intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Vai trò của lĩnh vực dịch vụ tài chính đối với quá trình hội nhập khu vực của Vương Quốc Campuchia

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

73
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là làm rõ vai trò, vị trí của lĩnh vực dịch vụ tài chính và tác động của nó đối với quá trình hội nhập khu vực của Campuchia. Luận án đánh giá các vấn đề trên để đưa ra một số giải pháp thích hợp để nâng cao vai trò của dịch vụ tài chính trong quá trình hội nhập quốc tế của Campuchia một cách hiệu quả hơn và hạn chế những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình hội nhập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Vai trò của lĩnh vực dịch vụ tài chính đối với quá trình hội nhập khu vực của Vương Quốc Campuchia

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                         BỘ NGOẠI GIAO   HỌC VIỆN NGOẠI GIAO            ­­­­­­­­­­­­­­­­­ LY ROTHA VAI TRÒ CỦA LĨNH VỰC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI  QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KHU VỰC CỦA  VƯƠNG QUỐC CAMPUCHIA Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế Mã số: 62310206 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ
  2. Hà Nội – 2015
  3. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Ngoại giao Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Duy Ngọ Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp họp tại vào hồi        giờ        ngày        tháng        năm  Có thể tìm hiểu luận án tại: 
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài, lĩnh vực nghiên cứu Dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ  tài chính đang ngày càng có một vị  trí   quan trọng không chỉ trong cơ cấu nền kinh tế mà còn là yếu tố thúc đẩy   quá trình hội nhập nói chung của Campuchia vào nền kinh tế khu vực và  thế  giới. Sự  phát triển ngành dịch vụ  tài chính đã và đang tiếp tục làm   cho Campuchia liên kết chặt chẽ hơn, phụ thuộc sâu hơn vào thị  trường   tài chính khu vực và thế giới. Đó là một xu hướng không thể đảo ngược  trong một thế giới toàn cầu hóa cao độ như hiện nay. Trước tình hình nói trên cần phải làm gì để củng cố vai trò, vị thế của   Campuchia trong khu vực? Nhân tố  của dịch vụ  tài chính như  thế  nào  trong việc thúc đẩy quá trình hội nhập của Campuchia trước tình hình hội  nhập quốc tế  ngày càng sâu rộng? Cần có những biện pháp gì để  nâng   cao vai trò của dịch vụ  tài chính nhằm thúc đẩy sâu quá trình hội nhập  của Campuchia?.  Trên cơ sở của những vấn đề nêu trên nên tác giả quyết định chọn đề  tài: “Vai trò của lĩnh vực dịch vụ tài chính đối với quá trình hội nhập  khu  vực  của   Vương  Quốc  Campuchia”   làm   đề   tài   nghiên  cứu  của   mình. 2. Mục tiêu của đề tài: Mục tiêu nghiên cứu chính của đề  tài là làm rõ vai trò, vị  trí của lĩnh  vực dịch vụ tài chính và tác động của nó đối với quá trình hội nhập khu  vực của Campuchia. Trên cơ  sở  phân tích, đánh giá các vấn đề  trên, tác  giả sẽ đưa ra một số giải pháp thích hợp để nâng cao vai trò của dịch vụ  tài chính trong quá trình hội nhập quốc tế của Campuchia một cách hiệu   quả  hơn và hạn chế  những rủi ro có thể  phát sinh trong quá trình hội   nhập. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài là phân tích, đánh giá vai trò, tác động của  lĩnh vực dịch vụ  tài chính đối với vị  thế  của Campuchia trong quá trình 
  5. 2 hội nhập khu vực, các biện pháp nâng cao vai trò của dịch vụ  tài chính  trong quá trình hội nhập của Campuchia ngày càng sâu hơn, qua đó chứng   minh rằng khi xác định được lĩnh vực kinh tế  then chốt để  đầu tư  phát  triển có thể  sẽ  tạo ra được những sự  chuyển biến cơ  bản về  hình ảnh  của một quốc gia trong quan hệ quốc tế. 4. Tình hình nghiên cứu đề tài Do tầm quan trọng của việc phát triển ngành dịch vụ tài chính đối với   quá trình phát triển kinh tế  ­ xã hội và  ổn định chính trị  của đất nước,   cũng như việc nâng cao vai trò và vị  thế  của Campuchia trong việc thúc  đẩy quá trình hội nhập khu vực nên đã có một số bài viết, các công trình   nghiên cứu của các bộ, ngành và các tác giả  khác liên quan đến vấn đề  kinh   tế,   tài   chính   và   hội   nhập   của   Campuchia   như:   i)   “Chính   phủ  Campuchia (2001), Kế hoạch phát triển lĩnh vực tài chính giai đoạn năm   2001­2010, Phnom Penh”; ii) “Chính phủ Campuchia (2006),  Chiến lược   phát triển lĩnh vực dịch vụ  tài chính giai đoạn năm 2006­2015 , Phnom  Penh”; iii) “Chính phủ Campuchia (2010), Chiến lược phát triển lĩnh vực   tài   chính   giai   đoạn   năm   2010­2020,   Phnom   Penh”;   iv)   “Chhun   Naret  (2004), ASEAN và Quá trình toàn cầu hóa, Nxb Đại học Hoàng gia luật và  kinh tế  Campuchia, Phnom Penh”; v) “ Cham Prasidh (2004),  Campuchia   và   Tổ   chức   thương   mại   Thế   giới ,   Nxb   Bộ   thương   mại   Campuchia,   Phnom Penh, tháng 8/2004”. Ngoài các tài liệu, công trình nghiên cứu bằng tiếng Campuchia và   tiếng Anh ra còn có một số tài liệu, cuốn sách tiếng Việt nghiên cứu về  vấn đề chung của khu vực và thế giới cũng như lý luận về quan hệ quốc   tế. Mặc dù các tài liệu tiếng Việt không nghiên cứu trực tiếp liên quan  đến vấn đề  kinh tế, chính trị và xã hội của Campuchia nhưng tác giả  có   thể tham khảo để phục vụ cho đề tài nghiên cứu cũng như nâng cao kiến  thức về lý luận và thực tiễn đối với vấn đề quốc tế  của khu vực và thế  giới. 
  6. 3 Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có một công trình, bài báo, tác giả  nào  tập trung phân tích vai trò của lĩnh vực dịch vụ tài chính đối với quá trình   hội nhập khu vực của Campuchia. 5. Phạm vi nghiên cứu:  ­ Phạm vi thời gian:  Tác giả  tập trung nghiên cứu vào giai đoạn từ  năm   1993   đến   năm   2015.   Vì,   đây   là   giai   đoạn   phát   triển   mới   của  Campuchia cả  kinh tế, chính trị  và quan hệ  quốc tế  sau Tổng tuyển cử  lần thứ  nhất  ở  Campuchia  được dẫn ra từ  ngày 23­25/05/1993 do Cơ  quan quyền lực lâm thời của Liên hợp quốc (UNTAC) tổ chức. Tính từ  năm 1993 đến năm 2015 là thời gian để  các nhà nghiên cứu có thể  nhìn  nhận về sự phát triển và tiến bộ của Campuchia, đặc biệt trong giai đoạn   năm 1993 đến năm 2015 là giai đoạn của sự hội nhập của Campuchia từ  cấp khu vực đến thế giới nhằm mang lại lợi ích về  kinh tế, chính trị và  quan hệ quốc tế.   ­ Phạm vi không gian: Luận án đặt trọng tâm vào phân tích tác động  của lĩnh vực dịch vụ  tài chính đối với quá trình hội nhập khu vực của  Campuchia. ­ Phạm vi nội dung: Luận án đi sâu nghiên cứu phân tích vai trò của  dịch   vụ   tài   chính   nhằm   thúc  đẩy   quá   trình  hội   nhập   của   Campuchia.  Trong đó tập trung vào vai trò của lĩnh vực dịch vụ tài chính đối với việc   tăng cường vị  thế, vai trò của Campuchia trong quá trình hội nhập khu  vực và quốc tế. 6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được áp dụng trong Luận án Tiến sĩ   là  phương pháp lịch sử, phương pháp logic, phương pháp tiếp cận hệ  thống, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng   hợp và phương pháp dự báo, phương pháp thống kê. 7. Những đóng góp mới của luận án Thông qua việc khảo sát các dữ liệu thực tế và vận dụng lý thuyết, luận  án có thể: i) góp phần vào việc nghiên cứu chính sách đối nội nhằm phát   triển chính sách ngoại của Campuchia trong quá trình hội nhập; ii) giúp các  
  7. 4 nhà hoạch định chính sách thấy rõ hơn vai trò của lĩnh vực tài chính trong   việc thúc đẩy sâu hơn quá trình hội nhập của Campuchia; iii) làm tài liệu   tham khảo. 8. Bố cục của luận án Luận án gồm có 3 chương: i) “Cơ  sở  lý luận và thực tiễn của quá   trình hội nhập quốc tế  của Campuchia”; ii) “Dịch vụ tài chính­nhân tố  thúc đẩy quá trình hội nhập của Campuchia”; iii) “Một số biện pháp để  thu hút và tận dụng hiệu quả dịch vụ tài chính đối với Campuchia”. CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUÁ TRÌNH  HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA CAMPUCHIA 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1.1. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế   Hội nhập kinh tế quốc tế có thể là song phương ­ giữa hai nền kinh   tế, hoặc khu vực ­ giữa một nhóm nền kinh tế, hoặc đa phương ­ có quy   mô khu vực hoặc toàn cầu, giống như những gì mà Tổ chức Thương mại   Thế giới (WTO) đang hướng tới. Ở mỗi quốc gia khác nhau, khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế có thể  có những biến thể nhất định. Ở Việt Nam, cũng như thuật ngữ hội nhập   quốc   tế,   hội   nhập   kinh   tế   quốc   tế   hay   liên   kết   kinh   tế   quốc   tế  (International Economic Integration) được sử  dụng để  chỉ  cùng một nội  dung có nghĩa là quá trình gắn kết nền kinh tế  và thị  trường của một   quốc gia với nền kinh tế và thị trường thế giới và khu vực thông qua các  biện pháp tự do hoá và mở  cửa thị trường trên các cấp độ  đơn phương,  song phương và đa phương. 1.1.2. Các đặc điểm của hội nhập kinh tế quốc tế  i). Hội nhập kinh tế quốc tế là giai đoạn phát triển cao của hợp tác và   phân công lao động quốc tế.  ii). Hội nhập kinh tế  quốc tế  và chính trị  quốc tế  có mối quan hệ  khăng khít với nhau. Đằng sau hội nhập kinh tế quốc tế thường ẩn chứa  
  8. 5 những mục đích chính trị. Thậm chí nhiều nhà nghiên cứu còn cho rằng  mục đích chính trị là cái đích đầu tiên còn mục tiêu kinh tế chỉ đứng ở vị  trí thứ  hai. Do đó, có thể  nói rằng chính trị  là nguồn gốc của hội nhập   kinh tế quốc tế và ngược lại hội nhập kinh tế quốc tế lại có tác động tới   lĩnh vực chính trị quốc tế. Mặc dù vậy, không phải khi động cơ chính trị  xuất hiện trước, thì động cơ  về  kinh tế  sẽ  bị  coi nhẹ. Ngược lại, trong   một số  trường hợp khác người ta lại thấy những động cơ  kinh tế  phát   sinh trước, rồi mới tới những mục đích chính trị trong giai đoạn sau.  iii). Mặc dù hội nhập kinh tế quốc tế có vẻ tách biệt với vấn đề xung  đột kinh tế quốc tế, là hai loại hiện tuợng khác nhau. Nhưng trên thực tế,  đây là sự kết hợp rất phức tạp của cả hai hiện tượng này, đó là quá trinh   vừa hợp tác vừa đấu tranh, cụ thể hơn đó là đấu tranh để  hợp tác (quan   hệ Bắc­Nam), hợp tác để đấu tranh (quan hệ Nam­Nam) và ngay cả trong   từng cặp quan hệ nói trên cũng bao hàm cả hai khía cạnh hợp tác và đấu  tranh.  1.1.3. Các nhân tố tác động đến quá trình hội nhập kinh tế quốc tế i). Các nhân tố thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế ­ Quyền lợi của các quốc gia tham gia vào quá trình hội nhập.  ­ Do sự suy yếu tương đối của Mỹ và quá trình toàn cầu hóa sản xuất   và tài chính, nên nhiều định chế  liên kết kinh tế  khu vực và thế  giới đã   dần được hình thành với quy mô ngày càng lớn và phạm vi hoạt động  ngày càng rộng.  ­  Quan hệ đan xen giữa các quốc gia tham gia hội nhập có vai trò nhất   định và là tác nhân chính thúc đẩy quá trình hội nhập, bởi vì dự định, toan  tính của một quốc gia chịu  ảnh hưởng của những cơ chế, hoặc định chế  liên kết hiện hành.  ­ Mối quan hệ quyền lực giữa các quốc gia và nó có vai trò rất lớn đối  với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.  ­ Sự phát triển không đồng đều trong nền kinh tế thế giới. ­ Sự  phát triển mạnh mẽ  của cách mạng khoa học công nghệ, đặc  biệt là công nghệ thông tin làm cho chi phí dịch vụ giảm xuống rất thấp. 
  9. 6 ­ Tìm lợi nhuận siêu ngạch của các công ty xuyên quốc gia.  ii). Những nhân tố cản trở quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ­ Do các nền kinh tế đều là các quốc gia có chủ quyền. ­ Do các nhóm lợi ích trong một quốc gia ít khi thống nhất với nhau.  ­ Do cơ chế khuyến khích dành cho một quốc gia.  Như vậy, quy mô và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của các quốc gia   tùy thuộc vào những vấn đề  trước hết đó là các nước quan tâm nhiều hơn  đến lợi ích tuyệt đối, hay lợi ích tương đối mà họ  có thể  nhận được; sự  thành công của các định chế kinh tế, tài chính hiện hữu, ví dụ như  EU; sự  ủng hộ hay phản đối của giới chính trị trong nước; và cuối cùng là những  thiệt hại từ việc không hội nhập đủ lớn để thuyết phục các quốc gia dũng   cảm vượt qua sự phản đối.  1.2. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Hội nhập kinh tế quốc tế là một công cụ chính sách đối ngoại của các   quốc gia. Xuất phát điểm của quan điểm này là thương mại không chỉ  đơn thuần là việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ  mà còn là công cụ để  tác   động tới cán cân quyền lực giữa các quốc gia và thúc đẩy quá trình thay  đổi về kinh tế và chính trị trong nội bộ mỗi quốc gia. Trong thế kỷ XXI,   các thỏa thuận về  hội nhập kinh tế  quốc tế được coi là công cụ  trong  chính sách đối ngoại nhằm củng cố quan hệ đối tác, giống như  các thỏa   thuận quân sự từ thế kỷ trước. Tuy nhiên quá trình hội nhập không chỉ có  những tác động tích cực mà sẽ  có những tác động tiêu cực đối với mỗi  một quốc gia, khả  năng tận dụng khía cạnh tích cực hạn chế  đến mức   tối thiểu các tác động nghịch phụ  thuộc vào chính sách của từng quốc  gia. Trong luận văn, tác giả  khái hoá một số  tác động nhằm làm cơ  sở  cho sự  phân tích đối với trường hợp hội nhập của Campuchia dưới tác  động của nhân tố dịch vụ tài chính.  1.3. HỘI NHẬP KINH TẾ TRONG KHUÔN KHỔ ASEAN 1.3.1. Liên kết kinh tế nội khối Thúc đẩy hội nhập kinh tế  nội khối sẽ  giúp các thành viên ASEAN  cạnh tranh với các nền kinh tế khổng lồ láng giềng, như  Trung Quốc và  
  10. 7 Ấn Độ. Sự hội nhập sâu hơn của ASEAN rất cần thiết để tối đa hóa sức   mạnh hợp lực nội khối và giữ  cho khu vực này gắn kết hơn với các nhà   đầu tư và kinh tế quốc tế.  1.3.2. Mở rộng thêm nhiều hình thức liên kết Hợp tác kinh tế giữa ASEAN với nhiều đối tác lớn và quan trọng khác  như Mỹ, Nga, Ca­na­đa đang ngày càng được tăng cường, góp phần tích   cực vào sự  phát triển thương mại giữa ASEAN với các đối tác. Nhiều  hình thức liên kết kinh tế  với các đối tác bên ngoài, trong tương lai, sẽ  tạo nên mạng lưới đan kết có tâm là ASEAN. 1.3.3. Thành lập quỹ hợp tác khu vực và quốc tế Thành lập các quỹ  hợp tác thể  hiện rõ mong muốn nỗ  lực hội nhập  kinh tế khu vực của ASEAN để đối phó với cơn bão tài chính toàn cầu. 1.4. CAMPUCHIA VỚI VẤN ĐỀ HỘI NHẬP 1.4.1. Tình hình chính trị ­ xã hội Rõ ràng chuyển sang chế độ đa đảng, mâu thuẫn về lợi ích khác nhau   trong nhiều trường hợp còn mang tính chất đối kháng, làm cho tình hình  chính trị  của Campuchia rất phức tạp và có nhiều sự  bế  tắc trong việc   thành lập chính phủ mới sau mỗi lần bầu cử Quốc hội. Tuy nhiên, sự bế  tắc này vẫn giải quyết được một cách hòa bình và dần dần đất nước  Campuchia trở nên ổn định hơn, tiến bộ hơn và trở thành địa điểm đầu tư  hấp dẫn của nhà đầu tư trong và ngoài nước. 1.4.2. Tình hình kinh tế Trong hơn 20 năm đã qua Campuchia thu hút được nhiều nhà đầu tư  nước ngoài, tạo việc làm cho nhân dân. Các lĩnh vực được nhà đầu tư  quan tâm chú yếu là đầu tư vào lĩnh vực dệt may, giày dép, xi măng, ngân  hàng, khách sạn, du lịch…v.v và Campuchia cũng hợp tác với các nước  làng giếng để mở vùng tám giác phát triển kinh tế. Năm 2006 Campuchia  có kế  hoạch thành lập 8 khu vực đặc quyền kinh tế   ở  biên giới để  thu   hút   nhà   đầu   tư.   Hơn   nữa,   với   sự   hòa   bình   và   chính   trị   ổn   định   hơn   Campuchia trở thành địa điểm du lịch rất thú vị của khách du lịch đến từ  trong và ngoài nước.
  11. 8 1.5.   QUÁ   TRÌNH   HỘI   NHẬP   VÀ   VỊ   THẾ   CỦA   CAMPUCHIA   TRONG KHU VỰC 1.5.1. Campuchia với quá trình hội nhập khu vực Ngày  23   tháng   10   năm   1991,   bốn   đảng   phái   Campuchia   cùng   với  những nước ủng hộ trong đó có các nước thành viên ASEAN đã ký Hiệp   định hòa bình Paris để chấm dứt sự bế tắc trong cuộc chiến tranh nội bộ  Campuchia. Hiệp định này là cơ sở pháp lý kết nối quan hệ giữa Vương   quốc Campuchia với ASEAN tới góp phân củng cố  nền hòa bình và  ổn  định chính trị  trong nước và khu vực, đồng thời tạo điều kiện hết sức   quan trọng cho đất nước Chùa Tháp gia nhập ASEAN.  Tuy nhiên, để trở thành thành viên chính thức của ASEAN Campuchia   đã phải tiến hành nhiều hoạt động song phương cũng như  đa phương   nhằm tranh thủ sự ủng hộ của các nước thành viên tổ chức này.   Sau khi trở  thành thành viên chính thức ASEAN, đến tháng 10/2004,  Campuchia   gia   nhập   Tổ   chức   Thương   mại   thế   giới   (WTO),   tổ   chức   thương mại lớn nhất tính đến thời điểm nay; gia nhập ASEM tại Hội   nghị  cấp cao ASEM 5 (tháng 10/2004) tại Hà Nội. Campuchia cũng là   thành viên tích cực trong hợp tác khu vực như: Uỷ hội Mê Công quốc tế  (MRC); Khu vực Tam giác phát triển Việt Nam­Lào­Campuchia (CLV);   Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng (GMS); Chiến lược hợp tác kinh tế ba  dòng sông Ayeyawadi­Chao Praya­Mekong (ACMECS); Hành lang kinh tế  Đông Tây (WEC)...  Tham   gia   tích   cực   các   tổ   chức   khu   vực   và   thế   giới   cho   thấy,   Campuchia ngày càng ý thức được tầm quan trọng của các tổ  chức này  đối với sự phát triển kinh tế, ổn định xã hội và đặc biệt là từng bước tạo  dựng hình ảnh, tìm kiếm một vị trí nhất định trong cộng đồng quốc tế. 1.5.2. Campuchia trong các diễn đàn khu vực Sau khi gia nhập ASEAN, việc hoạch định chính sách đối nội, và đối  ngoại đều gắn với tình hình và sự  phát triển của khu vực và thế  giới.   Trong chính sách đối ngoại của mình, Campuchia rất coi trọng quan hệ  với các nước thành viên ASEAN và coi ASEAN là một tổ  chức khu vực  
  12. 9 quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, mở  rộng quan hệ  tốt   với các nước trong khu vực để lấy lại vai trò khu vực cũng như thúc đẩy  phát triển lợi  ích quốc gia. Trong cương lĩnh chính trị  của chính phủ  Campuchia nhiệm kỳ  II, Thủ  tướng Hun Sen nói rằng Campuchia tham   gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) là một bước đi chiến lược   và lịch sử  trong việc phục hồi và phát triển đất nước. Ông nói “Chính   phủ hoàng gia Campuchia sẽ tiếp tục thúc đẩy sự hội nhập của mình vào  khu vực và thế giới, đặc biệt là thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các nước   thành viên ASEAN”. Campuchia đã chính thức tham gia vào ASEAN + 3  (Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc). Tại hội nghị thượng đỉnh ASEAN  lần thứ VII diễn ra tại Bandar Seri Begawan năm 2001, các nhà lãnh đạo  hoan nghênh đề  nghị Thủ tướng Hun Sen thu xếp cuộc họp các quốc gia  thuộc tiểu vùng sông Mê Kông (GMS) cùng với Hội nghị  Thượng đỉnh   ASEAN lần thứ VIII tại Phnom Penh vào tháng 10 năm 2002. Campuchia   đã thành công trong việc tổ chức hội nghị này. Tại hội nghị thượng đỉnh   ASEAN này các nhà lãnh đạo ASEAN và Trung Quốc đã ký một hiệp  định khung để  thành lập Khu vực tự  do hóa thương mại Trung Quốc­ ASEAN (CAFTA) và trở  thành một khối thương mại lớn trên thế  giới   với tổng dân số là 1,70 tỷ USD. Ngoài việc tổ chức thành công các sự kiện trên, Campuchia đã tổ chức  thành công các Hội nghị  Cấp cao khác, việc này cho thấy vai trò của   Campuchia trở  nên tích cực hơn trong khu vực. Chẳng hạn như  ngày   16/11/2010, Campuchia đã mở  cửa tiếp đón các đoàn đại biểu tham dự  Hội nghị  cấp cao CLV (Campuchia – Lào – Việt Nam) lần thứ  6; Hội   nghị cấp cao CLMV (Campuchia – Lào –  Mianma –  Việt Nam) lần thứ 5   và Hội nghị  cấp cao ACMECS lần thứ  4  được tổ  chức tại Cung Hòa  bình, Thủ  đô Phnom Penh biến khu vực Tam giác Phát triển CLV thành  một khu vực ổn định về an ninh, chính trị và phát triển kinh tế. Ngày 17/11/2010, nhà lãnh đạo của năm quốc gia (Campuchia – Việt   Nam   –   Lào   –   Mianma   –   Thái   Lan)   gặp   nhau   tại   Hội   nghị   cấp   cao   ACMECS diễn ra tại Thủ đô Phnom Penh. Không khác mấy với CLMV,  
  13. 10 Hội nghị cấp cao ACMECS có mục đích thúc đẩy phát triển kinh tế, đặc  biệt là làm thế  nào để  các nước có nền kinh tế  kém trong ASEAN như  Campuchia, Lào, Mianma, Việt Nam, được phát triển kinh tế  kịp hoặc   tương đương với 6 nước thành viên khác của ASEAN. Công việc của ACMECS là vì lợi ích kinh tế và không nói đến vấn đề  chính trị. Tuy nhiên, để  phát triển đất nước của 4 quốc gia được coi là   kém phát triển so với 6 quốc gia thành viên còn lại của ASEAN, kinh tế  và chính trị được coi là “hai mặt của một đồng xu” để phát triển các quốc   gia này. Tức là rất khó để  phát triển kinh tế chung của 5 quốc gia thành   viên ACMECS nếu không có sự ổn định về chính trị của 5 quốc gia này.  Có một thí dụ điển hình là sự bất ổn định về chính trị của Thái Lan trong  thời gian qua không chỉ tác động trực tiếp đến sự tăng trưởng kinh tế của   Thái   Lan,   mà   còn   tác   động   gián   tiếp   đến   kinh   tế   Campuchia.   Khủng  hoảng chính trị  của Thái Lan làm cho khách du lịch nước ngoài e ngại   đến tham quan cũng như đầu tư  vào quốc gia này, trong khi đa số khách   du lịch nước ngoài khi đến Campuchia họ  thường phải đi qua sân bay  Bangkok rồi mới chuyển tiếp vào Campuchia. Điều này làm  ảnh hưởng   gián tiếp đến khách du lịch nước ngoài muốn đến tham quan khu du lịch   tốt đẹp của Campuchia. Mặt khác, khủng hoảng chính trị tại Thái Lan có   ảnh hưởng đến quan hệ  thương mại giữa hai quốc gia láng giềng này.   Đây chỉ là phân tích về  sự tác động của cuộc khủng hoảng chính trị  nội   bộ của một quốc gia thành viên ACMECS mà thôi. Vậy, có thể  nói với sự   ổn định chính trị  của  Campuchia cũng góp  phần xây dựng sự ổn định và phát triển kinh tế, chính trị trong khu vực. CHƯƠNG 2 : DỊCH VỤ TÀI CHÍNH ­ NHÂN TỐ THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP CỦA CAMPUCHIA 2.1. VAI TRÒ CỦA DỊCH VỤ  TÀI CHÍNH TRONG NỀN KINH TẾ 
  14. 11 THẾ GIỚI 2.1.1. Dịch vụ tài chính trong quan hệ quốc tế  Mâu thuẫn lợi ích giữa các quốc gia về dịch vụ tài chính Với xu thế toàn cầu hóa hiện nay, thương mại dịch vụ là một lĩnh vực   hoạt động có tốc độ phát triển rất nhanh chóng, đóng góp tích cực vào sự  tăng trưởng kinh tế của các quốc gia và kinh tế  thế  giới. Dịch vụ  ngày  càng chiếm thị  phần quan trọng trong thương mại quốc tế. Theo  ước   tính, hiện nay thương mại dịch vụ  (tài chính, vận tải, viễn thông, y tế,   giáo dục…) chiếm khoảng 20% tổng giá trị thương mại toàn cầu. Theo phân loại của WTO hiện nay có 150 loại hình dịch vụ, trong đó  dịch vụ  tài chính đang phát triển với tốc độ  cao trong quá trình liên kết   kinh tế  toàn cầu và liên kết kinh tế  khu vực, nó chính là động lực thúc  đẩy thương mại hàng hóa, dịch vụ, vốn, lao động, là nhằm từng bước   lọai bỏ  các rào cản và trở  ngại trong việc lưu thông hàng hóa dịch vụ  giữa các nước và khu vực, điều này có thể hiểu là sẽ không có khái niệm   người nước ngoài trong khu vực liên kết.  Vòng đàm phán Uruguay về thương mại dịch vụ tài chính là vòng đàm   phán dành được sự quan tâm lớn từ các quốc gia phát triển và đang phát   triển trên thế giới, là một vòng đàm phán giữa một bên vì bảo vệ lợi ích  của các nhóm nước đang phát triển và một bên nữa là bảo vệ lợi ích của   nhóm nước phát triển. Các quốc gia đang phát triển thường thực hiện   những biện pháp hạn chế  trong lĩnh vực dịch vụ  nói chung và lĩnh vực   dịch vụ  tài chính nói riêng, do các nước  đang phát triển, trên thục tế  không có đủ khả  năng cạnh tranh với các nước phát triển trên thị trường   thương mại dịch vụ.  Quá trình đàm phán về  tự  do hóa thương mại dịch vụ  rất phức tạp   chủ yếu xuất phát từ lợi ích quốc gia, do vậy ngay cả những nuớc được   coi là đồng minh cũng không phải lúc nào cũng chấp nhận hy sinh lợi ích  của chính họ. Trong vòng đàm phán về dịch vụ các nước đang phát triển  nhận thấy vai trò của lĩnh vực dịch vụ tài chính có ý nghĩa hết sức quan   trọng đối với sự  phát triển của mỗi quốc gia. Ý nghĩa quan trọng này  
  15. 12 trước hết thể  hiện  ở  chỗ  nó thúc đẩy sự  kết nối của quốc gia đối với  bên ngoài, nhưng đồng thời nó cũng sẽ  làm cho mỗi quốc gia dễ  bị  tổn   thương trước những biến động của tình hình tài chính thế giới.   Dịch vụ tài chính thúc đẩy sự hợp tác và phát triển giữa các quốc   gia Trong thời đại ngày nay, với xu thế hội nhập khu vực và thế giới các   quốc gia trên thế  giới buộc phải có quan hệ  hợp tác với nhau để  đạt  được mục tiêu phát triển của mình. Nếu quốc gia nào không có quan hệ  hợp tác mà cứ đứng riêng lẻ, đứng ngoài thì quốc gia đó rất khó để  phát  triển được. Một quốc gia không thể  làm được hết tất cả, một quốc gia   mạnh hay yếu, phát triển hay không phát triển vẫn phải có quan hệ  hợp   tác theo nguyên tắc các bên cũng có lợi. Vậy, hợp tác là một yếu tố cực   kỳ quan trọng trong thời kỳ toàn cầu hóa như hiện nay.  Tài chính là một trong những lĩnh vực dịch vụ mà các nước phát triển   và đang phát triển đặc biệt quan tâm, vì nó liên quan đến vốn đầu tư.   Nếu không có vốn thì không đầu tư  phát triển sản xuất, và dịch vụ  tài  chính là một hệ thống thu hút vốn và cung cấp vốn cho nhà đầu tư. Với   tầm quan trọng của lĩnh vực dịch vụ tài chính như  vậy nên các quốc gia   trên thế giới rất quan tâm và chủ  động hợp tác với nhau trong việc củng   cố và phát triển lĩnh vực dịch vụ tài chính của mình. 2.1.2. Dịch vụ tài chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Đối với việc phát triển kinh tế xã hội vốn giữ vai trò quan trọng nhất,   đặc biệt đối với nền kinh tế toàn cầu như hiện nay, vốn càng ngày càng   trở thành yếu tố quan trọng sống còn, đóng góp vào tăng trưởng sản xuất   và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Việc tăng lên về  quy mô và chất lượng   sản xuất phần lớn là do nhà đầu tư  tăng thêm nguồn vốn để  thuê thêm   lao động, đầu tư vào công nghệ, máy móc, nguyên vật liệu,…Tuy nhiên,   để  có nguồn vốn lưu thông và luân chuyển nhanh chóng kịp thời nhằm  phục vụ sản xuất thì phải nhờ đến tài chính. Có thể nói tài chính là trung   gian giữa cung – cầu về  vốn. Đó là con đường chính, nhanh chóng và  hiệu quả  nhất để  các doanh nghiệp tìm được thêm nguồn vốn cho đầu 
  16. 13 tư. Nói cách khác tài chính là hệ thống mạch máu của nền kinh tế. Do đó,   có thể  nói, thông qua hoạt động cung cấp và luân chuyển vốn, tài chính   thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 2.2. SỰ TƯƠNG TÁC GIỮA DỊCH VỤ TÀI CHÍNH VỚI CÁC YẾU  TỐ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP 2.2.1. Dịch vụ  tài chính và vấn đề  mở  rộng thị  trường xuất nhập  khẩu Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng phát triển cả  chiều rộng và  chiều sâu, trao đổi hàng hóa có ý nghĩa rất lớn đối nền kinh tế của mỗi   quốc gia. Có thể  khẳng định độ  mở  của nền kinh tế  quốc gia được đo  bằng tỷ lệ giá trị xuất nhập khẩu trên GDP. Tỷ lệ trên càng lớn, sự gắn  kết, phụ  thuộc của nền kinh tế  đó vào kinh tế  thế  giới ngày càng lớn.  Thực tế cho thấy không một quốc gia nào có thể  sản xuất tất cả những  hàng hóa dịch vụ  cần thiết hang ngày, bởi vì một mặt điều đó không  mang lại hiệu quả kinh tế, mặt khác không phải quốc gia nào cũng có đủ  nguồn lực cần thiết để  sản xuất tất cả  hàng hóa dịch vụ  mà xã hội có   nhu cầu. Campuchia không thể sản xuất  thiết bị, ví dụ như tuốc ­ bin cho   nhà máy thủy điện, nhưng có thể  sản xuất lúa gạo, dệt may để  trao đổi   thông qua hoạt động xuất nhập khẩu lấy các sản phẩm khác. Như vậy mở  rộng quan hệ  thương mại với phần còn lại của thế  giới là hết sức quan   trọng, có thể nói là nhu cầu sống còn đối với sự phát triển của mỗi quốc  gia. Tuy nhiên để  mở rộng mối quan hệ này, trước hết phải có nguồn tài  chính cần thiết để  đầu tư, khai thác nhưng lợi thế  so sánh, biến chúng   thành hàng hóa tiêu dung với giá trị gia tăng ngày càng lớn, đồng thời phải  chắc chắn là giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu sẽ được thanh toán thông  qua các hệ thống dịch vụ tài chính ngân hàng quốc gia và quốc tế. Nếu trước đây, khi mức độ  liên   kết rất hạn chế, do khả  năng khai   thác những lợi thế  sẵn có rất nhỏ, giá trị  xuất khẩu không lớn, bởi chủ  yếu dựa trên hình thức sản xuất mang tính tự nhiên khép kín, tự cung tự  cấp, thì ngày nay xu thế toàn cầu hóa tạo cơ hội cho tất cả các quốc gia   không phân biệt giàu nghèo, phát triển chậm phát triển, lớn hay nhỏ  về 
  17. 14 quy mô dân số khai thác những lợi thế của xu thế này. Công cụ khai thác   có hiệu quả nhất là thương mại. Thúc đẩy thương mại trước hết tạo ra   nguồn thu ngoại tệ để  đáp  ứng nhu cầu nhập khẩu hàng hóa trang thiết   bị cho phát triển kinh tế xã hội, mặt khác thương mại tạo thêm việc làm,  tạo ra giá trị gia tăng thông qua sản xuất.    2.2.2.  Dịch vụ tài chính với tiếp cận vốn đầu tư trực tiếp (FDI) Campuchia là một nước đang phát triển việc đầu tư để phát triển đất  nước rất cần thiết. Để làm được điều đó vai trò của FDI là rất cần thiết  vì Campuchia là một quốc gia đang trong tình trạng thiếu vốn đầu tư.  Chính phủ  Campuchia rất coi trọng FDI và cố  gắng làm thế  nào để  thu  hút được nhiều vốn FDI vào nền kinh tế. Vốn FDI  là động lực thúc đẩy chính sách đối ngoại của Campuchia  thông qua việc cắt giảm chí phí, liên kết sâu hơn. FDI mang đến cho nền   kinh tế không chỉ nguồn vốn (chia sẻ rủi ro, không tạo ra các gánh nặng   về  nợ  nần) mà còn mang lại ngoại tệ, dễ  ràng trong việc tiếp cận thị  truờng tiêu thụ sản phẩm và chuyển giao công nghệ. Mặt khác, FDI còn   thúc đẩy về  cải cách thể  chế   ở  trong nước, kể  cả hệ  thống ngân hàng   lĩnh vực tài chính, tạo môi trường  ổn định và cạnh tranh về  chính sách   bên trong nước. Nhận thức được vấn đề  này, Campuchia đã thực hiện đường lối đổi  mới theo hướng mở cửa với bên ngoài nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho   các nhà đầu tư. Cho đến nay Campuchia đã ký với 26 quốc gia về  Hiệp   định Đầu tư song phương nhằm đảm bảo cho các nhà đầu tư nước ngoài  một khuôn khổ pháp lý chắc chắn. Những nội dung cơ bảo liên quan đến  khuôn khổ pháp lý của các Hiệp định đầu tư đó là các hình thức đầu tư,   ví dụ  như  nhà đầu tư  có thể  thành lập doanh nghiệp  100% vốn nước  ngoài; Nhà đầu tư được tự do chuyển lợi nhuận; Chính phủ  không kiểm   soát giá và tỷ giá, bảo đảm bình đẳng, không có sự phân biệt đối xử giữa   công ty trong nước và nước ngoài; Không quốc hữu hóa…. 2.2.3. Dịch vụ tài chính với Viện trợ Phát triển chính thức (ODA) Ngoài vốn FDI ra, ODA là một hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài. 
  18. 15 Gọi là Hỗ trợ bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay   không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Gọi là Phát triển  vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và  nâng cao phúc lợi  ở nước được đầu tư. Gọi là Chính thức, vì nó thường  là do nhà nước và các tổ  chức tín dụng, tài chính quốc tế   cho Nhà nước  vay với những ưu đãi đặc biệt. Các khoản viện trợ phát triển chính thức (ODA), thứ nhất nguồn vốn  này tập trung chủ  yếu vào phát triển hạ  tầng cơ  sở, ví dụ  như  đường   giao thông, trường học, bệnh viện, các cơ  sở  sản xuất năng lượng, cải   cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý của các công chức…. như  vậy sẽ  giúp Campuchia sớm có thể  theo kịp sự  phát triển với các nước   trong khu vực. Một khi cơ sở hạ tầng tốt sẽ phục vụ trước hết cho các   doanh nghiệp  đầu tư  kinh doanh của chính các nước  cũng cấp ODA.   Những tác động cụ  thể  của nguồn vốn này tới quá trình hội nhập của  Campuchia được phân tích cụ thể dưới đây.  Bản chất của ODA hoàn toàn mang tính tài chính, tranh thủ  tiếp cận   được nguồn vốn ODA từ  nhiều nguồn khác nhau đã là một thành công   của quá trình  hội nhập khu vực và thế giới của Campuchia, nói một cách   khác, ODA cũng tương tự như FDI vừa là nhân tố, động lực thúc đẩy quá  trình hội nhập của một quốc gia, vừa là hệ quả của quá trình đó. 2.2.4. Hoạt động của hệ thống ngân hàng Campuchia Để  có thể  bảo đảm cho nền kinh tế  hoạt động nhịp nhàng liên tục,   đặc biệt là các hoạt động thanh toán quốc tế  như  thanh toán xuất nhập  khẩu, đầu tư  trực tiếp, cững như  gián tiếp với giá trị  lên hàng chục tỷ  USD cho các khách hàng ở khắp các châu lục, hệ thống dich vụ tài chính,   trước hết là hệ thống ngân hàng phải có khả năng đáp ứng những đòi hỏi  nêu trên. Có thể nói dịch vụ tài chính là cầu nối không thể thiếu trong quá  trình hội nhập kinh tế của mỗi quốc gia, trong đó có Campuchia. Dịch vụ ngân hàng phát triển vừa để đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế  thị trường vừa thúc đẩy sự liên kết với thị trường ngân hàng nước ngoài,  thông qua việc giao dịch thanh toán hoán đổi ngoại tệ. Thực tế cho thấy  
  19. 16 sự  phát triển của các mối quan hệ  kinh tế  thương mại, đầu tư  đã buộc   ngân hàng của Campuchia phải hội nhập với hệ thống các dịch vụ  ngân  hàng các nước trong khu vực, trên thế  giới. Mặt khác, nhìn từ  góc độ  ngược lại, hệ thống dịch vụ tài chính ngân hang không đi trước một bước   thì các quan hệ kinh tế nói chung không thể được thực hiện, bởi vì không   thể đầu tư nếu không có hệ thống ngân hàng tin cậy bảo đảm. Hiện nay, ngành ngân hàng tại Campuchia có dấu hiệu năng động hơn   trước nhờ  sự  có mặt của các ngân hàng nước ngoài và nhu cầu về  vốn  của các nhà đầu tư  ngày càng cao vì họ  phải vay vốn từ  ngân hàng để  đầu tư vào lĩnh vực khác theo mục đích của họ. Đối với Campuchia hiện nay các nhà đầu tư  rất cần vốn nên ngân  hàng và các dịch vụ  tài chính ngoài ngân hàng khác có vai trò rất quan  trọng trong việc đáp ứng nhu cầu này. 2.2.5. Hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô Tổ   chức   tài   chính   vi   mô   (microfinance)   thâm   nhập   vào   thị   trường  Campuchia khoảng hơn một thập kỷ trước, nhưng đã có tác động hết sức   lớn đối với lĩnh vực dịch vụ  tài chính, vì nó phù hợp với điều kiện của  người dân vốn không có nhiều tài sản thế chấp để  vay vốn tại các ngân   hàng lớn. Sự  có mắt của các tổ  chức tài chính vi mô khuyến khích hình  thức tổ chức này phát triển tại Campuchia. Nguồn vốn không lớn, nhưng   thủ  tục cho vay đơn giản, hoạt động tại các vùng sâu vùng xa, tiếp cận   dễ  ràng với các doanh nghiệp nhỏ  và vừa. Hiện tại Campuchia có tới   500,000 doanh nghiệp nhỏ, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ,   nhưng lại đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc sản xuất hàng hóa,  kể cả hàng xuất khẩu. Có thể khẳng định riêng trong lĩnh vực tài chính vi   mô, Campuchia đã hội nhập rất hiệu quả, hội nhập tại chỗ, thể hiện qua   số  lượng các tổ  chức tài chính vi mô, lượng tiền gửi và số  lượng các   doanh nghiêp vay vốn từ các tổ chức này. 2.2.6. Hoạt động của các Công ty bảo hiểm ở Campuchia Dịch vụ bảo hiểm là dịch vụ quan trọng góp phần phát triển kinh tế ­  xã hội, thu hút và bảo đảm cho các nhà đầu tư, kinh doanh tại Campuchia  
  20. 17 vì vậy, chính phủ cùng với các công ty bảo hiểm cần phải xây dựng lòng   tin cho người tiêu dùng và hướng dẫn cho họ hiểu biết rõ hơn về lợi ích   của bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm giao thông.   Người dân cũng tự  mình nên nhận ra tâm quan trọng của dịch vụ  bảo   hiểm đối với đời sống hàng ngày của mình. Hiện nay, người  ở  thủ  đô  Phnom Penh và các vùng tỉnh thành phố  khác có mức thu nhập cao rất  quan tâm đến dịch vụ bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm sức khỏe. Sau này,  khi kinh tế  Campuchia phát triển hơn, mức thu nhập của nhân dân cao  hơn, pháp luật chặt chẽ  hơn, đặc biệt là trong quá trình hội nhập như  hiện nay, dịch vụ bảo hiểm của Campuchia sẽ từng bước phát triển hơn.   Tuy nhiên, một mình nhà nước thì rất khó giải quyết vấn đề đang tồn tại  nêu trên, Campuchia cần sự giúp đỡ về tài chính và kỹ thuật từ các nước  bạn bè và tổ  chức quốc tế giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Vì, nếu  chỉ  có chính sách mà không có nguồn tài chính để  triển khai thì rất khó  thành công. Vậy, chính sách mở  rộng quan hệ  trong quá trình hội nhập   vẫn được coi là rất cần thiết đối với Campuchia. 2.2.7. Hoạt động của thị trường chứng khoán Campuchia Thị trường chứng khoán là kênh kết nối hiệu quả nhất giữa nền kinh   tế trong nước với các nền kinh tế bên ngoài. Để có được nguồn vốn đầu  tư   vào   thị   trường   chứng   khóan,   đòi   hỏi   hệ   thống   luật   pháp   của  Campuchia phải đồng bộ, hài hòa với những quy định chung của thế giới,  chính sách kinh tế  phải  ổn định, dễ  dự  đoán; Hệ  thống ngân hàng hoạt   động phải hiệu quả, minh bạch, không có hạn chế  về  tỷ  giá, can thiệp  hoặc áp đặt giá cả  nhằm thực hiện thanh toán nhanh gọn; Hệ  thống hải  quan phải tương tích với hệ thống hải quan của WTO và ASEAN nhằm   bảo đảm cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ  không bị  tắc   nghẽn.  2.3.   TÁC   ĐỘNG   CỦA   LĨNH   VỰC   TÀI   CHÍNH   ĐỐI   VỚI  CAMPUCHIA 2.3.1. Tác động tích cực Trong quá trình hội nhập kinh tế  quốc tế, đặc biệt sau khi trở  thành  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2