Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Triết lý nhân sinh trong nghi lễ thờ cúng của người Êđê ở Buôn Ma Thuột
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của Luận án đề xuất một số giải pháp nhằm định hướng phát huy những giá trị, khắc phục những hạn chế trong hoạt động tín ngưỡng nói chung và nghi lễ thờ cúng của người Ê đê ở Buôn Ma Thuột nói riêng nhằm. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Triết lý nhân sinh trong nghi lễ thờ cúng của người Êđê ở Buôn Ma Thuột
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI MAI TRỌNG AN VINH TRIẾT LÝ NHÂN SINH TRONG NGHI LỄ THỜ CÚNG CỦA NGƯỜI ÊĐÊ Ở BUÔN MA THUỘT Chuyên ngành: Triết học Mã số: 9229001 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC Hà Nội - Năm 2021
- Công trình đƣợc hoàn thành tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Bộ Giáo dục và đào tạo Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Văn Đoán PGS. TS. Trần Đăng Sinh Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hà Viện Triết học Phản biện 2: PGS.TS. Hoàng Thị Lan Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Trƣờng họp tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 136 Xuân Thủy - Cầu Giấy - Hà Nội vào hồi………giờ………..tháng………..năm…………. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thƣ viện Quốc Gia, Hà Nội - Thƣ viện Truờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cho đến nay, việc nghiên cứu nền văn hóa Êđê, đặc biệt là nghi lễ thờ cúng của tộc ngƣời này ở góc độ triết học vẫn còn là khoảng trống khoa học. Nghiên cứu góc độ này trong nghi lễ thờ cúng là việc cần thiết nhằm góp phần khẳng định sự tồn tại của tƣ tƣởng triết học trong nền văn hóa dân gian của ngƣời Êđê nói chung và trong nghi lễ thờ cúng của tộc ngƣời này nói riêng. Vì suy đến tận cùng thì giá trị cốt lõi của nghi lễ thờ cúng chính là những triết lý nhân sinh ẩn chứa bên trong nó. Đó chính là những lý do để chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Triết lý nhân sinh trong nghi lễ thờ cúng của ngƣời Êđê ở Buôn Ma Thuột” để thực hiện luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số giải pháp nhằm định hƣớng phát huy những giá trị, khắc phục những hạn chế trong hoạt động tín ngƣỡng nói chung và nghi lễ thờ cúng của ngƣời Êđê ở Buôn Ma Thuột nói riêng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến triết lý nhân sinh trong nghi lễ thờ cúng của ngƣời Êđê ở Buôn Ma Thuột. Phân tích làm rõ những nội dung cơ bản triết lý nhân sinh trong nghi lễ thờ cúng của ngƣời Êđê ở Buôn Ma Thuột. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy giá trị, khắc phục hạn chế trong hoạt động tín ngƣỡng nói chung và trong nghi lễ thờ cúng của ngƣời Êđê ở Buôn Ma Thuột nói riêng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu
- 2 Triết lý nhân sinh trong nghi lễ thờ cúng của ngƣời Êđê ở Buôn Ma Thuột. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Về không gian nghiên cứu Địa bàn nghiên cứu của luận án là tất cả các buôn Êđê ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, mà trọng tâm là ba buôn: Dhă Prong, Êa Nao A và Kmrơng Prông B. 3.2.2. Về nội dung nghiên cứu Chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu những nghi lễ phản ánh rõ nét những triết lý nhân sinh của tộc ngƣời này. Cụ thể là những nghi lễ sau: Hứa cúng sức khỏe, trỉa hạt, Thổi tai, đặt tên, cúng trỉa lúa, cúng tuốt lúa, rước hồn lúa, cúng xua đuổi thần ác, cúng xả xui cho người sản phụ và bà đỡ, chôn người chết, bỏ mả, chia tay người chết, rước cây nêu, làm trống h’gơr, cúng chặt hạ cây, chọn đất làm rẫy và phát rẫy, cúng trận mưa đầu mùa, nghi lễ kết nghĩa, cúng rước ghế K’pan, hỏi và thách cưới, rước rể, cưới, cúng bến nước, cầu bếp, lên nhà mới, cầu bếp, rửa chân, rửa nhà và ăn cơm mới. 3.2.3. Về thời gian nghiên cứu Những nghi lễ thờ cúng truyền thống từ năm 1986 trở về trƣớc và lẽ dĩ nhiên, khái niệm “ngƣời Êđê” trong luận án này dùng để chỉ ngƣời Êđê truyền thống. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và những quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam về tín ngƣỡng, tôn giáo. 4.2. Phương pháp nghiên cứu
- 3 Để thực hiện luận án, nghiên cứu sinh sử dụng chủ yếu phƣơng pháp luận của triết học Mác – Lênin, kết hợp với các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học khác nhƣ: logic – lịch sử, phân tích - tổng hợp và quan sát – tham dự, phỏng vấn sâu, điều tra điền dã và thảo luận nhóm. 5. Đóng góp của luận án Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy các giá trị tích cực và khắc phục những hạn chế trong nghi lễ thờ cúng của ngƣời Êđê ở Buôn Ma Thuột hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần là một trong những nguồn tài liệu tham khảo cho việc xây dựng chính sách văn hóa của Đảng và Nhà nƣớc nhằm hoạch định các chính sách về văn hóa truyền thống, tín ngƣỡng, tôn giáo phù hợp với tình hình hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy các vấn đề có liên quan đến văn hóa truyền thống, tín ngƣỡng của ngƣời Êđê ở Buôn Ma Thuột. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án gồm 4 chƣơng và 12 tiết.
