
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành tại thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 3
download

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học "Sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành tại thành phố Hồ Chí Minh" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu thực trạng sự HLHN của người trưởng thành và một số yếu tố ảnh hưởng đến sự HLHN, từ đó đề xuất các biện pháp và thực nghiệm một biện pháp nhằm xem xét tính hiệu quả trong việc cải thiện mức độ HLHN của người trưởng thành tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành tại thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------------- SỰ HÀI LÒNG HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 60 31 04 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2024
- Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Tứ TS. Võ Thị Tường Vy Phản biện 1: PGS.TS. Đinh Phương Duy Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục TP.HCM Phản biện 2: PGS.TS. Huỳnh Văn Chẩn Trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG TP.HCM Phản biện 3: TS. Trần Thị Phương Trường ĐH Sài Gòn Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại: …………………………………………………………………………… vào …………. giờ ………. ngày ……… tháng ..…… năm …………… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Đại học Sư phạm TP.HCM - Thư viện Khoa học Tổng hợp TP.HCM
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1 MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ SỰ HÀI LÒNG HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH 4 1.1. Hướng nghiên cứu công cụ đo lường sự hài lòng hôn nhân và thực trạng hài lòng hôn nhân 4 1.2. Hướng nghiên cứu các yếu tố có mối liên hệ, ảnh hưởng đến sự hài lòng hôn nhân 5 1.3. Hướng nghiên cứu về việc cải thiện sự hài lòng hôn nhân 6 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH 7 2.1. Một số khái niệm cơ bản 7 2.2. Đặc điểm phát triển sinh lý – tâm lý - xã hội của người trưởng thành 7 2.3. Sự hài lòng hôn nhân theo các phương diện quan trọng trong hôn nhân của người trưởng thành 7 2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành 8 2.5. Cải thiện sự hài lòng hôn nhân 10 2.6. Khung lý thuyết nghiên cứu sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành 10 CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 11 3.1. Tổ chức nghiên cứu 11 3.2. Phương pháp nghiên cứu 11 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN SỰ HÀI LÒNG HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 14 4.1. Thực trạng sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành tại Thành phố Hồ Chí Minh 14 4.2. Sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành tại TP.HCM qua phân tích chân dung tâm lý điển hình 19 4.3. Đề xuất một số biện pháp cải thiện sự hài lòng hôn nhân 20 4.4. Thực nghiệm biện pháp giáo dục tâm lý - thực hành sự biết ơn 20 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 22
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐTB Điểm trung bình ĐLC Độ lệch chuẩn HLHN Hài lòng hôn nhân KT Khách thể NTT Người trưởng thành TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mức độ hài lòng hôn nhân là một thành phần không thể thiếu đối với cấu trúc hôn nhân lành mạnh (Randles & Avishai, 2018). Sự HLHN, cũng như chất lượng hôn nhân rất có lợi cho hạnh phúc, sức khỏe và tuổi thọ (Robles et al., 2014). Ngược lại, sự thiếu hài lòng về hôn nhân cũng mang lại một số bất lợi cho mối quan hệ vợ chồng và những người có liên quan. Theo Weiss (2005), hiểu biết về sự hài lòng hôn nhân là cửa ngõ để biết những thông tin quan trọng về các cặp vợ chồng. Nhưng dù đã có nhiều nghiên cứu về sự hài lòng hôn nhân, nhưng vẫn còn nhiều điều chưa biết về khía cạnh này. Theo Dobrowolska & et. al (2020) nghiên cứu về mối tương quan giữa các yếu tố với sự HLHN phần lớn tập trung ở các nước phương Tây và đã bỏ qua các quốc gia không thuộc phương Tây. Vì vậy, xu hướng nghiên cứu về sự HLHN ngày nay tiếp tục mở rộng các nghiên cứu ở các khách thể với các bối cảnh, khu vực địa lý, vùng miền khác nhau trên thế giới nhằm xem xét sự tương đồng, phổ quát hoặc khác biệt về mức độ HLHN, những yếu tố ảnh hưởng đến sự HLHN ở các khu vực, khách thể đa dạng trên thế giới. Ở Việt Nam những nghiên cứu về HLHN chỉ mới được quan tâm nhiều hơn trong những năm gần đây, chủ yếu tập trung nhiều ở những khách thể ở khu vực phía Bắc, khu vực miền Trung mà chưa thấy được nghiên cứu chuyên sâu về HLHN trên khách thể hoàn hoàn tại TPHCM. Trong khi đó, theo Nguyễn Kiều Tiên (2017) với sự phát triển nhanh về mọi mặt của TP.HCM tạo ra nhiều thách thức cho các gia đình. Số vụ li hôn ở TPHCM tăng nhanh từ năm 2021 là 782 vụ sang năm 2022 là 1656 vụ (Tổng cục thống kê). Việc nghiên cứu sự HLHN ở TPHCM sẽ làm phong phú thêm những cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu về hôn nhân nói chung và sự HLHN nói riêng ở trong nước, và tại TPHCM, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục tiền hôn nhân, hỗ trợ những người đã kết hôn có cách thức cải thiện sự HLHN. Với những lý do được nêu trên, nghiên cứu “sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành tại Thành phố Hồ Chí Minh” được xác lập làm đề tài luận án. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng sự HLHN của người trưởng thành và một số yếu tố ảnh hưởng đến sự HLHN, từ đó đề xuất các biện pháp và thực nghiệm một biện pháp nhằm xem xét tính hiệu quả trong việc cải thiện mức độ HLHN của người trưởng thành tại Thành phố Hồ Chí Minh. 3.1 Đối tượng nghiên cứu: Sự HLHN của người trưởng thành và các yếu tố ảnh hưởng đến sự HLHN. 3.2 Khách thể nghiên cứu: - Người trưởng thành đã kết hôn (đang trong mối quan hệ hôn nhân), tuổi từ 20 đến 60 tuổi, đang sống tại TPHCM. Số lượng khách thể nghiên cứu là 644 người trưởng thành 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các nghiên cứu sự HLHN trên thế giới và trong nước - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về sự HLHN của người trưởng thành - Thiết kế công cụ đo lường, khảo sát thực trạng mức độ HLHN, các yếu tố tác động đến mức độ HLHN và so sánh mức độ HLHN giữa các nhóm khách thể theo đặc điểm nhân khẩu học.
- 2 - Đề xuất biện pháp, và thực nghiệm 01 biện pháp nhằm đánh giá tính hiệu quả của việc cải thiện sự HLHN 5. Giả thuyết khoa học - Phần lớn người trưởng thành tại TPHCM có mức độ HLHN tổng thể ở mức khá hài lòng trở lên. Về từng khía cạnh cụ thể của hôn nhân thì sự hài lòng về đời sống vật chất và sự hài lòng về giao tiếp, trò chuyện, tâm sự giữa vợ chồng có mức độ hài lòng thấp hơn các khía cạnh khác. - Có sự khác biệt về mức độ HLHN của người trưởng thành tại TPHCM theo giới tính, khu vực sống, thu nhập, độ tuổi, theo sự tương đồng tôn giáo, tín ngưỡng giữa vợ chồng. - Các yếu tố quy gán tiêu cực người bạn đời; vấn đề trong việc làm cha mẹ; vấn đề trong mối quan hệ với gia đình 2 bên được dự báo ảnh hưởng tiêu cực tới mức độ HLHN, ngược lại yếu tố lòng biết ơn; cảm nhận tích cực về môi trường xã hội tại TPHCM dự báo ảnh hưởng tích cực đến mức độ HLHN. - Biện pháp giáo dục tâm lý, thực hành biết ơn trong hôn nhân có thể tác động tích cực tới việc cải thiện mức độ HLHN của khách thể người trưởng thành ở một số khía cạnh. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Giới hạn nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng mức độ HLHN dựa trên sự hài lòng tổng thể và hài lòng về 2 phương diện là sự đồng hành trong hôn nhân và sự đóng góp, cân bằng trong hôn nhân. Nghiên cứu so sánh mức độ HLHN theo một số biến nhân khẩu học gồm giới tính, độ tuổi, khu vực sống, sự tương đồng tôn giáo của vợ chồng, thu nhập trung bình của vợ chồng. Nghiên cứu mối quan hệ và sự ảnh hưởng của 05 yếu tố quy gán tiêu cực người bạn đời, lòng biết ơn trong mối quan hệ, vấn đề trong việc làm cha mẹ, vấn đề trong mối quan hệ với gia đình 2 bên, cảm nhận tích cực về môi trường xã hội đến sự HLHN. Đề xuất 02 biện pháp để cải thiện sự HLHN và tiến hành phương pháp bán thực nghiệm cho một biện pháp. - Giới hạn khách thể nghiên cứu: chỉ nghiên cứu sự HLHN của từng khách thể người trưởng thành độ tuổi 20 đến 60 đang sống tại TPHCM, đang trong mối quan hệ hôn nhân mà không nghiên cứu theo cặp đôi. 7. Phương pháp luận tiếp cận nghiên cứu 7.1. Tiếp cận hệ thống 7.2.1. Tiếp cận hệ thống sinh thái 7.1.2. Tiếp cận hệ thống gia đình 7.2. Tiếp cận phát triển 7.3. Tiếp cận tâm lý học nhận thức 8. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng 6 phương pháp nghiên cứu gồm: Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp nghiên cứu chân dung tâm lý điển hình; Phương pháp thực nghiệm không nhóm đối chứng; Phương pháp xử lý số liệu dùng thống kê toán học.
- 3 9. Đóng góp mới của đề tài 9.1. Về lý luận Đề tài khái quát được tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước về thực trạng sự HLHN, hệ thống được các yếu tố có mối quan hệ, ảnh hưởng đến sự HLHN, tổng hợp được các xu hướng đo lường sự HLHN giúp các nhà nghiên cứu có thể định hướng lựa chọn công cụ phù hợp. Luận án bổ sung vào lý luận về sự hài lòng hôn nhân như khái niệm về sự HLHN và sự HLHN của người trưởng thành, xác định các thành phần của sự HLHN gồm hài lòng về phương diện đồng hành trong hôn nhân và phương diện đóng góp, cân bằng trong hôn nhân. Thêm vào đó là cơ sở lý luận của 05 yếu tố cụ thể cho việc tìm hiểu ảnh hưởng của chúng đến sự HLHN như sự quy gán tiêu cực, sự biết ơn trong hôn nhân, vấn đề trong việc làm cha mẹ, vấn đề với mối quan hệ gia đình 2 bên, cảm nhận tích cực về môi trường xã hội; lý luận về 2 cách tiếp cận biện pháp cải thiện sự HLHN là dựa trên sự tự điều chỉnh và bằng biện pháp giáo dục tâm lý trong việc hỗ trợ cải thiện sự HLHN. Những kết quả về mặt lý luận này góp phần cập nhật những tri thức mới về lĩnh vực tâm lý học hôn nhân gia đình trên thế giới, làm nền tảng cho việc giảng dạy lĩnh vực này ở Việt Nam, cung cấp những lý luận cho các khóa học giáo dục tiền hôn nhân, giáo dục mối quan hệ, chương trình làm phong phú hôn nhân để tăng cường chất lượng nội dung của chúng. 9.2. Về thực tiễn Luận án phản ánh thực trạng mức độ HLHN của người trưởng thành tại TPHCM trên 2 phương diện là hài lòng về sự đồng hành trong hôn nhân (11 biểu hiện) và hài lòng về sự đóng góp, cân bằng trong hôn nhân (9 biểu hiện); làm rõ những điều cụ thể làm khách thể đang hài lòng hay chưa hài lòng nhất trong hôn nhân qua kết quả phỏng vấn sâu, phân tích chân dung tâm lý điển hình; xác định sự khác biệt mức độ hài lòng giữa các khách thể với những đặc trưng nhân khẩu học khác nhau, giúp bổ sung cho kết quả nghiên cứu về sự HLHN trên khách thể đa dạng hơn; khám phá mối liên hệ, sự ảnh hưởng của 5 yếu tố với sự HLHN mà các nghiên cứu HLHN ở trong nước trước đây chưa đề cập nhiều giúp các nhà chuyên môn vận dụng trong việc phòng ngừa cho những cặp đôi sắp kết hôn, mới kết hôn và can thiệp cho những cặp đôi đang có vấn đề một cách hiệu quả hơn. Luận án đóng góp thêm 1 công cụ đo lường mới về sự HLHN mà có thể thu thập được được trực tiếp một người đang hài lòng hay chưa hài lòng về mặt nào trong hôn nhân của họ, cũng như thang đo 5 yếu tố ảnh hưởng. Luận án đề xuất 02 biện pháp được mô tả cách thực hiện cụ thể để cải thiện sự HLHN, và kiểm chứng tính hiệu quả của 01 biện pháp giúp cá nhân, cặp đôi, nhà chuyên môn có kết quả thực chứng đáng tin cậy và khoa học để tham khảo và vận dụng vào thực tế hôn nhân.
- 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ SỰ HÀI LÒNG HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH 1.1. Hướng nghiên cứu công cụ đo lường sự hài lòng hôn nhân và thực trạng hài lòng hôn nhân 1.1.1. Đo lường sự hài lòng hôn nhân Có 02 loại công cụ đo lường sự HLHN là công cụ đơn mục hỏi và công cụ đa mục hỏi. Công cụ đơn mục hỏi: để nghiên cứu sự HLHN một cách tổng thể, khái quát chung toàn bộ cuộc hôn nhân chỉ bằng 1 câu hỏi như “Nhìn chung cho đến nay, ông/bà hài lòng với cuộc sống hôn nhân của mình ở mức độ nào?, công cụ này đã được một số nghiên cứu ở nước ngoài và Việt Nam sử dụng nhưng hạn chế là không cho phép hiểu biết sâu hơn, chi tiết hơn về sự HLHN Đo lường sự hài lòng hôn nhân bằng các công cụ đa mục hỏi: Thứ nhất, đo lường những nội dung khác trong đời sống hôn nhân nhưng được xem như gián tiếp thể hiện mức độ HLHN với các công cụ như: Trắc nghiệm điều chỉnh hôn nhân (MAT) và thang đo sự điều chỉnh cặp đôi (DAS). Thang đánh giá mối quan hệ (RAS), Bảng kiểm sự HLHN (MSI), thang đo HLHN (MSS), thang đo HLHN Enrich (EMSS), Chỉ số hài lòng cặp đôi (CSI), thang đo sự hài lòng hôn nhân – Việt Nam ( MSS-VN), thang đo hài lòng hôn nhân dựa trên thang đo hạnh phúc PERMA. Tuy nhiên các công cụ này thường không phân biệt rõ ràng khái niệm HLHN với khái niệm khác có liên quan gần gũi như điều chỉnh hôn nhân, chất lượng hôn nhân, hạnh phúc hôn nhân. Thứ hai, các công cụ phản ánh trực tiếp mức độ hài lòng hôn nhân chung và sự hài lòng về khía cạnh cụ thể trong hôn nhân của người trả lời như thang đo sự HLHN Kansas (KMSS), thang đo sự hài lòng mối quan hệ cặp đôi – gia đình (D-FRSS) hay thang đo sự hài lòng mối quan hệ cặp đôi (CRSS), một số thang đo được sử dụng ở các nghiên cứu trong nước gồm thang đo 11 mục của Phạm Minh Thu và nnk (2018), công cụ 6 mục của Nguyễn Hữu Minh và nnk (2019), công cụ 8 mục của Đỗ Ngọc Khanh và Bahn Weiss (2017) ... Những thang đo này đo lường trực tiếp mức độ HLHN về các khía cạnh cụ thể, phân biệt sự HLHN và chất lượng hôn nhân. Phù hợp với định hướng đo lường của luận án. Tuy nhiên, các công cụ này có số lượng các mục còn hạn chế, chưa phản ánh đa dạng các khía cạnh quan trọng khác nhau trong hôn nhân và chưa có công cụ đo lường sử dụng cho khách thể người trưởng thành tại TPHCM do đó luận án cần khám phá thêm những khía cạnh quan trọng khác để từ đó xây dựng 1 thang đo mới để nghiên cứu sự HLHN của người trưởng thành tại TPHCM. 1.1.2. Nghiên cứu thực trạng mức độ hài lòng hôn nhân Từ lúc nổi lên thành một chủ đề nghiên cứu phổ biến trên khắp thế giới kể từ nửa đầu thế kỷ 20 đến nay, nhiều nghiên cứu về sự HLHN đã sử dụng các công cụ đo lường sự HLHN khác nhau để khảo sát thực trạng sự HLHN ở các nhóm khách thể, với các bối cảnh văn hóa xã hội, các quốc gia khác nhau như nghiên cứu sự HLHN ở khu vực Châu Âu diễn ra sớm nhất và sôi nổi nhất, những năm gần đây có các nghiên cứu từ những nước ở khu vực Châu Mỹ, Châu Phi (Rebello, Junior & Brito, 2014; Girma, 2020; Kenya của
- 5 Kisii, 2021); khu vực Châu Á (Ismail, Han, & Yusoff, 2015; Xu, 2017; Pasaribu & Arjadi, 2023). Các nghiên cứu đa quốc gia (Hilpert, et al., 2016; Kamo & Hori, 2014). Nghiên cứu mức độ HLHN ở Việt Nam chỉ mới được nghiên cứu nhiều hơn trong những năm gần đây nhưng chủ yếu nghiên cứu các khách thể ở phía Bắc ( điển hình Nguyễn Hà Đông, 2015; Phạm Minh Thu và cộng sự, 2018; Phan Thị Hạnh, 2018; Lưu Thị Lịch, 2020…) hay các nghiên cứu ở miền Trung (Lê Việt Nga, 2014) và những nghiên cứu khách thể đại diện từ 2 đến 7 tỉnh thành của các vùng miền khác nhau (Đỗ Thị Lan, 2015; Nguyễn Hữu Minh và cộng sự, 2019; Trần Thị Thanh Loan, 2022). Những nghiên cứu này hầu hết cho thấy mức độ HLHN trong mẫu là tương đối cao. Nhưng hiện tại chưa có nghiên cứu mức độ HLHN riêng biệt trên khách thể người trưởng thành tại TPHCM. 1.2. Hướng nghiên cứu các yếu tố có mối liên hệ, ảnh hưởng đến sự hài lòng hôn nhân 1.2.1. Nghiên cứu yếu tố nhân khẩu học xã hội và sự hài lòng hôn nhân Mỗi nghiên cứu thường quan tâm đến một số yếu tố nhân khẩu nhất định, có những biến số phổ biến, có mặt ở nhiều nghiên cứu nhưng cũng có những biến số được quan tâm ở nghiên cứu này nhưng lại không được quan tâm ở nghiên cứu khác. Đồng thời các kết quả nghiên cứu vẫn chưa nhất quán giữa các nghiên cứu về sự ảnh hưởng hay không ảnh hưởng của những yếu tố nhân khẩu học như giới tính, độ tuổi, khu vực sống, sự tương đồng tôn giáo, tín ngưỡng vợ chồng, thu nhập trung bình cả vợ chồng được khảo sát ở các khách thể khác nhau, ở các quốc gia khác nhau (điển hình Kamo & Hori, 2014 Dobrowolska & et al, 2020; Hoàng Bá Thịnh, 2012; Nguyễn Hà Động, 2015). Hiện tại, trong nước chưa có nghiên cứu về 5 yếu tố nhân khẩu này trên khách thể người trưởng thành tại TPHCM. 1.2.2. Nghiên cứu yếu tố bên trong mối quan hệ vợ chồng và sự hài lòng hôn nhân 1.2.2.1. Khái quát chung xu hướng nghiên cứu về các yếu tố mối quan hệ và sự hài lòng hôn nhân Từ những năm 1950 hướng nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự HLHN phát triển mạnh mẽ, các yếu tố ảnh hưởng thuộc về nhận thức, xúc cảm/tình cảm, hành vi (Bradbury, Fincham, & Beach, 2000). Riêng đối với Việt Nam, vì nghiên cứu sự HLHN mới nổi lên trong vài năm gần đây, nên nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng sự HLHN vẫn chưa đa dạng yếu tố, điều này gợi ý cho những nghiên cứu sau lựa chọn những yếu tố mới để khám phá mối quan hệ của chúng với sự HLHN trong bối cảnh Việt Nam. 1.2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của sự quy gán và sự biết ơn đến sự hài lòng hôn nhân Có bằng chứng xuyên văn hóa về mối liên hệ giữa những sự suy diễn kém thực tế/kém phù hợp (maladaptive attributions) cho các sự kiện hôn nhân với sự hài lòng trong hôn nhân (điển hình Sabourin, Lussier, & Wright, 1991) và bằng chứng cho thấy sự biết ơn có ảnh hưởng tích cực đến sự HLHN (điển hình Gordon, Arnette, & Smith, 2011) nhưng ở Việt Nam hiện nay chưa thấy có nghiên cứu nào tìm hiểu về sự ảnh hưởng của quy gán tiêu cực người bạn đời và sự biết ơn đến sự HLHN. 1.2.3. Nghiên cứu yếu tố bối cảnh và sự hài lòng hôn nhân
- 6 Hôn nhân tồn tại trong những môi trường hết sức phức tạp và đa dạng, và việc hiểu đầy đủ cách những môi trường này tương tác và tác động đến hôn nhân mới chỉ bắt đầu phát triển (Bradbury, Fincham, & Beach, 2000). Yếu tố bối cảnh bao gồm những gì bao quanh mối quan hệ vợ chồng như sự xuất hiện con cái làm vợ chồng có thêm vai trò làm cha mẹ, mối quan hệ với gia đình 2 bên, bối cảnh xã hội v.v… - Có các nghiên cứu tìm hiểu mối liên hệ, sự ảnh hưởng của việc làm cha mẹ đến sự HLHN (Morrill et al., 2010; Kersh, et al., 2006; Meijer & Van den Wittenboer, 2007; Gersteinet al. 2009; Kersh et al. 2006). - Mối quan hệ với gia đình 2 bên và sự hài lòng hôn nhân: Nghiên cứu ở Đài Loan cho thấy mối quan hệ với nhà chồng tiêu cực tác động tiêu cực đáng kể đến sự hài lòng trong hôn nhân của người vợ (Yi, Lin, & Kuo-Hsun Ma, 2019), Phạm Minh Thu và Nguyễn Thị Phương Hoa (2018) đã nghiên cứu mối quan hệ với gia đình bên nội/bên ngoại được khách thể hài lòng như thế nào. Bahr Weiss và Khanh Do (2017) cũng nghiên cứu sự hài lòng của phụ nữ về việc chồng đối xử với bố mẹ vợ. - Yếu tố bối cảnh xã hội: Một số yếu tố trong môi trường xã hội được các học giả nghiên cứu bao gồm: việc sống ở khu vực có điều kiện kinh tế bất lợi (South and Crowder, 1999), sống trong vùng địa lý đặc trưng có nhịp độ biến đổi cao có mức độ rủi ro cho việc đổ vỡ hôn nhân cao hơn (South and Lloyd, 1995 – trích theo Bradbury, Fincham & Beach, 2000). Soleimani (2014) đã kết luận chất lượng cuộc sống cao có liên quan đến sự hài lòng trong hôn nhân. Karney & Bradbury (2020) đã gợi ý cho các nghiên cứu trong tương lai cần nghiên cứu theo hướng đánh giá nhận thức của các cặp vợ chồng về các đặc điểm cụ thể của môi trường của họ. Nhưng hiện tại chưa thấy 1 nghiên cứu nào tìm hiểu cụ thể mối liên hệ, sự ảnh hưởng của những vấn đề trong việc làm cha mẹ; những vấn đề nảy sinh trong mối quan hệ với gia đình 2 bên; cảm nhận tích cực về môi trường xã hội đến sự HLHN ở khách thể người trưởng thành tại TPHCM. 1.3. Hướng nghiên cứu về việc cải thiện sự hài lòng hôn nhân Có nhiều biện pháp để cải thiện sự HLHN đã được nghiên cứu trên thế giới từ các biện pháp giáo dục tâm lý, biện pháp can thiệp trị liệu và biện pháp tự điều chỉnh. Trong biện pháp giáo dục tâm lý có việc giáo dục lòng biết ơn trong hôn nhân, và có bằng chứng cho thấy chúng có hiệu quả trong việc cải thiện sự HLHN. Wilson, et al (2005) đã kiểm tra mối tương quan đồng thời giữa khả năng tự điều chỉnh và sự hài lòng của các cặp đôi, tự điều chỉnh mối quan hệ dự báo đáng kể về sự thay đổi của sự HLHN trong năm đầu tiên của hôn nhân. Việc dạy kỹ năng tự điều chỉnh có thể có lợi cho mối quan hệ của một số cặp đôi (điển hình nghiên cứu của Pasaribu, & Arjadi, 2023). Ramadhani, & Afiatin (2020) đã nghiên cứu thực nghiệm cải thiện sự HLHN qua chương trình giáo dục lòng biết ơn, nghiên cứu của Gordon (2012) qua việc viết nhật ký 14 ngày về sự biết ơn cho thấy có thể cải thiện mức độ HLHN. Ở nước ta, việc nghiên cứu các biện pháp cải thiện sự HLHN còn là khía cạnh mới mẻ và chưa có thực nghiệm nào kiểm tra hiệu quả của biện pháp cải thiện sự HLHN.
- 7 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH 2.1. Một số khái niệm cơ bản 2.1.1. Khái niệm hôn nhân Hôn nhân là sự xác lập quan hệ vợ chồng sau khi kết hôn về nhiều mặt (sinh lý, tâm lý, xã hội, đạo đức…), nhằm thỏa mãn những mục tiêu, nhu cầu của cá nhân, cặp đôi và thực hiện các chức năng trong các vai trò đảm nhận theo yêu cầu xã hội với tư cách là một thiết chế xã hội, làm nền tảng xây dựng một gia đình hạnh phúc 2.1.2. Khái niệm sự hài lòng hôn nhân Sự HLHN là mức độ cảm nhận chủ quan của cá nhân, cảm thấy mãn nguyện, thỏa đáng khi xem xét từng khía cạnh hoặc tổng thể cuộc hôn nhân có liên quan đến việc thực hiện các mục tiêu, mong đợi về hôn nhân của của cá nhân 2.1.3. Khái niệm người trưởng thành Theo Trần Thị Thu Mai (2013), người trưởng thành (NTT) là một khái niệm tổng hợp được xét trên bình diện sinh học, tâm lý học, xã hội học. NTT là những người có độ tuổi từ 20 trở lên và hiểu về chính mình một cách tương đối cũng như xác lập mục tiêu cuộc đời trong một cái nhìn tổng thể. Trong giới hạn, đề tài tập trung vào độ tuổi người trưởng thành trẻ và độ tuổi trung niên vì đây là 2 giai đoạn phát triển cao nhất về đời sống hôn nhân, cũng như có những biến đổi về cuộc sống hôn nhân. 1.2.4. Khái niệm sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành Sự HLHN của người trưởng thành là mức độ cảm nhận chủ quan của mỗi người trưởng thành, cảm thấy mãn nguyện, thỏa đáng khi xem xét từng khía cạnh hoặc tổng thể cuộc hôn nhân có liên quan đến việc thực hiện các mục tiêu, mong đợi về hôn nhân của của cá nhân người trưởng thành. 2.2. Đặc điểm phát triển sinh lý – tâm lý - xã hội của người trưởng thành Giai đoạn người trưởng thành là giai đoạn quan trọng của việc kết hôn và thành lập gia đình, vì vậy mỗi người khi bước vào hôn nhân đem theo toàn bộ con người cá nhân với những đặc điểm phát triển riêng vào trong hôn nhân, kết hợp với 1 cá nhân khác. Do đó, những đặc điểm phát triển cá nhân về cơ thể, sinh lý, về nghề nghiệp, công việc, các hoạt động thư giãn, giải trí, sự phát triển nhận thức, hệ thống nhu cầu của người trưởng thành luôn có sự tham gia vào những trải nghiệm hôn nhân và cảm nhận hài lòng hay chưa hài lòng về các khía cạnh của hôn nhân. 2.3. Sự hài lòng hôn nhân theo các phương diện quan trọng trong hôn nhân của người trưởng thành Kết hợp những luận điểm của lý thuyết mục tiêu hôn nhân của Li & Fung (2011), cũng như một số quan điểm của các tác giả như Erikson (1965), Morley (1982), James (2002) về những phương diện quan trọng, cần thiết của đời sống hôn nhân, luận án xác định sự hài lòng của người trưởng thành được phản ánh qua 2 phương diện chủ yếu: (1) sự hài lòng về phương diện đồng hành trong hôn nhân (liên quan đến việc thực hiện mục tiêu đồng hành giữa vợ chồng) và (2) sự hài lòng về phương diện đóng góp, cân bằng trong hôn nhân (liên quan đến việc thực hiện mục tiêu phương tiện (công cụ) cho sự vận hành hôn nhân và mục tiêu phát triển cá nhân).
- 8 2.3.1. Sự hài lòng về phương diện đồng hành trong hôn nhân của người trưởng thành Từ cơ sở lý luận tổng hợp từ các quan điểm của nhiều tác giả, luận án xác định sự hài lòng về phương diện đồng hành trong hôn nhân ngụ ý về sự gắn kết, thân mật về mặt tình cảm, tình dục, sự cam kết và sự tương đồng giữa vợ chồng nhằm đáp ứng nhu cầu tình cảm, tinh thần, được biểu hiện qua 11 khía cạnh của hôn nhân: Sự hỗ trợ, động viên tinh thần lẫn nhau; Sự gần gũi, gắn kết cảm xúc, tình yêu giữa vợ chồng; Sự xem trọng, ghi nhận tôi của người bạn đời; Sự tin cậy, tin tưởng giữa vợ chồng; Việc thực hiện các hành động thân mật cơ thể (như ôm, xoa chạm, hôn…) giữa vợ chồng; Quan hệ tình dục giữa vợ chồng; Giao tiếp, tương tác, trò chuyện/tâm sự giữa vợ chồng; Sự cùng nhau của vợ chồng trong việc thư giãn, giải trí, trải nghiệm các hoạt động; Sự riêng tư của vợ chồng; Sự hòa hợp giữa vợ chồng về các mặt (như quan điểm, sở thích, lợi ích chung, văn hóa, lối sống, giá trị đạo đức, tính cách…); Sự chung thủy với nhau. 2.3.2. Sự hài lòng về phương diện đóng góp, cân bằng trong hôn nhân Sự đóng góp của vợ chồng cho hôn nhân là để tổ chức, vận hành đời sống hôn nhân thông qua việc phân chia và thực hiện các vai trò, trách nhiệm, qua việc đảm bảo các điều kiện cho sự vận hành và phát triển của hôn nhân - gia đình, đảm bảo sự cân bằng giữa vợ chồng, cân bằng giữa sự đóng góp cho hôn nhân và sự phát triển cá nhân. Các biểu hiện cụ thể của phương diện này bao gồm 11 biểu hiện: Sự phân chia vai trò, trách nhiệm giữa vợ chồng trong việc tổ chức, vận hành đời sống gia đình; Sự hỗ trợ, chia sẻ giữa vợ chồng trong việc thực hiện các công việc gia đình; Tính hiệu quả trong việc thực hiện vai trò, trách nhiệm gia đình của người bạn đời; Sự công bằng (bình đẳng) giữa vợ chồng; Sự đóng góp tài chính cho gia đình của người bạn đời; Đời sống, điều kiện vật chất của gia đình; Việc quản lý tài chính gia đình, ứng xử giữa vợ chồng về vấn đề tiền bạc; Việc thư giãn, giải trí của bản thân; Sự riêng tư của bản thân; Sự hỗ trợ, động viên giữa vợ chồng trong sự phát triển công việc/sự nghiệp của mỗi người; Sự phát triển của bản thân nói chung khi kết hôn 2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành 2.4.1. Yếu tố nhân khẩu học xã hội và sự hài lòng hôn nhân Yếu tố nhân khẩu học là các đặc điểm kinh tế - xã hội của dân số (Sorokowski et al., 2017; Ghiasi, Hidarni, Niknami & Motlagh, 2017). Trong luận án này giới hạn trình bày cơ sở lý luận của biến số giới tính, độ tuổi, thu nhập vợ chồng, tương đồng tôn giáo, tín ngưỡng vợ chồng, khu vực sống. 2.4.2. Yếu tố mối quan hệ, yếu tố bối cảnh và sự hài lòng hôn nhân 2.4.2.1. Cơ sở lý thuyết xác định sự ảnh hưởng của yếu tố mối quan hệ và yếu tố bối cảnh đến sự hài lòng hôn nhân - Lý thuyết hệ thống gia đình - Lý thuyết hệ thống sinh thái của nhà tâm lý học Bronfenbrenner 2.4.2.2. Yếu tố mối quan hệ vợ chồng và sự hài lòng hôn nhân * Quy gán tiêu cực người bạn đời
- 9 Quy gán tiêu cực về người bạn đời là loại quy gán cá nhân, là cách cá nhân nhận định tiêu cực về người bạn đời hoặc giải thích về những vấn đề trong hôn nhân có nguyên nhân từ những đặc điểm tiêu cực ở người bạn đời. Sự quy gán tiêu cực người bạn đời về cả các mặt tính cách, nhận thức, tình cảm, hành vi của người bạn đời trong hôn nhân. Cụ thể gồm những nội dung sau: người bạn đời thể hiện nét tính cách không phù hợp, khiến tôi khó chịu; Người bạn đời thể hiện sự ghen tuông không phù hợp; Người bạn đời chưa hiểu tôi và chưa biết được tôi thật sự cần gì trong cuộc hôn nhân này; Người bạn đời phản ứng tiêu cực khi bất hòa và việc giải quyết xung đột giữa vợ chồng chưa hiệu quả; Người bạn đời chưa có sự thay đổi, điều chỉnh phù hợp để cải thiện hôn nhân; Người bạn đời dễ buông xuôi, chán nản trước khó khăn thử thách, không đồng lòng cùng tôi; Người bạn đời xem trọng, đầu tư cho mối quan hệ xã hội khác nhiều hơn là cho mối quan hệ vợ chồng. * Sự biết ơn trong hôn nhân Biết ơn là nhận thức của một người rằng mình đã nhận được điều gì đó tích cực từ một người khác với ý định tích cực (trích theo Gordon, Arnette, & Smith, 2011), là một trải nghiệm cá nhân xảy ra khi chú tâm tới những điều tốt đẹp ở người bạn đời hoặc mối quan hệ (Gordon, Arnette, & Smith, 2011). Đo lường sự biết ơn trong hôn nhân tập trung vào sự ghi nhận, sự trân trọng đối với những hành động tử tế, cũng như khái quát chung về con người của người bạn đời (Gordon et al., 2012) 2.4.2.3. Yếu tố bối cảnh và sự hài lòng hôn nhân Theo Bradbury (2000) bối cảnh có thể là hoàn cảnh, khung cảnh tương tác khá gần, nổi bật và khá trực tiếp với mối quan hệ hôn nhân như sự chuyển tiếp vai trò làm cha mẹ với sự hiện diện của con cái, những nền tảng gia đình, mối quan hệ với gia đình lớn, các sự kiện căng thẳng; Bối cảnh cũng bao gồm các yếu tố xã hội rộng hơn và các thể chế có thể ảnh hưởng đến người bạn đời và cuộc hôn nhân của họ. * Vấn đề trong việc làm cha mẹ và sự hài lòng hôn nhân Một số khía cạnh nhất định của những năm nuôi dạy con cái có liên quan đến việc giảm sự hài lòng trong một vài khía cạnh hôn nhân (Glenn, 1990; Mackey & O'Brien, 1995 - trích theo Rosen‐Grandon, Myers, & Hattie, 2004). Một số vấn đề nảy sinh trong việc làm cha mẹ như: Thiếu vai trò, trách nhiệm trong việc làm cha/làm mẹ; Vai trò làm cha kém hiệu quả; Mâu thuẫn trong việc nuôi dạy con; Đầu tư vào mối quan hệ với con, giảm chăm sóc mối quan hệ vợ chồng. * Vấn đề gia đình 2 bên và sự hài lòng hôn nhân Hôn nhân làm nảy sinh những mối quan hệ mới, một cá nhân không chỉ có mối quan hệ sẵn có với gia đình gốc của mình mà còn hình thành thêm những mối quan hệ mới với gia đình của người bạn đời. Theo Putney (2017) gia đình 2 bên là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng ở các cặp vợ chồng. Những vấn đề trong mối quan hệ với gia đình 2 bên bao gồm: Thiếu sự hỗ trợ của gia đình 2 bên; Chất lượng mối quan hệ với gia đình 2 bên chưa tốt; Sự ảnh hưởng tiêu cực của gia đình 2 bên đến hôn nhân; Sự thiếu công bằng trong đối xử với gia đình 2 bên. * Cảm nhận tích cực về môi trường xã hội và sự hài lòng hôn nhân
- 10 Cảm nhận tích cực về môi trường xã hội là sự nhìn nhận và đánh giá chủ quan của một người về trải nghiệm cuộc sống của họ trong môi trường xã hội, trong đó những yếu tố thuận lợi, tích cực tại nơi sinh sống đối với cuộc sống cá nhân và gia đình họ được thừa nhận ở mức cao và những yếu tố thách thức, khó khăn ở mức thấp. Những đặc điểm bối cảnh thành phố xung quanh cuộc sống của cá nhân và gia đình bao gồm: sự hỗ trợ xã hội, các dịch vụ tiện ích, những cơ hội về thu nhập, học tập, chăm sóc sức khỏe, cơ hội thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần, phát triển bản thân và cảm nhận hài lòng về cuộc sống hiện tại, sử dụng thời gian cho công việc, các mối quan hệ xã hội, việc đáp ứng nhu cầu tài chính, sự căng thẳng và nguy cơ mất cân bằng cuộc sống, sự mất an toàn trong môi trường sống. 2.5. Cải thiện sự hài lòng hôn nhân 2.5.1. Cải thiện sự hài lòng hôn nhân dựa trên sự tự điều chỉnh 2.5.2. Cải thiện sự hài lòng hôn nhân nhờ sự hỗ trợ bên ngoài Tóm lại, để cải thiện sự HLHN thì chính người vợ và người chồng phải là người thực hiện các thay đổi để tạo ra những chuyển biến trong quá trình vận hành hôn nhân, từ đó góp phần thay đổi cảm nhận mức độ hài lòng của mỗi người. Sự thay đổi của mỗi cá nhân trong hôn nhân sẽ được thúc đẩy thông qua các biện pháp từ sự hỗ trợ bên ngoài, một trong những sự hỗ trợ đó là các biện pháp giáo dục tâm lý, cung cấp các chương trình làm phong phú hôn nhân, tập huấn các chuyên đề về hôn nhân và cải thiện sự HLHN. Và hiệu quả của các chương trình này lại được quyết định bởi sự tích cực tham gia và sự nỗ lực điều chỉnh bản thân mỗi người trong hôn nhân. 2.6. Khung lý thuyết nghiên cứu sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành
- 11 CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Tổ chức nghiên cứu Luận án được tổ chức nghiên cứu qua bốn giai đoạn: *Giai đoạn 1: Tổng quan nghiên cứu và xây dựng hệ thống cơ sở lý luận nghiên cứu về sự HLHN và các yếu tố ảnh hưởng sự HLHN của NTT tại TP.HCM. *Giai đoạn 2: Xây dựng công cụ nghiên cứu sự HLHN và các yếu tố ảnh hưởng sự HLHN của NTT tại TP.HCM. *Giai đoạn 3: Nghiên cứu thực trạng sự HLHN và các yếu tố ảnh hưởng sự HLHN của NTT tại TP.HCM. - Chọn mẫu nghiên cứu theo sự thuận tiện nhưng cũng chú ý một số tiêu chí, bao gồm: những cá nhân độ tuổi từ 20 đến 60 đang trong mối quan hệ hôn nhân, đang sinh sống ở các quận hoặc ở các huyện của TP.HCM, giới tính gồm cả nam và nữ, có các mức thu nhập khác nhau. Số lượng mẫu đạt yêu cầu cho xử lý kết quả chính thức gồm 644 khách thể, với các đặc điểm như sau: Bảng 3.1. Số lượng và đặc điểm mẫu nghiên cứu Đặc điểm khách thể Số lượng Tỷ lệ % Giới tính Nam 284 44.1 Nữ 360 55.9 Tuổi 20 – dưới 40 376 58,2 Từ 40 – 60 tuổi 268 41,8 Nơi sinh sống Nội thành 311 48.3 Ngoại thành 333 51.7 Thu nhập cả vợ/chồng dưới 10 triệu 150 23.3 10 – dưới 20 triệu 305 47.4 Từ 20 triệu trở lên 189 29.3 Vợ chồng cùng niềm tin tôn Có 378 58.7 giáo, tín ngưỡng Không 266 41.3 Tổng N= 644 người Sử dụng các phương pháp nghiên cứu như điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp chuyên gia, phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp phân tích chân dung tâm lý điển hình để khảo sát thực trạng sự HLHN và các yếu tố ảnh hưởng sự HLHN. *Giai đoạn 4: Đề xuất một số biện pháp và thử nghiệm 01 biện pháp nhằm cải thiện mức độ HLHN của NTT tại TP.HCM. 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Tìm kiếm, dịch thuật, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, từ đó, xác lập định hướng nghiên cứu và cơ sở lý luận cho đề tài. 3.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- 12 Phương pháp nghiên cứu chính của đề tài, dùng để cung cấp các kết quả nghiên cứu định lượng về thực trạng sự HLHN, xác định mối liên hệ, sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến sự HLHN, từ đó có cơ sở thực tiễn để đề xuất biện pháp cải thiện sự HLHN. Các bước thực hiện gồm: * Thiết kế bảng hỏi - Phần mở đầu: giới thiệu mục đích nghiên cứu, hướng dẫn cách thực hiện và nguyên tắc, quyền lợi khi tham gia nghiên cứu - Phần thông tin cá nhân: giới tính, độ tuổi, mức thu nhập trung bình cả vợ chồng, khu vực sống, có sự tương đồng tôn giáo, tín ngưỡng hay không - Phần nội dung chính: khảo sát thực trạng sự HLHN và 5 yếu tố có liên quan đến sự HLHN bằng các thang đo mới tự thiết kế và sử dụng lại thang đo sẵn có. + Thiết kế thang đo mới: Sau khi thực hiện các bước thiết kế, xin ý kiến các bên liên quan, khảo sát thử, tính độ tin cậy thì có 4 thang đo mới được đưa vào khảo sát chính thức gồm thang đo HLHN 22 items ( 1= không hài lòng đến 5= hoàn toàn hài lòng); Thang đo quy gán tiêu cực người bạn đời 7 items; Thang đo về những vấn đề trong việc làm cha mẹ ban đầu với 4 items; Thang đo về những vấn đề trong mối quan hệ với 2 bên gia đình đầu với 5 items, các thang đo này có mức trả lời từ 1= không đúng đến 5 = hoàn toàn đúng. Thang đo cảm nhận tích cực về môi trường xã hội với 9 items (1= không đồng ý đến 5= hoàn toàn đồng ý) + Lựa chọn thang đo sẵn có: luận án sử dụng tiểu thang đo “Cảm nhận biết ơn với đối tác” gồm 9 mục, có mức trả lời 1= không đồng ý đến 5= hoàn toàn đồng ý, từ thang đo gốc Biết ơn trong mối quan hệ - Appreciation in Relationships (AIR) của nhóm tác giả Gordon, Impett, Kogan, Oveis, & Keltner (2012) * Khảo sát chính thức: sử dụng công cụ trực tuyến Google Form để thu thập câu trả lời của người tham gia theo các đặc điểm được xác định ban đầu. Khảo sát chính thức thu về được số lượng 899 người trả lời. Sau đó tác giả luận án tiến hành lọc phiếu không hợp lệ, sau cùng còn lại 644 phiếu. Công cụ khảo sát chính thức đã được tính toán thông số thống kê, được trình bày chi tiết trong phần phương pháp toán thống kê. 3.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu Nhằm thu thập thông tin để bổ sung, làm sáng tỏ hơn những thông tin thu được từ khảo sát thực trạng sự HLHN của NTT tại TPHCM, mà phương pháp điều tra bằng bảng hỏi không thể nghiên cứu cặn kẽ. Nội dung phỏng vấn sâu liên quan đến khía cạnh trong hôn nhân mà khách thể hài lòng và chưa hài lòng nhiều nhất hiện nay. Những lý do/biểu hiện làm cho khách thể hài lòng hoặc chưa hài lòng về khía cạnh đó. Lựa chọn khách thể phỏng vấn sâu: từ những khách thể đã tham gia khảo sát định lượng có để lại thông tin liên lạc, lựa chọn 20 người theo sự thuận tiện để tham gia. Việc phỏng vấn sâu được thực hiện qua công cụ trực tuyến, qua trao đổi trực tiếp và qua việc gửi phiếu phỏng vấn sâu cho khách thể 3.2.4. Phương pháp nghiên cứu chân dung tâm lý điển hình Phân tích, phác họa chân dung tâm lí của hai khách thể: một khách thể có sự HLHN tương đối cao và một khách thể có sự HLHN ở mức thấp, đại diện 1 nam và 1 nữ để góp phần làm sáng tỏ và minh họa trực quan hơn cho kết quả nghiên cứu thực trạng.
- 13 3.2.5. Phương pháp thực nghiệm Luận án tiến hành nghiên cứu bán thực nghiệm đo lường trước và sau trên cùng một mẫu khách thể để đánh giá sự khác biệt ở mức độ HLHN sau khi áp dụng biện pháp giáo dục tâm lý và thực hành sự biết ơn trong hôn nhân 14 ngày. Số lượng khách thể tham gia 6 người. Phần mô tả chi tiết sẽ được trình bày trong chương 4. 3.2.6. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học Phần mềm thống kê SPSS 20 dùng để tính độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố thang đo và thực hiện các phép thống kê như tần số, tỷ lệ, điểm trung bình, độ lệch chuẩn, kiểm nghiệm t, Anova, tính tương quan, hồi quy đơn biến, đa biến, cũng như mã hóa các thông tin nhân khẩu học. *Phân tích nhân tố và kiểm tra độ tin cậy thang đo trong công cụ khảo sát chính thức: Thang đo sự HLHN ban đầu gồm 22 items, sau khi phân tích nhân tố còn 20 items, chia thành 2 nhân tố, nhân tố 1: sự hài lòng về phương diện đồng hành trong hôn nhân (11 items), nhân tố 2: sự hài lòng về phương diện đóng góp, cân bằng trong hôn nhân (9 items). Hệ số tin cậy thang đo gồm 20 items là 0.972. Ba thang đo chỉ có 1 nhân tố duy nhất sau khi phân tích nhân tố gồm: Thang đo quy gán tiêu cực người bạn đời 7 items như ban đầu, hệ số tin cậy là 0.897; thang đo Vấn đề trong mối quan hệ với gia đình 2 bên với 5 items như ban đầu, hệ số tin cậy 0.877; thang đo vấn đề trong việc làm cha mẹ với 4 items, hệ số tin cậy 0.865. Thang đo sự biết ơn trong mối quan hệ sau khi phân tích nhân tố gồm 2 nhân tố, nhân tố 1- các biểu hiện khẳng định sự biết ơn gồm 6 items, nhân tố 2- các biểu hiện phủ định sự biết ơn gồm 3 items, hệ số tin cậy 0.746. Thang đo cảm nhận tích cực về môi trường xã hội sau khi phân tích nhân tố gồm 2 nhân tố, nhân tố 1 - những thách thức trong cuộc sống với 5 items, nhân tố 2 là những thuận lợi trong cuộc sống với 4 items. Hệ số tin cậy 0.718. *Cách tính điểm và quy ước mức độ Các thang đo được tính tổng điểm và tính điểm trung bình cộng, điểm trung bình càng cao thì thể hiện mức độ của nội dung nghiên cứu càng cao. Bảng 3.2. Quy ước mã hóa và xếp loại mức điểm các thang đo Thang đo 1- 1.80 1.81 – 2.61 – 3.40 3.41 đến 4.21 – 2.60 4.20 5.0 Hài lòng hôn nhân Chưa Ít hài Hài lòng Khá hài Hoàn hài lòng lòng trung bình lòng toàn HL -Quy gán tiêu cực Thấp Khá thấp Trung bình Khá cao Cao -Lòng biết ơn -Cảm nhận tích cực về môi trường xã hội -Vấn đề trong mối quan hệ 2 Hầu Hơi có Trung bình Khá có Rất có bên gia đình như vấn đề vấn đề vấn đề -Vấn đề trong việc làm cha không mẹ
- 14 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN SỰ HÀI LÒNG HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 4.1. Thực trạng sự hài lòng hôn nhân của người trưởng thành tại Thành phố Hồ Chí Minh 4.1.1 Mức độ hài lòng hôn nhân tổng thể, mức độ hài lòng về hai phương diện chính trong hôn nhân Bảng 4.1. Mức độ hài lòng hôn nhân tổng thể và mức độ hài lòng hai phương diện chính trong hôn nhân của người trưởng thành tại TPHCM Tần số và tỷ lệ % ĐTB ĐLC Không Ít HL HL Khá Hoàn HL trung HL toàn HL bình Phương diện đồng 32 78 150 199 185 3.57 0.949 hành trong hôn nhân (5.0) (12.1) (23.3) (30.9) (28.7) Phương diện đóng 30 81 141 221 171 3.53 0.938 góp, cân bằng trong (4.7) (12.6) (21.9) (34.3) (26.6) hôn nhân Mức độ HLHN tổng thể 27 84 161 199 173 3.55 0.913 (4.2) (13.0) (25.0) (30.9) (26.9) Khách thể toàn mẫu (n=644) khá hài lòng về hôn nhân (ĐTB = 3.55), chiếm 30.9%. Mức độ hài lòng về phương diện đồng hành trong hôn nhân (ĐTB= 3.57) tương đương với mức độ hài lòng về phương diện đóng góp, cân bằng trong hôn nhân (ĐTB = 3.53), đều ở mức khá hài lòng. Nhưng nhìn chung, toàn mẫu sự HLHN ở mức khá đến hoàn toàn hài lòng chiến trên 50%. 4.1.2. Mức độ hài lòng về từng biểu hiện của phương diện đồng hành trong hôn nhân Bảng 4.2. Tần số, tỷ lệ và điểm trung bình mức độ hài lòng theo từng biểu hiện của phương diện đồng hành trong hôn nhân Thứ Từng biểu hiện ĐTB ĐLC Chưa Ít HL HL Khá Hoàn Hạng HL trung HL toàn bình HL 1 Sự chung thủy với nhau 3.86 1.174 42 43 113 210 236 (6.5) (6.7) (17.5) (32.6) (36.6) 2 Sự tin cậy, tin tưởng giữa 3.66 1.180 44 60 149 207 184 vợ chồng (6.8) (9.3) (23.1) (32.1) (28.6) 3 Sự riêng tư của vợ chồng 3.66 1.063 29 57 166 245 147 (4.5) (8.9) (25.8) (38.0) (22.8) 4 Sự xem trọng, ghi nhận tôi 3.63 1.123 40 57 160 234 153 của người bạn đời (6.2) (8.9) (24.8) (36.3) 23.8 5 Quan hệ tình dục giữa vợ 3.58 1.096 40 53 180 236 135 chồng (6.2) (8.2) (28.0) (36.6) (21.0) 6 Sự gần gũi, gắn kết cảm 3.58 1.167 48 58 169 212 157 xúc, tình yêu giữa vợ (7.5) (9.0) (26.2) (32.9) (24.4) chồng 7 Việc thực hiện các hành 3.57 1.146 45 61 169 222 147 động thân mật cơ thể giữa (7.0) (9.5) (26.2) (34.5) (22.8) vợ chồng 8 Sự hỗ trợ, động viên tinh 3.49 1.176 54 66 172 216 136 thần lẫn nhau (8.4) (10.2) (26.7) (33.5) (21.1)
- 15 9 Sự hòa hợp giữa vợ chồng 3.45 1.081 42 69 194 238 101 về quan điểm, giá trị (6.5) (10.7) (30.1) (37.0) (15.7) 10 Sự cùng nhau của vợ 3.42 1.152 45 87 190 196 126 chồng trong việc thư giãn, (7.0) (13.5) (29.5) (30.4) (19.6) giải trí, trải nghiệm các hoạt động 11 Giao tiếp, trò chuyện giữa 3.38 1.186 58 87 170 213 116 vợ chồng (9.0) (13.5) (26.4) (33.1) (18.0) Người trưởng thành tại TPHCM khá hài lòng về 10 biểu hiện (ĐTB từ 3.42 đến 3.86), hài lòng mức trung bình ở 1 biểu hiện là giao tiếp, trò chuyện vợ chồng (ĐTB=3.38). Xét về tỷ lệ, có từ 50% đến 69.2% có mức độ khá hài lòng và hoàn toàn hài lòng về 11 biểu hiện. Đồng thời còn 30.9% đến khoảng 50% người trưởng thành hài lòng từ mức trung bình trở xuống đến chưa hài lòng phân bố ở 11 biểu hiện. Sự hài lòng cao nhất về Sự chung thủy với nhau, sự hài lòng thấp nhất Giao tiếp, trò chuyện giữa vợ chồng. Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy sự đánh giá cao yếu tố chung thủy “Lòng chung thủy và mối quan hệ tốt đẹp giữa người thân yêu làm cho hôn nhân dù có xấu đi thì khi nghĩ về mối quan hệ giữa hai bên sẽ hàn gắn lại với nhau như bình thường”. Lý do hài lòng về mặt giao tiếp điển hình như “hay tâm sự về cuộc sống của nhau, chủ động quan tâm cảm xúc của nhau”; Lý do chưa hài lòng “Khó có thể chia sẻ, tâm sự cùng nhau. Vợ hay cáu giận, la mắng mình và con” 4.1.3. Mức độ hài lòng về từng biểu hiện của phương diện đóng góp, cân bằng trong hôn nhân Bảng 4.3. Tần số, tỷ lệ và điểm trung bình mức độ hài lòng về từng biểu hiện của phương diện đóng góp, cân bằng trong hôn nhân Thứ Các biểu hiện ĐTB ĐLC Chưa Ít HL HL Khá Hoàn hạng HL trung HL toàn bình HL 1 Sự công bằng giữa vợ 3.61 1.165 41 71 149 217 166 chồng (6.4) (11.0) (23.1) (33.7) (25.8) 2 Sự hỗ trợ của người bạn đời 3.56 1.104 40 63 165 246 130 trong sự phát triển công (6.2) (9.8) (25.6) (38.2) (20.2) việc/sự nghiệp của tôi 3 Tính hiệu quả trong việc 3.56 1.105 37 68 171 234 134 thực hiện vai trò, trách (5.7) (10.6) (26.6) (36.3) (20.8) nhiệm gia đình của người bạn đời 4 Sự phát triển của bản thân 3.56 1.060 32 71 162 264 115 nói chung khi kết hôn (5.0) (11.0) (25.1) (41.0) 17.9 5 Sự đóng góp tài chính cho 3.55 1.159 46 66 167 217 148 gia đình của vợ, của chồng (7.1) (10.2) (25.9) (33.7) (23.0) 6 Việc quản lý tài chính gia 3.54 1.131 44 67 163 238 132 đình, ứng xử giữa vợ chồng (6.8) (10.4) (25.3) (37.0) (20.5) về vấn đề tiền bạc 7 Sự hỗ trợ, chia sẻ giữa vợ 3.54 1.139 44 69 165 230 136 chồng trong việc thực hiện (6.8) (10.7) (25.6) (35.7) (21.1) các công việc gia đình 8 Sự phân chia vai trò, trách 3.52 1.146 51 61 164 240 128 nhiệm giữa vợ chồng trong (7.9) (9.5) (25.5) (37.3) (19.9) việc tổ chức, vận hành đời sống gia đình
- 16 9 Đời sống, điều kiện vật chất 3.32 1.087 52 78 198 241 75 của gia đình (8.1) (12.1) (30.7) (37.4) (11.6) Tổng số khách thể = 644 người Về phương diện đóng góp, cân bằng trong hôn nhân, NTT tại TPHCM hài lòng trung bình ở 01 khía cạnh về đời sống, điều kiện vật chất của gia đình (ĐTB=3.32), còn lại khá hài lòng về 8 khía cạnh (ĐTB từ 3.52 đến 3.61). Xem xét thêm tỷ lệ cho thấy tỷ lệ khá hài lòng và hoàn toàn hài lòng phân bố ở 9 khía cạnh dao động từ 49% đến 59.5%, bên cạnh đó luôn có một tỷ lệ đáng kể NTT tại TPHCM chưa thật sự HLHN về 9 khía cạnh này (khoảng 40.5% đến 50.9% hài lòng trung bình, ít hài lòng và chưa hài lòng). Sự hài lòng cao nhất về “sự công bằng, bình đẳng giữa vợ chồng (về lợi ích, về quyền quyết định...), sự hài lòng thấp nhất về Đời sống, điều kiện vật chất của gia đình. Kết quả phỏng vấn sâu đã cho thấy những biểu hiện cụ thể của các khía cạnh làm cho khách thể hài lòng hay chưa hài lòng. Điển hình biểu hiện hài lòng về sự công bằng, bình đẳng giữa vợ chồng là “cả hai cùng trao đổi, bàn bạc kĩ lưỡng trước khi đưa ra quyết định”, biểu hiện chưa hài lòng về đời sống vật chất là “Vấn đề tài chính chưa đáp ứng về nhu cầu cho cuộc sống là nguyên nhân lớn nhất những nguyên nhân còn lại có thể chấp nhận được”. 4.1.4. So sánh sự khác biệt mức độ hài lòng hôn nhân theo một số yếu tố nhân khẩu học xã hội của người trưởng thành tại Thành phố Hồ Chí Minh Thực hiện kiểm nghiệm t – test cho biến giới tính, độ tuổi, khu vực sống, sự tương đồng tôn giáo, tín ngưỡng giữa vợ chồng kết quả cho thấy có sự khác biệt mức độ HLHN tổng thể và sự hài lòng về phương diện đóng góp, cân bằng trong hôn nhân giữa nam và nữ, trong đó nam hài lòng cao hơn nữ. Khách thể sống ở nội thành có sự hài lòng cao hơn khách thể sống ở ngoại thành; và khách thể có cùng niềm tin, tôn giáo tín ngưỡng giữa vợ chồng có sự hài lòng cao hơn các khách thể ở trường hợp khác về sự HLHN tổng thể và sự hài lòng về từng phương diện một cách có ý nghĩa thống kê. Khách thể có thu nhập trên 20 triệu có mức độ hài lòng cao hơn khách thể thu nhập dưới 10 triệu và từ 10 – dưới 20 triệu về sự HLHN tổng thể và sự hài lòng về phương diện đóng góp, cân bằng trong hôn nhân. Nhóm khách thể thu nhập trên 20 có sự hài lòng cao hơn nhóm khách thể dưới 10 triệu về phương diện đồng hành trong hôn nhân khi phân tích sâu kiểm nghiệm Turkey. Đặc biệt, Không có sự khác biệt giữa nhóm người trưởng thành trẻ (20 – 40 tuổi) và trung niên ( trên 40 – 60 tuổi) về mức độ HLHN tổng thể và cả 2 phương diện. Bảng 4.4. So sánh mức độ hài lòng hôn nhân tổng thể và hài lòng về nhóm nhân tố theo các biến nhân khẩu học MS tổng thể Hài lòng về sự đồng Hài lòng về sự đóng hành trong hôn nhân góp, cân bằng trong hôn nhân 1. Nam (44.1%) Sig. = 0.043 Sig. = 0.118 Sig. = 0.015 2. Nữ (55.9%) Có sự khác biệt Không khác biệt Có sự khác biệt (1) (2) (1) (2) (1) (2) 3.63 3.49 3.64 3.52 3.63 3.45 1.Nội thành (48.3%) Sig. = 0.003 Sig. = 0.007 Sig. = 0.003 2.Ngoại thành (51.7%) Có sự khác biệt Có sự khác biệt Có sự khác biệt (1) (2) (1) (2) (1) (2) 3.66 3.45 3.67 3.47 3.64 3.42 1.Cùng TG, TN (58.7%) Sig. = 0.001 Sig. = 0.002 Sig. = 0.002 2. Không (41.3%) Có sự khác biệt Có sự khác biệt Có sự khác biệt

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp môi trường tại Việt Nam
27 p |
56 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Cải cách thể chế chính trị Trung Quốc từ 2012 đến nay
27 p |
57 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lý luận văn học: Cổ mẫu trong Mo Mường
38 p |
51 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ẩn dụ miền nguồn chiến tranh trong tiếng Anh và tiếng Việt
28 p |
51 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ bốn thành tố Hàn - Việt (bình diện ngữ nghĩa xã hội, văn hóa)
27 p |
57 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
27 p |
29 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ thể hiện nhân vật trẻ em trong một số bộ truyện tranh thiếu nhi tiếng Việt và tiếng Anh theo phương pháp phân tích diễn ngôn đa phương thức
27 p |
28 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý thực tập tốt nghiệp của sinh viên các chương trình liên kết đào tạo quốc tế tại các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam
31 p |
50 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Vật lý: Tính chất điện tử và các đặc trưng tiếp xúc trong cấu trúc xếp lớp van der Waals dựa trên MA2Z4 (M = kim loại chuyển tiếp; A = Si, Ge; Z = N, P)
54 p |
54 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực dạy học tích hợp cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học thông qua các chủ đề sinh học trong học phần Phương pháp dạy học Tự nhiên và Xã hội
61 p |
50 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Năng lực lãnh đạo của cán bộ chủ chốt cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình
27 p |
52 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quốc tế học: Hợp tác Việt Nam - Indonesia về phân định biển (1978-2023)
27 p |
51 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đối chiếu ngôn ngữ thể hiện vai trò của người mẹ trong các blog làm mẹ tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
54 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý khoa học và công nghệ: Chính sách thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học
26 p |
52 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chính trị học: Thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long
30 p |
57 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến ở các trường đại học trong bối cảnh hiện nay
30 p |
58 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút FDI vào các tỉnh ven biển của Việt Nam trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
26 p |
55 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Báo chí học: Xu hướng sáng tạo nội dung đa phương tiện trên báo điện tử Việt Nam
27 p |
52 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
