intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận về ý thức tự lực, tự cường của dân tộc và xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên; phân tích thực trạng, khái quát những vấn đề đặt ra trong xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa, luận án "Xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa" đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN TRẦN THỊ THẢO ANH XÂY DỰNG Ý THỨC TỰ LỰC, TỰ CƯỜNG CỦA DÂN TỘC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA Ngành : Triết học Mã số : 9229001 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI - 2023
  2. Luận án được hoàn thành tại HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN Người hướng dẫn khoa học: 1. PSG.TS. Hoàng Anh 2. TS. Phan Thanh Hải Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Học viện họp tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền Vào hồi giờ ngày tháng năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Báo chí và Tuyên truyền
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa là mục tiêu chiến lược của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta, trong đó nhiệm vụ nền tảng là giữ vững độc lập dân tộc, bảo vệ chủ quyền quốc gia và xây dựng đất nước. Vấn đề độc lập dân tộc, khát vọng tự do, tự chủ luôn là ý chí, khát vọng thường trực của người Việt Nam từ xưa đến nay. Nối tiếp dòng chảy truyền thống của dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, vấn đề độc lập dân tộc, khát vọng tự do và tự chủ của Nhân dân đã trở thành nguồn gốc cho ý chí tự lực, tự cường. Chủ nghĩa yêu nước, khát vọng giải phóng dân tộc, bảo vệ chủ quyền quốc gia và xây dựng đất nước giàu đẹp đã đưa Chủ tịch Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, đặt nền móng cho sự phát triển tư tưởng Mác xít ở Việt Nam, tạo ra những điều kiện căn bản, tiên quyết cho những thành công của cách mạng Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Mỗi một người dân phải hiểu: Có tự lập mới độc lập, có tự cường, mới tự do”. Sức mạnh của dân tộc được quy tụ bởi sức mạnh của mỗi con người nên phát huy ý chí tự lực, tự cường của mỗi cá nhân trong xã hội góp phần xây dựng sức mạnh nội sinh của cả dân tộc là quan điểm nhất quán của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Ý chí tự lực, tự cường là phẩm chất cao quý của con người Việt Nam. Trong bối cảnh toàn cầu hóa sâu rộng, ý chí độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường là yếu tố quyết định đối với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc. Lần đầu tiên trong văn kiện Đại hội Đảng XIII đề cập tới “khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc”. Có thể nói đây là điểm nhấn quan trọng trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng. Sau hơn 35 năm đổi mới, với những thành tựu đã đạt được, có thể khẳng định rằng khát vọng vươn lên của cả dân tộc đang dâng cao mạnh mẽ. Để thực hiện được khát vọng phát triển cần khơi dậy mạnh mẽ hơn nữa, biến niềm tin và khát vọng đó trở thành lực lượng vật chất, sức mạnh phát triển của cả dân tộc. Động lực và nguồn lực phát triển quan trọng của đất nước là “khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc… Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực con người là quan trọng nhất”. Vì vậy, cần chú trọng xây dựng các thế hệ con người Việt Nam với những phẩm chất tốt đẹp.
  4. 2 Tại Hội nghị Văn hóa toàn quốc ngày 24/11/2021, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã đúc kết, khái quát các giá trị con người Việt Nam gồm: “yêu nước, đoàn kết, tự cường, nghĩa tình, trung thực, trách nhiệm, kỷ cương, sáng tạo”. Đây là những giá trị cơ bản, chủ yếu trong hệ giá trị con người Việt Nam đương đại; những giá trị này vừa là kết tinh truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đồng thời là những yêu cầu mới về các chuẩn mực mà con người Việt Nam cần xây dựng. Thanh niên, sinh viên Việt Nam có vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Họ là lực lượng sản xuất hiện đại trong tương lai. Họ là chủ nhân tương lai của tổ quốc. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến thanh niên. Chính phủ đã ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021- 2030, với mục tiêu tổng quát: “Xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất nước; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước và hội nhập quốc tế. Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Trong đó, đặc biệt chú trọng xây dựng các thế hệ sinh viên Việt Nam có sức khỏe, có tri thức, có lý tưởng hoài bão cao đẹp, có ý chí tự lực, tự cường vì ngày mai của bản thân và vì tiền đồ của đất nước, luôn có khát vọng vươn tới lĩnh hội các tri thức mới, vươn tới sự thành công trong hội nhập quốc tế. Hiện nay thế giới đang chứng kiến quá trình toàn cầu hoá diễn ra vô cùng mạnh mẽ. Toàn cầu hóa đem lại nhiều cơ hội cho quá trình phát triển, song mỗi quốc gia, dân tộc đều đối diện với rất nhiều thách thức…Để có thể thích ứng với toàn cầu hóa, con người phải không ngừng sáng tạo, năng động và xây dựng những sức mạnh nội sinh, tự lực, tự cường để có thể thích ứng nhanh chóng với sự biến động của xã hội, đặc biệt là sự phát triển của khoa học - công nghệ; sinh viên Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật trên. Toàn cầu hóa là môi trường, điều kiện thuận lợi để sinh viên thể hiện tài năng, óc sáng tạo, sức trẻ, tinh thần tự lực, tự cường để cống hiến hết mình cho đất nước. Nhận thức được điều đó, sinh viên cần chủ động học tập, tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi phẩm chất, đạo đức để vươn lên trở thành lực lượng xung kích hàng đầu thực hiện các nhiệm vụ phát
  5. 3 triển kinh tế, xã hội; thực hiện mục tiêu xây dựng thành công công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế. Toàn cầu hóa và hợp tác quốc tế sâu rộng tạo ra nhiều cơ hội phát triển, đồng thời đặt ra nhiều thách thức cho sinh viện Việt Nam. Sự phân hóa giàu nghèo gia tăng do sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ tạo ra những thách thức cho sinh viên về trình độ học vấn; trình độ tay nghề, chuyên môn. Mặt trái của toàn cầu hóa về văn hóa làm lan truyền mạnh mẽ các sản phẩm độc hại, phi văn hóa tác động trực tiếp đến lối sống của sinh viên, tạo sức ép gây nhiều khó khăn, phức tạp cho việc bảo vệ và phát huy văn hóa dân tộc trong giới trẻ. Sinh viên xuất hiện tư tưởng ỷ lại, thụ động, né tránh thể hiện năng lực của bản thân, lười học tập, thiếu tu dưỡng, xuất hiện lối sống hưởng thụ…Đây là một điểm yếu mà các thế lực thù địch tập trung chống phá; không ngừng tác động trên mọi mặt trận tư tưởng, văn hóa, lối sống của sinh viên, nhằm phá hoại những định hướng giá trị tốt đẹp mà xã hội đang hướng tới cho họ. Thực tế cho thấy, sinh viên có những hạn chế nhất định về trình độ, kinh nghiệm sống nên họ dễ bị lôi kéo, kích động, dễ có tâm lý chán nản, bi quan trước những thất bại hay trước những cám dỗ thường ngày... Vấn đề đặt ra, để các thế hệ sinh viên Việt Nam - những chủ nhân tương lai của đất nước có bản lĩnh chính trị vững vàng, trí tuệ, đạo đức cách mạng sáng ngời đưa đất nước phát triển hùng cường thịnh vượng, “sánh vai cùng cường quốc năm châu” thì cần xây dựng những thế hệ sinh viên có nhân cách đạo đức, nhân cách trí tuệ, tài năng, tự lực, tự cường, phát triển trong toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề: “Xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa” làm đề tài luận án Tiến sĩ ngành Triết học của mình. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở khái quát những vấn đề lý luận về ý thức tự lực, tự cường của dân tộc và xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên; phân tích thực trạng, khái quát những vấn đề đặt ra trong xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa, luận án đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh này. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau:
  6. 4 Một là, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài; qua đó đánh giá giá trị và các nội dung mà luận án kế thừa của các công trình nghiên cứu đã công bố và xác định những vấn đề mà luận án tiếp tục triển khai nghiên cứu. Hai là, làm rõ cơ sở lý luận của xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. Ba là, phân tích thực trạng những vấn đề đặt ra trong xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. Bốn là, đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Vấn đề xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh Toàn cầu hóa. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Phạm vi khảo sát và điều tra xã hội học là các trường đại học đại diện cho 3 miền Bắc, Trung, Nam gồm: Học viện Báo chí và Tuyên truyền; Đại học Huế, Đại học Tài chính- Marketing. - Về thời gian: 5 năm từ 2017- 2022 (5 năm, với nhiệm kỳ Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ XI). 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận về các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng về ý thức tự lực, tự cường của dân tộc và xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho thanh niên, sinh viên. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận án vận dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. - Phương pháp khoa học cụ thể: Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: lịch sử và logic, phân tích và tổng hợp, điều tra xã hội học, chuyên gia, phỏng vấn sâu, tổng kết thực tiễn, thống kê, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa… 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn
  7. 5 cầu hoá, từ đó đề xuất giải pháp nhằm xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án - Ý nghĩa khoa học: Luận án đã góp phần làm rõ những vấn đề lý luận Triết học về ý thức tự lực, tự cường của dân tộc trong xây dựng phát triển con người Việt Nam nói chung và sinh viên Việt Nam nói riêng. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu và giảng dạy các lĩnh vực như Triết học, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Chính trị học, Giáo dục học… trong hệ thống các trường Đảng và các trường cao đẳng, đại học. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận án còn là tài liệu tham khảo cho các cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hoạch định chính sách về giáo dục thanh niên, sinh viên Việt Nam hiện nay. 7. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 04 chương, 13 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến ý thức tự lực, tự cường của dân tộc 1.1.1. Những công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến ý thức dân tộc Ở Việt Nam đã có nhiều công trình khoa học được công bố về ý thức dân tộc. Trong đó phải kể đến các công trình như: Trần Văn Giàu: Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam; Xây dựng ý thức và tình cảm dân tộc chân chính cho con người Việt Nam trước những thách thức mới của tác giả Nguyễn Thị Ngân; Phạm Huy Châu với: Về khái niệm dân tộc và chủ nghĩa dân tộc; tác giả Vũ Dũng: Ý thức cộng đồng, ý thức dân tộc và ý thức quốc gia... 1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến ý thức tự lực, tự cường của dân tộc Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến ý thức tự lực, tự cường của dân tộc như: Phan Bội Châu: “Triết luận” 1903- 1905; Độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh mới của tác giả Nguyễn Xuân Thắng; Hệ giá trị Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại và
  8. 6 con đường tới tương lai của tác giả Trần Ngọc Thêm; Phát huy tinh thần yêu nước theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng của tác giả Trần Vi Dân; Phát huy ý chí, khát vọng phát triển của dân tộc trong thời kỳ mới hay bài viết Khát vọng độc lập dân tộc, ý chí tự lực, tự cường - một giá trị truyền thống quý báu của dân tộc của tác giả Trần Văn Phòng; Phát huy tinh thần tự lực, tự cường dân tộc trong xây dựng và phát triển đất nước hiện nay của nhóm tác giả Hoàng Anh, Phan Thanh Hải… 1.1.3. Những công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến ý thức tự lực, tự cường của dân tộc Các công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến ý thức tự lực, tự cường của dân tộc như: Giáo dục con người chân chính như thế nào của tác giả V.A. Xukhomlinxki; Giá trị châu Á và giá trị Mỹ xung đột với nhau như thế nào? của tác giả D.I. Hitchcock… 1.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa 1.2.1. Những công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa Phải kể đến các công trình như: Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục thanh niên của tác giả Văn Tùng; Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục thanh niên của tác giả Đoàn Nam Đàn; Toàn cầu hóa trong bối cảnh Châu Á- Thái Bình Dương - Một số vấn đề triết học của tác giả Phạm Quý Đức; Nâng cao nhận thức sinh viên về vai trò của giá trị văn hóa truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống hiện nay của tác giả Võ Văn Thắng; Giáo dục với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên của tác giả Hoàng Anh; Một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong mối quan hệ giữa chế định bắt buộc và lối sống ở Việt Nam hiện nay của tác giả Phan Công Khanh… 1.2.2. Những công trình nước ngoài nghiên cứu liên quan đến xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa Có các công trình sau: Hình thành niềm tin cộng sản cho thế hệ trẻ của tác giả V.A.Xukhomlinxki; Chiếc xe Lexus và cây Ôliu của Thomas Friedman; Con người, dân tộc và các nền văn hóa: Chung sống trong thời đại toàn cầu hóa của tác giả George F.McLean… 1.3. Giá trị của những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 1.3.1. Giá trị của các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án
  9. 7 Thứ nhất, một số công trình nghiên cứu về khái niệm, sự hình thành, nội dung và các yếu tố cấu thành ý thức tự lực, tự cường của dân tộc. Theo các nhà khoa học, ý thức tự lực, tự cường của dân tộc được hình thành, kết tinh trong suốt quá trình phát triển của dân tộc. Ý thức tự lực, tự cường của dân tộc đã góp phần xây dựng lên các giá trị truyền thống của dân tộc. Thứ hai, các công trình khoa học nghiên cứu về thực trạng xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên các trường đại học ở Việt Nam, dưới nhiều góc độ nghiên cứu đưa ra nhiều quan điểm, phân tích đánh giá về các thế hệ sinh viên Việt Nam trong các thời kỳ; về vai trò và những biến đổi chính trị, tư tưởng, văn hóa, đạo đức...có ảnh hưởng tới xây dựng ý thức tự lực, tự cường cho sinh viên Việt Nam. Các kết quả khảo sát về mức độ quan tâm của sinh viên về niềm tin, chính trị, văn hóa,... cùng với những biến đổi làm thay đổi giá trị của sinh viên là cơ sở khoa học có ý nghĩa đối với tác giả khi thực hiện đề tài của mình. Thứ ba, các công trình khoa học đã công bố đề xuất các nhóm phương hướng, giải pháp về chủ thể, nội dụng, định hướng về giáo dục ý thức dân tộc, ý thức chính trị, ý thức đạo đức cho sinh viên Việt Nam cũng là những kết quả để tác giả luận án kế thừa và tiếp thu trong quá trình nghiên cứu. 1.3.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục nghiên cứu Một là, luận án xây dựng khái niệm về ý thức tự lực, tự cường của dân tộc; xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cấu hòa; chủ thể, nội dung và phương thức xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa; phân tích các nhân tố tác động đến việc xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. Hai là, luận án khảo sát và phân tích thực trạng việc xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa, khái quát những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng. Khái quát các vấn đề đặt ra từ thực trạng xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. Ba là, luận án đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa.
  10. 8 Chương 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG Ý THỨC TỰ LỰC, TỰ CƯỜNG CỦA DÂN TỘC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA 2.1. Ý thức tự lực, tự cường của dân tộc Việt Nam 2.1.1. Khái niệm ý thức tự lực, tự cường của dân tộc Ý thức tự lực, tự cường của dân tộc là mặt tinh thần của đời sống xã hội; là tổng hòa các yếu tố về ý chí và hành động của cá nhân, tổ chức, quốc gia, dân tộc; được hình thành trên cơ sở tập hợp sức mạnh của từng cá nhân tạo nên sức mạnh nội sinh của toàn dân tộc nhằm thực hiện khát vọng phát triển dân tộc. 2.1.2. Cơ sở hình thành ý thức tự lực, tự cường của dân tộc Ý thức tự lực, tự cường của dân tộc được hình thành và phát triển từ các cơ sở sau: Một là, điều kiện địa lý - tự nhiên Hai là, điều kiện lịch sử, văn hóa Ba là, điều kiện kinh tế - xã hội 2.1.3. Nội dung ý thức tự lực, tự cường của dân tộc Việt Nam hiện nay - Ý thức tự lực, tự cường về chính trị. - Ý thức tự lực, tự cường về kinh tế. - Ý thức tự lực, tự cường về văn hóa. - Ý thức tự lực, tự cường về quốc phòng - an ninh. - Ý thức tự lực, tự cường về khoa học công nghệ. - Ý thức tự lực, tự cường về bảo vệ môi trường. - Ý thức tự lực, tự cường về đối ngoại. 2.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc 2.2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc Một là, Ph.Ăngghen khẳng định tính độc lập tương đối của ý thức xã hội, trong đó có ý thức tự lực, tự cường. Hai là, các nhà kinh điển phân tích tính độc lập tương đối của các hình thái ý thức xã hội đó là sự tác động trở lại của ý thức xã hội đến tồn tại xã hội. Ba là, V.I. Lênin trên cơ sở kế thừa tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, đồng thời dựa trên tình hình thực tiễn của nước Nga và thời
  11. 9 đại bấy giờ đã bổ sung, phát triển thêm nội dung về nguồn gốc và bản chất của ý thức xã hội. Bốn là, các nhà kinh điển đặc biệt luôn đề cao vai trò to lớn đội ngũ trí thức trong sự nghiệp cách mạng Xã hội chủ nghĩa. 2.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về ý thức tự lực, tự cường: - Tự lực, tự cường là tiền đề của độc lập, tự chủ. - Xây dựng, phát huy mạnh mẽ ý thức tự lực, tự cường của dân tộc là nhiệm vụ xuyên suốt trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Ý thức tự lực, tự cường của dân tộc được thể hiện thông qua ý thức tự lực, tự cường của từng người dân và xây dựng, bồi đắp bằng ý thức tự lực, tự cường của toàn thể nhân dân. - Tự lực, tự cường là điều kiện để phát triển quan hệ quốc tế, vị thế ngoại giao. 2.2.3. Đường lối, quan điểm của Đảng về xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước là nhân tố tác động trực tiếp, định hướng trong việc xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. Xuyên suốt quá trình đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú trọng quan tâm đến giáo dục, đào tạo, rèn luyện đạo đức, lối sống cho thanh niên, sinh viên; trong đó nhấn mạnh đến việc xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam. Được thể hiện cụ thể qua các văn kiện của Đảng như: - Hội nghị văn hóa toàn quốc lần thứ nhất năm 1946. - Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII năm 1998 về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. - Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, XI, XII, XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam. Các quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc, là nền tảng lý luận giúp tác giả xây dựng ý thức đó cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. 2.3. Khái niệm, chủ thể, nội dung, phương thức xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá 2.3.1. Khái niệm xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho
  12. 10 sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa Xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa là quá trình tác động tổng hợp của các chủ thể đến sinh viên Việt Nam nhằm hình thành và hoàn thiện những nguyên tắc, chuẩn mực đúng đắn trong ý chí và hành động của mỗi sinh viên; khơi thông nguồn lực nội sinh; phát huy sức mạnh của chính mình thực hiện khát vọng lập thân, lập nghiệp, cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. 2.3.2. Chủ thể xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam - Gia đình. - Nhà trường. - Các tổ chức chính trị - xã hội. - Sinh viên. 2.3.3. Nội dung xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa Thứ nhất, xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên gắn với lòng yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Thứ hai, xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên là hun đúc lý tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng, hoài bão vì tương lai của bản thân và tiền đồ của Tổ quốc; có nghị lực và niềm tin trong cuộc sống, trau dồi kiến thức làm chủ bản thân; học hỏi kiến thức mới. Thứ ba, xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên gắn với xây dựng đạo đức cách mạng, tinh thần trách nhiệm, lương tâm trong sáng và tinh thần tương thân tương ái. Thứ tư, giáo dục tri thức cơ bản về ý thức tự lực, tự cường của dân tộc trong từng lĩnh vực cụ thể như: chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự,môi trường, khoa học công nghệ,… 2.3.4. Phương thức xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa Thứ nhất, xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên cho sinh viên thông qua sự giáo dục, rèn luyện, quan tâm và trách nhiệm từ gia đình. Thứ hai, xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên thông qua việc học tập và giảng dạy các môn Lý luận chính trị Mác - Lênin trong các trường đại học; thông qua các cuộc vận động, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; thông qua các
  13. 11 phong trào chính trị - xã hội; các buổi sinh hoạt công dân đầu khóa, cuối khóa, các câu lạc bộ trong và ngoài trường,... Thứ ba, xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên thông qua các phong trào thi đua; thông qua pháp luật, đạo đức, các phương tiện, công cụ thông tin đại chúng hiện đại; thông qua các hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên, Hội sinh viên; Ban, ngành, đoàn thể... Thứ tư, xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc thông qua sự tự ý thức, tự giác của sinh viên. 2.4. Tác động của toàn cầu hóa và tầm quan trọng của việc xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá 2.4.1. Tác động của toàn cầu hóa đến quá trình xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam - Tác động tích cực: Toàn cầu hóa tạo điều kiện cho việc xây dựng hình mẫu, nhân cách mới cho sinh viên dựa trên nền tảng kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Toàn cầu hóa khiến cho tư duy của người Việt Nam, nhất là sinh viên trở nên linh hoạt, năng động hơn. Toàn cầu hóa góp phần tích cực cho sự rèn luyện tính cần cù, kích thích sự tìm tòi, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong lao động và học tập của sinh viên. Toàn cầu hóa là cơ hội để sinh viên hình thành nên những yếu tố mới tích cực, phong phú thêm đời sống tinh thần, xây dựng con người mới hài hòa, hội nhập. - Tác động tiêu cực: Toàn cầu hóa làm cho tính độc lập, tự chủ của các quốc gia đứng trước nhiều thách thức. Đặc biệt, toàn cầu hóa kinh tế tạo ra những nguy cơ lệ thuộc về kinh tế, kéo theo sự lệ thuộc về chính trị, văn hóa, đe dọa đến an ninh chủ quyền quốc gia, dân tộc. Toàn cầu hóa làm nảy sinh chủ nghĩa cá nhân, vị kỷ, chủ nghĩa thực dụng làm phai nhạt đi giá trị truyền thống trong đời sống tinh thần, cản trở việc hình thành nhân cách của sinh viên. Toàn cầu hóa có thể dẫn đến nguy cơ đánh mất các giá trị truyền thống dân tộc, đề cao các giá trị vật chất, coi nhẹ đạo đức, con người dần có lối sống thực dụng. Toàn cầu hóa làm ảnh hưởng trầm trọng đến các vấn đề mang tính toàn cầu như ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, xung đột sắc tộc, tội phạm
  14. 12 quốc tế,… dẫn đến rối loạn chính trị xã hội, ảnh hưởng tới sự phát triển lành mạnh của sinh viên. 2.4.2. Tầm quan trọng của việc xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam Thứ nhất, ý thức tự lực, tự cường của dân tộc là động lực hình thành niềm tin khoa học; góp phần hình thành thế giới quan, nhân sinh quan khoa học trong nhân cách sinh viên. Thứ hai, xây dựng ý thức tự lực, tự cường cho sinh viên góp phần quan trọng trong việc tạo “kháng sinh”, “phòng ngừa”, “miễn dịch” trước những tác động mạnh mẽ có tính hai mặt của toàn cầu hoá. Thứ ba, xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của sinh viên trong giai đoạn phát triển hiện nay. 2.5. Kinh nghiệm thế giới trong xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc Sự phát triển thần kỳ của nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa đến bài học quý giá cho Việt Nam. Nhiều quốc gia có thể khác nhau về quy mô, diện tích, dân số, tài nguyên thiên nhiên, … nhưng tựu chung lại một đặc điểm nổi bật đó là sự vươn lên, trỗi dậy, bứt phá của người dân với khát vọng về đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Dưới góc độ nhìn nhận thực tế khách quan từ các nền kinh tế có sự biến đổi ngoạn mục, kỳ tích, tác giả đề cập đến những luận điểm chung nhất về kinh nghiệm các nước sau: 2.5.1. Nhật Bản 2.5.2. Trung Quốc 2.5.3. Hàn Quốc 2.5.4. Singapore Tiểu kết chương 2 Ý thức tự lực, tự cường của dân tộc là mặt tinh thần của đời sống xã hội; là tổng hòa các yếu tố lý tưởng, tri thức, tình cảm, ý chí của cá nhân, tổ chức, quốc gia, dân tộc; trên cơ sở tập hợp sức mạnh của từng cá nhân hình thành sức mạnh nội sinh của dân tộc, nhằm thực hiện khát vọng phát triển dân tộc. Do vậy, xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa, thực chất là quá trình tác động đến sinh viên nhằm hình thành và hoàn thiện những nguyên tắc, chuẩn mực đúng đắn trong ý chí và hành động của mỗi sinh viên để thực hiện mục tiêu phát huy sức mạnh chính mình, nhằm xây dựng và phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Để xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam, cần nhận thức đúng tầm quan trọng và những nội dung cơ bản của
  15. 13 quá trình đó, gồm: Thứ nhất, cần gắn xây dựng ý thức tự lực, tự cường với lòng yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; Thứ hai, giáo dục cho sinh viên có lý tưởng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có hoài bão vì tương lai của bản thân và tiền đồ của Tổ quốc; có nghị lực và niềm tin trong cuộc sống; trau dồi kiến thức làm chủ bản thân; học hỏi kiến thức mới; Thứ ba, gắn xây dựng ý thức tự lực, tự cường với xây dựng đạo đức cách mạng, tinh thần trách nhiệm, lương tâm trong sáng và tinh thần tương thân tương ái; Thứ tư, giáo dục tri thức cơ bản về ý thức tự lực, tự cường của dân tộc trong từng lĩnh vực cụ thể như: chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự, môi trường, khoa học công nghệ,…Nối tiếp các nội dung cơ bản trên, luận án phân tích các phương thức xây dựng, tầm quan trọng và kinh nghiệm của một số quan gia trên thế giới như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore trong xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc. Kết quả nghiên cứu một số vấn đề lý luận ở chương 2, tạo cơ sở khoa học để tác giả phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất các phương hướng, giải pháp chủ yếu về xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa ở chương 3 và 4 của luận án. Chương 3 XÂY DỰNG Ý THỨC TỰ LỰC, TỰ CƯỜNG CỦA DÂN TỘC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 3.1. Đặc điểm của sinh viên Việt Nam hiện nay Sinh viên là một giới xã hội có tính năng động, đặc điểm tâm lý xã hội có tính đặc thù: luôn mong muốn khẳng định vị trí, vai trò của bản thân; khát khao lý tưởng; thích tìm tòi và khám phá điều mới mẻ; sáng tạo; năng động; nhiệt tình và say mê các hoạt động xã hội; luôn hướng tới công bằng ghét bất công;… Họ có khát vọng về một tương lai tươi đẹp, hạnh phúc và có khả năng tư duy biện chứng logic trong xây dựng định hướng nên tiềm năng “trỗi dậy” của họ là rất lớn. Song bên cạnh những ưu điểm đó, sinh viên còn có những hạn chế nhất định. Mặc dù có khả năng tư duy nhạy bén, có nhận thức và trình độ khoa học cơ bản nhưng sinh viên là đối tượng trẻ, thiếu kinh nghiệm sống nên họ dễ bị lôi kéo, kích động, dễ có tâm lý chán nản, bị quan trước những cám dỗ thường nhật. Với tinh thần chủ động, dám nghĩ dám làm, dám đương đầu với khó khăn, thích sự đổi mới nên đôi khi làm cho họ trở
  16. 14 nên mạo hiểm, hành động tự do, thiếu lý trí,… do vậy mà rất dễ thất bại. Sinh viên có tinh thần lạc quan, đang trên đà tiếp thu kiến thức, giàu ước mơ nhưng họ còn thiếu kinh nghiệm, bồng bột, cảm xúc lấn át khoa học chính vậy mà gặp thất bại, dễ chán nản, bỏ cuộc. Họ thích cái mới nhưng lại dễ bị cái mới lôi kéo theo chiều hướng tiêu cực. Chính những đặc điểm đó đã tạo cơ hội cho các thế lực thù địch tận dụng cơ hội để tác động vào đối tượng này. Ngược lại, nếu như được định hướng, khơi dậy nội lực thì sinh viên sẽ phát huy được tài năng, sức lực, ý chí của bản thân. Có thể khái quát về đặc điểm sinh viên Việt Nam hiện nay trên một số khía cạnh sau: Về tư tưởng chính trị; về đạo đức, lối sống; về lao động - việc làm. Từ sự phân tích những đặc điểm của sinh viên Việt Nam hiện nay, cho thấy họ là đối tượng cần có sự quan tâm, giáo dục và rèn luyện hơn nữa, đặc biệt nếu được thấm nhuần tinh thần khai sáng và ý chí học hỏi sẽ trở thành nguồn lực nội sinh tiềm tàng và sống động trong công cuộc phát triển đất nước. 3.2. Thực trạng xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa 3.2.1. Khái quát về mẫu khảo sát Để có thể đưa ra những đánh giá khoa học và khách quan về thực trạng xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa, tác giả đã xây dựng kế hoạch, thực hiện khảo sát thực trang, từ đó phân tích số liệu và làm rõ các vấn đề đặt ra. Tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi: đối tượng khảo sát là các sinh viên thuộc các trường đại học: Học viện Báo chí và Tuyên truyền (miền Bắc); Đại học Huế (miền Trung) và Đại học Tài chính - Marketing (miền Nam). Các trường được tác giả lựa chọn là các trường có đặc điểm khác nhau của 03 vùng miền trong nước để có thể tìm hiểu rõ ràng và cụ thể nhất về ý thức tự lực, tự cường của sinh viên trên cả nước. Tổng số bảng hỏi phát ra là 700, số bảng hỏi thu về là 633 phiếu. Học viện Báo chí và Tuyên truyền 216 phiếu; Đại học Huế 212 phiếu; Đại học Tài chính - Marketing 205 phiếu. Tỷ lệ giới tính: nam - 245 phiếu (38,7%); nữ - 388 phiếu (61,3%). Tác giả được chọn lấy phiếu sinh viên năm thứ nhất và sinh viên năm thứ tư để có thể đưa ra những đánh giá khách quan về việc xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên sau thời gian học tập 04 năm đại học. Tiêu chí đánh giá thực trạng xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa dựa trên các nội dung về nhận thức, hành động và phương hướng của sinh viên Việt Nam về việc xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc. Bằng phương
  17. 15 pháp nghiên cứu xã hội và cách tiếp cận triết học, xã hội học như phỏng vấn sâu, phỏng vấn chuyên gia,... tác giả đã đưa ra quan điểm cụ thể và toàn diện về thực trạng, những vấn đề đặt ra trong xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. 3.2.2. Thành tựu đạt được của các chủ thể trong thực hiện các nội dung và phương thức xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa 3.2.2.1. Về chủ thế trong xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa - Gia đình Theo kết quả khảo sát của tác giả về đánh giá của sinh viên về vai trò của gia đình đối với việc xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa, có tới trên 2/3 (72,4%) số sinh viên các trường đại học trong phạm vi khảo sát cho rằng gia đình có vài trò quan trọng tới việc xây dựng ý thức tự lực, tự cường của họ. Chỉ 0,3% cho rằng gia đình không có ý nghĩa, không quan trọng. Có thể khẳng định rằng, dù đang sống trong xã hội có những sự biến đổi nhanh chóng dưới tác động của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, đa số sinh viên các trường đại học vẫn coi trọng và đặc biệt gắn bó với gia đình trên mọi phương diện. Họ đều thừa nhận tác động to lớn của gai đình đối với xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam. - Nhà trường Các trường đại học là chủ thể có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên. Sau khi trở thành sinh viên, họ được tiếp xúc, được va chạm nhiều hơn với xã hội bên ngoài, chính thức chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các hành vi của mình. Khi đó, nhà trường không chỉ là nơi cung cấp hành trang về nghề nghiệp mà còn là một xã hội thu nhỏ trang bị cho sinh viên các giá trị văn hóa, niềm tin cũng như quy tắc chuẩn mực đạo đức để bước vào cuộc sống độc lập, tự chủ sau này. - Các tổ chức chính trị - xã hội Các tổ chức đoàn thể như Đoàn Thanh niên; Hội Sinh viên của các trường đại học ở Việt Nam; Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam; ... đã không ngừng đổi mới nội dung, phương thức nhằm đoàn kết, tập hợp sinh viên theo hướng đa dạng, hiệu quả và phù hợp hơn. Các chính sách cụ thể với sinh viên ngày càng được hoàn thiện, làm cơ sở quan trọng để sinh viên học tập, rèn luyện đáp ứng tốt yêu cầu về xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam. - Sinh viên
  18. 16 Trình độ nhận thức và tinh thần tự giác rèn luyện của sinh viên ngày càng được nâng cao. Cùng với sự phát triển chung của đất nước, đa số sinh viên hiểu, biết quyền và nghĩa vụ của công dân, có ý thức chấp hành pháp luật, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 3.2.2.2. Về nội dung và phương thức trong xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa Thứ nhất, thành tựu đạt được từ phía gia đình Gia đình là cái nôi chăm sóc, nuôi dưỡng con người từ khi sinh ra cho tới lúc về già. Mối quan hệ trong gia đình là mối quan hệ gắn bó máu thịt, rất thiêng liêng và gần gũi. Gia đình là nơi nuôi dưỡng, phát triển tâm lý, tình cảm tạo nên nền tảng tinh thần cho mỗi cá nhân. Chính từ mối quan hệ tâm lý, tình cảm yêu thương gắn kết giữa các thành viên trong gia đình đã tạo nên đời sống tâm hồn, cá tính riêng của mỗi con người. Từ đây nhân cách con người được hình thành và phát triển. Theo khảo sát thái độ của sinh viên khi nhận sự định hướng, chia sẻ, giáo dục của gia đình về xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc thì có tới 61,6% sinh viên thấy hào hứng; 24,6% đón nhận vì sự tò mò; 7,3% miễn cưỡng đón nhận; 3,5% không đón nhận và 3% không có sự định hướng, chia sẻ. Nhận thấy rõ gia đình đóng vai trò hết sức quan trọng cùng với nhà trường và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã đưa ra các đường lối, chủ trương, chính sách phát triển. Thứ hai, thành tựu đạt được từ phía nhà trường Sau quá trình học tập tại ghế nhà trường, sinh viên đã nhận thấy nhà trường đã tác động mạnh mẽ đến việc xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên; phát huy tính năng động, sáng tạo; truyền lửa cho sinh viên tích cực học tập và rèn luyện vì ngày mai lập thân, lập nghiệp. Từ đó, xây dựng thế hệ sinh viên Việt Nam giàu lòng yêu nước; có tri thức, có kỹ năng, có bản lĩnh chính trị, có ý thức chấp hành pháp luật, có lối sống tốt đẹp; chủ động, sáng tạo; đóng góp cho đông cuộc xây dựng đất nước. Thứ ba, thành tựu đạt được từ phía các tổ chức chính trị - xã hội Các tổ chức đoàn thể như Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên của các trường đại học ở Việt Nam luôn khẳng định vị trí là đội dự bị tin cậy của Đảng, là đội quân xung kích cách mạng, trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên, là nòng cốt trong phong trào thanh niên Việt Nam. Thời gian qua, các tổ chức Đoàn, Hội đã không ngừng đổi mới nội dung, phương thức nhằm đoàn kết, tập hợp sinh viên theo hướng đa dạng, hiệu quả và phù hợp hơn.
  19. 17 Thứ tư, thành tự đạt được của sinh viên Việt Nam – chủ thể và đối tượng trong xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam Một là, sinh viên đã thể hiện sự hiểu biết của mình về xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc; vai trò, tầm quan trọng của xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa. Hai là, sinh viên chủ động, tích cực, sáng tạo, tự ý thức học tập rèn luyện bản thân để xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc từ đó hình thành khát vọng xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc. Ba là, sinh viên tự ý thức, có hiểu biết và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên trong mọi lĩnh vực. Bốn là, sinh viên tự tin, tự chủ, chủ động hội nhập quốc tế. 3.2.2.3. Nguyên nhân của những thành tựu đã đạt được trong thực hiện các nội dung và phương thức xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên trong bối cảnh toàn cầu hóa Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để sinh viên các trường đại học thể hiện năng lực, sức trẻ, sức sáng tạo trong xây dựng và phát triển đất nước. Chính những thành tựu có được trong công cuộc đổi mới là cơ sở, tiền đề để thế hệ sinh viên hôm nay kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống của gia đình, của đất nước; độc lập, tự chủ, năng động, sáng tạo, không ngừng hoàn thiện và khẳng định bản thân. Công tác xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa đã đạt được nhiều thành tựu vượt bậc đó trước hết xuất phát từ sự quan tâm, chỉ đạo, định hướng của Đảng, Nhà nước ta. Các Nghị quyết, Chỉ thị, Chiến lược phát triển,… của Đảng, Nhà nước về công tác thanh niên luôn được điều chỉnh kịp thời, đạt hiệu quả. Các trường đại học ở Việt Nam coi trọng công tác giáo dục toàn diện cho sinh viên: giáo dục tri thức; giáo dục nhân cách; đặc biệt giáo dục lý tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống; giáo truyền thống văn hóa dân tộc; khơi dậy khát vọng cống hiến xây dựng đất nước giàu mạnh. Bản thân thế hệ sinh viên ngày nay đã kế thừa và biết phát huy những giá trị đạo đức, truyền thống văn hóa của gia đình, quê hương, đất nước; không ngại khó khăn gian khổ, dám làm dám chịu; tự hào, tự tôn dân tộc; sẵn sàng đứng lên bảo vệ tổ quốc, xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc.
  20. 18 3.2.3. Hạn chế trong xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa Cùng với những thành tựu đã đạt được, nhà trường, gia đình, các tổ chức chính trị - xã hội và bản thân sinh viên còn tồn tại nhiều hạn chế, chưa thực sự thể hiện hết vai trò, trách nhiệm, chức năng của mình trong việc xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên trong bối cảnh toàn cầu hóa. * Nguyên nhân của những hạn chế trong xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa Nguyên nhân đầu tiên và quan trọng nhất dẫn tới hạn chế trong công tác xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên xuất phát từ chính bản thân sinh viên. Nguyên nhân từ phía Nhà trường, các cấp ủy Đảng, cơ quan, ban, ngành, đoàn thể còn chưa thực sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng ý thức tự lực, tự cường cho sinh viên. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác thanh niên còn ở mức độ chung chung, chưa đi sâu vào cụ thể và thiếu tính nhất quán. Gia đình chưa phát huy tối đa vai trò của mình trong việc xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên bởi có những quan điểm giáo dục, những chuẩn mực trong gia đình truyền thống đã không còn phù hợp, có biểu hiện lạc hậu với điều kiện phát triển xã hội hiện nay. 3.3. Những vấn đề đặt ra trong xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa 3.3.1. Mâu thuẫn giữa yêu cầu về xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong xây dựng, phát triển đất nước với thực trạng ý thức tự lực, tự cường hiện nay của sinh viên 3.3.2. Mâu thuẫn giữa yêu cầu phát huy cao nhất sức mạnh tổng hợp của các chủ thể với hiện trạng thiếu sự gắn kết đồng bộ các chủ thể trong xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa 3.3.3. Mâu thuẫn giữa các thành tố của quá trình xây dựng ý thức tự lực, tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa (mục tiêu - nội dung - phương thức - đánh giá) Tiểu kết chương 3 Trước sự tác động của toàn cầu hoá, cách mạng công nghiệp lần thứ Tư và các diễn biến của tình hình kinh tế - chính trị - xã hội đất nước, quá trình xây dựng ý thức tự lực tự cường của dân tộc cho sinh viên Việt Nam
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1