intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Thú y: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn Streptococcus suis gây bệnh ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên và chế tạo Autovaccine phòng bệnh

Chia sẻ: Trần Văn Gan | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:32

40
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài: Xác định một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn S. suis gây bệnh viêm phổi và viêm khớp ở lợn nuôi tại tỉnh Thái Nguyên. Nghiên cứu chế tạo Autovaccine thử nghiệm phòng viêm phổi và viêm khớp cho lợn từ các chủng S. suis phân lập được và thử nghiệm các phác đồ điều trị bệnh viêm phổi và viêm khớp cho lợn do S. suis gây ra có hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phát triển

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Thú y: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn Streptococcus suis gây bệnh ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên và chế tạo Autovaccine phòng bệnh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN MẠNH CƯỜNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC  CỦA VI KHUẨN STREPTOCOCCUS SUIS GÂY BỆNH Ở LỢN  TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ CHẾ TẠO AUTOVACCINE  PHÒNG BỆNH  Ngành:   Ký sinh trùng và Vi sinh vật học thú y Mã số :   9.64.01.04 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y THÁI NGUYÊN ­ 2019
  2. Luận án được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ­ ĐẠI  HỌC THÁI  NGUYÊN Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Tô Long Thành   2. TS. Nguyễn Văn Quang Người phản biện 1: ............................................... Người phản biện 2: ............................................... Người phản biện 3: ............................................... Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường Họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ­ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Vào hồi  .....   giờ, ngày  .....  tháng   ......  năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: ­ Thư viện Quốc gia Việt Nam ­ Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên ­ Thư viện Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 
  3. CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN 1. Nguyễn Mạnh Cường, Tô Long Thành, Nguyễn Văn Quang, Đỗ  Hồng Anh (2018), "Kết quả xác định một số  đặc tính sinh học   của các chủng  Streptococcus suis  gây bệnh  ở  lợn tại tỉnh Thái  Nguyên", Tạp chí KHKT Thú y, 25(6), tr. 36 ­ 42. 2. Nguyễn   Mạnh   Cường,  Tô   Long  Thành,   Nguyễn   Văn   Quang,  Nguyễn   Quang   Tuyên,   Đỗ   Hồng   Anh   (2019),   "Phân   lập,   xác  định serotype và độc lực của các chủng  Streptococcus suis  gây  bệnh  ở  lợn tại tỉnh Thái Nguyên", Tạp chí KHKT Thú y, 26(2),  tr. 67 ­ 73. 3. Nguyễn   Mạnh   Cường,   Tô   Long  Thành,   Nguyễn  Văn  Quang,  Nguyễn   Quang   Tuyên,   Đỗ   Hồng   Anh   (2018),   "Kết   quả   thử  nghiệm vaccine phòng viêm phổi, viêm khớp cho lợn nuôi tại  tỉnh  Thái  Nguyên",  Tạp  chí  Nông  nghiệp  &  Phát  triển Nông   thôn, Số tháng 11, tr. 130 ­ 135.
  4. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài  Chăn nuôi lợn ở tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua phát  triển nhanh về  số  lượng và được cải tiến nhiều về  chất lượng,   đáp  ứng với nhu cầu tiêu dùng nội tỉnh và hướng tới xuất khẩu,   góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người chăn nuôi  trên địa bàn nên chiếm vị  thế  quan trọng trong phát triển kinh tế  của tỉnh và đã trở thành ngành mũi nhọn được quan tâm phát triển.   Chăn nuôi lợn  ở  Thái Nguyên chủ yếu là các trại quy mô nhỏ  nên   gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là khâu kiểm soát dịch bệnh nên ảnh  hưởng lớn hiệu quả chăn nuôi. Ngoài các bệnh truyền nhiễm gây cho  đàn lợn như  lở  mồm long móng, dịch tả, tai xanh… thì viêm phổi,   viêm khớp ở lợn do vi khuẩn Streptococcus suis (S. suis) cũng xảy ra  khá phổ biến và gây tổn thất về kinh tế cho người chăn nuôi. Bệnh do  S. suis  ở  lợn với các biểu hiện bệnh lý như  bại huyết, viêm phổi,   viêm khớp, viêm não… dẫn đến tử vong, đặc biệt là ở giai đoạn lợn   con sau cai sữa, làm ảnh hưởng tới tăng trọng, chất lượng con giống  và tăng tỷ lệ loại thải. Vi khuẩn  S. suis  đóng vai trò quan trọng trong gây bệnh hô  hấp   và   viêm   khớp   ở   lợn.   Nghiên   cứu  của   Nguyễn   Thị   Nội   vả  Nguyễn Ngọc Nhiên (1993) về hệ vi khuẩn đường hô hấp của 162   lợn mắc ho thở truyền nhiễm cho thấy  Streptococcus chiếm tỷ  lệ  74,0%.   Kết   quả   điều   tra   của   Đỗ   Ngọc   Thúy   và   cs.   (2009b)   từ  những lợn khỏe nuôi tại trại, lợn được đưa tới lò mổ, lợn có triệu  chứng viêm phổi, tai xanh hoặc viêm khớp, viêm não đều đã phân  lập được vi khuẩn  S. suis  với các tỷ  lệ  khác nhau.Trong số  các  chủng   vi   khuẩn  S.   suis  phân   lập   được   đã   phát   hiện   thấy   các   serotype gây bệnh quan trọng và phổ biến là 2, 7 và 9.          Không chỉ gây thiệt hại trên đàn lợn, vi khuẩn S. suis còn gây  bệnh nguy hiểm cho người.  Ở  Việt Nam  đã ghi nhận nhiều ca   mắc và tử vong do mắc liên cầu khuẩn. Theo thống kê của Cục Y 
  5. tế  dự  phòng (Bộ  Y tế) trong năm 2017 cả  nước ghi nhận 171 ca   mắc bệnh liên cầu lợn, trong đó 14 người tử vong. Đặc biệt, trong   tháng 6/2018 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có 3 ca mắc bệnh liên  cầu khuẩn S. suis (Phương Nam, 2018). Những người bị mắc bệnh   đều xác nhận là có tiếp xúc với lợn bệnh trong chăn nuôi, giết mổ,  ăn thịt hoặc tiết canh lợn nhiễm liên cầu khuẩn.              Xuất phát từ tình hình thực tế sản xuất và an toàn thực phẩm  hiện nay, nhằm có hiểu biết đầy đủ  hơn về  vi khuẩn  S. suis gây  viêm phổi và viêm khớp ở lợn, làm cơ sở khoa học cho việc nghiên  cứu các biện pháp phòng, trị  bệnh hiệu quả  là một yêu cầu cấp   thiết, góp phần nâng cao hiệu quả, tăng thu nhập cho người chăn  nuôi lợn và bảo vệ  sức khoẻ  cộng  đồng, vì vậy chúng tôi thực   hiện   đề   tài:  “Nghiên   cứu   một   số   đặc   điểm   sinh   học   của   vi   khuẩn Streptococcus suis gây bệnh  ở  lợn tại tỉnh Thái Nguyên   và chế tạo Autovaccine phòng bệnh”.  2. Mục tiêu của đề tài          ­ Xác định một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn  S. suis gây  bệnh viêm phổi và viêm khớp ở lợn nuôi tại tỉnh Thái Nguyên.           ­ Nghiên cứu chế  tạo Autovaccine thử nghiệm phòng viêm   phổi và viêm khớp cho lợn từ các chủng S. suis phân lập được và  thử nghiệm các phác đồ điều trị bệnh viêm phổi và viêm khớp cho   lợn do S. suis gây ra có hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy chăn nuôi   lợn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phát triển 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học          ­ Là một công trình nghiên cứu có hệ thống về đặc điểm sinh  học của các chủng vi khuẩn S. suis ở lợn nuôi tại Thái Nguyên.           ­ Nghiên cứu chế tạo Autovaccine từ các chủng S. suis phân  lập được để  phòng viêm phổi, viêm khớp cho lợn nuôi tại Thái   Nguyên có hiệu quả và đề  xuất được phác đồ  điều trị  viêm phổi,  viêm khớp cho lợn do S. suis cho hiệu quả cao.          ­ Bổ sung và làm phong phú thêm dữ liệu khoa học, sử dụng  làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu về  vi khuẩn  S. suis gây bệnh ở lợn. 
  6. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn          ­ Sử dụng Autovaccine thử nghiệm tiêm phòng cho lợn nuôi   tại tỉnh Thái Nguyên đã góp phần giảm tỷ  lệ  lợn mắc viêm phổi,  viêm khớp do vi khuẩn S. suis gây ra.          ­ Áp dụng phác đồ điều trị bệnh viêm phổi, viêm khớp ở lợn  cho hiệu quả cao, góp phần tăng thu nhập cho người chăn nuôi và   phát triển bền vững ngành chăn nuôi lợn tại tỉnh Thái Nguyên.           ­ Kết quả nghiên cứu của đề  tài là cơ  sở khoa học để  xây   dựng các biện pháp phòng, trị bệnh do vi khuẩn  S. suis gây ra ở lợn  đạt hiệu quả. 4. Những đóng góp mới của đề tài:  ­ Là   công trình nghiên  cứu có  hệ   thống  và  đầy  đủ   về  vi   khuẩn S. suis gây bệnh ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên. ­ Chế  tạo thành công Autovaccine từ  các chủng S. suis phân  lập có hiệu quả trong phòng viêm phổi, viêm khớp cho lợn và xác  định phác đồ điều trị  lợn mắc viêm phổi, viêm khớp đạt hiệu quả  cao được  ứng dụng vào thực tiễn sản xuất chăn nuôi lợn tại Thái   Nguyên. Chương 1  TỔNG QUAN TÀI LIỆU Chương 2 NỘI DUNG, NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP  NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ­ Vi khuẩn S. suis gây bệnh viêm phổi, viêm khớp ở lợn phân  lập được. ­ Autovaccine S. suis phòng bệnh viêm phổi, viêm khớp lợn. 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
  7. ­ Các trang trại, gia trại chăn nuôi lợn tại các huyện, thành  thuộc tỉnh Thái Nguyên có lợn nghi mắc bệnh liên cầu khuẩn  S.  suis. ­ Phòng Vi trùng, Trung tâm Chẩn đoán thú y trung  ương,  Cục Thú y.  ­ Viện Khoa học Sự sống, Đại học Thái Nguyên. 2.1.3. Thời gian nghiên cứu ­ Từ năm 2015 đến năm 2018. 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Nghiên cứu tình hình viêm phổi, viêm khớp ở lợn nuôi tại   Thái Nguyên         ­ Xác đị nh t ỷ l ệ l ợn m ắc và chết do viêm phổi, viêm khớp   qua các năm t ại m ột s ố  huy ện, thành tỉ nh Thái Nguyên từ  năm  2015­2017.         ­ Xác định tỷ lệ mắc và chết do viêm phổi, viêm khớp ở lợn  nuôi tại Thái Nguyên theo mùa vụ và lứa tuổi từ năm 2015­2017. 2.2.2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của các chủng S. suis   phân lập được           ­ Phân lập vi khuẩn S. suis từ lợn nuôi tại tỉnh Thái Nguyên  mắc viêm phổi, viêm khớp.        ­ Xác định một số đặc tính sinh vật, hóa học của các chủng vi  khuẩn S. suis phân lập được.       ­ Xác định khả năng mẫn cảm với một số kháng sinh của các   chủng vi khuẩn S. suis phân lập được.            ­ Xác định serotype của các chủng vi khuẩn  S. suis  phân lập  được            ­ Xác định độc lực của các chủng vi khuẩn   S. suis  phân lập  được 2.3.3. Nghiên cứu chế  tạo thử  nghiệm Autovaccine vô hoạt keo   phèn từ các chủng S. suis phân lập              ­ Chọn chủng vi khuẩn  S. suis  dùng chế  tạo thử  nghiệm  Autovaccine.          ­ Nghiên cứu chế  tạo Autovaccine từ  các chủng  S. suis lựa  chọn
  8.                ­ Xác định đáp  ứng miễn dịch  ở  lợn với Autovaccine thử  nghiệm 2.2.4. Nghiên cứu biện pháp phòng trị  viêm khớp, viêm phổi  ở   lợn do S. suis ­ Thử  nghiệm Autovaccine phòng viêm phổi, viêm khớp cho  lợn được chế tạo từ các chủng vi khuẩn S. suis phân lập. ­ Thử nghiệm phác đồ điều trị viêm phổi, viêm khớp lợn do S.   suis gây ra.  2.3. Nguyên vật liệu nghiên cứu ­ Mẫu bệnh phẩm là phổi, dịch nhày họng, dịch khớp, dịch   não tủy... của lợn ốm hoặc chết có các triệu chứng, bệnh tích nghi   mắc viêm phổi hoặc bệnh nghi do vi khuẩn  S. suis như sốt, bỏ ăn,  khó thở, ho, sưng khớp, thần kinh... ­ Chuột bạch khoẻ mạnh (18 ­ 20 gam/con); ­   Lợn   con   từ   5­6   tuần   tuổi,   khỏe   mạnh   chưa   được   tiêm   Autovaccine phòng viêm phổi, viêm khớp chế từ vi khuẩn S. suis. ­ Các loại môi trường, hóa chất sử dụng theo quy trình nghiên  cứu của Bộ môn Vi trùng Viện Thú y và Trung tâm chẩn đoán thú y   trung ương, Cục Thú y.  ­ Bộ  Kit sinh hóa API 20 Strep dùng để  xác định các đặc  tính sinh hoá và định danh vi khu ẩn   S. suis  (BioMérieux, Marcy  l’Etoile, France).  ­ Giấy thử kháng sinh do hãng Oxoid (Anh) sản xuất.            ­ Các loại hoá chất và sinh phẩm dùng cho các phản  ứng  ngưng kết, huyết thanh học và kỹ thuật PCR, phản ứng IHA...  ­ Các loại thuốc kháng sinh như Cefanew­LA, Marflo­45%,   Marphamox­LA   và   thuốc   trợ   sức   Gluco­K­C­Namin   do   Công   ty  thuốc thú y Marphavet sản xuất.  ­  Chủng giống vi khuẩn  S. suis  chuẩn và các huyết thanh  chuẩn tương  ứng do Trung tâm chẩn đoán thú y trung  ương, Cục   Thú y cung cấp, dùng tham chiếu với các chủng vi khuẩn phân lập  được trong phản ứng PCR và huyết thanh học. ­ Các dụng cụ thí nghiệm thông dụng, buồng cấy vô trùng, nồi  hấp, máy ly tâm, máy lắc giàn, máy dùng cho phản  ứng PCR... dùng 
  9. cho các nghiên cứu về vi trùng thuộc Trung tâm Chẩn đoán thú y trung  ương, Cục Thú y và Viện Khoa học Sự sống, Đại học Thái Nguyên.  2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ Sử dụng phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả và dịch  tễ học thực nghiệm của Nguyễn Như Thanh (2001). 2.4.2. Phương pháp lấy mẫu ­ Bệnh phẩm là dịch nhày họng, dịch ổ khớp: Dùng tăm bông  vô trùng ngoáy sâu vào trong họng, ngáy vào dịch ổ khớp viêm của  lợn  ốm sau đó cho vào  ống đựng tăm bông, bảo quản  ở  4 0C và  chuyển về phòng thí nghiệm trong vòng 4 ­ 6 giờ. ­ Bệnh phẩm là phổi của những lợn  ốm hoặc chết có triệu  chứng, bệnh tích nghi mắc bệnh do vi khuẩn  S. suis được cho riêng  rẽ vào các túi nylon vô trùng, bảo quản lạnh ở 4 0C và đưa ngay về  phòng thí nghiệm để tiến hành nuôi cấy và phân lập vi khuẩn. 2.4.3. Phương pháp nghiên cứu  ­ Các phương pháp nuôi cấy, phân lập và giám định vi khuẩn  được  thực  hiện  theo  phương  pháp  thường   quy  của   Bộ   môn  Vi  trùng, Viện Thú y Quốc gia và Phòng Vi trùng, Trung tâm chẩn   đoán thú y trung ương, Cục Thú y. ­ Phương pháp PCR để xác định các serotype gây bệnh của vi  khuẩn  S. suis  và các gen mã hoá một số  yếu tố  độc lực và theo   Wisselink H.J. và cs. (2002b), Silva L.M. và cs. (2006), Đỗ  Ngọc   Thúy và Lê Thị Minh Hằng (2009a). ­ Phương pháp tính LD50 theo Reed L.J. & Muench H. (1938).  ­ Phương pháp xác định độc lực của các chủng vi khuẩn S.  suis phân lập được trên động vật thí nghiệm của Sawade (1985).  ­ Phương pháp xác định khả  năng mẫn cảm với kháng sinh  của các chủng vi khuẩn  S. suis  phân lập được theo Bauer A.W.  (1966). ­ Xây dựng phác đồ  điều trị  lợn mắc viêm phổi, viêm khớp  căn cứ vào kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các   chủng vi khuẩn  S. suis  để  lựa chọn   loại thuốc kháng sinh mẫn  cảm cao, đang được phép lưu hành tại Việt Nam.
  10. ­   Phương   pháp   chế   tạo   Autovaccine   thử   nghiệm   từ   các  chủng vi khuẩn S. suis phân lập được theo quy trình của Bộ  môn  Vi trùng, Viện Thú y. ­   Kiểm   nghiệm   vô   trùng,   an   toàn   và   hiệu   lực   của  Autovaccine thử  nghiệm theo TCVN 8684:2011 và QCVN 01:187­ 2018.  ­ Phương pháp xác định hiệu giá kháng thể   ở  lợn đã được  tiêm Autovaccine bằng phản ứng ngưng kết hồng cầu gián tiếp (IHA)  theo quy trình đánh giá vaccine của OIE (2018). 2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu Các số  liệu thu được trong quá trình thực hiện đề  tài được   xử  lý theo phương pháp thống kê sinh học trong chăn nuôi của   Nguyễn   Văn   Thiện   (2002),   phần   mềm   Minitab   (Version   14.0),   Excel 2013.  Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Tình hình lợn mắc và chết do viêm phổi, viêm khớp từ  năm 2015 ­ 2017 tại tỉnh Thái Nguyên 3.1.1. Tỷ  lệ  lợn mắc và chết do viêm phổi, viêm khớp từ  năm   2015­2017          Bảng 3.1: Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm phổi, viêm khớp từ năm 2015­2017 Viê Viêm phổi và  Viê m  viêm khớp m  khớ phổi p Số  Năm Lợn  Lợn  Lợn  Lợn  Lợn  lợn  Lợn chết mắc chết mắc chết mắc điều  Tỷ  Tỷ  Tỷ  Tỷ  Tỷ  tra  Số  Số  Số  Tỷ lệ  Số  Số  Số  lệ  lệ  lệ  lệ  lệ  (con) con con con (%) con con con (%) (%) (%) (%) (%) 2015 3.850 496 12,88 56 11,29 366 9,50 21 5,73 153 3,97 4 2,61 2016 4.120 565 13,71 68 12,03 434 10,53 28 6,45 207 5,02 6 2,89 2017 3.170 518 16,34 80 15,44 440 13,88 36 8,18 218 6,87 8 3,66 Tính  11.140 1.579 14,17 204 12,91 1.240 11,13 85 6,85 578 5,18 18 3,11 chung
  11.          Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy tỷ lệ đàn lợn mắc viêm phổi và   viêm khớp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là khá cao. Trong đó, lợn   mắc viêm phổi có tỷ lệ trung bình là 14,17% và chết là 12,91%; lợn   mắc viêm khớp trung bình là 11,13% và chết là 6,85%. Lợn mắc và  chết do hai bệnh trên có tỷ lệ khác nhau giữa các năm điều tra. Với  viêm phổi, năm 2017 đàn lợn có tỷ  lệ  mắc và chết là cao nhất  (tương  ứng là 16,34% và 15,44%), tiếp đến là năm 2016 (tỷ  lệ  là   13,71% và 12,03%) và thấp nhất là năm 2015 (tỷ  lệ  là 12,88% và  11,29%). Đối với viêm khớp, tỷ lệ lợn mắc và chết cao nhất cũng   là ở năm 2017 (tương ứng là 13,88% và 8,18%), tiếp sau ở năm 2016  (10,53% và 6,45%) và thấp nhất là  ở  năm 2015 (9,50% và 5,73%).  Tương tự như trên, số lợn mắc và chết do viêm phổi và viêm khớp   cao nhất cũng là  ở  năm 2017 (tương  ứng là 6,87% và 3,66%), tiếp   sau  ở   năm   2016  (5,02%   và   2,89%)   và   thấp   nhất   là   ở   năm   2015  (3,97% và 2,61%). Năm   2017,   viêm   phổi   và   viêm   khớp   trên   đàn   lợn   ở   Thái  Nguyên có số lượng mắc và chết cao hơn các năm trước là do thời  điểm này giá lợn thịt xuống thấp nhất trong 10 năm trở lại đây nên   đã ảnh hưởng rất lớn đến ngành chăn nuôi lợn. Lợn thương phẩm   không tiêu thụ được dẫn đến các trang trại và gia trại thua lỗ nặng,   người chăn nuôi hầu như không chú ý đến công tác chăm sóc, nuôi   dưỡng, vệ sinh, phòng trị bệnh… nên bệnh tật phát sinh nhiều.  3.1.2. Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm phổi, viêm khớp theo mùa   vụ Bảng 3.2: Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm phổi, viêm khớp  theo mùa vụ Viêm  Viêm khớp phổi Lợn  Lợn  Lợn  Mùa  Lợn chết Số  ốm chết ốm vụ lợn  Tỷ  Tỷ  Tỷ  Tỷ  Số  Số  Số  Số  điều  lệ  lệ  lệ  lệ  con con con con tra (%) (%) (%) (%) Hè ­Thu(con) 4.357 395 9,06 32 8,10 415 9,52 24 5,78 Đông ­ Xuân 6.783 1.184 17,45 172 14,52 825 12,16 61 7,39 Tính chung 11.140 1.579 14,17 204 12,91 1.240 11,13 85 6,85
  12. Kết quả bảng 3.2 cho thấy đàn lợn nuôi tại tỉnh Thái Nguyên  có tỷ lệ mắc và chết do viêm phổi và viêm khớp ở vụ Đông ­ Xuân  đều cao hơn vụ  Hè ­ Thu. Đối với viêm phổi có tỷ  lệ  lợn mắc và   chết ở vụ Đông ­ Xuân tương ứng là 17,45% và 14,52% cao hơn vụ  Hè ­ Thu tỷ lệ 9,06% và 8,10%; với viêm khớp là 12,16% và 7,39%   so với 9,52% và 5,78%.  Qua kết quả  nghiên cứu trên cho thấy viêm phổi và viêm   khớp  ở  lợn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thường xảy ra quanh   năm, nhưng vào những tháng trong vụ  Đông­Xuân là thời gian có  thời tiết, khí hậu lạnh, mưa phùn  ẩm ướt gây bất lợi đối với sức  khỏe của vật nuôi, đồng thời là điều kiện cho bệnh phát sinh nên  hai bệnh trên xảy ra với tỷ lệ cao hơn.  3.1.3. Tỷ  lệ  lợn mắc và chết do viêm phổi, viêm khớp theo lứa   tuổi Bảng 3.3: Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm phổi, viêm khớp  theo lứa tuổi Viêm  Lứa  Viêm khớp phổi tuổi  Số  Lợn  Lợn  Lợn  lợn lợn  Lợn chết ốm chết ốm (thán điều  Tỷ  Tỷ  Tỷ  g  tra Số  Số  Số  Số  Tỷ lệ  lệ  lệ  lệ  tuổi) (con) con con con con (%) (%) (%) (%) Lợn con  3.425 503 15,47 71 14,11 412 12,02 28 6,79 ( ≤  1 tháng) Lợn sau cai  sữa 4.150 697 16,79 107 15,35 665 16,02 52 7,81 (>1 ­ 3 tháng) Lợn thịt  2.416 285 11,79 21 7,36 128 5,29 4 3,12 (>3 ­ 6 tháng) Lợn hậu bị,  lợn nái 1.149 94 8,18 5 5,31 35 3,04 1 2,85 (> 6 tháng) Tính chung 11.140 1.579 14,17 204 12,91 1.240 11,13 85 6,85          Kết   quả   ở   bảng   3.3   cho   thấy   đàn   lợn   nuôi   tại   tỉnh   Thái  Nguyên mắc và chết do viêm phổi, viêm khớp có tỷ  lệ  khác nhau  giữa các các lứa tuổi. Với viêm phổi thì lợn ở lứa tuổi sau cai sữa  
  13. (>1 ­ 3 tháng tuổi) có tỷ lệ mắc cao nhất (16,79%); tiếp sau là lợn  con (dưới 1 tháng tuổi) tỷ lệ 15,47% và thấp nhất là lợn hậu bị, lợn   nái sinh sản (8,18%). Tỷ lệ lợn chết do viêm phổi cũng cao nhất là  ở lợn sau cai sữa, tiếp sau là lợn con và thấp nhất là ở  lợn hậu bị,   lợn nái (tương ứng là 15,35; 14,11 và 5,31%). Đối với viêm khớp, tỷ  lệ lợn mắc cao nhất ở lợn sau cai sữa (16,02%), tiếp sau là lợn con  dưới 1 tháng tuổi  (12,02%) và  thấp nhất  là lợn hậu bị, lợn nái  (3,04%). Tỷ lệ lợn chết do viêm khớp cao nhất là ở lợn sau cai sữa,   tiếp sau là lợn con và thấp nhất là ở lợn hậu bị, lợn nái (tương ứng   là 7,81; 6,79 và 2,85%). Kết quả của chúng tôi cũng tương đồng với  nghiên cứu của Dutkiewicz J và cs. (2017) cho thấy trong đàn lợn   mắc bệnh liên cầu khuẩn thì đa số lợn bị mắc trong giai đoạn từ 5   đến 10 tuần tuổi, ít lợn bị mắc trên 32 tuần tuổi hoặc sau khi sinh   vài giờ. Kết quả  khảo sát sự  lưu hành của S. suis trên một số địa  bàn thuộc tỉnh Thừa Thiên­Huế trong vụ xuân hè năm 2015 của Bùi   Thị Hiền và cs. (2016) cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm vi khuẩn  S. suis ở  lợn khỏe là 11,4%.  3.2. Kết quả  nghiên cứu một số  đặc điểm sinh học của các  chủng S. suis phân lập được 3.2.1. Phân lập vi khuẩn S. suis từ  lợn mắc viêm phổi và viêm   khớp tại Thái Nguyên Bảng 3.4: Kết quả phân lập vi khuẩn S. suis từ lợn mắc viêm  phổi và viêm khớp ở các lứa tuổi khác nhau Lứa tuổi  Số mẫu Tính  Mẫu  lợn Số mẫu (+) Tỷ lệ chung bệnh  TT (tháng  kiểm tra (%) (%) phẩm tuổi) Dịch họng 37 16 43,24 1 Lợn con  ( ≤ 1  Phổi 35 18 51,42 tháng) Dịch   ổ  35 15 42,85 45,79 khớp Lợn sau  Dịch họng 44 25 56,81 58,91 2 cai sữa (> 1 ­ 3  Phổi 43 31 72,09 tháng)
  14. Dịch   ổ  42 20 47,61 khớp Dịch họng 37 18 48,64 3 Lợn thịt  (> 3 ­ 6  tháng) Phổi 36 25 69,44 Dịch   ổ  35 14 40,00 52,77 khớp Lợn hậu  Dịch họng 23 11 47,82 4 bị, lợn nái Phổi 20 13 65,00 (≥ 7  50,84 Dịch   ổ  tháng) 16 6 37,50 khớp Tính chung 403 212 52,60 Kết quả  ở  bảng 3.4 cho thấy trong 403 mẫu bệnh phẩm từ  lợn mắc viêm phổi và viêm khớp  ở  các lứa tuổi đã có 212 mẫu   phân lập được vi khuẩn  S. suis  với tỷ  lệ  là 52,60%; trong đó cao  nhất là ở lợn sau cai sữa > 1 ­ 3 tháng tuổi (58,91%) và thấp nhất là   ở lợn con dưới 1 tháng tuổi (45,79%). Kết quả của chúng tôi tương  đồng với kết quả phân lập S. suis từ mẫu bệnh phẩm của lợn mắc  PRRS tại Bắc Giang của Trương Quang Hải và cs. (2012) là 51,67%;   của Lê Văn Dương và cs. (2013) là 55,10%, nhưng cao hơn với kết   quả  nghiên cứu của Nguyễn Thị  Kim Lan và cs. (2016, 2017) khi   phân lập vi khuẩn gây viêm phổi ở lợn tại tỉnh Bắc Ninh từ phổi và   hạch cuống họng của lợn thấy tỷ lệ phân lập được S. suis là 38,67%  và ở lợn nuôi tại tỉnh Tuyên Quang là 13,0%. Qua kết quả  phân lập  vi khuẩn S. suis ở lợn tại Thái Nguyên như trên cho thấy vi khuẩn   này đã có vai trò quan trọng gây viêm phổi và viêm khớp  ở  lợn  những năm qua trên địa bàn. 3.2.2. Kết quả giám định một số đặc tính sinh vật, hóa học của   các chủng vi khuẩn Streptococcus suis phân lập được Kết quả giám định một số  đặc tính sinh vật, hóa học của vi  khuẩn S. suis phân lập từ các mẫu bệnh phẩm lợn mắc viêm phổi   và viêm khớp tại tỉnh Thái Nguyên thấy tất cả  các chủng đều có   những đặc tính sinh vật, hóa học đặc trưng của vi khuẩn   S. suis  như mô tả của các tài liệu trong và ngoài nước. 
  15. 3.2.3. Kết quả giám định một số đặc tính sinh vật, hoá học của   các chủng vi khuẩn S. suis phân lập được bằng bộ Kit sinh hóa API   20 Strep  Kết quả giám định một số đặc tính sinh vật, hoá học của các  chủng vi khuẩn S. suis phân lập được bằng bộ Kit sinh hóa API 20   Strep,  gồm 20 phản  ứng được chế  sẵn trong khay nhựa do hãng   BioMérieux   sản   xuất,   bao   gồm:   VP,   HIP.   ESC,   PYRA,   GAL,  GUR,   GAL,   PAL,   LAP,   ADH,   RIB,   ARA,   MAN,   SOR,   LAC,  TRE, INU, RAF, AMD, GLYG. Kết quả cho  thấy các chủng S. suis  phân lập được từ lợn tại Thái Nguyên đều có đầy đủ  các đặc tính  sinh vật, hóa học đặc trưng của giống vi khuẩn S. suis. 3.2.4. Kết quả xác định tính mẫn cảm kháng sinh của các chủng   S. suis phân lập được Bảng 3.5: Kết quả xác định tính mẫn cảm kháng sinh  của các chủng S. suis phân lập được Đánh giá mức độ mẫn cảm Kháng Trung  TT Mạnh Kháng thuốc sinh bình Số chủng  (+) (%) (+) (%) (+) (%) thử 168 84,5   1 Ceftiofur 142 15 8,92 11 6,54 2   2 Florfenicol 168 137 81,54 17 10,11 14 8,33 80,3   3 Amoxicillin 168 135 15 8,92 18 10,71 5   4 Ampicillin 168 122 72,61 13 7,73 33 19,64   5 Ofloxaxin 168 90 53,57 18 10,71 60 35,71 42,2   6 Tetracyclin 168 71 25 14,88 72 42,85 6 25,5   7 Gentamicin 168 43 49 29,16 76 45,23 9 8 Lincomycin 168 21 12,50 59 35,11 88 52,38 30,9 9 Penicillin G 168 17 10,11 52 98 58,33 5 10 Neomycin 168 9 5,35 38 22,61 121 72,02 11 Colistin 168 4 2,38 32 19,04 132 78,57 12 Erythromycin 168 3 1,78 26 15,47 139 82,73
  16. Kết quả  bảng 3.5 cho thấy các chủng S. suis mẫn cảm cao  với ceftiofur (84,52%), florfenicol (81,54%), amoxicillin (80,35%),   ampicillin   (72,61%)   và   kháng   lại   một   số   kháng   sinh   như  erythromycin  (82,73%),   colistin   (78,57%),   neomycin   (72,02%)   và  penicillin   G   (58,33%).   Kết   quả   của   chúng   tôi   tương   đồng   với  nghiên cứu Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2017) khi kiểm tra mức độ  mẫn cảm với một số kháng sinh của các chủng  S. suis phân lập  ở  lợn tại tỉnh Bắc Ninh cho thấy chúng mẫn cảm mạnh với ceftiofur  (81,82%), amoxicillin (79,55%), florfenicol (75,00%) và ampicillin  (70,45%). Kết quả trên là cơ  sở  để  chúng tôi lựa chọn kháng sinh  điều trị  bệnh liên cầu  S. suis  cho lợn đạt hiệu quả  cao tại Thái  Nguyên. 3.2.5. Xác định serotype các chủng S. suis phân lập được bằng   kỹ thuật PCR Bảng 3.6: Kết quả xác định serotype của các chủng vi khuẩn  S. suis phân lập được Lo Kết quả xác định serotype ại  Ser Ser Ser Ser Ser lợn oty oty Tổ oty oty oty Không xác định lấy  pe  pe  ng  pe 2 pe 7 pe 9 mẫ 21 29 số  u Tỷ  Tỷ  chủ Số  Tỷ  Số  Tỷ  Số  Tỷ  Số  Số  Số  Tỷ  (thá lệ lệ ng  chủ lệ chủ lệ chủ lệ chủ chủ chủ lệ ng  ( ( VK ng  (% ng  (% ng  (% ng  ng  ng  (% tuổ % % (+) ) (+) ) (+) ) (+) (+) (+) ) i) ) ) Lợn  con  58, 5,1 15, 2,5 17, 39 23 2 6 0 0 1 7 ( ≤ 1  97 3 39 6 94 tháng) Lợn  50 32 64, 3 6,0 7 14, 1 2,0 1 2,0 6 12, sau  00 0 00 0 0 00 cai  sữ a (>1­ 3 
  17. tháng) Lợn  thịt  51,2 7,3 21, 2,4 2,4 14, (>3 ­  41 21 3 9 1 1 6 1 2 96 4 4 64 6  tháng) Lợn  hậu  bị, nái  56, 8,6 13, 4,3 4,3 8,6 23 13 2 3 1 1 2 52 9 02 4 4 9 ( ≥ 6  tháng) 58, 7,1 16, 1,9 2,6 13, Cộng 153 89 11 25 3 4 21 17 9 34 6 1 72 Kết quả ở bảng 3.6 cho thấy số chủng vi khuẩn  S. suis thuộc  serotype  2  chiếm  tỷ  lệ   cao nhất  (58,17%),  tiếp  đến  là  serotype  9  (16,34%), serotype 7 (7,19%), thấp nhất là serotype 21 và 29 (tỷ  lệ  tương  ứng là 1,96 và 2,61%); còn lại 21 chủng chưa xác định được   serotype , chiếm tỷ lệ 13,72%. Đối với serotype 2, cao nhất là ở lợn   sau cai sữa (64,00%), tiếp đến là ở lợn con 
  18. 3.2.6. Kết quả  xác định gen mã hóa yếu tố   độc  lực của các   chủng vi khuẩn S. suis phân lập được             Kết quả  nghiên cứu cho thấy trong số  các gen mã hóa các   yếu tố  độc lực các chủng S. suis  mang gen arcA  chiếm tỷ  lệ  cao  nhất (75,5%), tiếp sau là gen  mrp  (71,1%), gen  sly  (62,2%) và gen  epf (57,7%). Có 5 kiểu tổ hợp gen mã hóa các yếu tố độc lực được  xác   định   là:  arcA/sly,   arcA/mrp,   arcA/epf,   arcA/mrp/sly  và  arcA/mrp/sly/epf  trong số  45 chủng  S.  suis  nghiên cứu.  Kết  quả  nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của một số  tác giả như Đỗ Ngọc Thúy và cs. (2009) từ những lợn khỏe và lợn  có triệu chứng viêm phổi, tai xanh hoặc viêm khớp, viêm não đã  phân lập được vi khuẩn S. suis với các tỷ lệ khác nhau. Trong 211  chủng S. suis được nghiên cứu đã xác định được 18 loại serotype,  phổ biến là serotype 2, 7, 9 và có 7 kiểu tổ hợp gen độc lực. Nghiên  cứu   của   Cù   Hữu   Phú   và   cs.   (2013)   cho   thấy   các   chủng   thuộc   serotype 2 có nhiều kiểu tổ  hợp gen nhất, được phân bố  rải rác   trong 5 kiểu tổ hợp gen là arcA, arcA/sly; arcA/mrp; arcA/mrp/sly;   arcA/mrp/sly/epf. Kết quả phản ứng PCR xác định gen mã hóa độc   lực của các chủng S. suis phân lập được được trình bày ở hình 3.2.
  19. Ghi chú:       M: 100 bp maker      Giếng 1: Gen arcA           Giếng 2: Gen mrp        Giếng 3: Gen sly       Giếng 4: Gen epf Hình 1: Kết quả phản ứng PCR xác định gen mã hóa độc lực   của các chủng S. suis phân lập được 3.2.7. Kết quả  kiểm tra một số  đặc tính sinh vật, hóa học của   các chủng S. suis lựa chọn sau các đời cấy truyền          Từ các đối tượng lợn như  lợn con theo mẹ, lợn con sau cai   sữa, lợn thịt, lợn nái hậu bị và nái nuôi con chúng tôi đã lựa chọn ra  được 9 chủng  S. suis  đại diện cho các serotype gây bệnh  ở  lợn,   gồm:   3  chủng   thuộc   serotype  2  (S.TN2­1,   S.TN2­2,   S.TN2­3);   3   chủng thuộc serotype 7 (S.TN7­4, S.TN7­5, S.TN7­6) và 3 chủng   thuộc serotype 9 (S.TN9­7, S.TN9­8, S.TN9­9) được phân bố   ở  8  huyện/thành trong tỉnh Thái Nguyên.            Các chủng  S. suis lựa chọn, sau 5 đời cấy truyền được kiểm   tra đều thấy ổn định về đặc tính sinh vật, hóa học và phù hợp với   các tiêu chí đánh giá theo Quy trình chẩn đoán bệnh do vi khuẩn  S.  suis  gây ra trên lợn (TCVN 8400­2:2010). Đây là những đặc tính  quan trọng của một giống cấp I trong quá trình nhân giống cấp III   để  sản xuất vaccine, bởi có thể  đảm bảo và giữ  nguyên được các  đặc tính sinh vật học của chúng qua các lô giống khác nhau. 3.2.8. Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng vi khuẩn S. suis   lựa chọn sau các đời cấy truyền  Qua bảng 3.7 cho thấy sau 5 đời cấy truyền các chủng vi  khuẩn  S. suis  thuộc serotype 2  đều gây chết 100% số  chuột thí  nghiệm trong thời gian sau tiêm 24 giờ, trong đó có 66,67% chủng   gây chết chuột từ  12­24 giờ  và 33,33% chủng từ  18­24 giờ. Các  chủng S. suis serotype 9 cũng gây chết 100% số  chuột thí nghiệm   trong khoảng thời từ 12­24 giờ, trong đó có 33,33% chủng gây chết  chuột từ 12­24 giờ và 66,67% chủng từ 18­24 giờ. Trong khi đó, chỉ  có 33,33% chủng thuộc serotype 7 được kiểm tra gây chết 100% số  chuột thí nghiệm sau tiêm từ  24­36 giờ và 66,67% chủng gây chết   50% chuột trong vòng trước 36­48 giờ sau khi tiêm. 
  20. Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng S. suis  trên chuột bạch sau 5 đời cấy truyền Phân lập  Kết quả Sô chuôt ́ ̣  lại VK Ky hiêu ́ ̣   Liêu tiêm ̀   Thuộc  tiêm Số chuột  Thời gian  chung ̉ (ml/ con) Tỷ lệ  serotype (con) chết  chết  (%) (con) (giờ) S­TN2­1 2 2 0,5 2/2 18 ­ 24 100 + S­TN2­2 2 2 0,5 2/2 12 ­ 24 100 + S­TN2­3 2 2 0,5 2/2 12 ­ 24 100 + S­TN7­4 7 2 0,5 1/2
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2