- 4 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến triết lý và triết lý nhân sinh 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến triết lý Có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến triết lý nhƣ: Công trình Triết lý đã đi đến đâu? của Trần Đức Thảo ra mắt vào năm 1950; Công trình Triết lý văn hóa - khái luận của Nguyễn Đăng Thục ra mắt đọc giả vào năm 1959; Công trình Triết lý là gì? của Martin Heidegger do Phạm Công Thiện dịch, đƣợc ra mắt tại Sài Gòn vào năm 1969; Công trình Triết lý cái đình của tác giả Kim Định, đƣợc xuất bản năm 1971; Công trình Triết lý đối chiếu đƣợc tác giả Nguyễn Đăng Thục cho ra mắt năm 1973; Công trình Triết lý phát triển ở Việt Nam – Mấy vấn đề cốt yếu của tác giả Phạm Xuân Nam (chủ biên) ra mắt năm 2002; Công trình Triết lý trong văn hóa phƣơng Đông của tác giả Nguyễn Hùng Hậu xuất bản năm 2002; Công trình Triết lý phƣơng Đông – giá trị và bài học lịch sử của tác giả Trịnh Doãn Chính, xuất bản năm 2005; Công trình Triết Lý Hành Động Hồ Chí Minh của tác giả Yên Ngọc Trung, ra mắt năm 2019. 1.1.2. Nhóm công trình liên quan đến triết lý nhân sinh Có rất nhiều công trình liên quan đến triết lý nhân sinh nhƣ: Công trình Xây dựng nhân sinh quan của tác giả Nghiêm Xuân Hồng ra mắt năm 1960; Công trình Mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời của hai tác giả Saxe Commins và Robert N. Linscott, biên dịch bởi Nguyễn Kim Dân, ra mắt tại Việt Nam vào năm 2005; Công trình Triết học nhân sinh do Stanley Rosen chủ biên, đƣợc biên dịch bởi Nguyễn Minh Sơn, Lƣu Văn Hy và Nguyễn Đức Phú, ra mắt năm 2006;
- 5 Công trình Triết lý nhân sinh của tác giả Lê Kiến Cầu, Chu Quý biên dịch ra mắt năm 2008; Công trình Triết học nhân sinh Mỹ và một số vấn đề nhân sinh cơ bản trong triết học Mỹ của tác giả Trịnh Sơn Hoan, đƣợc ra mắt năm 2018. 1.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến nghi lễ thờ cúng của người Êđê Có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến nghi lễ thờ cúng của ngƣời Êđê nhƣ: Công trình Dân Làng Hồ của tác giả Piere Dourisboure; Công trình Ngƣời Ê Đê – một xã hội mẫu quyền của tác giả Anne De Hautecloque-howe và một loạt các tác giả nhƣ: Nguyễn Trắc Dĩ với công trình Đồng bào các sắc tộc thiểu số ở Việt Nam; Toan Ánh - Cửu Long Giang với công trình Cao nguyên miền Thƣợng; Bùi Đình với công trình Đƣờng lên xứ Thƣợng; Hồ Văn Đàm với công trình Giống ngƣời và gốc tích tỉnh Darlac; Lân Đình với công trình Ngƣời Thƣợng dọc dãy Trƣờng Sơn; Duy Việt với công trình Gốc tích đồng bào Rhadê; Y Yak Niê với công trình Cách đặt tên lót của ngƣời Thƣợng Đê và công trình Phong tục tập quán đồng bào Thƣợng của Nha Công tác xã hội miền Thƣợng. Ngoài ra năm 1980, công trình Tây Nguyên của tác giả Hoàng Văn Huyền; Năm 1982 các tác giả Bế Viết Đẳng, Chu Thái Sơn, Vũ Thị Hồng và Vũ Đình Lợi, cho ra đời công trình Đại cƣơng về dân tộc Êđê, M’nông ở Đăk Lăk; Năm 1996, công trình Văn hóa cổ truyền Tây Nguyên của tác giả Lƣu Hùng đƣợc cho ra mắt. 1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến triết lý nhân sinh trong nghi lễ thờ cúng của người Êđê Có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến triết lý nhân sinh trong nghi lễ thờ cúng nhƣ:
- 6 Năm 2007, nhóm tác giả Ngô Đức Thịnh, Lê Văn Kỳ và Nguyễn Quang Lê đã cho ra đời công trình nghiên cứu Phong tục tập quán cổ truyền một số dân tộc thiểu số ở Nam Tây Nguyên; Công trình Nghi lễ và phong tục các tộc ngƣời ở Tây Nguyên của Viện nghiên cứu Văn hóa ra đời năm 2007; Năm 2010, công trình Nghi lễ - Lễ hội Êđê của tác giả Trƣơng Bi ra mắt; Nhóm tác giả với Hà Đình Thành làm chủ biên đã cho ra đời công trình nghiên cứu Cộng đồng dân tộc Êđê ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay đƣợc Nhà xuất bản Từ điển xuất bản năm 2012; Đặc biệt gần đây nhất, năm 2017 là hai công trình với đề tài Các bài cúng trong nghi lễ vòng đời ngƣời của dân tộc Êđê ở tỉnh Đắk Lắk và Các bài cúng trong nghi lễ nông nghiệp của dân tộc Êđê của hai đồng tác giả là Trƣơng Bi và Y Won. 1.4. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết Có thể khẳng định rằng cho đến hiện nay, những công trình nghiên cứu về nghi lễ thờ cúng của ngƣời Êđê ở khía cạnh triết học còn rất ít, thậm chí những công trình nghiên cứu có đối tƣợng nghiên cứu chính là triết lý nhân sinh trong nghi lễ thờ cúng của ngƣời Êđê ở Buôn Ma Thuột hoàn toàn chƣa có. Đó l à khoảng trống khoa học tạo điều kiện cho những ngƣời đi sau có cơ hội nghiên cứu. Trên cơ sở phân tích, kế thừa các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học đi trƣớc có liên quan đến đề tài. Chúng tôi nhận thấy cần tiếp tục nghiên cứu những vấn đề chính sau: Thứ nhất, làm rõ những nhân tố tác động cho sự ra đời và tồn tại của triết lý nhân sinh trong nghi lễ thờ cúng của ngƣời Êđê ở Buôn Ma Thuột. Thứ hai, làm rõ nội dung cơ bản triết lý nhân sinh trong nghi lễ thờ cúng của ngƣời Êđê ở Buôn Ma Thuột.
- 7 Thứ ba, nhận định về những giá trị và hạn chế của triết lý nhân sinh trong nghi lễ thờ cúng của ngƣời Êđê ở Buôn Ma Thuột. Từ đó, đề xuất một số giải pháp phát huy giá trị và khắc phục những hạn chế của triết lý nhân sinh trong nghi lễ thờ cúng của ngƣời Êđê ở Buôn Ma Thuột hiện nay. Kết luận chương 1 Nhìn chung, kết quả nghiên cứu của tất cả các công trình nêu trên cung cấp cho chúng tôi vốn kiến thức nền tảng đáng quý cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Nhƣng vẫn chƣa có bất cứ công trình nào có đối tƣợng nghiên cứu chính là triết lý nhân sinh trong nghi lễ thờ cúng của ngƣời Êđê ở Buôn Ma Thuột. Đó là “khoảng trống khoa học” tạo điều kiện cho những ngƣời đi sau nhƣ chúng tôi có cơ hội nghiên cứu.
- 8 Chương 2. TRIẾT LÝ NHÂN SINH TRONG NGHI LỄ THỜ CÚNG CỦA NGƯỜI ÊĐÊ Ở BUÔN MA THUỘT: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 2.1. Một số khái niệm cơ bản 2.1.1. Khái niệm triết lí Theo chúng tôi, triết lý là một bộ phận của triết học, nó là sự đúc kết súc tích, có tính khái quát cao về bản chất của một sự vật, một hiện tượng hoặc một trạng thái tâm lý nào đó. Hoặc có thể hiểu, triết lý là những mệnh đề, có tính khái quát cao, được đúc kết từ sự chiêm nghiệm trong thực tiễn đời sống của con người, cộng đồng. Nhƣng lƣu ý rằng triết lý thƣờng là những quan niệm của con ngƣời về một sự vật, hiện tƣợng hoặc một trạng thái tâm lý nào đó. Nhƣng không phải quan niệm nào cũng là triết lý. 2.1.2. Khái niệm triết lý nhân sinh Theo chúng tôi, triết lý nhân sinh là những mệnh đề được đúc kết súc tích, có tính khái quát cao về bản chất con người và cuộc đời con người từ sự chiêm nghiệm qua đời sống thực tiễn của con người trong các mối quan hệ với vũ trụ, thiên nhiên và xã hội. 2.1.3. Khái niệm nghi lễ Chúng tôi cho rằng, nghi lễ là trình tự các lễ thức mang tính biểu tượng cao được tất cả mọi người trong cộng đồng cùng thừa nhận, nó được lặp đi lặp lại rất nhiều lần trong đời sống, trở thành thói quen, tập tục in sâu trong tâm thức của mỗi cá nhân, cộng đồng. Nghi lễ cũng là cách ứng xử của con ngƣời đối với thiên nhiên, đối với thế giới siêu nhiên. Nghi lễ không chỉ tồn tại trong tôn giáo mà còn đi vào cuộc sống thƣờng ngày của con ngƣời dƣới hình thức sinh hoạt tín ngƣỡng, đặc biệt trong văn hóa dân gian.
- 9 2.1.4. Khái niệm nghi lễ thờ cúng Chúng tôi cho rằng nghi lễ thờ cúng là trình tự các lễ thức mang tính biểu tƣợng cao của con ngƣời dành cho các bậc tiền nhân, ông bà tổ tiên, các bậc thánh hiền có công với đất nƣớc và các lực lƣợng siêu nhiên khác với tấm lòng tôn kính nhất 2.2. Các nhân tố tác động đến sự hình thành triết lý nhân sinh người Êđê ở Buôn Ma Thuột 2.2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Buôn Ma Thuột Thành phố Buôn Ma Thuột có vị trí trung tâm tỉnh Đắk Lắk, nằm trong vùng cao nguyên phía Tây của dãy Trƣờng Sơn, có độ cao trung bình 500 mét so với mặt nƣớc biển, địa hình dốc thoải 50-100 từ Đông sang Tây, chênh lệch về độ cao nhiều nhƣ vậy khiến cho hệ sinh thái động thực vật biến đổi phong phú. Trƣớc kia, nơi đây là một trong những khu vực có rừng tự nhiên hàng đầu Việt Nam với tính đa dạng sinh học rất cao, hệ động vật hoang dã nơi đây cũng rất phong phú. 2.2.2. Khái quát về người Êđê Nói đến các dân tộc tại chỗ ở Đắk Lắk, đầu tiên phải nói đến ngƣời Êđê. Họ sinh sống chủ yếu ở Buôn Ma Thuột và rải rác ở một số huyện khác trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Tộc ngƣời này thuộc ngữ tộc Malayo – Polynesien, là ngôn ngữ của các tộc ngƣời có nguồn gốc Nam Đảo. Cũng nhƣ một số tộc ngƣời tại chổ khác, họ cũng phân chia tộc ngƣời mình thành nhiều nhóm địa phƣơng khác nhau. Nhƣng sự khác biệt về phong tục, tập quán giữa các nhóm ngƣời Êđê địa phƣơng với nhau rất ít, không đáng kể. Họ đều nói chung ngôn ngữ Êđê, chung hệ thống tín ngƣỡng, thần linh, chung một nền văn hóa. 2.2.3. Đặc điểm kinh tế của người Êđê ở Buôn Ma Thuột 2.2.3.1. Trồng trọt
- 10 Gạo là thực phẩm cơ bản của tộc ngƣời này, lúa đƣợc họ trồng trên nƣơng rẫy là chủ yếu. Rẫy đƣợc ngƣời Êđê thực hiện theo hình thức đa canh và mỗi năm chỉ trồng một vụ. Phƣơng pháp canh tác phổ biến của ngƣời Êđê là chọc lỗ và trỉa hạt, đặc điểm làm rẫy của ngƣời Êđê là chế độ luận khoảnh. 2.2.3.2. Chăn nuôi Bên cạnh hoạt động trồng trọt, ngƣời Êđê còn chú trọng đến hoạt động chăn nuôi gia cầm và gia súc, họ thƣờng chăn nuôi dƣới hình thức thả rông là chủ yếu. Tộc ngƣời này chăn nuôi với mục đích phục vụ cho việc thực hành nghi lễ hơn là mục đích kinh tế, thịt những con vật hiến sinh sau khi đã dâng cúng thần linh đƣợc ngƣời Êđê rất quý vì họ cho rằng đã có sự chứng giám của thần linh. 2.2.3.4. Khai thác các nguồn lợi tự nhiên Môi trƣờng tự nhiên cung cấp nguồn thực phẩm chính cho ngƣời Êđê duy trì sự sống của mình. Buôn Ma Thuột là vùng đất có nhiều sông, suối, ao, hồ tự nhiên nên cũng là nguồn cung cấp cho ngƣời Êđê các loại thực phẩm dồi dào là các loại cá, tôm, cua… Đặc biệt hơn, rừng cung cấp cho ngƣời Êđê những loại vật liệu thiết yếu phục phụ cho đời sống hàng ngày nhƣ gỗ, tre, nứa, các loại dây leo,… để làm nhà sàn, nhà mồ,… 2.2.3.5. Nghề thủ công Trong cộng đồng xã hội của ngƣời Êđê, nghề thủ công đƣợc phân chia theo giới tính. Công việc đan gùi , rèn các vật dụng kim loại,… là của đàn ông. Còn những việc nhƣ: dệt vải, làm đồ gốm,… là phần việc dành cho phụ nữ. Trong số những sản phẩm thủ công làm ra đƣợc, họ luôn dành những sản phẩm đẹp nhất, quý nhất để phục vụ cho việc thực hành nghi lễ là chủ yếu. 2.2.4. Đặc điểm xã hội của người Êđê ở Buôn Ma Thuột
- 11 Xã hội Êđê vận hành theo tập quán tổ chức của chế độ mẫu hệ. Ngƣời Êđê gọi làng là “buôn” hoặc “buôn làng”, đó là tập hợp duy nhất mang tính tổ chức xã hội duy nhất của những ngƣời đồng tộc có cùng khu vực cƣ trú và có chung những quy tắc ứng xử theo luật tục. Đây cũng là tập hợp cƣ dân cao nhất có mang tính tổ chức của xã hội Êđê, buôn là đơn vị kinh tế, văn hóa, cƣ trú cơ bản của xã hội tộc ngƣời này. 2.2.5. Đặc điểm văn hóa của người Êđê ở Buôn Ma Thuột 2.2.5.4. Văn hóa vật chất Nhà dài: Nhìn tổng thể hình dáng bên ngoài của ngôi nhà, nó luôn mang hình dáng của một chiếc thuyền nhƣ muốn nhắc nhở với các thế hệ con cháu về nguồn gốc hải đảo của tộc ngƣời mình. Nhà dài có kết cấu kiểu nhà sàn, đây là ngôi nhà lớn của nhiều thế hệ sống chung, là nét đặc trƣng của gia đình mẫu hệ ngƣời Êđê. Đây là nơi cƣ trú của nhiều gia đình nhỏ trong tổng thể một gia đình lớn. Ẩm thực: Nguyên, vật liệu để chế biến các món ăn của ngƣời Êđê đƣợc lấy từ thiên nhiên là chủ yếu, phần còn lại là từ hoạt động canh tác nƣơng rẫy. Món ăn chính của ngƣời Êđê là cơm nấu bằng gạo tẻ hoặc gạo nếp, những lúc trong gia đình hết gạo thì họ thƣờng ăn bắp để thay thế, nó thƣờng đƣợc giã nhỏ hoặc để nguyên hột rồi nấu chín nhƣ cơm. Trang phục: Ngƣời Êđê có nhiều nhóm địa phƣơng khác nhau nhƣng đều có chung một hình thức trang phục. Phụ nữ mặc váy dài và áo ngắn chui đầu, còn nam giới đóng khố và mặc áo cánh dài quá mông.
- 12 Đặc biệt, ngƣời Êđê thƣờng sử dụng đồ trang sức để đeo trên ngƣời, những món trang sức này đƣợc làm chủ yếu từ chất liệu đồng, bạc, hạt cƣờm. Nguồn vải đƣợc ngƣời Êđê sử dụng để may trang phục chủ yếu là do chính tộc ngƣời này tự dệt từ những sợi bông có sẵn trong tự nhiên, thƣờng là sợi bông xe xăn đƣợc nhuộm màu xanh chàm ngả đen. 2.2.5.5. Văn hóa tinh thần Nhạc cụ dân gian: Cồng chiêng: Đối với ngƣời Êđê, cồng chiêng là một trong những tài sản quý giá nhất, nó đƣợc xem là phƣơng tiện giúp con ngƣời thông tin với thần linh. Cồng chiêng là nhân tố góp phần tạo cho nghi lễ thêm phần trang trọng, bên cạnh đó, nó còn tạo cho phần hội trong nghi lễ thêm sôi động. Cồng chiêng là nhạc cụ không thể thiếu trong các lễ hội, các nghi lễ thờ cúng quan trọng của ngƣời Êđê. Đối với tộc ngƣời này, Cồng chiêng càng nhiều tuổi tính linh thiêng càng cao. Hệ thống nghi lễ, lễ hội: Xuất phát từ tín nguỡng đa thần, với quan niệm vạn vật hữu linh nên từ xa xƣa ngƣời Êđê đã hình thành nên một hệ thống nghi lễ, lễ hội đa dạng, phong phú. Điển hình nhƣ nghi lễ vòng đời, nghi lễ nông nghiệp,… Nó phản ảnh rõ nét nhân sinh quan, của tộc ngƣời này trong đời sống thực tiễn. Kể khan Kể khan xuất hiện trong đời sống văn hóa của ngƣời Êđê từ xa xƣa, nhƣ là một nhu cầu tất yếu nhằm thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt văn hóa trong mỗi gia đình, cộng đồng ngƣời Êđê. Đây là loại hình sinh hoạt văn hóa độc đáo tạo nên bản sắc cho ngƣời Êđê. Truyện cổ dân gian:
- 13 Trong nền văn hóa cổ truyền của ngƣời Êđê, truyện cổ dân gian chiếm một vị trí vô cùng quan trọng. Nó rất đa dạng về thể loại, có thể kể ra nhƣ: truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, thần thoại… Nội dung chính của kho tàng truyện cổ này, chủ yếu phản ánh triết lý nhân sinh của tộc ngƣời này, nhƣ giải thích sự hình thành của đất trời, cỏ cây muôn loài,… Bên cạnh đó, các tác phẩm còn thể hiện những cuộc đấu tranh sinh tồn và ƣớc mơ chinh phục tự nhiên của ngƣời Êđê. Lời nói vần (klei duê): Trong kho tàng văn hóa dân gian của ngƣời Êđê, lời nói vần giữ một vị trí rất quan trọng, nó có vần có điệu hòa quyện vào nhau dƣới dạng những bài thơ phản ảnh đậm nét tình yêu đôi lứa, tình yêu quê hƣơng, tình yêu núi rừng, tình yêu lao động… rất dễ đi vào lòng ngƣời. Kết luận chương 2 Triết lý nhân sinh là những mệnh đề đƣợc đúc kết súc tích, có tính khái quát cao về bản chất con ngƣời và cuộc đời con ngƣời từ sự chiêm nghiệm qua đời sống thực tiễn của con ngƣời trong các mối quan hệ với vũ trụ, thiên nhiên và xã hội. Còn nghi lễ thờ cúng là trình tự các lễ thức mang tính biểu tƣợng cao của con ngƣời dành cho các bậc tiền nhân, ông bà tổ tiên, các bậc thánh hiền có công với đất nƣớc và các lực lƣợng siêu nhiên khác với tấm lòng tôn kính nhất. Nghi lễ thờ cúng là một hình thức sinh hoạt văn hóa tín ngƣỡng đã hình thành và tồn tại từ xa xƣa trong đời sống vănhóa của ngƣời Êđê ở Tây Nguyên nói chung và ngƣời Êđê ở Buôn Ma Thuột nói riêng, đây là loại hình sinh hoạt tín ngƣỡng đặc sắc mang đậm triết lý nhân sinh của tộc ngƣời này.
- 14 Chương 3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TRIẾT LÝ NHÂN SINH TRONG NGHI LỄ THỜ CÚNG CỦA NGƢỜI ÊĐÊ Ở BUÔN MA THUỘT 3.1. Triết lý về con người trong nghi lễ thờ cúng của người Êđê ở Buôn Ma Thuột 3.1.1. Triết lý về nguồn gốc con người “Vạn vật quy nhị thể, nhị thể biến vạn thể” Nhị thể thần tối cao Aê Diê - Aê Du, trong triết lý nhân sinh của ngƣời Êđê, đây là hai vị thần tối cao tuyệt đối, sáng tạo ra muôn loài, trong đó có loài ngƣời. Trong hầu hết các bài khấn thần linh trong nghi lễ thờ cúng của ngƣời Êđê đều có khấn đến tên vị thần này. Đối với họ, vạn vật đều từ nhị thể thần linh Aê Diê - Aê Du mà có, hay nói cách khác, căn nguyên, gốc gác của muôn loài đều do nhị thể thần linh Aê Diê - Aê Du, từ đó vạn thể trong vũ trụ đƣợc tạo ra và có liên quan mật thiết, tƣơng h ỗ lẫn nhau vì thần linh, hồn luôn hiện hữu trong vạn thể. 3.1.2. Triết lý về sự sống và cái chết trong nghi lễ thờ cúng của người Êđê ở Buôn Ma Thuột 3.1.2.1. Triết lý về sự sống “Sống là trở lại” Đối với ngƣời Êđê, sự sống của con ngƣời chính là sự trở về thế giới loài ngƣời của ông bà tổ tiên. Họ cho rằng, khi con ngƣời chết đi, phần thể xác sẽ bị tiêu hủy theo thời gian, còn phần linh hồn sau nghi lễ bỏ mả (Lui Msat) sẽ trở về với thế giới tổ tiên, biến thành giọt sƣơng, có dịp sẽ trở lại kiếp ngƣời bằng cách đầu thai vào con cháu, từ đó sự sống mới đƣợc bắt đầu. Triết lý này thể hiện rõ nét trong nghi lễ đặt tên - thổi tai. 3.1.2.2. Quan niệm về cái chết
- 15 “Chết là trở về” Ngƣời Êđê quan niệm cái chết là sự trở về với thế giới linh hồn của ông bà tổ tiên, cái chết chính là sự hội ngộ. Cái chết không phải là cột mốc đánh dấu sự kết thúc cuộc đời con ngƣời mà cái chết chính là sự chuyển hóa để chuẩn bị cho một khởi đầu mới, một kiếp sống mới. Sau nghi lễ tang, sớm nhất là một năm, muộn nhất là bảy năm, ngƣời Êđê phải tiến hành nghi lễ bỏ mả. Nghi lễ này, đối với ngƣời Êđê là một sự vui mừng vì khi thực hiện xong nghi lễ này có nghĩa là ngƣời sống đã làm tròn bổn phận với ngƣời chết, linh hồn đã có trở về thế giới ông bà tổ tiên và có thể tái sinh làm một kiếp ngƣời mới. 3.2. Triết lý về cuộc sống của con người trong nghi lễ thờ cúng của người Ê đê ở Buôn Ma Thuột 3.2.1. Triết lý về mối quan hệ giữa con người với vũ trụ “Tam cõi hợp nhất” Tộc ngƣời này cho rằng, toàn bộ vũ trụ là sự hợp nhất của ba tầng, ba cõi khác nhau, Ở ba tầng đó, đều có các vị thần linh trú ngụ. Triết lý này thể hiện rõ nét trong nghi lễ rước cây nêu của ngƣời Êđê. 3.2.2. Triết lý về mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên “Tôn trọng, hòa hợp với thiên nhiên” Đối với ngƣời Êđê, mỗi loại cây trong thiên nhiên đều có ý nghĩa, sức mạnh riêng và mỗi loại cây cỏ trong thiên nhiên đều có một vòng đời riêng, những cây đại thụ sống lâu năm trong thiên nhiên là biểu tƣợng của sự vĩnh cửu trƣờng tồn. Việc đi rừng của tộc ngƣời này với bất kỳ lý do gì, cũng luôn gắn liền với những nghi lễ thờ cúng và những điều kiêng cữ nhằm đạt đƣợc sự may mắn và suôn sẻ. Trƣớc thời điểm vào rừng một ngày, họ luôn tiến hành nghi lễ cầu xin thần rừng, thần núi, thần sông, thần suối,…
- 16 Trƣớc khi đốn hạ một cây rừng hoặc một cây cổ thụ để đem về sử dụng, ngƣời Êđê thƣờng phải làm nghi lễ cúng chặt hạ cây để xin phép thần rừng và thần cai quản cây. Đáng chú ý, sau khi thực hành nghi lễ cúng chặt hạ cây đã xong, trƣớc khi đốn hạ cây rừng, ngƣời chủ gia đình dành nguyên một ngày để vui chơi với cây nhằm thể hiện sự tôn trọng, hòa hợp với cây. “Mượn rừng để ăn” Phƣơng thức canh tác của ngƣời Êđê theo chế độ luân khoảnh, nghĩa là khi khu đất đang canh tác đã bạc màu, không còn cho năng suất cao thì họ thực hiện nghi lễ xin phép thần linh cho khai hoang khu đất kế cận hoặc ở một nơi khác để canh tác. Còn khu đất cũ sẽ đƣợc tộc ngƣời này trả về rừng nhằm chờ đợi sự phục hồi độ màu mỡ rồi mới tiến hành nghi lễ xin phép thần rừng cho họ mƣợn lại để canh tác. Những triết lý đó đƣợc thể hiện rõ nét trong nghi lễ chọn đất làm rẫy và nghi lễ phát rẫy, cúng rẫy. Tuy ngƣời Êđê sở hữu rừng, đất đai bạt ngàn,… nhƣng không bao giờ họ tự cho mình quyền tàn phá, lãng phí rừng, tận diệt muôn thú. Vì đối với tộc ngƣời này, những thứ đó không phải là tài sản thuộc sở hữu của con ngƣời mà đƣợc vay mƣợn từ thiên nhiên để ăn nhằm duy trì sự sống của mình. 3.2.3. Triết lý về cuộc sống con người trong mối quan hệ với cộng đồng - xã hội “Vạn vật tương thông” Ngoài việc thờ cúng thần linh, thì ngƣời Êđê xƣa kia còn có nghi lễ kết nghĩa với thần linh, sau khi thực hành nghi lễ này xong, họ phải thực hiện rất nhiều điều kiêng cữ ngay sau đó, đƣợc xem nhƣ là “luật bất thành văn”. Điển hình nhƣ ngƣời nào kết nghĩa với thần cây nào thì ngƣời đó phải luôn luôn gìn giữ và mãi mãi không bao giờ đƣợc nhổ hoặc chặt phá loại cây đó.
- 17 Tƣơng tự nhƣ vậy, nếu ngƣời nào kết nghĩa với thần thú rừng nào thì ngƣời đó phải luôn luôn bảo vệ, mãi mãi không bao giờ đƣợc giết hoặc ăn thịt loài thú rừng đó…. Thông qua triết lý nhân sinh trong nghi lễ kết nghĩa của ngƣời Êđê, ngoài sự kết nghĩa giữa những con ngƣời với nhau, thì con ngƣời hoàn toàn có thể kết nghĩa với bất cứ vị thần linh nào. Vì đối với họ vạn vật trong vũ trụ luôn có sự tƣơng thông với nhau nên ngƣời và thần linh cũng hoàn toàn có thể tri giao với nhau trọn kiếp. “Trao cho vạn vật sự đủ đầy, trọn vẹn nhất” Trong mối quan hệ với thần linh, con số 7 thƣờng xuất hiện trong nghi lễ thờ cúng của ngƣời Êđê. Đối với tộc ngƣời này, số7 là biểu tƣợng của sự đủ đầy, trọn vẹn nên số lƣợng lễ vật dâng cúng thần linh trong nghi lễ thờ cúng thƣờng tƣơng ứng với con số 7. Họ luôn muốn dành cho thần linh những gì đủ đầy, trọn vẹn nhất, để ngƣợc lại, thần linh cũng dành cho họ những điều tƣơng tự. Nên trong một số nghi lễ thờ cúng thƣờng có 7 chén đồng đựng huyết của con vật hiến sinh hòa với rƣợu, 7 ché rƣợu cần, 7 dĩa thịt con vật hiến sinh,… Một trong những nghi lễ tiêu biểu cho triết lý về con số 7 của ngƣời Êđê là nghi lễ cúng rước ghế K’pan (Đĭ mă kpan),
- 18 Kết luận chương 3 Nghi lễ thờ cúng của ngƣời Êđê ở Buôn Ma Thuột chứa đựng nhiều triết lý mang đậm nét tín ngƣỡng của thời kỳ cộng sản nguyên thủy, trong đó Yang là khái niệm cơ bản nhất, nó mang nhiều ý nghĩa nhƣ: hồn, thần linh, trời,... Những triết lý “Vạn vật quy nhị thể, nhị thể biến vạn thể”, “Vạn vật hữu linh”, “Vạn vật tương thông”, “Tam giới hợp nhất”,… trong nghi lễ thờ cúng của tộc ngƣời này đã tạo ra sự giao cảm tinh tế giữa con ngƣời với thần linh, nó nhân hóa mọi hiện tƣợng, sự vật xung quanh đời sống con ngƣời. Những điều đó thể hiện rất rõ nét trong những triết lý “Sống là trở lại”, “Chết là trở về”, “Tôn trọng, hòa hợp với thiên nhiên”,… thể hiện ở những sắc thái rất riêng của tộc ngƣời mình. Nghi lễ thờ cúng là kết quả đúc kết từ thực tiễn lao động, sáng tạo của ngƣời Êđê từ thời xa xƣa, với những triết lý nhân sinh vừa mang yếu tố duy vật, vừa mang yếu tố duy tâm đan xen lẫn nhau mang dấu ấn đậm nét của xã hội mẫu quyền.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 251 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn