Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Vai trò của lĩnh vực dịch vụ tài chính đối với quá trình hội nhập khu vực của Vương Quốc Campuchia
lượt xem 8
download
Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là làm rõ vai trò, vị trí của lĩnh vực dịch vụ tài chính và tác động của nó đối với quá trình hội nhập khu vực của Campuchia. Luận án đánh giá các vấn đề trên để đưa ra một số giải pháp thích hợp để nâng cao vai trò của dịch vụ tài chính trong quá trình hội nhập quốc tế của Campuchia một cách hiệu quả hơn và hạn chế những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình hội nhập.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Vai trò của lĩnh vực dịch vụ tài chính đối với quá trình hội nhập khu vực của Vương Quốc Campuchia
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NGOẠI GIAO HỌC VIỆN NGOẠI GIAO LY ROTHA VAI TRÒ CỦA LĨNH VỰC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KHU VỰC CỦA VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế Mã số: 62310206 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ
- Hà Nội – 2015
- Công trình được hoàn thành tại: Học viện Ngoại giao Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Duy Ngọ Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp họp tại vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại:
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài, lĩnh vực nghiên cứu Dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ tài chính đang ngày càng có một vị trí quan trọng không chỉ trong cơ cấu nền kinh tế mà còn là yếu tố thúc đẩy quá trình hội nhập nói chung của Campuchia vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Sự phát triển ngành dịch vụ tài chính đã và đang tiếp tục làm cho Campuchia liên kết chặt chẽ hơn, phụ thuộc sâu hơn vào thị trường tài chính khu vực và thế giới. Đó là một xu hướng không thể đảo ngược trong một thế giới toàn cầu hóa cao độ như hiện nay. Trước tình hình nói trên cần phải làm gì để củng cố vai trò, vị thế của Campuchia trong khu vực? Nhân tố của dịch vụ tài chính như thế nào trong việc thúc đẩy quá trình hội nhập của Campuchia trước tình hình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng? Cần có những biện pháp gì để nâng cao vai trò của dịch vụ tài chính nhằm thúc đẩy sâu quá trình hội nhập của Campuchia?. Trên cơ sở của những vấn đề nêu trên nên tác giả quyết định chọn đề tài: “Vai trò của lĩnh vực dịch vụ tài chính đối với quá trình hội nhập khu vực của Vương Quốc Campuchia” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu của đề tài: Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là làm rõ vai trò, vị trí của lĩnh vực dịch vụ tài chính và tác động của nó đối với quá trình hội nhập khu vực của Campuchia. Trên cơ sở phân tích, đánh giá các vấn đề trên, tác giả sẽ đưa ra một số giải pháp thích hợp để nâng cao vai trò của dịch vụ tài chính trong quá trình hội nhập quốc tế của Campuchia một cách hiệu quả hơn và hạn chế những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình hội nhập. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài là phân tích, đánh giá vai trò, tác động của lĩnh vực dịch vụ tài chính đối với vị thế của Campuchia trong quá trình
- 2 hội nhập khu vực, các biện pháp nâng cao vai trò của dịch vụ tài chính trong quá trình hội nhập của Campuchia ngày càng sâu hơn, qua đó chứng minh rằng khi xác định được lĩnh vực kinh tế then chốt để đầu tư phát triển có thể sẽ tạo ra được những sự chuyển biến cơ bản về hình ảnh của một quốc gia trong quan hệ quốc tế. 4. Tình hình nghiên cứu đề tài Do tầm quan trọng của việc phát triển ngành dịch vụ tài chính đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội và ổn định chính trị của đất nước, cũng như việc nâng cao vai trò và vị thế của Campuchia trong việc thúc đẩy quá trình hội nhập khu vực nên đã có một số bài viết, các công trình nghiên cứu của các bộ, ngành và các tác giả khác liên quan đến vấn đề kinh tế, tài chính và hội nhập của Campuchia như: i) “Chính phủ Campuchia (2001), Kế hoạch phát triển lĩnh vực tài chính giai đoạn năm 20012010, Phnom Penh”; ii) “Chính phủ Campuchia (2006), Chiến lược phát triển lĩnh vực dịch vụ tài chính giai đoạn năm 20062015 , Phnom Penh”; iii) “Chính phủ Campuchia (2010), Chiến lược phát triển lĩnh vực tài chính giai đoạn năm 20102020, Phnom Penh”; iv) “Chhun Naret (2004), ASEAN và Quá trình toàn cầu hóa, Nxb Đại học Hoàng gia luật và kinh tế Campuchia, Phnom Penh”; v) “ Cham Prasidh (2004), Campuchia và Tổ chức thương mại Thế giới , Nxb Bộ thương mại Campuchia, Phnom Penh, tháng 8/2004”. Ngoài các tài liệu, công trình nghiên cứu bằng tiếng Campuchia và tiếng Anh ra còn có một số tài liệu, cuốn sách tiếng Việt nghiên cứu về vấn đề chung của khu vực và thế giới cũng như lý luận về quan hệ quốc tế. Mặc dù các tài liệu tiếng Việt không nghiên cứu trực tiếp liên quan đến vấn đề kinh tế, chính trị và xã hội của Campuchia nhưng tác giả có thể tham khảo để phục vụ cho đề tài nghiên cứu cũng như nâng cao kiến thức về lý luận và thực tiễn đối với vấn đề quốc tế của khu vực và thế giới.
- 3 Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có một công trình, bài báo, tác giả nào tập trung phân tích vai trò của lĩnh vực dịch vụ tài chính đối với quá trình hội nhập khu vực của Campuchia. 5. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi thời gian: Tác giả tập trung nghiên cứu vào giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2015. Vì, đây là giai đoạn phát triển mới của Campuchia cả kinh tế, chính trị và quan hệ quốc tế sau Tổng tuyển cử lần thứ nhất ở Campuchia được dẫn ra từ ngày 2325/05/1993 do Cơ quan quyền lực lâm thời của Liên hợp quốc (UNTAC) tổ chức. Tính từ năm 1993 đến năm 2015 là thời gian để các nhà nghiên cứu có thể nhìn nhận về sự phát triển và tiến bộ của Campuchia, đặc biệt trong giai đoạn năm 1993 đến năm 2015 là giai đoạn của sự hội nhập của Campuchia từ cấp khu vực đến thế giới nhằm mang lại lợi ích về kinh tế, chính trị và quan hệ quốc tế. Phạm vi không gian: Luận án đặt trọng tâm vào phân tích tác động của lĩnh vực dịch vụ tài chính đối với quá trình hội nhập khu vực của Campuchia. Phạm vi nội dung: Luận án đi sâu nghiên cứu phân tích vai trò của dịch vụ tài chính nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập của Campuchia. Trong đó tập trung vào vai trò của lĩnh vực dịch vụ tài chính đối với việc tăng cường vị thế, vai trò của Campuchia trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế. 6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được áp dụng trong Luận án Tiến sĩ là phương pháp lịch sử, phương pháp logic, phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp và phương pháp dự báo, phương pháp thống kê. 7. Những đóng góp mới của luận án Thông qua việc khảo sát các dữ liệu thực tế và vận dụng lý thuyết, luận án có thể: i) góp phần vào việc nghiên cứu chính sách đối nội nhằm phát triển chính sách ngoại của Campuchia trong quá trình hội nhập; ii) giúp các
- 4 nhà hoạch định chính sách thấy rõ hơn vai trò của lĩnh vực tài chính trong việc thúc đẩy sâu hơn quá trình hội nhập của Campuchia; iii) làm tài liệu tham khảo. 8. Bố cục của luận án Luận án gồm có 3 chương: i) “Cơ sở lý luận và thực tiễn của quá trình hội nhập quốc tế của Campuchia”; ii) “Dịch vụ tài chínhnhân tố thúc đẩy quá trình hội nhập của Campuchia”; iii) “Một số biện pháp để thu hút và tận dụng hiệu quả dịch vụ tài chính đối với Campuchia”. CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA CAMPUCHIA 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế Hội nhập kinh tế quốc tế có thể là song phương giữa hai nền kinh tế, hoặc khu vực giữa một nhóm nền kinh tế, hoặc đa phương có quy mô khu vực hoặc toàn cầu, giống như những gì mà Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đang hướng tới. Ở mỗi quốc gia khác nhau, khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế có thể có những biến thể nhất định. Ở Việt Nam, cũng như thuật ngữ hội nhập quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế hay liên kết kinh tế quốc tế (International Economic Integration) được sử dụng để chỉ cùng một nội dung có nghĩa là quá trình gắn kết nền kinh tế và thị trường của một quốc gia với nền kinh tế và thị trường thế giới và khu vực thông qua các biện pháp tự do hoá và mở cửa thị trường trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương. 1.1.2. Các đặc điểm của hội nhập kinh tế quốc tế i). Hội nhập kinh tế quốc tế là giai đoạn phát triển cao của hợp tác và phân công lao động quốc tế. ii). Hội nhập kinh tế quốc tế và chính trị quốc tế có mối quan hệ khăng khít với nhau. Đằng sau hội nhập kinh tế quốc tế thường ẩn chứa
- 5 những mục đích chính trị. Thậm chí nhiều nhà nghiên cứu còn cho rằng mục đích chính trị là cái đích đầu tiên còn mục tiêu kinh tế chỉ đứng ở vị trí thứ hai. Do đó, có thể nói rằng chính trị là nguồn gốc của hội nhập kinh tế quốc tế và ngược lại hội nhập kinh tế quốc tế lại có tác động tới lĩnh vực chính trị quốc tế. Mặc dù vậy, không phải khi động cơ chính trị xuất hiện trước, thì động cơ về kinh tế sẽ bị coi nhẹ. Ngược lại, trong một số trường hợp khác người ta lại thấy những động cơ kinh tế phát sinh trước, rồi mới tới những mục đích chính trị trong giai đoạn sau. iii). Mặc dù hội nhập kinh tế quốc tế có vẻ tách biệt với vấn đề xung đột kinh tế quốc tế, là hai loại hiện tuợng khác nhau. Nhưng trên thực tế, đây là sự kết hợp rất phức tạp của cả hai hiện tượng này, đó là quá trinh vừa hợp tác vừa đấu tranh, cụ thể hơn đó là đấu tranh để hợp tác (quan hệ BắcNam), hợp tác để đấu tranh (quan hệ NamNam) và ngay cả trong từng cặp quan hệ nói trên cũng bao hàm cả hai khía cạnh hợp tác và đấu tranh. 1.1.3. Các nhân tố tác động đến quá trình hội nhập kinh tế quốc tế i). Các nhân tố thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế Quyền lợi của các quốc gia tham gia vào quá trình hội nhập. Do sự suy yếu tương đối của Mỹ và quá trình toàn cầu hóa sản xuất và tài chính, nên nhiều định chế liên kết kinh tế khu vực và thế giới đã dần được hình thành với quy mô ngày càng lớn và phạm vi hoạt động ngày càng rộng. Quan hệ đan xen giữa các quốc gia tham gia hội nhập có vai trò nhất định và là tác nhân chính thúc đẩy quá trình hội nhập, bởi vì dự định, toan tính của một quốc gia chịu ảnh hưởng của những cơ chế, hoặc định chế liên kết hiện hành. Mối quan hệ quyền lực giữa các quốc gia và nó có vai trò rất lớn đối với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sự phát triển không đồng đều trong nền kinh tế thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin làm cho chi phí dịch vụ giảm xuống rất thấp.
- 6 Tìm lợi nhuận siêu ngạch của các công ty xuyên quốc gia. ii). Những nhân tố cản trở quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Do các nền kinh tế đều là các quốc gia có chủ quyền. Do các nhóm lợi ích trong một quốc gia ít khi thống nhất với nhau. Do cơ chế khuyến khích dành cho một quốc gia. Như vậy, quy mô và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của các quốc gia tùy thuộc vào những vấn đề trước hết đó là các nước quan tâm nhiều hơn đến lợi ích tuyệt đối, hay lợi ích tương đối mà họ có thể nhận được; sự thành công của các định chế kinh tế, tài chính hiện hữu, ví dụ như EU; sự ủng hộ hay phản đối của giới chính trị trong nước; và cuối cùng là những thiệt hại từ việc không hội nhập đủ lớn để thuyết phục các quốc gia dũng cảm vượt qua sự phản đối. 1.2. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Hội nhập kinh tế quốc tế là một công cụ chính sách đối ngoại của các quốc gia. Xuất phát điểm của quan điểm này là thương mại không chỉ đơn thuần là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ mà còn là công cụ để tác động tới cán cân quyền lực giữa các quốc gia và thúc đẩy quá trình thay đổi về kinh tế và chính trị trong nội bộ mỗi quốc gia. Trong thế kỷ XXI, các thỏa thuận về hội nhập kinh tế quốc tế được coi là công cụ trong chính sách đối ngoại nhằm củng cố quan hệ đối tác, giống như các thỏa thuận quân sự từ thế kỷ trước. Tuy nhiên quá trình hội nhập không chỉ có những tác động tích cực mà sẽ có những tác động tiêu cực đối với mỗi một quốc gia, khả năng tận dụng khía cạnh tích cực hạn chế đến mức tối thiểu các tác động nghịch phụ thuộc vào chính sách của từng quốc gia. Trong luận văn, tác giả khái hoá một số tác động nhằm làm cơ sở cho sự phân tích đối với trường hợp hội nhập của Campuchia dưới tác động của nhân tố dịch vụ tài chính. 1.3. HỘI NHẬP KINH TẾ TRONG KHUÔN KHỔ ASEAN 1.3.1. Liên kết kinh tế nội khối Thúc đẩy hội nhập kinh tế nội khối sẽ giúp các thành viên ASEAN cạnh tranh với các nền kinh tế khổng lồ láng giềng, như Trung Quốc và
- 7 Ấn Độ. Sự hội nhập sâu hơn của ASEAN rất cần thiết để tối đa hóa sức mạnh hợp lực nội khối và giữ cho khu vực này gắn kết hơn với các nhà đầu tư và kinh tế quốc tế. 1.3.2. Mở rộng thêm nhiều hình thức liên kết Hợp tác kinh tế giữa ASEAN với nhiều đối tác lớn và quan trọng khác như Mỹ, Nga, Canađa đang ngày càng được tăng cường, góp phần tích cực vào sự phát triển thương mại giữa ASEAN với các đối tác. Nhiều hình thức liên kết kinh tế với các đối tác bên ngoài, trong tương lai, sẽ tạo nên mạng lưới đan kết có tâm là ASEAN. 1.3.3. Thành lập quỹ hợp tác khu vực và quốc tế Thành lập các quỹ hợp tác thể hiện rõ mong muốn nỗ lực hội nhập kinh tế khu vực của ASEAN để đối phó với cơn bão tài chính toàn cầu. 1.4. CAMPUCHIA VỚI VẤN ĐỀ HỘI NHẬP 1.4.1. Tình hình chính trị xã hội Rõ ràng chuyển sang chế độ đa đảng, mâu thuẫn về lợi ích khác nhau trong nhiều trường hợp còn mang tính chất đối kháng, làm cho tình hình chính trị của Campuchia rất phức tạp và có nhiều sự bế tắc trong việc thành lập chính phủ mới sau mỗi lần bầu cử Quốc hội. Tuy nhiên, sự bế tắc này vẫn giải quyết được một cách hòa bình và dần dần đất nước Campuchia trở nên ổn định hơn, tiến bộ hơn và trở thành địa điểm đầu tư hấp dẫn của nhà đầu tư trong và ngoài nước. 1.4.2. Tình hình kinh tế Trong hơn 20 năm đã qua Campuchia thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài, tạo việc làm cho nhân dân. Các lĩnh vực được nhà đầu tư quan tâm chú yếu là đầu tư vào lĩnh vực dệt may, giày dép, xi măng, ngân hàng, khách sạn, du lịch…v.v và Campuchia cũng hợp tác với các nước làng giếng để mở vùng tám giác phát triển kinh tế. Năm 2006 Campuchia có kế hoạch thành lập 8 khu vực đặc quyền kinh tế ở biên giới để thu hút nhà đầu tư. Hơn nữa, với sự hòa bình và chính trị ổn định hơn Campuchia trở thành địa điểm du lịch rất thú vị của khách du lịch đến từ trong và ngoài nước.
- 8 1.5. QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP VÀ VỊ THẾ CỦA CAMPUCHIA TRONG KHU VỰC 1.5.1. Campuchia với quá trình hội nhập khu vực Ngày 23 tháng 10 năm 1991, bốn đảng phái Campuchia cùng với những nước ủng hộ trong đó có các nước thành viên ASEAN đã ký Hiệp định hòa bình Paris để chấm dứt sự bế tắc trong cuộc chiến tranh nội bộ Campuchia. Hiệp định này là cơ sở pháp lý kết nối quan hệ giữa Vương quốc Campuchia với ASEAN tới góp phân củng cố nền hòa bình và ổn định chính trị trong nước và khu vực, đồng thời tạo điều kiện hết sức quan trọng cho đất nước Chùa Tháp gia nhập ASEAN. Tuy nhiên, để trở thành thành viên chính thức của ASEAN Campuchia đã phải tiến hành nhiều hoạt động song phương cũng như đa phương nhằm tranh thủ sự ủng hộ của các nước thành viên tổ chức này. Sau khi trở thành thành viên chính thức ASEAN, đến tháng 10/2004, Campuchia gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), tổ chức thương mại lớn nhất tính đến thời điểm nay; gia nhập ASEM tại Hội nghị cấp cao ASEM 5 (tháng 10/2004) tại Hà Nội. Campuchia cũng là thành viên tích cực trong hợp tác khu vực như: Uỷ hội Mê Công quốc tế (MRC); Khu vực Tam giác phát triển Việt NamLàoCampuchia (CLV); Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng (GMS); Chiến lược hợp tác kinh tế ba dòng sông AyeyawadiChao PrayaMekong (ACMECS); Hành lang kinh tế Đông Tây (WEC)... Tham gia tích cực các tổ chức khu vực và thế giới cho thấy, Campuchia ngày càng ý thức được tầm quan trọng của các tổ chức này đối với sự phát triển kinh tế, ổn định xã hội và đặc biệt là từng bước tạo dựng hình ảnh, tìm kiếm một vị trí nhất định trong cộng đồng quốc tế. 1.5.2. Campuchia trong các diễn đàn khu vực Sau khi gia nhập ASEAN, việc hoạch định chính sách đối nội, và đối ngoại đều gắn với tình hình và sự phát triển của khu vực và thế giới. Trong chính sách đối ngoại của mình, Campuchia rất coi trọng quan hệ với các nước thành viên ASEAN và coi ASEAN là một tổ chức khu vực
- 9 quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, mở rộng quan hệ tốt với các nước trong khu vực để lấy lại vai trò khu vực cũng như thúc đẩy phát triển lợi ích quốc gia. Trong cương lĩnh chính trị của chính phủ Campuchia nhiệm kỳ II, Thủ tướng Hun Sen nói rằng Campuchia tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) là một bước đi chiến lược và lịch sử trong việc phục hồi và phát triển đất nước. Ông nói “Chính phủ hoàng gia Campuchia sẽ tiếp tục thúc đẩy sự hội nhập của mình vào khu vực và thế giới, đặc biệt là thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các nước thành viên ASEAN”. Campuchia đã chính thức tham gia vào ASEAN + 3 (Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc). Tại hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ VII diễn ra tại Bandar Seri Begawan năm 2001, các nhà lãnh đạo hoan nghênh đề nghị Thủ tướng Hun Sen thu xếp cuộc họp các quốc gia thuộc tiểu vùng sông Mê Kông (GMS) cùng với Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ VIII tại Phnom Penh vào tháng 10 năm 2002. Campuchia đã thành công trong việc tổ chức hội nghị này. Tại hội nghị thượng đỉnh ASEAN này các nhà lãnh đạo ASEAN và Trung Quốc đã ký một hiệp định khung để thành lập Khu vực tự do hóa thương mại Trung Quốc ASEAN (CAFTA) và trở thành một khối thương mại lớn trên thế giới với tổng dân số là 1,70 tỷ USD. Ngoài việc tổ chức thành công các sự kiện trên, Campuchia đã tổ chức thành công các Hội nghị Cấp cao khác, việc này cho thấy vai trò của Campuchia trở nên tích cực hơn trong khu vực. Chẳng hạn như ngày 16/11/2010, Campuchia đã mở cửa tiếp đón các đoàn đại biểu tham dự Hội nghị cấp cao CLV (Campuchia – Lào – Việt Nam) lần thứ 6; Hội nghị cấp cao CLMV (Campuchia – Lào – Mianma – Việt Nam) lần thứ 5 và Hội nghị cấp cao ACMECS lần thứ 4 được tổ chức tại Cung Hòa bình, Thủ đô Phnom Penh biến khu vực Tam giác Phát triển CLV thành một khu vực ổn định về an ninh, chính trị và phát triển kinh tế. Ngày 17/11/2010, nhà lãnh đạo của năm quốc gia (Campuchia – Việt Nam – Lào – Mianma – Thái Lan) gặp nhau tại Hội nghị cấp cao ACMECS diễn ra tại Thủ đô Phnom Penh. Không khác mấy với CLMV,
- 10 Hội nghị cấp cao ACMECS có mục đích thúc đẩy phát triển kinh tế, đặc biệt là làm thế nào để các nước có nền kinh tế kém trong ASEAN như Campuchia, Lào, Mianma, Việt Nam, được phát triển kinh tế kịp hoặc tương đương với 6 nước thành viên khác của ASEAN. Công việc của ACMECS là vì lợi ích kinh tế và không nói đến vấn đề chính trị. Tuy nhiên, để phát triển đất nước của 4 quốc gia được coi là kém phát triển so với 6 quốc gia thành viên còn lại của ASEAN, kinh tế và chính trị được coi là “hai mặt của một đồng xu” để phát triển các quốc gia này. Tức là rất khó để phát triển kinh tế chung của 5 quốc gia thành viên ACMECS nếu không có sự ổn định về chính trị của 5 quốc gia này. Có một thí dụ điển hình là sự bất ổn định về chính trị của Thái Lan trong thời gian qua không chỉ tác động trực tiếp đến sự tăng trưởng kinh tế của Thái Lan, mà còn tác động gián tiếp đến kinh tế Campuchia. Khủng hoảng chính trị của Thái Lan làm cho khách du lịch nước ngoài e ngại đến tham quan cũng như đầu tư vào quốc gia này, trong khi đa số khách du lịch nước ngoài khi đến Campuchia họ thường phải đi qua sân bay Bangkok rồi mới chuyển tiếp vào Campuchia. Điều này làm ảnh hưởng gián tiếp đến khách du lịch nước ngoài muốn đến tham quan khu du lịch tốt đẹp của Campuchia. Mặt khác, khủng hoảng chính trị tại Thái Lan có ảnh hưởng đến quan hệ thương mại giữa hai quốc gia láng giềng này. Đây chỉ là phân tích về sự tác động của cuộc khủng hoảng chính trị nội bộ của một quốc gia thành viên ACMECS mà thôi. Vậy, có thể nói với sự ổn định chính trị của Campuchia cũng góp phần xây dựng sự ổn định và phát triển kinh tế, chính trị trong khu vực. CHƯƠNG 2 : DỊCH VỤ TÀI CHÍNH NHÂN TỐ THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP CỦA CAMPUCHIA 2.1. VAI TRÒ CỦA DỊCH VỤ TÀI CHÍNH TRONG NỀN KINH TẾ
- 11 THẾ GIỚI 2.1.1. Dịch vụ tài chính trong quan hệ quốc tế Mâu thuẫn lợi ích giữa các quốc gia về dịch vụ tài chính Với xu thế toàn cầu hóa hiện nay, thương mại dịch vụ là một lĩnh vực hoạt động có tốc độ phát triển rất nhanh chóng, đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế của các quốc gia và kinh tế thế giới. Dịch vụ ngày càng chiếm thị phần quan trọng trong thương mại quốc tế. Theo ước tính, hiện nay thương mại dịch vụ (tài chính, vận tải, viễn thông, y tế, giáo dục…) chiếm khoảng 20% tổng giá trị thương mại toàn cầu. Theo phân loại của WTO hiện nay có 150 loại hình dịch vụ, trong đó dịch vụ tài chính đang phát triển với tốc độ cao trong quá trình liên kết kinh tế toàn cầu và liên kết kinh tế khu vực, nó chính là động lực thúc đẩy thương mại hàng hóa, dịch vụ, vốn, lao động, là nhằm từng bước lọai bỏ các rào cản và trở ngại trong việc lưu thông hàng hóa dịch vụ giữa các nước và khu vực, điều này có thể hiểu là sẽ không có khái niệm người nước ngoài trong khu vực liên kết. Vòng đàm phán Uruguay về thương mại dịch vụ tài chính là vòng đàm phán dành được sự quan tâm lớn từ các quốc gia phát triển và đang phát triển trên thế giới, là một vòng đàm phán giữa một bên vì bảo vệ lợi ích của các nhóm nước đang phát triển và một bên nữa là bảo vệ lợi ích của nhóm nước phát triển. Các quốc gia đang phát triển thường thực hiện những biện pháp hạn chế trong lĩnh vực dịch vụ nói chung và lĩnh vực dịch vụ tài chính nói riêng, do các nước đang phát triển, trên thục tế không có đủ khả năng cạnh tranh với các nước phát triển trên thị trường thương mại dịch vụ. Quá trình đàm phán về tự do hóa thương mại dịch vụ rất phức tạp chủ yếu xuất phát từ lợi ích quốc gia, do vậy ngay cả những nuớc được coi là đồng minh cũng không phải lúc nào cũng chấp nhận hy sinh lợi ích của chính họ. Trong vòng đàm phán về dịch vụ các nước đang phát triển nhận thấy vai trò của lĩnh vực dịch vụ tài chính có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Ý nghĩa quan trọng này
- 12 trước hết thể hiện ở chỗ nó thúc đẩy sự kết nối của quốc gia đối với bên ngoài, nhưng đồng thời nó cũng sẽ làm cho mỗi quốc gia dễ bị tổn thương trước những biến động của tình hình tài chính thế giới. Dịch vụ tài chính thúc đẩy sự hợp tác và phát triển giữa các quốc gia Trong thời đại ngày nay, với xu thế hội nhập khu vực và thế giới các quốc gia trên thế giới buộc phải có quan hệ hợp tác với nhau để đạt được mục tiêu phát triển của mình. Nếu quốc gia nào không có quan hệ hợp tác mà cứ đứng riêng lẻ, đứng ngoài thì quốc gia đó rất khó để phát triển được. Một quốc gia không thể làm được hết tất cả, một quốc gia mạnh hay yếu, phát triển hay không phát triển vẫn phải có quan hệ hợp tác theo nguyên tắc các bên cũng có lợi. Vậy, hợp tác là một yếu tố cực kỳ quan trọng trong thời kỳ toàn cầu hóa như hiện nay. Tài chính là một trong những lĩnh vực dịch vụ mà các nước phát triển và đang phát triển đặc biệt quan tâm, vì nó liên quan đến vốn đầu tư. Nếu không có vốn thì không đầu tư phát triển sản xuất, và dịch vụ tài chính là một hệ thống thu hút vốn và cung cấp vốn cho nhà đầu tư. Với tầm quan trọng của lĩnh vực dịch vụ tài chính như vậy nên các quốc gia trên thế giới rất quan tâm và chủ động hợp tác với nhau trong việc củng cố và phát triển lĩnh vực dịch vụ tài chính của mình. 2.1.2. Dịch vụ tài chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Đối với việc phát triển kinh tế xã hội vốn giữ vai trò quan trọng nhất, đặc biệt đối với nền kinh tế toàn cầu như hiện nay, vốn càng ngày càng trở thành yếu tố quan trọng sống còn, đóng góp vào tăng trưởng sản xuất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Việc tăng lên về quy mô và chất lượng sản xuất phần lớn là do nhà đầu tư tăng thêm nguồn vốn để thuê thêm lao động, đầu tư vào công nghệ, máy móc, nguyên vật liệu,…Tuy nhiên, để có nguồn vốn lưu thông và luân chuyển nhanh chóng kịp thời nhằm phục vụ sản xuất thì phải nhờ đến tài chính. Có thể nói tài chính là trung gian giữa cung – cầu về vốn. Đó là con đường chính, nhanh chóng và hiệu quả nhất để các doanh nghiệp tìm được thêm nguồn vốn cho đầu
- 13 tư. Nói cách khác tài chính là hệ thống mạch máu của nền kinh tế. Do đó, có thể nói, thông qua hoạt động cung cấp và luân chuyển vốn, tài chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 2.2. SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA DỊCH VỤ TÀI CHÍNH VỚI CÁC YẾU TỐ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP 2.2.1. Dịch vụ tài chính và vấn đề mở rộng thị trường xuất nhập khẩu Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng phát triển cả chiều rộng và chiều sâu, trao đổi hàng hóa có ý nghĩa rất lớn đối nền kinh tế của mỗi quốc gia. Có thể khẳng định độ mở của nền kinh tế quốc gia được đo bằng tỷ lệ giá trị xuất nhập khẩu trên GDP. Tỷ lệ trên càng lớn, sự gắn kết, phụ thuộc của nền kinh tế đó vào kinh tế thế giới ngày càng lớn. Thực tế cho thấy không một quốc gia nào có thể sản xuất tất cả những hàng hóa dịch vụ cần thiết hang ngày, bởi vì một mặt điều đó không mang lại hiệu quả kinh tế, mặt khác không phải quốc gia nào cũng có đủ nguồn lực cần thiết để sản xuất tất cả hàng hóa dịch vụ mà xã hội có nhu cầu. Campuchia không thể sản xuất thiết bị, ví dụ như tuốc bin cho nhà máy thủy điện, nhưng có thể sản xuất lúa gạo, dệt may để trao đổi thông qua hoạt động xuất nhập khẩu lấy các sản phẩm khác. Như vậy mở rộng quan hệ thương mại với phần còn lại của thế giới là hết sức quan trọng, có thể nói là nhu cầu sống còn đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên để mở rộng mối quan hệ này, trước hết phải có nguồn tài chính cần thiết để đầu tư, khai thác nhưng lợi thế so sánh, biến chúng thành hàng hóa tiêu dung với giá trị gia tăng ngày càng lớn, đồng thời phải chắc chắn là giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu sẽ được thanh toán thông qua các hệ thống dịch vụ tài chính ngân hàng quốc gia và quốc tế. Nếu trước đây, khi mức độ liên kết rất hạn chế, do khả năng khai thác những lợi thế sẵn có rất nhỏ, giá trị xuất khẩu không lớn, bởi chủ yếu dựa trên hình thức sản xuất mang tính tự nhiên khép kín, tự cung tự cấp, thì ngày nay xu thế toàn cầu hóa tạo cơ hội cho tất cả các quốc gia không phân biệt giàu nghèo, phát triển chậm phát triển, lớn hay nhỏ về
- 14 quy mô dân số khai thác những lợi thế của xu thế này. Công cụ khai thác có hiệu quả nhất là thương mại. Thúc đẩy thương mại trước hết tạo ra nguồn thu ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu hàng hóa trang thiết bị cho phát triển kinh tế xã hội, mặt khác thương mại tạo thêm việc làm, tạo ra giá trị gia tăng thông qua sản xuất. 2.2.2. Dịch vụ tài chính với tiếp cận vốn đầu tư trực tiếp (FDI) Campuchia là một nước đang phát triển việc đầu tư để phát triển đất nước rất cần thiết. Để làm được điều đó vai trò của FDI là rất cần thiết vì Campuchia là một quốc gia đang trong tình trạng thiếu vốn đầu tư. Chính phủ Campuchia rất coi trọng FDI và cố gắng làm thế nào để thu hút được nhiều vốn FDI vào nền kinh tế. Vốn FDI là động lực thúc đẩy chính sách đối ngoại của Campuchia thông qua việc cắt giảm chí phí, liên kết sâu hơn. FDI mang đến cho nền kinh tế không chỉ nguồn vốn (chia sẻ rủi ro, không tạo ra các gánh nặng về nợ nần) mà còn mang lại ngoại tệ, dễ ràng trong việc tiếp cận thị truờng tiêu thụ sản phẩm và chuyển giao công nghệ. Mặt khác, FDI còn thúc đẩy về cải cách thể chế ở trong nước, kể cả hệ thống ngân hàng lĩnh vực tài chính, tạo môi trường ổn định và cạnh tranh về chính sách bên trong nước. Nhận thức được vấn đề này, Campuchia đã thực hiện đường lối đổi mới theo hướng mở cửa với bên ngoài nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Cho đến nay Campuchia đã ký với 26 quốc gia về Hiệp định Đầu tư song phương nhằm đảm bảo cho các nhà đầu tư nước ngoài một khuôn khổ pháp lý chắc chắn. Những nội dung cơ bảo liên quan đến khuôn khổ pháp lý của các Hiệp định đầu tư đó là các hình thức đầu tư, ví dụ như nhà đầu tư có thể thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; Nhà đầu tư được tự do chuyển lợi nhuận; Chính phủ không kiểm soát giá và tỷ giá, bảo đảm bình đẳng, không có sự phân biệt đối xử giữa công ty trong nước và nước ngoài; Không quốc hữu hóa…. 2.2.3. Dịch vụ tài chính với Viện trợ Phát triển chính thức (ODA) Ngoài vốn FDI ra, ODA là một hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài.
- 15 Gọi là Hỗ trợ bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là Chính thức, vì nó thường là do nhà nước và các tổ chức tín dụng, tài chính quốc tế cho Nhà nước vay với những ưu đãi đặc biệt. Các khoản viện trợ phát triển chính thức (ODA), thứ nhất nguồn vốn này tập trung chủ yếu vào phát triển hạ tầng cơ sở, ví dụ như đường giao thông, trường học, bệnh viện, các cơ sở sản xuất năng lượng, cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý của các công chức…. như vậy sẽ giúp Campuchia sớm có thể theo kịp sự phát triển với các nước trong khu vực. Một khi cơ sở hạ tầng tốt sẽ phục vụ trước hết cho các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh của chính các nước cũng cấp ODA. Những tác động cụ thể của nguồn vốn này tới quá trình hội nhập của Campuchia được phân tích cụ thể dưới đây. Bản chất của ODA hoàn toàn mang tính tài chính, tranh thủ tiếp cận được nguồn vốn ODA từ nhiều nguồn khác nhau đã là một thành công của quá trình hội nhập khu vực và thế giới của Campuchia, nói một cách khác, ODA cũng tương tự như FDI vừa là nhân tố, động lực thúc đẩy quá trình hội nhập của một quốc gia, vừa là hệ quả của quá trình đó. 2.2.4. Hoạt động của hệ thống ngân hàng Campuchia Để có thể bảo đảm cho nền kinh tế hoạt động nhịp nhàng liên tục, đặc biệt là các hoạt động thanh toán quốc tế như thanh toán xuất nhập khẩu, đầu tư trực tiếp, cững như gián tiếp với giá trị lên hàng chục tỷ USD cho các khách hàng ở khắp các châu lục, hệ thống dich vụ tài chính, trước hết là hệ thống ngân hàng phải có khả năng đáp ứng những đòi hỏi nêu trên. Có thể nói dịch vụ tài chính là cầu nối không thể thiếu trong quá trình hội nhập kinh tế của mỗi quốc gia, trong đó có Campuchia. Dịch vụ ngân hàng phát triển vừa để đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế thị trường vừa thúc đẩy sự liên kết với thị trường ngân hàng nước ngoài, thông qua việc giao dịch thanh toán hoán đổi ngoại tệ. Thực tế cho thấy
- 16 sự phát triển của các mối quan hệ kinh tế thương mại, đầu tư đã buộc ngân hàng của Campuchia phải hội nhập với hệ thống các dịch vụ ngân hàng các nước trong khu vực, trên thế giới. Mặt khác, nhìn từ góc độ ngược lại, hệ thống dịch vụ tài chính ngân hang không đi trước một bước thì các quan hệ kinh tế nói chung không thể được thực hiện, bởi vì không thể đầu tư nếu không có hệ thống ngân hàng tin cậy bảo đảm. Hiện nay, ngành ngân hàng tại Campuchia có dấu hiệu năng động hơn trước nhờ sự có mặt của các ngân hàng nước ngoài và nhu cầu về vốn của các nhà đầu tư ngày càng cao vì họ phải vay vốn từ ngân hàng để đầu tư vào lĩnh vực khác theo mục đích của họ. Đối với Campuchia hiện nay các nhà đầu tư rất cần vốn nên ngân hàng và các dịch vụ tài chính ngoài ngân hàng khác có vai trò rất quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu này. 2.2.5. Hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô Tổ chức tài chính vi mô (microfinance) thâm nhập vào thị trường Campuchia khoảng hơn một thập kỷ trước, nhưng đã có tác động hết sức lớn đối với lĩnh vực dịch vụ tài chính, vì nó phù hợp với điều kiện của người dân vốn không có nhiều tài sản thế chấp để vay vốn tại các ngân hàng lớn. Sự có mắt của các tổ chức tài chính vi mô khuyến khích hình thức tổ chức này phát triển tại Campuchia. Nguồn vốn không lớn, nhưng thủ tục cho vay đơn giản, hoạt động tại các vùng sâu vùng xa, tiếp cận dễ ràng với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hiện tại Campuchia có tới 500,000 doanh nghiệp nhỏ, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ, nhưng lại đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc sản xuất hàng hóa, kể cả hàng xuất khẩu. Có thể khẳng định riêng trong lĩnh vực tài chính vi mô, Campuchia đã hội nhập rất hiệu quả, hội nhập tại chỗ, thể hiện qua số lượng các tổ chức tài chính vi mô, lượng tiền gửi và số lượng các doanh nghiêp vay vốn từ các tổ chức này. 2.2.6. Hoạt động của các Công ty bảo hiểm ở Campuchia Dịch vụ bảo hiểm là dịch vụ quan trọng góp phần phát triển kinh tế xã hội, thu hút và bảo đảm cho các nhà đầu tư, kinh doanh tại Campuchia
- 17 vì vậy, chính phủ cùng với các công ty bảo hiểm cần phải xây dựng lòng tin cho người tiêu dùng và hướng dẫn cho họ hiểu biết rõ hơn về lợi ích của bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm giao thông. Người dân cũng tự mình nên nhận ra tâm quan trọng của dịch vụ bảo hiểm đối với đời sống hàng ngày của mình. Hiện nay, người ở thủ đô Phnom Penh và các vùng tỉnh thành phố khác có mức thu nhập cao rất quan tâm đến dịch vụ bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm sức khỏe. Sau này, khi kinh tế Campuchia phát triển hơn, mức thu nhập của nhân dân cao hơn, pháp luật chặt chẽ hơn, đặc biệt là trong quá trình hội nhập như hiện nay, dịch vụ bảo hiểm của Campuchia sẽ từng bước phát triển hơn. Tuy nhiên, một mình nhà nước thì rất khó giải quyết vấn đề đang tồn tại nêu trên, Campuchia cần sự giúp đỡ về tài chính và kỹ thuật từ các nước bạn bè và tổ chức quốc tế giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Vì, nếu chỉ có chính sách mà không có nguồn tài chính để triển khai thì rất khó thành công. Vậy, chính sách mở rộng quan hệ trong quá trình hội nhập vẫn được coi là rất cần thiết đối với Campuchia. 2.2.7. Hoạt động của thị trường chứng khoán Campuchia Thị trường chứng khoán là kênh kết nối hiệu quả nhất giữa nền kinh tế trong nước với các nền kinh tế bên ngoài. Để có được nguồn vốn đầu tư vào thị trường chứng khóan, đòi hỏi hệ thống luật pháp của Campuchia phải đồng bộ, hài hòa với những quy định chung của thế giới, chính sách kinh tế phải ổn định, dễ dự đoán; Hệ thống ngân hàng hoạt động phải hiệu quả, minh bạch, không có hạn chế về tỷ giá, can thiệp hoặc áp đặt giá cả nhằm thực hiện thanh toán nhanh gọn; Hệ thống hải quan phải tương tích với hệ thống hải quan của WTO và ASEAN nhằm bảo đảm cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ không bị tắc nghẽn. 2.3. TÁC ĐỘNG CỦA LĨNH VỰC TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CAMPUCHIA 2.3.1. Tác động tích cực Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt sau khi trở thành
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn