sinh lợi và tiềm năng tăng trưởng của một vay cũng lại là hoạt động có mức độ rủi ro cao. Hoạt động cho vay có thể đem lại những tổn thất ngân hàng. Đây là tỷ suất lợi nhuận cho cổ đông hoặc tỷ lệ phần trăm lợi nhuận trên mỗi đồng cho ngân hàng do các khoản nợ xấu. Tác động của khoản cho vay tới an toàn vốn của các ngân vốn cổ phần đã đầu tư vào ngân hàng (Casu et al., 2006). hàng có thể được xem xét thông qua chỉ tiêu tỷ trọng cho vay trong tổng tài sản. ROE = Lợi nhuận sau thuế / Tổng Vốn chủ sở hữu bình quân LAR= Tổng Dự nợ cho vay/ Tổng tài sản Bên cạnh mối quan hệ tỷ lệ nghịch thì ROE và CAR cũng có thể có mối quan hệ tỷ lệ Có thể, tồn tại mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa CAR và LAR nếu mức độ rủi ro của các khoản thuận. Mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa CAR và ROE được giải thích với hai giả thuyết: (i) chi phí cho vay được các nhà quản lý ngân hàng ước tính cao hơn so với các tiêu chuẩn quy định. Nghĩa phá sản mong đợi, theo đó các yếu tố ngoại sinh càng tăng thì chi phí phá sản dự kiến càng cao là, khi LAR tăng, mức độ rủi ro của tài sản tăng, các nhà quản lý tăng vốn ngân hàng cao hơn dẫn tới tỷ lệ vốn tối ưu của ngân hàng càng cao, (ii) khi chi phí phá sản dự kiến tăng do những mức cần thiết theo tiêu chuẩn quy định, điều đó làm CAR của ngân hàng tăng. Tuy nhiên, khi thay đổi về môi trường làm tăng khả năng thất bại của ngân hàng hoặc tăng chi phí thanh lý cho LAR tăng nếu vốn ngân hàng không thay đổi hoặc tăng chậm sẽ làm CAR của ngân hàng giảm mỗi lần thất bại thì tỷ lệ vốn tối ưu sẽ tăng lên để giảm xác suất thất bại và do đó giảm được giá (De Bondt & Prast, 1999). trị mong muốn của chi phí phá sản (Berger et al., 1995). 2.2.1.4. Nợ xấu 2.2.1.6. Khả năng thanh khoản Nợ xấu là các khoản cho vay mà người vay không thực hiện thanh toán theo hợp đồng Khả năng thanh khoản của ngân hàng (LIQ) là khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả đối với trong một thời gian xác định trước. Các khoản cho vay được phân loại là nợ xấu không nhất thiết các nghĩa vụ thanh toán đến hạn hoặc/và bất thường trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. dẫn đến thua lỗ của ngân hàng, nếu có đủ tài sản thế chấp, các khoản lỗ có thể không xảy ra. Đảm bảo khả năng thanh khoản luôn là yêu cầu quan trọng với các ngân hàng. Khả năng thanh Ngược lại, các khoản vay có thể bị mất ngay cả khi chúng không được phân loại là nợ xấu. Nợ khoản phản ánh sự an toàn trong hoạt động ngân hàng. xấu cho thấy chất lượng của các khoản cho vay của ngân hàng. Nợ xấu càng cao thì chất lượng LIQ = Tài sản thanh khoản/Tổng tài sản của các khoản cho vay càng thấp và làm giảm khả năng an toàn vốn của các NHTM và ngược lại. Berger & Bouwman (2009) cho rằng theo quan niệm hấp thụ rủi ro, vốn có tác động tích Nợ xấu được đo lường thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu (NPL) được xác định như sau: cực với thanh khoản của ngân hàng. Điều này ngụ ý rằng mức vốn cao cho phép tạo ra tính thanh NPL = Nợ xấu / Tổng dư nợ cho vay khoản cao hơn. Các ngân hàng cần phải đảm bảo khả năng thanh khoản vì nếu không sẽ không Mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa CAR và nợ xấu có nghĩa là các ngân hàng tự nguyện tăng đáp ứng nhu cầu không dự kiến trước được của khách hàng, các ngân hàng có thể phải đối mặt vốn để khắc phục tình trạng tài chính xấu. Các nghiên cứu của Nuviyanti & Anggono (2014); với căng thẳng thanh khoản, có thể dẫn đến khủng hoảng trong HTNH. Ahmad et al. (2008); Gropp & Heider (2007); Asarkaya & özcan (2007); Rime (2001) đã tìm ra 2.2.1.7. Quy mô ngân hàng mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa nợ xấu và CAR. Quy mô ngân hàng (SIZE) có ảnh hưởng đến tỷ lệ vốn ưa thích của các ngân hàng. Các 2.2.1.3. Dự phòng rủi ro tín dụng ngân hàng lớn có xu hướng đa dạng hóa hơn, có nhiều kinh nghiệm trong quản lý rủi ro, chi phí, Dự phòng rủi ro tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp tới CAR của các ngân hàng. Cụ thể, các có khả năng huy động vốn mới với chi phí thấp hơn, và/hoặc có được sự đảm bảo của chính phủ khoản dự phòng chung được đưa vào vốn bổ sung và các khoản dự phòng cụ thể được khấu trừ ("quá lớn để thất bại"). Chính vì vậy, các ngân hàng lớn thường có giữ tỷ lệ vốn thấp hơn các tài sản có rủi ro. Chính vì vậy, dự phòng rủi ro tín dụng có tác động tới CAR của ngân hàng. (Shrieves & Dahl (1992); Berger et al. (1995); Gropp & Heider (2007)). Quy mô ngân hàng được xác định bằng logarit của tổng tài sản của NHTM:
- 9 10 SIZE = Logarit Tổng tài sản phải đối mặt với nhiều rủi ro, tổn thất, làm “xói mòn” vốn ngân hàng. Do đó, các ngân hàng có Hầu hết các quan điểm lý thuyết và kết quả thực nghiệm đều cho thấy mối quan hệ tỷ lệ thể có các biện pháp phòng ngừa bằng cách nắm giữ nhiều vốn hơn. Trong thời kỳ tăng trưởng, ít nghịch giữa quy mô ngân hàng và CAR: Gropp & Heider (2007); Asarkaya & Özcan (2007); rủi ro các ngân hàng có thể giữ ít vốn hơn. Như vậy, mối quan hệ giữa CAR và tốc độ tăng Ahmad et al. (2008); Mohamed Romdhane (2012); Dreca (2013); Bateni et al. (2014); Shaddady trưởng nền kinh tế là tiêu cực (Wong et al., 2005). & Moore (2015); Aktas et al. (2015)… 2.2.2.2. Tỷ lệ lạm phát 2.2.1.8. Đòn bẩy Lạm phát cao thể hiện sự gia tăng trong tổng giá của hàng hóa và dịch vụ dẫn đến sự suy Theo Büyüksalvarci & Abdioğlu (2011), yếu tố đòn bẩy của ngân hàng mà đại diện bằng giảm sức mua của đồng tiền. Khi lạm phát cao và bất ngờ, có thể gây ra những tổn thất đối với tỷ lệ đòn bẩy (LEV), có mối quan hệ chặt chẽ với an toàn vốn của ngân hàng. Đối với các ngân hàng nền kinh tế. Lạm phát cao thường chuyển các nguồn lực từ người cho vay và người tiết kiệm sang có tỷ lệ đòn bẩy càng cao thì rủi ro tiềm ẩn càng lớn, đòi hỏi ngân hàng có một lượng vốn đủ lớn người đi vay vì người đi vay có thể trả nợ với đồng tiền có giá trị thấp hơn. Tỷ lệ lạm phát tăng để bù đắp tổn thất tiềm năng không làm ảnh hưởng đến các chủ nợ. Tỷ lệ đòn bẩy được xác định can thiệp vào khả năng của "ngành tài chính để phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả". Mối như sau: quan hệ giữa lạm phát và sự phát triển ngành ngân hàng, đặc biệt là an toàn vốn của ngân hàng là LEV= Tổng nợ/Tổng vốn chủ sở hữu tiêu cực (Boyd et al., 2001). Ngân hàng có vốn vay cao có nhiều rủi ro hơn so với các ngân hàng khác, các cổ đông sẽ 2.2.2.3. Lãi suất yêu cầu tăng tỷ lệ lợi nhuận, dẫn đến ngân hàng có tỷ lệ vốn vay cao có khó khăn trong việc huy Theo Demirguç-Kunt & Detragiache (1997), mức lãi suất cho vay cao hơn có thể ảnh động vốn cổ phần mới do chi phí vốn cao. Do đó, tỷ lệ đòn bẩy và CAR có mối quan hệ tỷ lệ hưởng xấu đến khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn. Lãi suất cho vay cao dẫn tới tỷ lệ khách nghịch (Ahmad et al. (2008); Büyüksalvarci & Abdioğlu (2011); Bateni et al. (2014); Shaddady hàng phá sản cao hơn và rủi ro hoạt động cho vay cao làm tăng rủi ro cho ngân hàng. Điều này có & Moore (2015)). thể tác động tiêu cực đến an toàn vốn của ngân hàng, do nhiều người vay không có khả năng 2.2.1.9. Mức độ sở hữu của chính phủ thanh toán các khoản nợ. Chính vì vậy, khi xem xét tác động của lãi suất tới CAR, các nghiên cứu Các nhà kinh tế có quan điểm khác nhau về tác động của Chính phủ tới hoạt động của thường quan tâm tới chỉ tiêu lãi suất cho vay. ngân hàng thông qua việc nắm quyền sở hữu. Quan điểm ủng hộ vai trò của Chính phủ cho rằng, 2.2.2.4. Tỷ giá Chính phủ giúp khắc phục thất bại thị trường vốn, đầu tư vào các dự án chiến lược quan trọng. Sự gia tăng tỷ giá cho thấy sự giảm giá trị của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ. Tỷ giá là Bởi, Chính phủ có đầy đủ thông tin và ưu đãi để thúc đẩy đầu tư xã hội mong muốn một thước đo giá trị điều chỉnh theo lạm phát của đồng nội tệ so với bình quân qua quyền của một (Gerschenkron, 1962). số ngoại tệ. Tác động của sự thay đổi tỷ giá tới CAR của ngân hàng thông qua lợi nhuận, tuỳ Ngược lại, Shleifer & Vishny (1998) cho rằng các Chính phủ không có đủ động cơ để đảm thuộc vào quy mô hoạt động của ngân hàng bằng ngoại tệ. Ảnh hưởng của tỷ giá tới CAR phụ bảo các khoản đầu tư mong muốn xã hội. Sự tham gia của Chính phủ vào hoạt động ngân hàng sẽ thuộc vào tỷ trọng tài sản của HTNH ở nước ngoài. Đối với các ngân hàng có số cổ phiếu và tài dẫn tới chính trị hóa phân bổ nguồn lực của ngân hàng, làm mềm các ràng buộc ngân sách và cản sản nước ngoài lớn, khi tỷ giá tăng thì CAR của ngân hàng sẽ lớn hơn và ngược lại. Với những trở kinh tế. Do đó, quyền sở hữu của Chính phủ tạo điều kiện cho việc tài trợ cho các dự án hấp ngân hàng có số cổ phiếu và tài sản nước ngoài thấp, khi tỷ giá hối đoái tăng thì CAR thấp hơn và dẫn về mặt chính trị nhưng không phải là những dự án có hiệu quả kinh tế. ngược lại (Bahihuga, 2007). 2.2.10. Tỷ lệ an toàn vốn kỳ trước 2.2.2.5. Mức độ an toàn vốn của nghành Điều chỉnh mức vốn để thích ứng với những thay đổi bất thường của thị trường có thể là Khi đánh giá sức mạnh tài chính của một ngân hàng, thị trường và cơ quan xếp hạng có thể tốn kém đối với các ngân hàng do thời gian trễ của các quyết định điều chỉnh mức vốn và hoàn đánh giá mức độ an toàn vốn của ngân hàng trong mối tương quan với các ngân hàng khác. Do thành các giao dịch cho những điều chỉnh. Bên cạnh đó, do sự không cân xứng thông tin giữa nhà đó, các NHTM thường giữ CAR ở mức cao hơn để phân biệt với các ngân hàng khác. Các ngân quản lý ngân hàng và nhà đầu tư, việc điều chỉnh mức vốn có thể làm tăng chi phí gián tiếp. Bởi, hàng sử dụng vốn của họ như là một tín hiệu cho sự cạnh tranh với các ngân hàng có cùng quy việc phát hành vốn mới hoặc thanh lý vốn hiện có có thể được các nhà đầu tư xem là một tín hiệu mô trên thị trường (Wong et al., 2005). Chính vì vậy, khi CAR trung bình ngành càng cao càng cho thấy giá thị trường của ngân hàng cao hơn giá trị nội tại của nó, do đó làm tăng chi phí điều tạo áp lực buộc các NHTM phải tăng CAR của ngân hàng. chỉnh. 2.2.2.6. Áp lực của các quy định về an toàn vốn 2.2.2. Các nhân tố vĩ mô Các ngân hàng có nghĩa vụ phải phải tuân thủ theo các quy định về vốn để đảm bảo an 2.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế toàn và lành mạnh trong hoạt động ngân hàng như quy định về CAR tối thiểu. CAR tối thiểu có Các ngân hàng có thể thay đổi mức vốn để thích ứng với những biến động rủi ro phát sinh thể được quy định chung cho các ngân hàng hoặc cho từng ngân hàng riêng lẻ tuỳ thuộc vào quy từ những thay đổi trong môi trường kinh tế. Trong thời kỳ suy thoái nền kinh tế, các hoạt động định của từng quốc gia. Trong trường hợp vi phạm quy định, các ngân hàng sẽ chịu những hình của nền kinh tế kém hiệu quả, gây ảnh hưởng tới chất lượng tài sản của ngân hàng, đặc biệt làm thức phạt. Chính vì vậy, áp lực từ các quy định là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến an toàn tăng các khoản nợ xấu. Nhìn chung, trong thời kỳ suy thoái nền kinh tế, hoạt động ngân hàng vốn của ngân hàng.
- 11 12 CHƯƠNG 3 3.2.4. Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu bán cho VAMC THỰC TRẠNG VỀ AN TOÀN VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI AN TOÀN Ngoại trừ các năm 2012, 2013, 2014 thì tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam giai đoạn VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2008-2017 đều đảm bảo giới hạn an toàn mà NHNN đề ra là 3%. Trong giai đoạn 2012-2014, nợ 3.1. Thực trạng về an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam xấu gia tăng nhanh chóng là do : (i) ảnh hưởng của khủng hoảng nền kinh tế và các bất ổn vĩ 3.1.1. Quy định pháp lý của Việt Nam về an toàn vốn mô, (ii) nợ xấu là kết quả của hoạt động yếu kém của chính bản thân HTNH. Sang giai đoạn HTNH Việt Nam đã và đang từng bước hoàn thiện các quy định về an toàn vốn phù hợp 2015-2017, tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát trong giới hạn an toàn theo quy định của NHNN. với các thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Lộ trình thực hiện các chuẩn mực quốc tế về an toàn vốn đối Theo quy định, các NHTM Việt Nam có tỷ lệ nợ xấu từ 3% trở lên phải bán nợ xấu cho với các HTNH đã được nêu rất rõ trong định hướng phát triển HTNH tại Việt Nam trong thời VAMC. Kể từ năm 2013, các NHTM Việt Nam đã thực hiện bán nợ xấu theo quy định cho gian tới. Hiện tại, các NHTM tại Việt Nam phải tính CAR theo thông tư 36 và phải đảm bảo CAR VAMC. Bán nợ xấu giúp cho các NHTM Việt Nam giảm nợ xấu trên bảng cân đối kế toán, giảm tối thiểu bằng 9% và tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu là 4%. CAR của các NHTM Việt Nam được tính rủi ro tín dụng và do đó tăng khả năng an toàn vốn của ngân hàng. Nợ xấu mà các NHTM Việt bằng vốn tự có trên tổng tài sản có rủi ro. Tỷ lệ vốn cấp 1 tối thiểu được tính bằng vốn cấp 1 trên Nam bán cho VAMC có xu hướng gia tăng trong giai đoạn 2013-2017. Năm 2013 bình quân mỗi tổng tài sản có rủi ro. Trong đó, vốn tự có được xác định bằng tổng vốn cấp 1 và vốn cấp 2 trừ NHTM bán 1.177,469 tỷ đồng nợ xấu cho VAMC thì sang năm 2017, con số đó đã lên tới các khoản giảm trừ, tổng tài sản có rủi ro là tổng tài sản điều chỉnh theo rủi ro tín dụng. 7.199,00 tỷ đồng. Trong đó, số nợ xấu được bán cho VAMC nhiều nhất phải kể đến là các 3.2.2. Tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại trong mẫu nghiên cứu NHTM: NHTM Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, NHTMCP Đầu tư và phát triển CAR trung bình của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2017 đều ở mức trên 10% vượt Việt Nam, NHTMCP Sài Gòn và NHTMCP Sài Gòn thương tín. mức CAR tối thiểu theo quy định. Tuy nhiên, ở giai đoạn 2008-2012, khoảng cách về CAR giữa 3.2.5. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng các NHTM là khá lớn, đồng thời vẫn có NHTM chưa đảm bảo CAR tối thiểu. Giai đoạn 2013- Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trung bình cho thấy, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trung 2017, CAR trung bình ở mức 13% - 14%, giảm so với CAR ở giai đoạn 2008-2012. Tuy vậy, bình cao nhất vào các năm 2011-2014 và có xu hướng giảm dần từ năm 2012-2017. Mức trích lập CAR trung bình của các NHTM ở giai đoạn này vẫn đảm bảo ở mức cao hơn so với quy định dự phòng rủi ro tín dụng, bao gồm trích lập dự phòng chung và trích lập dự phòng riêng theo từng CAR tối thiểu và không còn ngân hàng nào có CAR dưới mức quy định tối thiểu. nhóm nợ. Theo đánh giá của các nhà nghiên cứu việc phân nhóm các khoản nợ, đặc biệt là nợ xấu 3.2. Thực trạng về các nhân tố tác động tới an toàn vốn chưa phản ánh đúng và do đó không được trích lập dự phòng đầy đủ (Trần Thọ Đạt và Lê Thanh 3.2.1. Quy mô Tài sản Tâm, 2016). Điều này, tiềm ẩn những rủi ro đối với các NHTM Việt Nam và gây ra những hâu Các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017 không ngừng mở rộng quy mô tài sản, quả khó lường. Khi xảy ra rủi ro tín dụng, các NHTM sẽ không có đủ quỹ dự phòng để bù đắp đặc biệt từ khi thực hiện đề án tái cơ cấu TCTD. Theo đề án tái cơ cấu TCTD kể từ năm 2011, tổn thất. các NHTM phải đảm báo mức vốn pháp định 3.000 tỷ đồng. Quy định này đã buộc các NHTM 3.2.6. Khả năng thanh khoản phải tăng vốn bằng nhiều cách khác nhau, qua đó đã tác động làm tăng quy mô tài sản của các Khả năng thanh khoản của các NHTM Việt Nam có xu hướng giảm trong giai đoạn 2008- NHTM. 2017. Tỷ lệ thanh khoản trung bình của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2012 ở mức trên 3.2.2 Tỷ lệ đòn bẩy 20%, đảm bảo theo thông lệ quốc tế Moody’s và CAMELS là trên 20% (Việt Nam không có tiêu Tỷ lệ đòn bẩy trung bình của các NHTM Việt Nam đảm bảo trong giới hạn cho phép. Tuy chuẩn cụ thể về tỷ lệ thanh khoản). Tuy nhiên, giai đoạn 2013-2017, tỷ lệ thanh khoản trung bình nhiên, vào các năm 2008, 2009, 2011, 2015, 2016, 2017, có một số NHTM có tỷ lệ đòn bẩy cao của các NHTM Việt Nam giảm xuống mức dưới 20%, năm 2015, 2016, 2017 tỷ lệ thanh khoản hơn giới hạn quy định. Đồng thời, có sự khác biệt lớn về tỷ lệ đòn bẩy của các NHTM Việt Nam. lần lượt là : 14,39% ; 12,72% ; 14,44% . Đồng thời, nhiều ngân hàng có tỷ lệ thanh khoản thấp Khi quy mô tài sản càng mở rộng thì tỷ lệ đòn bẩy cũng càng tăng. Bên cạnh đó, cũng cho thấy, hơn nhiều so với tiêu chuẩn quốc tế. quy định về tỷ lệ đòn bẩy không được chú trọng thực hiện ở Việt Nam trong thời gian qua. Chính 3.2.7. Khả năng sinh lời vì vậy, trong thời gian tới, các cơ quan quản lý cần quan tâm kiểm soát việc thực hiện quy định ROE trung bình của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2008-2017 thấp hơn so với tiêu về tỷ lệ đòn bẩy góp phần đảm bảo an toàn và lành mạnh đối với hoạt động ngân hàng. Bởi sử chuẩn quốc tế về ROE. ROE ở mức thấp cho thấy hoạt động của các NHTM chưa thực sự hiệu dụng đòn bẩy quá lớn làm tăng nguy cơ mất khả năng thanh khoản của các NHTM. quả đồng thời ảnh hưởng tới khả năng tăng vốn của các NHTM cũng như đe doạ khả năng đảm 3.2.3 Tỷ trọng cho vay bảo an toàn vốn của các NHTM. Tỷ trọng cho vay trung bình của các NHTM Việt Nam nhìn chung đảm bảo khung an toàn 3.2.8. Tốc độ tăng trưởng GDP CAMELS tỷ trọng cho vay dưới 60%. Trong đó, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế Việt Nam áp dụng nhiều biện pháp để vượt qua được giai đoạn khủng hoảng và suy thoái giới, tỷ trọng cho vay trung bình của các NHTM Việt Nam năm 2010-2011 giảm so với các năm nền kinh tế 2008-2014. Sang giai đoạn 2015-2017, nền kinh tế bắt đầu có dấu hiệu dần phục hồi, trước và ở mức thấp, dưới 50%. Sang giai đoạn tiếp theo 2012 -2107, tỷ trọng cho vay của các khép lại một chu kỳ kinh tế và mở ra một chu kỳ mới. Tăng trưởng nền kinh tế ở giai đoạn 2015- NHTM Việt Nam lại tăng trở lại ở mức trên 50%, đến năm 2017 đạt mức 60,57%. 2017, mặc dù còn thấp hơn so với thời kỳ trước khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng dần cải
- 13 14 thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho ổn định và phát triển trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế cũng như Qua phân tích thực trạng về an toàn vốn của các NHTM Việt Nam cho thấy, CAR trung hoạt động ngân hàng. bình của các NHTM Việt Nam đều trên mức an toàn tối thiểu do NHNN đề ra. Như vậy, có thể 3.2.9. Lạm phát thấy, vốn tự có của các NHTM Việt Nam đã đảm bảo hệ số an toàn đối với các tài sản có rủi ro So với giai đoạn trước đây thì giai đoạn từ năm 2015 -2017, mức lạm pháp tăng dần ở giới tín dụng theo quy định. Nhờ đó, giúp các NHTM Việt Nam có thể đối phó với những tổn thất có hạn cho phép, nền kinh tế ổn định và tăng trưởng trở lại, tỷ lệ lạm phát năm 2017 là 4,4%. Mức thể xảy ra đối với hoạt động tín dụng góp phần đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng lạm phát thấp những năm gần đây đã góp phần vào ổn định tỷ giá, ổn định tài chính tiền tệ. Một cũng như an toàn đối với người gửi tiền. mức lạm phát thấp hơn hoặc cao hơn lạm phát mục tiêu luôn là điều không mong đợi, ảnh hưởng Thứ ba, vốn tự có của các ngân hàng ngày càng nâng cao giúp các ngân hàng duy trì CAR tiêu cực tới nền kinh tế. Lạm phát tăng sẽ làm giảm giá trị thực của thu nhập và tài sản, giảm cơ theo yêu cầu khi quy mô tài sản ngày càng gia tăng. hội đầu tư và khả năng trả nợ và do đó đe dọa khả năng an toàn vốn của NHTM. Trong thời gian qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã không ngừng mở rộng về quy mô 3.2.10. Lãi suất vốn tự có cũng như tổng tài sản. Mở rộng quy mô vốn tự có, tổng tài sản giúp các ngân hàng nâng Sau thời gian quyết liệt thực hiện mục tiêu giảm lãi suất, mặt bằng lãi suất cho vay của cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu của thị trường. Nâng cao mức vốn tự Việt Nam đã đã giảm khoảng 50%, từ 15,79%/năm (năm 2008) xuống khoảng 7.07% (năm có giúp các các ngân hàng đảm bảo ổn định, an toàn và lành mạnh trong hoạt động khi quy mô tài 2017). Lãi suất cho vay giảm nhanh trong thời gian từ 2011-2017, mang lợi ích lớn cho doanh sản ngày càng gia tăng. Bởi vốn tự có và tài sản có, cụ thể tài sản có rủi ro tín dụng ảnh hưởng nghiệp, ngân hàng và cả nền kinh tế của Việt Nam. Đối với các ngân hàng, mặt bằng lãi suất cho trực tiếp tới CAR của các ngân hàng. vay thấp giúp họ giảm thiểu đáng kể rủi ro tín dụng do doanh nghiệp không trả được nợ vì vay 3.3.2. Hạn chế vốn với lãi suất cao. Với nền kinh tế, giảm mặt bằng lãi suất cho vay góp phần góp phần hỗ trợ Trong thời gian qua, theo lộ trình thực hiện Basel II mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đề tăng trưởng kinh tế và tăng năng lực canh tranh quốc gia. ra, các ngân hàng Việt Nam không ngừng nâng cao năng lực tài chính, năng lực quản trị…dần cải 3.2.11. Tỷ giá hối đoái thiện và chuẩn bị các điều kiện để thực hiện Basel II. Tuy nhiên, việc đảm bảo an toàn vốn của Với chính sách điều hành tỷ giá chủ động linh hoạt của NHNN đã giúp cho tỷ giá hối đoái các NHTM Việt Nam vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện như sau: và thị trường ngoại tệ của Việt Nam dần ổn định, hạn chế rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp. Thứ nhất, CAR không đồng đều giữa các loại hình ngân hàng và thấp hơn so với các nước Thanh khoản của HTNH Việt Nam được cải thiện, lòng tin vào giá trị của đồng Việt Nam được trong khu vực. củng cố, tình trạng đô la hoá giảm mạnh. Điều này góp phần đảm bảo an toàn và lành mạnh trong CAR trung bình của các NHTM Việt Nam mặc dù ở mức cao hơn CAR tối thiểu nhưng hoạt động của HTNH Việt Nam. không đồng đều giữa các loại hình ngân hàng. Trong đó, các NHTM Nhà nước có CAR thấp hơn 3.3. Đánh giá về mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam so với các nhóm NHTMCP và NHTM nước ngoài và sát với mức yêu cầu tối thiểu. Bên cạnh đó, Căn cứ vào thực trạng về an toàn vốn cũng như thực trạng về các nhân tố tác động tới an nếu so với các nước trong khu vực thì CAR của các NHTM Việt Nam thấp hơn so với các nước toàn vốn của các NHTM Việt Nam, tác giả đưa ra một số ưu điểm và hạn chế về mức độ an toàn trong khu vực, và có xu hướng giảm trong những năm gần đây. vốn của các NHTM Việt Nam như sau: Thứ hai, CAR của các HTNH Việt Nam hiện tại chưa đảm bảo các tiêu chuẩn của Basel II 3.3.1. Ưu điểm: trong khi đó các nước phát triển đã thực hiện Basel III. Có thể thấy, từ khi NHNN thực hiện tái cấu trúc hệ thống TTCD, cuối năm 2011 đến nay, CAR của HTNH Việt Nam hiện tại được tính theo thông tư 36/2014/TT-NHNN, mới chỉ hệ thống NHTM Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định về đảm bảo an toàn vốn như đảm bảo tính CAR theo Basel I. Theo cách tính này thì CAR mới chỉ tính tới rủi ro tín dụng chưa sau: tính tới rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Cách xác định vốn tự có và tài sản điều chỉnh rủi ro Thứ nhất, các quy định pháp lý về an toàn vốn ngày càng được hoàn thiện theo chuẩn mực tín dụng để xác định CAR theo quy định hiện tại vẫn chưa đảm bảo tiêu chuẩn Basel II. quốc tế (Basel II). Thứ ba, CAR của các NHTM Việt Nam có xu hướng giảm đe dọa khả năng an toàn vốn Hiện tại, hệ thống NHTM Việt Nam thực hiện tính CAR theo Thông tư 36/2014/TT- của các ngân hàng trong thời gian tới. NHNN. Thông tư 36 nhìn chung đã đảm bảo các quy định của Basel I và trong thời gian tới sẽ hệ Số liệu thực tế cho thấy, CAR của các NHTM Việt Nam có xu hướng giảm. Đặc biệt, theo thống NHTM Việt Nam sẽ thực hiện tính CAR theo Basel II. NHNN đã xây dựng lộ trình thực đánh giá của NHNN trong thời gian tới khi thực hiện tính CAR theo Basel II thì CAR của các hiện Basel II với mục tiêu thực hiện chuẩn mực Basel II đối với toàn bộ HTNH vào năm 2020. NHTM còn tiếp tục giảm nếu không có sự điều chỉnh bổ sung về vốn tự có. Thei cách tính CAR Để đạt được mục tiêu đó, NHNN đã có những chương trình, hành động cụ thể như ban hành các mới (so với cách tính hiện tại) thì: (i) Vốn tự có của ngân hàng sẽ giảm và (ii) tài sản điều chỉnh văn bản pháp luật quy định về CAR đối với các NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài – rủi ro sẽ tăng lên vì trọng số tính rủi ro tín dụng chặt chẽ hơn và tính thêm cả rủi ro thị trường và Thông tư 41/2016/TT-NHNN. Thông tư 41 đã đưa ra những quy định cơ bản về việc tính CAR rủi ro hoạt động. theo Basel II. Thứ hai, tỷ lệ an toàn vốn của các NHTM Việt Nam đều vượt mức quy định tối thiểu 9%
- 15 16 CHƯƠNG 4 Kỳ vọng TT Nội dung giả thuyết Cơ sở trích dẫn KIỂM ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG về dấu THƯƠNG MẠI VIỆT NAM toàn vốn của NHTM Hoài Linh (2016); 4.1. Các giả thuyết nghiên cứu H12 Lạm phát có tương quan nghịch - Shaddady & Moore (2015); Williams Các nghiên cứu trước cho thấy an toàn vốn của ngân hàng chịu tác động chủ yếu bởi các với an toàn vốn của NHTM (2011); Akhter & Daly (2009); quyết định của các ngân hàng cũng như các quy định về an toàn vốn. Tuy nhiên, các nghiên cứu H13 Lãi suất có tương quan nghịch - Demirguç-Kunt & Detragiache (1998); cũng cho thấy các nhân tố vĩ mô nền kinh tế cũng có những ảnh hưởng nhất định tới an toàn vốn với an toàn vốn của NHTM Shaddady & Moore (2015); Williams của các ngân hàng. Dựa trên các nghiên cứu trước và thực tế tại Việt Nam, tác giả đưa ra các giả (2011) thuyết nghiên cứu như sau: H14 Tỷ giá hối đoái có tương quan - Williams (2011); Shaddady & Moore nghịch với an toàn vốn của (2015) Bảng 4.1 Các giả thuyết của mô hình nghiên cứu NHTM Kỳ vọng TT Nội dung giả thuyết Cơ sở trích dẫn H15 Mức độ an toàn vốn toàn ngành + Asarkaya & özcan (2007) Mohamed về dấu có tương quan thuận với an toàn Romdhane (2012); Alfon et al (2004); H1 Khoản cho vay có tương quan - Aspal et al (2014); Büyüksalvarci & vốn của NHTM nghịch với an toàn vốn của các Abdioğlu (2011); Bokhari & Ali (2012) H16 Áp lực của các quy định có + Kleff & Weber (2003); Wong et al. NHTM. tương quan thuận với an toàn vốn (2005); Asarkaya & özcan (2007); H2 Nợ xấu có tương quan nghịch với - Ahmad et al. (2008); Gropp & Heider của các NHTM an toàn vốn của các NHTM. (2007); Asarkaya & özcan (2007) H3 Dự phòng rủi ro tín dụng có + Ahmad et al (2008); Büyüksalvarci & Giả thuyết H1: Khoản cho vay có tương quan nghịch với an toàn vốn của NHTM. tương quan thuận với an toàn vốn Abdioğlu (2011); của các NHTM. Tác động của khoản cho vay tới an toàn vốn của ngân hàng được xem xét thông qua tỷ H4 Khả năng sinh lời của ngân hàng + Berger et al. (1995); Wong et al. trọng cho vay trong tổng tài sản. Khi tỷ trọng cho vay trong tổng tài sản tăng cũng đồng nghĩa với có tương quan thuận với an toàn (2005); Asarkaya & Özcan (2007); rủi ro tăng lên. Một tỷ lệ cho vay thấp hơn cho thấy ngân hàng đầu tư ít hơn vào khoản cho vay vốn của các NHTM. Bokhari & Ali (2012); Büyüksalvarci & do đó ít rủi ro hơn (Bikker và Metzemakers, 2007). Như vậy, khoản cho vay có thể có mối tương Abdioğlu (2011) quan nghịch với an toàn vốn. H5 Quy mô ngân hàng có tương - Wong et al. (2005); Alfon et al. (2005); Giả thuyết H2: Nợ xấu có tương quan nghịch với an toàn vốn của NHTM. quan nghịch với an toàn vốn của Asarkaya & özcan (2007); Tỷ lệ nợ xấu cao, chất lượng của các khoản cho vay thấp sẽ làm tăng mức độ rủi ro tín các NHTM. Büyüksalvarc & Abdioğlu (2011); dụng. Khi rủi ro tín dụng xảy sẽ gây ra những tổn thất cho ngân hàng đồng thời đe doạ sự an toàn H6 Đòn bẩy có tương quan nghịch - Ahmad et al. (2008); Büyüksalvarci & đối với người gửi tiền. Như vậy, nợ xấu có thể có mối quan hệ tỷ tương quan nghịch với an toàn với an toàn vốn của các NHTM. Abdioğlu (2011); Bateni et al. (2014); vốn của NHTM Việt Nam. H7 Khả năng thanh khoản có tương + Berger & Bouwman (2009); Aspal et al Giả thuyết H3: Dự phòng rủi ro tín dụng có tương quan thuận với an toàn vốn của NHTM. quan thuận với an toàn vốn của (2014); Trương Thị Hoài Linh (2016) Dự phòng rủi ro được đo lường thông qua tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng. Dự phòng rủi ro các NHTM. tín dụng phản ánh khả năng bù đắp những khoản lỗ ước tính trong hoạt động tín dụng của các H8 Nợ xấu bán cho VAMC có tương + quan thuận với an toàn vốn của NHTM. Tỷ lệ dự phòng trên tổng cho vay càng cao thì khả năng bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi ro các NHTM. càng lớn, qua đó tăng khả năng đảm bảo an toàn cho các NHTM. Như vậy, dự phòng rủi ro tín H9 Tỷ lệ an toàn vốn kỳ trước có + Wong et al (2005); Asarkaya & özcan dụng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với an toàn vốn các ngân hàng. tương quan thuận với an toàn vốn (2007); Dhouibi,R. (2016) Giả thuyết H4: Khả năng sinh lời của ngân hàng có tương quan thuận với an toàn vốn của của các NHTM NHTM. H10 Mức độ sở hữu của chính phủ có - La Porta et al. (2002); Gerschenkron Khả năng sinh lời ảnh hưởng khả năng tăng vốn của các ngân hàng. Với các NHTM có tương quan nghịch với an toàn (1962); Shleifer và Vishny (1998) khả năng sinh lời tốt sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng tăng vốn thông qua giữ lại lợi nhuận để vốn của các NHTM tái đầu tư. Bên cạnh đó, khi ngân hàng giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư thì các cổ đông sẽ yêu cầu H11 Tốc độ tăng trưởng của nền kinh - Wong et al (2005); Alfon et al. (2005); tỷ suất sinh lời ở mức cao hơn. Chính vì vậy, khả năng sinh lời của ngân hàng (đo lường thông tế có tương quan nghịch với an Asarkaya & özcan (2007); Trương Thị qua chỉ tiêu ROE) có mối quan hệ tỷ lệ thuận với an toàn vốn của ngân hàng.
- 17 18 Giả thuyết H5: Quy mô ngân hàng có tương quan nghịch với an toàn vốn của NHTM cực đối với hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, các ngân hàng thường giữ tỷ lệ vốn thấp Demsetz & Strahan (1997) cho rằng các ngân hàng lớn được hưởng đa dạng hóa tốt hơn và (Bokhari et al., 2012). do đó hoạt động với tỷ lệ vốn thấp hơn. Các ngân hàng lớn thường có trữ lượng vốn dự trữ nhỏ Giả thuyết H12: Lạm phát có tương quan nghịch với an toàn vốn của NHTM hơn các ngân hàng nhỏ vì các ngân hàng lớn nghĩa là "quá lớn để không sụp đổ". Vậy, an toàn Ổn định nền kinh tế vĩ mô có vai trò quan trọng trong việc ổn định thị trường tài chính. vốn có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với quy mô ngân hàng. Một trong chỉ số quan trọng phản ánh sự ổn định nền kinh tế vĩ mô là tỷ lệ lạm phát. Lạm phát Giả thuyết H6: Đòn bẩy có tương quan nghịch với an toàn vốn của NHTM cao làm giảm sức mua của đồng tiền, gây ra sự xáo trộn thị trường tín dụng. Trong thời kỳ lạm Tỷ lệ đòn bẩy và an toàn vốn của ngân hàng có mối tương quan nghịch. Điều này có nghĩa là phát cao chi phí vay mượn sẽ đắt hơn và làm xấu đi chất lượng danh mục cho vay. Do đó, ảnh ngân hàng có đòn bẩy thấp thì khả năng an toàn vốn cao. Bởi các ngân hàng có vốn vay thấp, không hưởng tới an toàn vốn của các ngân hàng. Nghĩa là tỷ lệ lạm phát có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với khó khăn trong việc huy động vốn mới và do đó nắm giữ nhiều vốn cổ phần hơn các ngân hàng có an toàn vốn của ngân hàng. tỷ lệ vốn vay cao. Giả thuyết H13: Lãi suất có tương quan nghịch với an toàn vốn của NHTM Giả thuyết H7: Khả năng thanh khoản có tương quan thuận với an toàn vốn của NHTM Lãi suất cao và biến động thường mang lại cho ngân hàng những tác động tiêu cực hơn là Vốn cao làm tăng khả năng tạo thanh khoản cho các ngân hàng. Khi xảy ra rủi ro thanh tích cực. Lãi suất cao có thể làm tăng nguy cơ mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Đặc biệt, khoản sẽ làm giảm tỷ lệ vốn của ngân hàng. Rủi ro thanh khoản là trường hợp ngân hàng không lãi suất cho vay cao ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn của ngân hàng. Do có khả năng để thực hiện các cam kết tài chính của mình làm mất tài sản hoặc phát sinh chi phí đó, làm tăng rủi ro hoạt động cho vay và ảnh hưởng đến an toàn vốn của ngân hàng (Demirguç- không mong muốn. Để tránh tình trạng như vậy và duy trì sự ổn định tài chính, các ngân hàng cần Kunt & Detragiache, 1997). Như vậy, lãi suất có tương quan nghịch với an toàn vốn của ngân duy trì đủ đệm vốn “lỏng”. hàng. Giả thuyết H8: Nợ xấu bán cho VAMC có tương quan thuận với an toàn vốn của NHTM. Giả thuyết H14: Tỷ giá hối đoái có tương quan nghịch với an toàn vốn của NHTM Thông qua việc bán nợ xấu cho VAMC giúp các NHTM giảm quy mô nợ xấu trên bảng Tỷ giá hối đoái có thể tác động tới an toàn vốn của các NHTM. Tuy nhiên, mức độ tác cân đối kế toán. Nợ xấu trên bảng cân đối kế toán giảm sẽ làm giảm mẫu số - tổng tài sản rủi ro động của tỷ giá hối đoái tới an toàn vốn phụ thuộc vào tỷ trọng tài sản của HTNH ở nước ngoài khi xác định CAR, do đó làm tăng tỷ lệ an toàn vốn hay làm tăng khả năng an toàn vốn của các (Bahihuga, 2007). Theo Williams (2011), với những ngân hàng có số cổ phiếu và tài sản nước NHTM. Như vậy, nợ xấu bán cho VAMC có tương quan thuận với khả năng an toàn vốn của các ngoài thấp thì mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và an toàn vốn của ngân hàng là tiêu cực. Vì khi NHTM. tỷ giá hối đoái gia tăng làm giảm đầu tư trực tiếp nước ngoài vào HTNH trong nước và do đó làm Giả thuyết H9: Tỷ lệ an toàn vốn kỳ trước có tương quan thuận với an toàn vốn của giảm khả năng an toàn vốn của ngân hàng. NHTM. Giả thuyết H15: Mức độ an toàn vốn toàn ngành có tương quan thuận với an toàn vốn của Căn cứ vào các dữ liệu lịch sử để xác định các giá trị kế hoạch là một trong những cách mà NHTM. các nhà quản lý doanh nghiệp nói chung và nhà quản lý ngân hàng nói riêng thường áp dụng. Bởi Tỷ lệ an toàn vốn trung bình ngành ảnh hưởng tới các nhà quản lý ngân hàng trong việc dữ liệu lịch sử là giá trị đã thực hiện trong điều kiện cụ thể. Bên cạnh đó, việc điều chỉnh CAR tăng vốn. Mỗi ngân hàng luôn cố gắng có một tỷ lệ vốn gần hoặc bằng mức trung bình nhằm mục một cách bất thường có thể sẽ gây ra những chi phí tốn kém đối với ngân hàng. Do đó, các ngân đích gửi một tín hiệu tích cực tới thị trường và các cơ quan chức năng (Alfon et al. (2004), hàng thường căn cứ vào mức vốn của kỳ trước để xác định mức vốn của kỳ hiện tại theo hướng Mohamed Romdhane (2012)). Chính vì vậy, an toàn vốn trung bình ngành có tác động tích cực mức vốn kỳ hiện tại cao hơn mức vốn của kỳ trước. tới an toàn vốn của các NHTM cụ thể. Giả thuyết H10: Mức độ sở hữu của chính phủ có tương quan nghịch với an toàn vốn của Giả thuyết H16: Áp lực của các quy định có tương quan thuận với an toàn vốn của các NHTM. NHTM La Porta et al. (2002) thấy rằng các nước có mức độ sở hữu chính phủ cao hơn có xu Các quy định có thể ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến vốn thông qua tác động đối với hướng ít phát triển thị trường tài chính hơn và tăng trưởng kinh tế chậm hơn. Do sự tham gia của kỷ luật thị trường. Các quy định càng chặt chẽ, tính kỷ luật thị trường càng cao thì áp lực càng Chính phủ có thể làm “mềm” các ràng buộc ngân sách và cản trở kinh tế (Shleifer & Vishny, lớn, buộc các NHTM phải tăng khả năng an toàn vốn. Như vậy, áp lực của các quy định có tương 1998). Chính vì vậy, mức độ sở hữu của Chính phủ có mối tương quan nghịch với an toàn vốn quan thuận với an toàn vốn của các ngân hàng. của các NHTM. 4.2. Kết quả nghiên cứu Giả thuyết H11: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế có tương quan nghịch với an toàn vốn 4.2.1. Kết quả xử lý mô hình của NHTM. Kết quả hồi quy mô hình GMM hai bước (bảng 4.7) cho thấy chỉ số Hasen test có Prob > Chu kỳ kinh doanh và tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia là những yếu tố quan chi2 = 0.756 > 0.05, nghĩa là mô hình đã khắc phục được vấn đề nội sinh. Chỉ số AR(1) = 0.032 < trọng ảnh hưởng tới cơ cấu vốn của các NHTM. Trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế, mức độ rủi ro 0.05 tức là mô hình có hiện tượng tự tương quan bậc 1, AR(2) > 0.189 tức là mô hình không có thấp, các NHTM cũng như hầu hết các khu vực khác của nền kinh tế đều có những kỳ vọng tích
- 19 20 hiện tượng tự tương quan. Đồng thời, các biến GDP và REG có hiện tượng đa cộng tuyến nên với CAR (p-value nhỏ hơn 0.1 và hệ số beta dương). Kết quả này là phù hợp với nghiên cứu của không có kết quả hồi quy. Asarkaya và Özcan (2007); Dreca (2013). Các quy định về CAR đối với các NHTM Việt Nam Kết quả hồi quy mô hình tác động của các biến nghiên cứu tới CAR là hoàn toàn đáng tin trong giai đoạn nghiên cứu ngày càng chặt chẽ hơn và hướng tới thực hiện tính CAR theo Basel II cậy do đã khắc phục được các khiếm khuyết của mô hình: (i) hiện tượng đa cộng tuyến, (ii) hiện trên toàn HTNH vào năm 2020. Điều này đã tạo áp lực buộc các NHTM Việt Nam phải có kế tượng phương sai sai số thay đổi, (iii) hiện tượng tự tương quan và (iv) hiện tượng nội sinh. hoạch tăng vốn. Khi lợi nhuận gia tăng sẽ tạo điều kiện để các NHTM Việt Nam tăng vốn, tăng 4.2.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu CAR theo quy định. Căn cứ vào các giả thuyết và kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu, tác giả đưa ra bảng tóm (iii) Tác động của nợ xấu tới an toàn vốn tắt tác động của các nhân tố tới CAR của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2008-2017 như sau: NPL – Tỷ lệ nợ xấu có tương quan nghịch với CAR và có ý nghĩa thống kê (p-value nhỏ Bảng 4.1 Tóm tắt kết quả mô hình tác động của nhân tố tới CAR hơn 0.01 và hệ số beta âm). hi chất lượng khoản cho vay giảm, tổng tài sản điều chỉnh theo rủi ro Biến Kỳ vọng Dấu Mức ý Kiểm định tín dụng tăng, mẫu số tính CAR tăng và nếu không có sự gia tăng về vốn tự có để đảm bảo rủi ro về dấu thực tế nghĩa giả thuyết thì khả năng an toàn vốn của các NHTM sẽ giảm. Điều này hoàn toàn phù hợp với các NHTM Tỷ lệ an toàn vốn kỳ trước + + 5% Chấp nhận H12 Việt Nam, luôn trong tình trạng thiếu vốn nên khi tỷ lệ nợ xấu gia tăng, việc tăng vốn để đảm bảo (L.CAR) rủi ro là vấn đề khó. Do đó, khi tỷ lệ nợ xấu tăng làm giảm khả năng an toàn vốn của các NHTM Khả năng sinh lời (ROE) + + 10% Chấp nhận H4 Việt Nam. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa tỷ lệ nợ xấu và CAR của các NHTM Việt Nam mà Khoản cho vay (LAR) - + Không có Bác bỏ H1 nghiên cứu đã chỉ ra là điểm khác biệt với kết quả nghiên cứu của Lê Thanh Tâm và Nguyễn ý nghĩa Diệu Linh (2017). Nợ xấu (NPL) - - 1% Chấp nhận H2 (iv) Tác động của dự phòng rủi ro tín dụng tới an toàn vốn Dự phòng rủi ro tín dụng (LLR) + + 5% Chấp nhận H3 LLR – Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có tương quan thuận với CAR và có ý nghĩa thống Đòn bẩy (LEV) - - 10% Chấp nhận H6 kê (p-value nhỏ hơn 0.05 và hệ số beta dương). Kết quả này lại trái ngược với kết quả nghiên cứu Khả năng thanh khoản (LIQ) + + 1% Chấp nhận H7 của Lê Thanh Tâm và Nguyễn Diệu Linh. Theo nghiên cứu của Lê Thanh Tâm và Nguyễn Diệu Nợ xấu bán cho VAMC (VAMC) + + 1% Chấp nhận H8 Linh thì CAR và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có mối quan hệ tỷ lệ nghịch còn nghiên cứu của Quy mô ngân hàng (SIZE) - - 5% Chấp nhận H5 Thuy & Chi (2015) cho thấy CAR và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có mối quan hệ tỷ lệ thuận Mức độ sở hữu của Chính phủ - + Không có Bác bỏ H10 nhưng không có ý nghĩa thống kê. (Owner) ý nghĩa Theo cách tính CAR hiện tại của Việt Nam thì dự phòng rủi ro tín dụng có ảnh hưởng trực Lạm phát (INF) - - Không có Bác bỏ H12 tiếp đến việc xác định CAR của các NHTM Việt Nam. Cụ thể, dự phòng chung được đưa vào vốn ý nghĩa bổ sung và dự phòng cụ thể được khấu trừ vào tài sản có rủi ro. Do đó, khi tỷ lệ dự phòng rủi ro Lãi suất thực (INT) - - 10% Chấp nhận H13 tín dụng tăng sẽ tác động làm CAR tăng. (v) Tác động của đòn bẩy tới an toàn vốn Tỷ giá (EXC) - - 10% Chấp nhận H14 LEV – Tỷ lệ đòn bẩy có tương quan nghịch với CAR và có ý nghĩa thống kê (p-value nhỏ Mức độ an toàn vốn toàn ngành + + 5% Chấp nhận H15 hơn 0.05 và hệ số beta âm). Ngân hàng càng huy động nhiều nợ trong khi vốn chủ sở hữu không Nguồn : Tác giả tự tổng hợp từ kết quả nghiên cứu tăng tương ứng sẽ khiến cho các cổ đông đối mặt với rủi ro lớn hơn, tăng nguy cơ mất an toàn (i) Tác động của tỷ lệ an toàn vốn kỳ trước tới an toàn vốn vốn. Khi huy động tiền gửi và đi vay tăng làm cho khả năng thanh khoản của các ngân hàng tăng L.CAR – Tỷ lệ an toàn vốn kỳ trước có tương quan thuận với CAR và có ý nghĩa thống kê nhưng lại dẫn đến tăng nguy cơ mất khả năng thanh toán. Khi rủi ro tăng lên các cổ đông sẽ yêu (p-value nhỏ hơn 0.05 và hệ số beta dương). CAR kỳ trước có ảnh hưởng mạnh mẽ tới CAR kỳ cầu tăng tỷ lệ lợi nhuận làm cho các ngân hàng có tỷ lệ vốn vay cao khó khăn trong việc huy hiện tại. Theo Wong et al. (2005), do vấn đề không cân xứng thông tin và do chi phí điều chỉnh động vốn mới do chi phí vốn cổ phần cao. Nghĩa là ngân hàng có đòn bẩy cao thì CAR thấp. vốn nên tỷ lệ vốn của các NHTM ở kỳ này thường được xác định dựa vào kỳ trước đó. Bên cạnh (vi) Tác động của khả năng thanh khoản tới an toàn vốn đó, CAR còn là một trong những chỉ tiêu đánh giá năng lực tài chính của các NHTM, theo hướng LIQ – Tỷ lệ tài sản thanh khoản có tương quan thuận với CAR và có ý nghĩa thống kê (p- CAR càng cao thì khả năng tài chính, khả năng an toàn càng cao. Chính vì vậy, các nhà quản lý value nhỏ hơn 0.01 và hệ số bêta dương). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên ngân hàng thường giữ CAR của kỳ này ở mức cao hơn kỳ trước. Kết quả này là phù hợp với các cứu của Berger & Bouwman (2009); Aktas et al. (2015); Anamika Singh et al (2016); Trương Thị nghiên cứu của Wong et al. (2005); Asarkaya & özcan (2007); Dhouibi (2016). Hoài Linh (2016). (ii) Tác động của khả năng sinh lời tới an toàn vốn Khả năng thanh khoản là một trong chỉ số phản ánh mức độ lành mạnh tài chính của ngân ROE – Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu có tương quan thuận và có ý nghĩa thống kê hàng Khi khả năng thanh khoản cao, ngân hàng ít phải đối mặt với rủi ro thanh khoản hơn, hoạt
- 21 22 động của ngân hàng an toàn hơn. Do đó, khi tỷ lệ tài sản thanh khoản tăng làm tăng khả năng an ACAR- Tỷ lệ an toàn vốn trung bình ngành có tác động cùng chiều lên CAR (p-value nhỏ toàn vốn của NHTM. hơn 0.05 và hệ số beta dương). Kết quả này là phù hợp với kết quả nghiên cứu của Wong et al. (vii) Tác động của nợ xấu bán cho VAMC tới an toàn vốn (2005). Theo quan điểm của các nhà quản lý ngân hàng, duy trì mức vốn cao như một tín hiệu VAMC- Nợ xấu bán cho VAMC có tương quan thuận với CAR và có ý nghĩa thống kê (p- cho thấy các ngân hàng có năng lực tài chính tốt. Đặc biệt, khi thị trường và cơ quan xếp hạng có value nhỏ hơn 0.01 và hệ số bêta dương). Trong quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt thể căn cứ vào mức độ an toàn vốn của ngân hàng với các ngân hàng khác để đánh giá sức mạnh Nam, đảm bảo an toàn và lành mạnh trong hoạt động của hệ thống ngân hàng, NHNN đã đề ra tài chính của một ngân hàng. Ngân hàng có thể nắm giữ nhiều vốn hơn yêu cầu như là một tín một loạt các giải pháp, một trong những giải pháp đó là thành lập Công ty Quản lý tài sản của các hiệu cho thị trường về tính lành mạnh và an toàn của ngân hàng, cũng như tín hiệu cho thấy ngân tổ chức tín dụng – VAMC. VAMC có vai trò làm giảm gánh nặng nợ xấu trên bảng cân đối kế hàng có khả năng huy động vốn với lãi suất thấp hơn vì lý do cạnh tranh. Tỷ lệ an toàn vốn trung toán cho các ngân hàng, bằng cách mua nợ xấu của các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu trên 3%. Nhờ bình của hệ thống các TCTD càng cao sẽ tạo áp lực buộc các ngân hàng cũng phải duy trì CAR ở đó mẫu số tính CAR - tổng tài sản điều chỉnh rủi ro tín dụng giảm và CAR tăng lên. mức cao. (viii) Tác động của quy mô ngân hàng tới an toàn vốn CHƯƠNG 5. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI AN TOÀN SIZE – Quy mô ngân hàng có tương quan nghịch với CAR và có ý nghĩa thống kê (p-value VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM nhỏ hơn 0.05 và hệ số bêta âm). Nghĩa là các ngân hàng có quy mô lớn thường giữ CAR ở mức 5.1. Đối với các ngân hàng thương mại thấp. Hầu hết các quan điểm về mặt lý thuyết và các nghiên cứu nghiên cứu thực nghiệm đều cho 5.1.1. Tăng vốn tự có thấy quy mô của ngân hàng có tương quan nghịch với CAR. Bởi các NHTM lớn thường có xu Tăng vốn tự có là một trong giải pháp quan trọng đối với các NHTM Việt Nam hiện nay hướng đa dạng hoá hoạt động, có kinh nghiệm trong việc quản lý rủi ro, có khả năng huy động để đảm bảo thực hiện áp dụng Basel II trong thời gian tới. Các ngân hàng cần xây dựng kế hoạch vốn với chi phí rẻ hơn. tăng vốn phù hợp với điều kiện cụ thể của từng ngân hàng để đạt hiệu quả cao nhất. NHTM có Thực tế cho thấy các NHTM Việt Nam có quy mô lớn như: NHTM Nông nghiệp và Phát thể tăng vốn tự có thông qua việc giữ lại lợi nhuận; phát hành cổ phiếu mới; phát hành giấy tời có triển Nông thôn Việt Nam; NHTMCP Công thương Việt Nam; NHTMCP Ngoại thương Việt giá; mua bán sáp nhập. Nam … là những ngân hàng có quy mô lớn nhất trong HTNH Việt Nam và tỷ lệ vốn của các 5.1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng này thường tiệm cận với tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, thấp hơn tỷ lệ an toàn vốn trung Trên thực tế, trong thời gian vừa qua các NHTM Việt Nam đã từng bước ứng dụng công bình ngành. nghệ hiện đại trong hoạt động ngân hàng tuy nhiên vẫn chưa theo kịp với tốc độ phát triển của thế (ix) Tác động của lãi suất tới an toàn vốn giới. Các NHTM Việt Nam mới chủ yếu cung cấp các sản phẩm ứng dụng công nghệ đơn giản INT – Lãi suất cho vay có tương quan nghịch với CAR và có ý nghĩa thống kê (p-value như SMS banking, mobile banking, internet banking. Các dịch vụ ngân hàng còn thiếu tính đa nhỏ hơn 0.1 và hệ số bêta âm). Kết quả này là phù hợp với các nghiên cứu Boyd & De Nicolò dạng. Do đó, các ngân hàng có thể nâng cao hiệu quả hoạt động bằng cách: ứng dụng công nghệ (2005); Williams (2011); Mili et al. (2014); Shaddady & Moore (2015). Thực tế tại Việt Nam trong việc cung ứng dịch vụ một cách thuận tiện cho khách hàng; ứng dụng công nghệ hiện đại cũng cho thấy, giai đoạn 2008-2011, lãi suất cao biến động không ngừng, các ngân hàng chạy đua trong hoạt động quản lý; nâng cao năng lực quản trị; năng lực của đội ngũ nhân nhân viên ngân lãi suất đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh, hàng hàng loạt các doanh nghiệp bị phá sản, không trả được nợ cho ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu của các ngân 5.1.3. Xử lý nợ xấu và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng hàng tăng cao, đe dọa tới tính lành mạnh và an toàn của HTNH Việt Nam. Thứ nhất, ngăn chặn và hạn chế các khoản nợ xấu nội và ngoại bảng. (x) Tác động của tỷ giá tới an toàn vốn Xây dựng hệ thống thông tin khách hàng có đầy đủ thông tin với chất lượng thông tin tốt EXC – Tỷ lệ tăng giảm tỷ giá giữa đồng VND và USD có tương quan nghịch với CAR và nhất đảm bảo cho việc phát hiện cũng như dự báo rủi ro từ phía khách hàng, ảnh hưởng tới khả có ý nghĩa thống kê (p-value nhỏ hơn 0.1 và hệ số bêta âm). Kết quả này phù hợp với kết quả năng trả nợ của khách hàng. Để có hệ thống thông tin khách hàng tốt ngoài khả năng thu thập nghiên cứu của Williams (2011); Mili et al. (2014). thông tin của ngân hàng còn phụ thuộc vào chất lượng thông tin và tính minh bạch thông tin của Theo Williams (2011), mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa tỷ giá và CAR, ngụ ý rằng tỷ giá khách hàng. Đồng thời, ngân hàng cần phải tăng cường kiểm tra, giám sát khoản cho vay phát thực gia tăng làm giảm đầu tư trực tiếp nước ngoài vào HTNH và do đó làm giảm hệ số CAR. hiện kịp thời những khoản nợ có nguy cơ rủi ro cao để có giải pháp xử lý kịp thời, phù hợp. Bên cạnh đó, sự ổn định tỷ giá và thị trường ngoại tệ cho thấy việc đảm bảo sức mua của đồng Thứ hai, tăng cường xử lý nợ xấu triệt để. nội tệ, hạn chế rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp. Ngược lại, khi tỷ giá gia tăng, đồng nội tệ bị Với những khoản nợ xấu đã phát sinh, NHTM cần chủ động xử lý, hạn chế mức thấp nhất mất giá, các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng bằng ngoại tệ, chịu gánh nặng nợ nần nhiều hơn, tổn thất có thể xảy ra đảm bảo an toàn lành mạnh cho hoạt động ngân hàng. Các NHTM cần xác ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó, gây rủi ro cho ngân hàng, làm giảm khả định vai trò chủ đạo, chủ động của mình trong việc xử lý nợ xấu. Ngoài việc bán nợ xấu cho năng an toàn vốn của các ngân hàng. VAMC, các NHTM cần phải đánh giá khả năng phục hồi, tồn tại và phát triển của khách hàng (xi) Tác động của mức độ an toàn vốn toàn ngành tới an toàn vốn vay vốn, doanh nghiệp để có biện pháp xử lý phù hợp. Đối với các doanh nghiệp có khả năng
- 23 24 phục hồi, tồn tại và phát triển NHTM có thể có thể xử lý các khoản nợ xấu bằng: (i) chuyển đổi NHTM tại Việt Nam thống nhất áp dụng Basel II thông tin minh bạch hơn, tác giả hy vọng nợ gốc thành trái phiếu trung dài hạn giúp các doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn; (ii) nghiên cứu sau sẽ có đủ cơ sở dữ liệu về an toàn vốn của cả các ngân hàng nước ngoài và ngân chuyển nợ xấu thành vốn góp, vốn cổ phần để đồng hành cùng doanh nghiệp vượt qua thời kỳ hàng liên doanh để đưa vào mẫu nghiên cứu và có cơ sở để phân tích về an toàn vốn của các giai đoạn. nhóm ngân hàng. Thứ ba, xác định mức trích lập dự phòng phù hợp với chất lượng khoản cho vay. KẾT LUẬN Theo quy định của NHNN các NHTM phải trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo tỷ lệ quy định dựa trên quy mô và chất lượng tín dụng. Tỷ lệ trích lập dự phòng theo định là mức trích Trên cơ sở kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng luận án đã lập tối thiểu buộc các NHTM phải tuân thủ. Trong trường hợp nếu các NHTM đánh giá khoản tín luận giải, minh chứng phân tích các vấn đề nghiên cứu để đạt được các mục tiêu nghiên cứu cũng dụng có nguy cơ rủi ro cao hơn các NHTM có thể trích lập nhiều hơn mức quy định. như trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Cụ thể, luận án đã hoàn thành các nội dung như: 5.2. Đối với ngân hàng Nhà nước Luận án đã tổng quan các nghiên cứu trước và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết để luận giải về Thứ nhất, NHNN cần tiếp tục đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu hệ thống tổ chức tín dụng. Xử an toàn vốn và các nhân tố tác động tới an toàn vốn của NHTM. Trên cơ sở đó, luận án tiến hành lý triệt để các ngân hàng yếu kém nhằm đảm bảo an toàn và lành mạnh trong hoạt động NH. phân tích, đánh giá thực trạng về an toàn vốn và các nhân tố tác động tới an toàn vốn của các Thứ hai, NHNN cần tăng cường các cơ chế chính sách đối với các NHTM trong việc đảm NHTM Việt Nam. Đồng thời để thấy được mức độ tác động của các nhân tố tới an toàn vốn của bảo minh bạch thông tin. các NHTM Việt Nam, luận án tiến hành phân tích định lượng dựa trên các dữ liệu nghiên cứu của Thứ ba, hoàn thiện cơ chế, chính sách trong việc xử lý nợ xấu của các NHTM 28 NHTM Việt Nam (gồm 4 NHTMNN và 24 NHTMCP). Thứ tư, tăng cường công tác thanh tra kiểm tra, giám sát đối với các NHTM. Kết quả phân tích định lượng cho thấy, tác động của một số các nhân tố tới an toàn vốn Thứ năm, NHNN cần hoàn thiện, ban hành các quy định pháp lý theo các chuẩn mực quốc tế của các NHTM Việt Nam như các nghiên cứu trước: đòn bẩy; khả năng thanh khoản và quy mô 5.3. Đối với Chính phủ ngân hàng. Bên cạnh đó, nghiên cứu cho thấy một số khác biệt so với các nghiên cứu trước về tác Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng nhất định tới các động của các nhân tố tới CAR của các NHTM Việt Nam như: CAR kỳ trước; nợ xấu; dự phòng quyết định về an toàn vốn của các NHTM. Khi nền kinh tế tăng trưởng, lạm phát được kiểm soát, rủi ro tín dụng; khả năng sinh lời; nợ xấu bán cho VAMC; lãi suất; tỷ giá; mức độ an toàn vốn chế độ tỷ giá hối đoái hợp lý đồng nghĩa với việc các NHTM hoạt động trong môi trường ít rủi ro toàn ngành. hơn, tính an toàn cao hơn. Do đó các NHTM có xu hướng giữ CAR ở mức thấp hơn và ngược lại. Dựa trên phân tích định lượng và phân tích định tính về an toàn vốn và các nhân tố tác Cụ thể các kiến nghị với Chinh phủ như sau: (i) Xây dựng chính sách đảm bảo nền kinh tế tăng động tới an toàn vốn của các NHTM Việt Nam, luận án đề xuất một số giải pháp khuyến nghị trưởng nhanh và bền vững, ổn định an toàn và lành mạnh; (ii) Cải thiện, xây dựng hành lang pháp nhằm giúp các đảm bảo khả năng an toàn vốn theo quy định và theo mục tiêu của ngân hàng như: lý hiệu quả, đồng bộ giữa các văn bản pháp luật; (iii) Xây dựng các chế tài đảm bảo tính công Một là, các NHTM Việt Nam cần phải có kế hoạch tăng vốn tự có, để tăng khả năng đảm khai minh bạch thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hành tài chính hàng năm của bảo an toàn vốn trong thời gian tới khi mà thời hạn thực hiện tính CAR theo Basel II đã cận kề. doanh nghiệp. Xử lý nghiêm minh những sai phạm trong việc báo cáo, thông tin tài chính, quy rõ Hai là, nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua các giải pháp cụ thể như: (i) ứng dụng công trách nhiệm đối với người đứng đầu doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp. nghệ hiện đại trong hoạt động quản lý và cung ứng dịch vụ; (ii) nâng cao năng lực quản trị của 5.4. Một số hạn chế của luận án các NHTM; (iii) nâng cao năng lực của đội ngũ nhân viên ngân hàng. Thứ nhất, nghiên cứu mới chỉ xem xét tác động của các nhân tố vi mô và vĩ mô dựa trên Ba là, tiếp tục xử lý triệt để nợ xấu và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Các NHTM cần dữ liệu của 28 NHTM Việt Nam trong tổng số 35 NHTM trong giai đoạn 2008-2017. Đồng thời, phải có giải pháp hạn chế sự phát sinh các khoản nợ xấu đồng thời chủ động xử lý các khoản nợ luận án chưa xem xét tới ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng xấu đã phát sinh. nước ngoài tại Việt Nam. Mặc dù CAR của các NHTM phụ thuộc chủ yếu vào các nhân tố vi mô nhưng các yếu tố Thứ hai, tỷ lệ an toàn vốn là chỉ tiêu đại diện đo lường mức độ an toàn vốn của các NHTM về môi trường, yếu tố vĩ mô nền kinh tế cũng có những ảnh hưởng nhất định tới khả năng an toàn Việt Nam, tuy nhiên tỷ lệ an toàn vốn trong mẫu nghiên cứu mới chỉ đảm bảo tiêu chuẩn của vốn của các ngân hàng. Chính vì vậy, luận án đã đề xuất một số khuyến nghị đối với NHNN và Basel I, chưa tính tới rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Sắp tới, từ năm 2020 các NHTM tại Chính phủ như: (i) Tiếp tục đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu hệ thống tổ chức tín dụng, xử lý triệt để Việt Nam sẽ thực hiện tính tỷ lệ an toàn vốn theo thông tư 41, theo hướng đảm bảo các tiêu chuẩn các ngân hàng yếu kém nhằm đảm bảo an toàn và lành mạnh trong hoạt động ngân hàng (ii) ban cơ bản của Basel II. Sự thay đổi trong cách tính tỷ lệ an toàn vốn, dẫn tới các nhân tố tác động tới hành những quy định trong việc đảm bảo minh bạch thông tin; (iii) hoàn thiện cơ chế, chính sách tỷ lệ an toàn vốn của các NHTM tại Việt Nam có khác biệt. trong việc xử lý nợ xấu của các NHTM; (iv) hoàn thiện, ban hành các quy định pháp lý theo các Thứ ba, trong mô hình hồi quy, các biến GDP, REG có hiện tượng đa cộng tuyến cao nên chuẩn mực quốc tế; (v) tăng cường công tác thanh tra kiểm tra, giám sát đối với các NHTM. chưa thể xem tác động tới an toàn vốn của ngân hàng. Vấn đề đa cộng tuyến xảy ra có thể do dữ Bên cạnh các kết quả đạt được, luận án còn một số hạn chế cần hoàn thiện và tiếp tục liệu thu thập chưa đầy đủ còn nhiều giá trị khuyết thiếu. Do đó, trong thời gian tới khi mà các nghiên cứu trong tương lai như đã trình bày chi tiết trong luận án.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 265 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 194 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn