intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên: Tác động của lạm dụng và bỏ bê về mặt cảm xúc thời thơ ấu lên các vấn đề sức khỏe tâm thần của học sinh trung học phổ thông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên "Tác động của lạm dụng và bỏ bê về mặt cảm xúc thời thơ ấu lên các vấn đề sức khỏe tâm thần của học sinh trung học phổ thông" được nghiên cứu với mục đích: Nghiên cứu theo các phương pháp kết hợp này khám phá những trải nghiệm bị ngược đãi về mặt cảm xúc trong thời thơ ấu ở thanh thiếu niên Việt Nam, thích ứng một công cụ đo lường vốn xã hội và thu thập thông tin tổng quát về tác động của việc ngược đãi cảm xúc trong thời thơ ấu và các vấn đề sức khỏe tâm thần hiện tại, cũng như vai trò điều tiết của nhận thức về sự hỗ trợ xã hội và vai trò trung gian của vốn xã hội trong mối quan hệ này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên: Tác động của lạm dụng và bỏ bê về mặt cảm xúc thời thơ ấu lên các vấn đề sức khỏe tâm thần của học sinh trung học phổ thông

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN PHƯƠNG HỒNG NGỌC TÁC ĐỘNG CỦA LẠM DỤNG VÀ BỎ BÊ VỀ MẶT CẢM XÚC THỜI THƠ ẤU LÊN CÁC VẤN ĐỀ SỨC KHỎE TÂM THẦN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (THE EFFECT OF EMOTIONAL ABUSE AND NEGLECT IN CHILDHOOD ON MENTAL HEALTH PROBLEMS AMONG HIGH SCHOOL STUDENTS) Chuyên ngành: Tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên Mã số: 9210401.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI – 2024 1
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học : 1. GS. TS. Lars Lien 2. PGS. TS. Trần Văn Công Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án thạc sĩ họp tại Trường Đại học Giáo dục, năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam -Trung tâm Thông tin – Thư viện , Đại học Quốc gia Hà Nội. 2
  3. MỞ ĐẦU Bối cảnh nghiên cứu Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung vào việc lạm dụng và bỏ bê về mặt cảm xúc. Lạm dụng và bỏ bê cảm xúc là hai hình thức ngược đãi về mặt cảm xúc/tâm lý. Ngược đãi về mặt cảm xúc được định nghĩa là mối quan hệ chăm sóc trẻ được đặc trưng bởi các kiểu tương tác có hại, không nhất thiết là tiếp xúc thân thể với trẻ (Glaser, 2002). Tỷ lệ và mức độ phổ biến của hành vi ngược đãi cảm xúc ở trẻ em và thanh thiếu đã được ước tính trong nhiều nghiên cứu ở cấp độ toàn cầu cũng như cấp khu vực/quốc gia. Lạm dụng và bỏ bê cảm xúc có những hậu quả ngắn hạn và lâu dài đối với sức khỏe thể chất và tinh thần của nạn nhân, ảnh hưởng đến cá nhân trong suốt cuộc đời và gây gánh nặng đáng kể cho cả nạn nhân và toàn bộ cộng đồng (Gama, Bồ Đào Nha và cộng sự, 2021a; Leeb và cộng sự, 2011). Trẻ em bị lạm dụng và bị bỏ bê về mặt cảm xúc phải đối mặt với các vấn đề sức khỏe tâm thần tương tự và đôi khi còn tồi tệ hơn những trẻ bị lạm dụng thể chất hoặc bị lạm dụng tình dục (Dye, 2020) (Dye, 2020; Spinazzola và cộng sự, 2014), tuy nhiên những kiểu ngược đãi này hiếm khi được giải quyết trong các chương trình phòng ngừa hoặc can thiệp cho nạn nhân (Spinazzola và cộng sự, 2014). Ở Việt Nam, nghiên cứu trước đây cho thấy lạm dụng và bỏ bê trẻ em là một vấn đề nghiêm trọng (Emery và cộng sự, 2014; H. T. Nguyễn, 2006; Nguyễn và cộng sự, 2010; Ruiz-Casares & Heymann, 2009; Tran và cộng sự, 2017; Trần và cộng sự, 2018). Cho đến nay, các nghiên cứu về lạm dụng, bỏ bê thời thơ ấu và các vấn đề sức khỏe tâm thần như trầm cảm, lo âu ở Việt Nam còn hạn chế, chỉ có sáu nghiên cứu (H. T. Nguyen, 2006; Nguyen và cộng sự, 2010; Pham et al., 2021; Thai et al., 2020, Trang, 2021) tập trung vào chủ đề này, kết quả của những nghiên cứu này đã chứng minh mối quan hệ giữa đau khổ tâm lý, lo âu, trầm cảm, có ý định tự tử và ngược đãi thời thơ ấu. Ngoài ra, chúng tôi cũng tập trung vào nhận thức về hỗ trợ xã hội và vốn xã hội trong mối quan 3
  4. hệ giữa việc ngược đãi về mặt cảm xúc thời thơ ấu và các vấn đề về sức khỏe tâm thần. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu theo các phương pháp kết hợp này khám phá những trải nghiệm bị ngược đãi về mặt cảm xúc trong thời thơ ấu ở thanh thiếu niên Việt Nam, thích ứng một công cụ đo lường vốn xã hội và thu thập thông tin tổng quát về tác động của việc ngược đãi cảm xúc trong thời thơ ấu và các vấn đề sức khỏe tâm thần hiện tại, cũng như vai trò điều tiết của nhận thức về sự hỗ trợ xã hội và vai trò trung gian của vốn xã hội trong mối quan hệ này. Câu hỏi nghiên cứu: (1) Thực trạng trải nghiệm bị lạm dụng và bỏ bê về mặt cảm xúc thời thơ ấu của học sinh trung học Việt Nam diễn ra như thế nào? (2) Trải nghiệm bị lạm dụng và/hoặc bị bỏ bê về mặt cảm xúc thời thơ ấu có liên quan như thế nào đến các vấn đề sức khỏe tâm thần hiện tại ở học sinh trung học? (3) Nhận thức về sự hỗ trợ xã hội và vốn xã hội có tác động như thế nào đến mối quan hệ giữa lạm dụng và bỏ bê về mặt cảm xúc thời thơ ấu và các vấn đề sức khỏe tâm thần hiện tại của học sinh? 4
  5. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Lạm dụng và bỏ bê về mặt cảm xúc thời thơ ấu Trong nghiên cứu này, ngược đãi về mặt cảm xúc thời thơ ấu bao gồm bất kỳ hình thức lạm dụng và bỏ bê cảm xúc (tâm lý) nào trước 18 tuổi. a. Lạm dụng về mặt cảm xúc: Mọi hành vi lạm dụng đều liên quan đến quyền lực và sự kiểm soát, và kẻ bạo hành sử dụng các cách thức để thể hiện quyền lực và kiểm soát nạn nhân. Lạm dụng cảm xúc là bất kỳ hình thức lạm dụng phi thể chất nào được áp đặt từ người này sang người khác. Nạn nhân của lạm dụng cảm xúc phải chịu nhiều lần đe dọa, thao túng, và cô lập khiến họ cảm thấy lo lắng, sợ hãi, tự trách móc và cảm thấy bản thân vô dụng. Họ có thể bị thuyết phục rằng không ai khác quan tâm hay cần họ. b. Bỏ bê về mặt cảm xúc: Houtepen và cộng sự. (2018) định nghĩa việc bỏ bê về mặt cảm xúc là việc người chăm sóc liên tục bỏ bê, xem thường nhu cầu về mặt cảm xúc của trẻ, bao gồm cả việc không an ủi khi trẻ sợ hãi hoặc đau khổ. Nói cách khác, theo Ludwig và Rostain (2009), bỏ bê về mặt cảm xúc có thể được định nghĩa là một kiểu mẫu mối quan hệ trong đó nhu cầu tình cảm của một cá nhân luôn bị người khác coi thường, phớt lờ, hoặc không đánh giá cao. c. Các vấn đề sức khỏe tâm thần: WHO định nghĩa sức khỏe tâm thần “…là trạng thái sức khỏe tinh thần cho phép con người đương đầu với những căng thẳng trong cuộc sống, nhận ra khả năng của mình, học tập và làm việc tốt cũng như đóng góp cho cộng đồng của mình. Đó là một thành phần không thể thiếu của sức khỏe và hạnh phúc, giúp củng cố khả năng cá nhân và tập thể của chúng ta trong việc đưa ra quyết định, xây dựng mối quan hệ và định hình thế giới chúng ta đang sống. Sức khỏe tâm thần là quyền cơ bản của con người. Và nó rất quan trọng đối với sự phát triển cá nhân, cộng đồng và kinh tế xã hội”. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập 5
  6. trung vào các triệu chứng trầm cảm và lo âu ở trẻ vị thành niên. “Trầm cảm là trạng thái buồn hoặc sự tuyệt vọng tột độ kéo dài. Nó cản trở các hoạt động của cuộc sống hàng ngày và có thể gây ra các triệu chứng thể chất như đau đớn, giảm hoặc tăng cân, gián đoạn giấc ngủ hoặc thiếu năng lượng” (Kazdin, 2000). Lo âu đặc trưng bởi sự lo lắng và các triệu chứng căng thẳng cơ thể, trong đó một cá nhân lo lắng về nguy hiểm, thảm họa hoặc bất hạnh xảy ra. 1.1.2. Nhận thức về sự hỗ trợ xã hội Nhận thức về sự hỗ trợ xã hội định nghĩa là nhận thức của một cá nhân về hành vi hỗ trợ từ những người trong mạng lưới xã hội của họ (Tardy, 1985). Nhận thức về sự hỗ trợ xã hội đề cập đến cách các cá nhân nhìn nhận bạn bè, các thành viên trong gia đình và những người khác như những nguồn sẵn có để cung cấp hỗ trợ về vật chất, tâm lý trong những lúc cần thiết (Ioannou và cộng sự, 2019). 1.1.3. Vốn xã hội Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng định nghĩa do Villalonga- Olives và Kawachi (2017) đề xuất: “Vốn xã hội được định nghĩa là các nguồn lực – ví dụ: sự trao đổi lợi ích, duy trì các chuẩn mực nhóm, sự hiện diện của niềm tin và việc thực hiện các biện pháp trừng phạt – dành cho các thành viên của các nhóm xã hội. Nhóm xã hội có thể có nhiều hình thức khác nhau, chẳng hạn như nơi làm việc, tổ chức tình nguyện hoặc cộng đồng dân cư gắn bó chặt chẽ. Các tài nguyên/ nguồn lực có thể được tiếp cận bởi các cá nhân trong nhóm hoặc toàn bộ nhóm”. 1.2. Tổng quan nghiên cứu 1.2.1. Thực trạng trẻ em và thanh thiếu niên bị lạm dụng và bỏ bê về mặt cảm xúc bởi cha mẹ Nhiều nghiên cứu về những trải nghiệm tiêu cực thời thơ ấu, bao gồm cả việc ngược đãi thời thơ ấu (ví dụ như lạm dụng và bỏ bê thời thơ ấu), đã được tiến hành. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra tỷ lệ ở cấp độ toàn cầu cũng như cấp khu vực/quốc gia về trẻ em bị cha mẹ/người chăm 6
  7. sóc lạm dụng và bỏ bê về mặt cảm xúc. Trẻ em và thanh thiếu niên không chỉ bị lạm dụng và bỏ bê về mặt cảm xúc dưới một hình thức đơn lẻ mà còn xảy ra đồng thời với nhiều hình thức ngược đãi khác (Arata và cộng sự, 2005; Clemmons và cộng sự, 2003; Higgins và cộng sự, 2023; Villodas và cộng sự, 2021). Bỏ bê kèm theo lạm dụng thể chất và cảm xúc là hình thức phổ biến nhất (Kim và cộng sự, 2017). Ngoài ra, các nghiên cứu cũng xem xét một số đặc điểm/nhân khẩu học mẫu liên quan đến trải nghiệm bị lạm dụng và bỏ bê về mặt cảm xúc ở thời thơ ấu. 1.2.2. Lạm dụng/ bỏ bê về mặt cảm xúc thời thơ ấu và các vấn đề sức khỏe tâm thần Những người bị lạm dụng và bỏ bê về mặt cảm xúc khi còn nhỏ sẽ trải qua cảm giác tuyệt vọng (Courtney và cộng sự, 2008; Hamilton và cộng sự, 2013), lòng tự trọng thấp (Chen & Jiang, 2022; Malik & Kaiser, 2016; Mwakanyamale & Yizhen, 2019), hình ảnh cơ thể kém (Kircaburun và cộng sự, 2020), mức độ hài lòng với cuộc sống thấp (de Vasconcelos và cộng sự, 2020), v.v. Ở họ cũng có nhiều khả năng phát triển các vấn đề về sức khỏe tâm thần (Christ và cộng sự, 2019; Dye, 2020; Gama, Bồ Đào Nha và cộng sự, 2021a; H. T. Nguyễn, 2006; Nghiên cứu này tập trung vào trầm cảm và lo âu. Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để xem xét mối quan hệ giữa việc ngược đãi thời thơ ấu với trầm cảm và lo âu. Một số đánh giá tổng quan có hệ thống và nghiên cứu phân tích tổng hợp đã cung cấp bằng chứng về mối liên quan này. 1.2.3. Vai trò điều tiết của nhận thức về sự hỗ trợ xã hội trong mối quan hệ giữa trải nghiệm bị lạm dụng/ bỏ bê về mặt cảm xúc thời thơ ấu và các vấn đề ssuwcs khỏe tâm thần Lạm dụng/bỏ bê cảm xúc thời thơ ấu có liên quan tiêu cực đến nhận thức về sự hỗ trợ xã hội hiện tại (Chen & Jiang, 2022; Grave và cộng sự, 2021). Những cá nhân bị lạm dụng và bỏ bê về mặt cảm xúc khi còn nhỏ sẽ thiếu sự hỗ trợ xã hội (Chen & Jiang, 2022). Lạm dụng cảm xúc thường dẫn đến những cảm xúc khó chịu về tội lỗi hoặc trách nhiệm đối với 7
  8. việc lạm dụng, xấu hổ, tự hiệu quả thấp và cảm giác mình vô dụng và khó có thể được người khác hiểu. Những thông điệp công khai của người chăm sóc được tiếp thu và làm giảm lòng tự trọng theo thời gian, các cá nhân phát triển quan điểm về bản thân về cơ bản là thiếu sót, không thể được yêu thương và do đó dễ bị bỏ rơi hoặc bị từ chối. Về lâu dài, những trải nghiệm ban đầu này dẫn đến lo lắng và kỳ vọng tiêu cực về các mối quan hệ, đồng thời những kỳ vọng này làm tăng khả năng xảy ra các vấn đề giữa các cá nhân (Kapeleris & Paivio, 2011; Paivio & Pascual-Leone, 2010). Bỏ bê cảm xúc, trái ngược với lạm dụng, được đặc trưng bởi sự thiếu tham gia của người chăm sóc. Sự thiếu chú ý thường xuyên của người chăm sóc cũng có thể phát triển thành nỗi sợ hãi khi yêu cầu sự chăm sóc và sự ấm áp từ người khác trong các mối quan hệ của người lớn, dẫn đến cảm giác cô đơn và cô lập (Kapeleris & Paivio, 2011). Hỗ trợ xã hội rất quan trọng để duy trì sức khỏe thể chất và tinh thần tốt (Cheng và cộng sự, 2014; Ozbay và cộng sự, 2007; Vandervoort, 1999). Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây đã cho thấy những kết quả không nhất quán về vai trò của hỗ trợ xã hội trong mối quan hệ giữa việc ngược đãi cảm xúc ở thời thơ ấu và các vấn đề sức khỏe tâm thần. 1.2.4. Vai trò trung gian của vốn xã hội trong mối quan hệ giữa trải nghiệm bị lạm dụng/ bỏ bê về mặt cảm xúc thời thơ ấu và các vấn đề sức khỏe tâm thần Một nghiên cứu được thực hiện bởi Zolotor và & Runyan (2006) đã chứng minh rằng việc tăng vốn xã hội làm giảm tỷ lệ nuôi dạy con cái một cách thờ ơ, nuôi dạy con cái khắc nghiệt về mặt tâm lý. Trẻ em và thanh thiếu niên sống ở những khu vực có ít vốn xã hội trong cộng đồng dường như có nguy cơ bị lạm dụng cao hơn và gặp nhiều vấn đề về tâm lý hoặc hành vi hơn (Runyan, 1998). 8
  9. 1.3. Cơ sở lý luận 1.3.1. Các lý thuyết Nghiên cứu này đưa ra các giả thuyết về mối quan hệ giữa các sự kiện căng thẳng (trải nghiệm bị lạm dụng và bỏ bê thời thơ ấu) và sức khỏe tâm thần, xem xét hỗ trợ xã hội và vốn xã hội với tư cách là yếu tố trung gian/ điều tiết. Những giả thiết này được phát triển dựa trên ba lý thuyết chính: (1) Lý thuyết học tập xã hội (Bandura, 1978; Dodge và cộng sự, 1990), (2) Lý thuyết bất lực tập nhiễm (Abramson và cộng sự, 1978), và (3) Mô hình căng thẳng Stress-Buffering model (W. Cohen & T. A. Wills, 1985). 1.3.2. Giả thiết nghiên cứu Giả thiết 1 (H1): Ngược đãi về mặt cảm xúc ở thời thơ ấu (lạm dụng và bỏ bê về mặt cảm xúc) có tương quan thuận với các vấn đề sức khỏe tâm thần (trầm cảm và lo âu) ở trẻ vị thành niên. Giả thiết 2 (H2): Nhận thức về sự hỗ trợ xã hội điều tiết mối quan hệ giữa ngược đãi cảm xúc thời thơ ấu và các vấn đề sức khỏe tâm thần ở tuổi vị thành niên, mức độ nhận thức về sự hỗ trợ xã hội càng cao thì mức độ ảnh hưởng của ngược đãi cảm xúc thời thơ ấu đối với trầm cảm và lo âu càng nhỏ. Giả thiết 3 (H3): Vốn xã hội làm trung gian cho mối quan hệ giữa trải nghiệm bị ngược đãi về mặt cảm xúc thời thơ ấu và các vấn đề sức khỏe tâm thần ở tuổi vị thành niên. 9
  10. CHƯƠNG 2 : TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu này là một nghiên cứu hồi cứu và cắt ngang sử dụng các thiết kế phương pháp hỗn hợp tuần tự mang tính khám phá. 2.2. Địa bàn và mẫu nghiên cứu 2.2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu Đối với nghiên cứu định tính, chúng tôi thu thập dữ liệu ở Huế, Thành phố Hồ Chí Minh và Đồng Nai. Đối với nghiên cứu định lượng đầu tiên, chúng tôi đã thử nghiệm YSCS với 10 học sinh trung học ở Hà Nội, Huế, Bắc Giang, Thành phố Hồ Chí Minh và Ninh Bình, sau đó chúng tôi thu thập dữ liệu định lượng để thích ứng YSCS ở Huế và Ninh Bình. Đối với nghiên cứu định lượng thứ hai, chúng tôi thu thập dữ liệu ở Huế và Hà Nam để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu. 2.2.2. Cách chọn mẫu Cách chọn mẫu thuận tiện đã được sử dụng như một chiến lược tuyển chọn khách thể. 2.2.3. Mẫu nghiên cứu Bảng 1. Mẫu nghiên cứu Nghiên cứu Cỡ mẫu và địa bàn nghiên cứu Nghiên cứu định tính Thảo luận nhóm tập trung : 17 học sinh THPT ở Đồng Nai, Huế và thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu định lượng thứ nhất Thử nghiệm YSCS: 10 học sinh THPT ở Đồng Nai, Huế và thành phố Hồ Chí Minh 1454 học sinh THPT ở Huế và Ninh Bình Dữ liệu cho phân tích EFA, N=730 Dữ liệu cho phân tích CFA, N=724 Nghiên cứu định lượng thứ hai 757 học sinh THPT ở Huế và Hà Nam 2.2.1.1. Khách thể của nghiên cứu định tính 10
  11. Bảng 2. Đặc điểm của khách thể tham gia nghiên cứu định tính N Nơi sống Huế 6 Thành phố Hồ Chí Minh 7 Đồng Nai 4 Lớp 10 13 12 4 Giới tính Nữ 12 Nam 5 2.2.1.2. Khách thể nghiên cứu định lượng thứ nhất Trong nghiên cứu phụ định lượng đầu tiên, tổng cộng 1454 học sinh trung học ở Huế và Ninh Bình đã hoàn thành bảng câu hỏi (Bảng 7). Như được trình bày trong Bảng sau, để điều chỉnh YSCS, mẫu đầu tiên (N=730) được sử dụng để phân tích EFA và mẫu thứ hai (N=724) được sử dụng để phân tích CFA. Bảng 3. Đặc điểm của khách thể tham gia nghiên cứu định lượng thứ nhất (Mẫu 1A) (N=730) Tổng Nam Nữ (N=391) p (N=730) (N=337) M SD M SD M SD 0.29 Tuổia 16.99 0.8 16.96 0.83 17.02 0.77 6 n % n % n % b Nơi sống 93. Huế 684 320 95.0 362 92.6 0.19 7 0 Ninh Binh 46 6.3 17 5.0 29 7.4 Trình độ học vấnb Xuất sắc 47 6.4 18 5.3 29 7.4 18. Tốt 138 65 19.3 73 18.7 9 0.39 40. 6 Trung bình 298 130 38.6 167 42.7 8 13. Yếu 95 48 14.2 47 12.0 0 11
  12. Kém 9 1.2 6 1.8 3 0.8 Kiểu gia đìnhb 11. Cha/ mẹ đơn thân 83 30 8.9 53 13.6 4 Chỉ sống cùng 60. 0.04 439 197 58.5 240 61.4 cha mẹ 1 6 Gia đình nhiều 23. 170 89 26.4 81 20.7 thế hệ 3 Con một/ có anh chị emb 27. Con một 198 97 28.8 99 25.3 1 0.29 72. 3 Có anh chị em 532 240 71.2 292 74.7 9 Thu nhập của gia đìn b Rất thấp 22 3.0 10 3.0 12 3.1 Thấp 53 7.3 23 6.8 30 7.7 0.73 60. 3 Trung bình 444 207 61.4 236 60.4 8 Cao 69 9.5 27 8.0 41 10.5 a b Kết quả từ Independent sample T-test, Results from Chi-square. Table 4. Đặc điểm của khách thể tham gia nghiên cứu định lượng thứ nhất (Mẫu 1B) (N=724) Total Female Male (N=337) p (N=730) (N=391) M SD M SD M SD 0.15 Agea 16.99 0.80 16.95 0.81 17.03 0.79 8 n % n % n % b Living area Hue (urban/ semi urban- 679 93.8 314 95.2 363 92.6 0.15 rural) 8 Ninh Binh 45 6.2 16 4.8 29 7.4 (urban) b Trình độ học vấn Xuất sắc 55 7.6 22 6.7 33 8.4 0.25 12
  13. Tốt 134 18.5 56 17.0 78 19.9 3 Trung bình 289 39.9 131 39.7 157 40.1 Yếu 88 12.2 42 12.7 46 11.7 Kém 14 1.9 10 3.0 4 1.0 b Kiểu gia đình Cha/ mẹ đơn 104 14.4 30 9.1 73 18.6 thân Chỉ sống cùng 0.00 426 58.8 200 60.6 225 57.4 cha mẹ 1 Gia đình nhiều 169 23.3 89 27.0 80 20.4 thế hệ Con một/ có anh chị emb Con một 208 28.7 100 30.3 108 27.6 0.41 Có anh chị em 516 71.3 230 69.7 284 72.4 6 Thu nhập của gia đìn b Rất thấp 22 3.0 9 2.7 12 3.1 Thấp 51 7.0 22 6.7 29 7.4 0.67 Trung bình 443 61.2 204 61.8 238 60.7 9 Cao 70 9.7 27 8.2 43 11.0 a Results from Independent sample T-test, bResults from Chi-square. 2.2.1.3. Khách thể nghiên cứu định lượng thứ hai 757 học sinh từ 4 trường THPT ở Hà Nam và Huế đã hoàn thành bảng câu hỏi. Tuổi trung bình là 16,99 (SD = 0,83). Như trình bày trong Bảng 9, mẫu bao gồm 362 bé trai và 387 bé gái. Phần lớn mẫu khảo sát là người Kinh (98,8%), dân tộc đông nhất ở Việt Nam. Table 5. Sample characteristics in the second quantitative sub-study (N=757) n % Nơi sốngb Huế 496 65.5 Hà Nam 261 34.5 Tình trạng khuyết tật 1 0.1 Lớp 10 255 34.0 13
  14. n % 11 246 32.8 12 250 33.3 Tôn giáo Phật giáo 435 71.8 Thiên chúa giáo 47 7.8 Khác/ không 124 20.5 Tình trạng hôn nhân của cha mẹ Đã kết hôn và sống cùng nhau 658 88.9 Ly thân 15 2.0 Ly hôn 35 4.7 Cha/ mẹ đã mất 32 4.3 Kiểu gia đình Cha/ mẹ đơn thân 88 12.2 Chỉ sống cùng cha mẹ 415 57.6 Gia đình nhiều thế hệ 218 30.2 Con một/ có anh chị emb Con một 326 43.1 Có anh chị em 431 56.9 M SD Số lượng anh chị em trong gia đình 1.74 1.07 2.3. Quy trình tuyển chọn khách thể nghiên cứu Một trường tư thục/công lập ở mỗi tỉnh/ thành phố được lựa chọn thuận tiện. Một lá thư giải thích mục tiêu nghiên cứu đã được gửi đến hiệu trưởng nhà trường để phê duyệt. Sau khi nhận được sự chấp thuận của họ, chúng tôi bắt đầu quá trình tuyển dụng và nghiên cứu tại trường đã chọn. Chúng tôi đã gặp ban giám hiệu nhà trường và gửi thông tin về nghiên cứu đến phụ huynh/người chăm sóc. Chúng tôi đã thiết kế một mẫu đơn đồng ý và gửi cho học sinh. Phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu giải thích rằng nghiên cứu cần có sự tham gia và chấp thuận của học sinh, và chúng tôi đã tặng một món quà nhỏ cho những học sinh đã hoàn thành bảng câu hỏi. 14
  15. 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Để xác định các nghiên cứu khám phá mối quan hệ giữa lạm dụng/bỏ bê cảm xúc thời thơ ấu với trầm cảm và lo âu ở thanh thiếu niên, cũng như vai trò trung gian/ điều tiết của hỗ trợ xã hội và vốn xã hội trong mối quan hệ này, chúng tôi đã tiến hành tìm kiếm toàn diện trên Google Scholar, PubMed và PsycInfo bắt đầu từ Ngày 20 tháng 12 năm 2020. 2.4.2. Phương pháp thảo luận nhóm tập trung - Mục đích: Nghiên cứu định tính này được thực hiện bằng cách sử dụng thảo luận nhóm tập trung để thu thập thông tin về nhận thức và quan sát của người tham gia về việc lạm dụng và bỏ bê về mặt cảm xúc, phân tích kết quả định tính, xây dựng hoặc chọn công cụ đo lường để thu thập dữ liệu định lượng, đồng thời thử nghiệm và thích nghi thang YSCS. - Công cụ: Các câu hỏi dành cho nhóm tập trung do tôi và giảng viên hướng dẫn của tôi thiết kế. Chúng tôi đã thử nghiệm hướng dẫn phỏng vấn nhóm tập trung với 2 học sinh trung học phổ thông, sau đó điều chỉnh câu hỏi cho phù hợp với học sinh, đảm bảo học sinh hiểu rõ câu hỏi và thu thập được lượng thông tin tối đa. 2.4.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 2.4.3.1. Nghiên cứu định lượng đầu tiên - Mục đích: Để thích ứng YSCS cho học sinh trung học Việt Nam. - Công cụ: Bảng câu hỏi bao gồm: Nhân khẩu học: đánh giá các đặc điểm của người tham gia như tuổi, giới tính và tình trạng kinh tế xã hội của cha mẹ. Thang đo vốn xã hội của thanh thiếu niên (Onyx và cộng sự, 2005) 2.4.3.2. Nghiên cứu định lượng thứ hai - Mục đích: Để có dữ liệu định lượng về tình trạng ngược đãi cảm xúc và sức khỏe tâm thần, cũng như vốn xã hội và hỗ trợ xã hội ở học sinh trung học. 15
  16. - Công cụ: Bảng câu hỏi bao gồm: Nhân khẩu học: đánh giá các đặc điểm của người tham gia như tuổi, giới tính, tôn giáo, dân tộc và tình trạng kinh tế xã hội của cha mẹ. Bảng câu hỏi quốc tế về trải nghiệm bất lợi thời thơ ấu (ACE-IQ) (WHO, 2018), Thang đo trầm cảm, lo âu và căng thẳng - 21 mục (DASS-21) (Lovibond & Lovibond, 1995), Thang đo đa chiều về nhận thức hỗ trợ xã hội (MSPSS) (Zimet et al., 1988), Thang đo Vốn xã hội của thanh thiếu niên (YSCS) – Bản tiếng Việt. 2.4.4. Phương pháp phân tích dữ liệu định lượng và định tính 2.4.4.1. Phân tích và diễn giải dữ liệu định tính : Để đảm bảo tính bảo mật của người tham gia, tất cả thông tin cá nhân như tên hoặc địa điểm đã bị xóa và thay vào đó, biệt hiệu được sử dụng. Dữ liệu được phân tích bằng quy trình phân tích chuyên đề sáu bước (Braun & Clarke, 2006). Việc phân tích thực hiện theo cách tiếp cận quy nạp, dựa trên dữ liệu. Taguette đã được sử dụng để phân tích dữ liệu định tính. 2.4.4.1. Phân tích và diễn giải dữ liệu định lượng : JAMOVI, SPSS 23.0 và PROCESS đã được sử dụng để phân tích dữ liệu định lượng. Nhìn chung, chúng tôi có 3 bộ dữ liệu cho hai mục đích chính: (a) Thích ứng YSCS ((1) Bộ dữ liệu 1A (để kiểm tra EFA, N=730), (2) Bộ dữ liệu 1B (để kiểm tra CFA, N=724)); Trả lời các câu hỏi nghiên cứu chính của tôi (Bộ dữ liệu 2, N=757). 2.5. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu đã được phê duyệt bởi Hội đồng Đạo đức của Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. 16
  17. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Trải nghiệm bị lạm dụng và bỏ bê về mặt cảm xúc thời thơ ấu ở trẻ vị thành niên 3.1.1. Nghiên cứu định tính Để hiểu rõ hơn về nhận thức và định nghĩa của thanh thiếu niên Việt Nam về lạm dụng và bỏ bê về mặt cảm xúc, chúng tôi đã tiến hành ba nhóm tập trung với học sinh trung học ở Huế, Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả của nghiên cứu này cũng cung cấp những hiểu biết bổ sung cho nghiên cứu định lượng và phản ánh không chỉ quan điểm mà còn phản ánh quan sát của thanh thiếu niên về hành vi ngược đãi cảm xúc trong bối cảnh Việt Nam. Về lạm dụng cảm xúc, hầu hết học sinh đều cho rằng hình thức lạm dụng này có đặc điểm là hành vi thiếu tôn trọng, bạo lực, có thể gây tổn hại cho trẻ và buộc trẻ phải đáp ứng nhu cầu của cha mẹ. Thứ hai, lạm dụng cảm xúc phục vụ mục đích, đáp ứng được nhu cầu của phụ huynh. Dữ liệu định tính chỉ ra các hành vi lạm dụng cảm xúc cụ thể như ép buộc bằng lời nói, gây xấu hổ, đổ lỗi, chỉ trích, quát nạt và la mắng. Hầu hết những hành vi này đều là những hành vi do cha mẹ thực hiện, có hoặc không có ý định gây hại. Về vấn đề bỏ bê cảm xúc, kết quả từ nghiên cứu định tính cho thấy học sinh báo cáo những đặc điểm sau của hành vi bỏ bê cảm xúc: Cha mẹ không quan tâm đến con cái, không lắng nghe và tôn trọng suy nghĩ, cảm xúc của con, không đáp ứng được nhu cầu tình cảm của con. Hành vi bỏ bê cảm xúc còn dẫn đến cảm giác xa cách, thiếu gắn bó trong mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái. Trong dữ liệu định tính, học sinh đã xác định được các yếu tố của cha mẹ, gia đình, xã hội, văn hóa và kinh tế góp phần gây ra hành vi ngược đãi trẻ em, bao gồm lạm dụng và bỏ bê cảm xúc. 3.1.2. Nghiên cứu định lượng Tỷ lệ bỏ bê cảm xúc là 38.1%, lạm dụng cảm xúc là 18.2%. Về yếu tố thuộc về cá nhân, nghiên cứu này cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giới tính trong tất cả các hình thức, không có sự khác 17
  18. biệt có ý nghĩa thống kê giữa học sinh đang sống ở khu vực nông thôn và thành thị về mức độ bị lạm dụng hoặc bỏ bê về mặt cảm xúc. Về yếu tố thuộc về gia đình, trẻ sống cùng người thân nghiện chất, rối loạn tâm thần, ở tù, cha mẹ ly hôn hoặc mất cha, mẹ bị bạo hành về mặt cảm xúc nhiều hơn so với trẻ không sống ở các môi trường có đặc điểm trên. Dựa trên dữ liệu định tính, học sinh đã đề cập đến một số yếu tố có thể dẫn đến việc cha mẹ bạo hành con cái mình. Đó là phong cách nuôi dạy con cái, cha mẹ từng có trải nghiệm tiêu cực thời thơ ấu, kỳ vọng của họ về con mình, cha mẹ có con ngoài ý muốn, căng thẳng của cha mẹ và danh dự, thể diện của gia đình. Về các yếu tố kinh tế - xã hội, kết quả từ nghiên cứu định tính cho thấy áp lực công việc và sự khó khăn về mặt kinh tế của cha mẹ là một trong những yếu tố góp phần dẫn đến việc cha mẹ lạm dụng và bỏ bê về mặt cảm xúc đối với con cái. Ngoài ra, nghiên cứu định lượng cho thấy gia đình của nạn nhân của bạo hành về mặt cảm xúc thời thơ ấu thường có điều kiện kinh tế thấp hơn so với những gia đình không phải là nạn nhân. 3.2. Mối quan hệ giữa các biến 3.2.1. Trải nghiệm bị lạm dụng và bỏ bê cảm xúc thời thơ ấu và trầm cảm/ lo âu ở trẻ vị thành niên Kết quả cho thấy những học sinh từng bị lạm dụng hoặc bỏ bê cảm xúc có mức độ triệu chứng lo âu và trầm cảm cao hơn những học sinh không phải là nạn nhân (p
  19. trợ xã hội không điều tiết mối quan hệ giữa trải nghiệm lạm dụng về mặt cảm xúc và các triệu chứng trầm cảm. Kết quả chỉ ra rằng sự hỗ trợ xã hội nhận thức được không làm giảm đáng kể mối quan hệ giữa lạm dụng cảm xúc thời thơ ấu và các triệu chứng lo âu (p>0,05). Kết quả cũng cho thấy trải nghiệm bị bỏ bê về mặt cảm xúc ở thời thơ ấu có tác động có ý nghĩa thống kê đến các triệu chứng trầm cảm đối với mức độ nhận thức về sự hỗ trợ xã hội ở mức cao và trung bình, nhưng những người tham gia có mức độ hỗ trợ xã hội ở mức độ thấp và trung bình cho thấy mối quan hệ nhỏ hơn giữa việc bị bỏ bê về mặt cảm xúc ở thời thơ ấu và các triệu chứng trầm cảm. Do đó, tác động của việc bỏ bê cảm xúc thời thơ ấu đối với các triệu chứng trầm cảm là lớn hơn ở mức độ nhận thức về sự hỗ trợ xã hội cao hơn. Kết quả chỉ ra rằng trải nghiệm bị bỏ bê về mặt cảm xúc thời thơ ấu có tác động có ý nghĩa thống kê đến các triệu chứng lo âu ở những người có mức độ nhận thức về sự hỗ trợ xã hội cao. Ngược lại, những cá nhân có mức nhận thức về sự hỗ trợ xã hội thấp hơn thể hiện mối quan hệ nhỏ hơn giữa việc bỏ bê cảm xúc thời thơ ấu và các triệu chứng lo âu. Điều này có nghĩa là tác động của việc bỏ bê cảm xúc thời thơ ấu đối với các triệu chứng lo âu rõ rệt hơn ở những người có mức độ nhận thức về sự hỗ trợ xã hội cao. 3.2.3. Lạm dụng và bỏ bê cảm xúc thời thơ ấu và các triệu chứng lo âu/trầm cảm: Vai trò trung gian của vốn xã hội Vốn xã hội làm trung gian một phần cho mối quan hệ giữa trải nghiệm ngược đãi về mặt cảm xúc thời thơ ấu và các triệu chứng trầm cảm/lo âu ở tuổi vị thành niên. 19
  20. BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN 1. Bàn luận Thông qua phản ánh của học sinh về dữ liệu định tính, một số đặc điểm của hành vi mà họ xác định là hành vi lạm dụng và bỏ bê cảm xúc đã được thể hiện rõ ràng. Theo Moglia (2015), mọi hành vi lạm dụng đều liên quan đến quyền lực và sự kiểm soát, và kẻ bạo hành sử dụng các cách thức để phát huy quyền lực và kiểm soát nạn nhân của mình. Có thể thấy rằng học sinh xác định hành vi lạm dụng hoặc bỏ bê của cha mẹ/người chăm sóc tương đồng với các định nghĩa được đưa ra trong các nghiên cứu trước đây (Glaser, 2002; Hayashi, 2022; Hibbard, Barlow, MacMillan, et al., 2012). Liên quan đến mối quan hệ giữa các biến được xem xét trong nghiên cứu này, điều đáng chú ý là lạm dụng và bỏ bê tinh thần thời thơ ấu có mối tương quan tích cực với các triệu chứng trầm cảm và lo lắng hiện tại ở học sinh trung học. Ngược lại, nhận thức về hỗ trợ xã hội và vốn xã hội thể hiện mối tương quan nghịch với những trải nghiệm như vậy. Theo các phát hiện, tương quan nghịch cũng được quan sát thấy giữa các triệu chứng lo âu và trầm cảm với sự hỗ trợ xã hội và vốn xã hội được nhận thức. Kết quả này phù hợp với những phát hiện được báo cáo trong nghiên cứu trước đó. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ngược đãi cảm xúc thời thơ ấu có mối tương quan thuận với các triệu chứng lo âu/trầm cảm ở tuổi vị thành niên, ủng hộ Giả thiết 1. Phát hiện này nhất quán với các nghiên cứu trước đây, ngược đãi tinh thần ở trẻ em là yếu tố nguy cơ dẫn đến trầm cảm và lo âu ở tuổi vị thành niên (Gilbert và cộng sự, 2009; Kumari, 2020; Lu & Xiao, 2019; Mehta và cộng sự, 2021). Giả thiết H2 cho rằng nhận thức về sự hỗ trợ xã hội điều tiết mối quan hệ giữa ngược đãi cảm xúc thời thơ ấu và triệu chứng trầm cảm. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không phù hợp với nghiên cứu trước đó. Giả thuyết 2 không được xác nhận bởi những phát hiện từ nghiên cứu này. Các phát hiện này chỉ ra rằng tác động của nhận thức về sự hỗ trợ xã hội không 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2