Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Vốn xã hội của người lao động trong chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn Đồng bằng sông Hồng
lượt xem 11
download
Luận án nghiên cứu có hệ thống về quá trình người lao động ở nông thôn vận dụng vốn xã hội để thay đổi nghề nghiệp, việc làm của họ; đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của vốn xã hội trong quá trình chuyển đổi, phát triển nghề nghiệp của người lao động ở nông thôn Đồng bằng sông Hồng, cụ thể là trường hợp tỉnh Hải Dương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Vốn xã hội của người lao động trong chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn Đồng bằng sông Hồng
- HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT vèn x· héi cña ngêi lao ®éng trong chuyÓn ®æi cÊu tróc nghÒ nghiÖp ë n«ng th«n ®ång b»ng s«ng hång TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: Xà HỘI HỌC Mã số: 62 31 03 01
- HÀ NỘI 2015 Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. LÊ NGỌC HÙNG Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2015
- Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông thôn Việt Nam có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước. Những năm qua Đảng, Nhà nước đã luôn quan tâm tạo điều kiện thuận lợi phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống của nông dân. Nghị quyết Đại hội Đảng qua các thời kỳ đều nhấn mạnh vai trò và các giải pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn. Quốc hội, Chính phủ đã ban hành nhiều luật, cơ chế, chính sách thực hiện chủ trương của Đảng. Một số chương trình, cơ chế, chính sách đã nhanh chóng đi vào cuộc sống và có tác động tốt đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn thay đổi xu hướng phát triển của kinh tế nông thôn. Một trong những xu hướng của quá trình chuyển đổi cấu trúc kinh tế ở khu vực nông thôn trong thời gian qua là việc đa dạng hóa sản xuất, phát triển nông nghiệp toàn diện và phát triển ngành nghề phi nông nghiệp. Trong quá trình đó người lao động chuyển đổi nghề nghiệp của họ và đồng thời làm biến đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn. Vấn đề nghiên cứu đặt ra ở đây là vốn xã hội của người lao động ở nông thôn biểu hiện như thế nào trong bối cảnh chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp và có ảnh hưởng như thế nào đối với sự chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động? Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp của người lao động. Các nghiên cứu ở góc độ kinh tế học tập trung lý giải sự phát triển các ngành nghề, đóng góp của việc chuyển đổi đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở khu vực nông thôn nhưng chưa đi sâu tìm hiểu, đo lường các tác động, đóng góp của vốn xã hội. Chính vì vậy, rất nhiều đặc điểm, tính chất và các chiều cạnh của vốn xã hội bị coi nhẹ hoặc chưa được xem xét. Trong khi đó, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, các nhân tố xã hội, trong đó nổi bật là vốn xã hội có những đóng góp quan trọng đối với quá trình chuyển đổi kinh tế nói chung và cấu trúc xã hội nghề nghiệp ở nông thôn. Việc tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn chuyên sâu từ góc độ xã hội về chủ đề này là rất quan trọng và cần thiết về mặt lý luận và thực tiễn để nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và hành vi trong quá trình xây dựng và thực hiện các chính sách thúc đẩy chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp, nhằm góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn và cải thiện đời sống
- 2 nông dân. Trước tình hình như vậy, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sỹ chuyên ngành xã hội học là: “Vốn xã hội của người lao động trong chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn Đồng bằng sông Hồng". 2. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu của luận án 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Vốn xã hội của người lao động trong chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn Đồng bằng sông Hồng (qua nghiên cứu trường hợp tỉnh Hải Dương). 2.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của đề tài là: Người lao động ở nông thôn. 2.3. Phạm vi nghiên cứu Luận án sẽ làm rõ quá trình chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn thông qua nghiên cứu 01 trường hợp điển hình (tỉnh) thuộc Đồng bằng sông Hồng. Luận án sẽ tìm hiểu thực tế vốn xã hội của người lao động và cách thức người lao động vận dụng vốn xã hội để thay đổi nghề nghiệp việc làm của họ. Phạm vi không gian: luận án tiến hành khảo sát tại 04 xã thuộc 02 huyện (Cẩm Giàng và Ninh Giang) tỉnh Hải Dương. Phạm vi thời gian là từ năm 2000 đến nay, nhất là giai đoạn từ năm 2008 đến nay, đây là giai đoạn đẩy mạnh quá trình thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu có hệ thống về quá trình người lao động ở nông thôn vận dụng vốn xã hội để thay đổi nghề nghiệp, việc làm của họ; đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực của vốn xã hội trong quá trình chuyển đổi, phát triển nghề nghiệp của người lao động ở nông thôn Đồng bằng sông Hồng, cụ thể là trường hợp tỉnh Hải Dương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Xây dựng cơ sở lý luận để nghiên cứu quá trình người lao động vận dụng vốn xã hội nhằm thay đổi nghề nghiệp, việc làm trong bối cảnh chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn. Phân tích quá trình chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn bối cảnh vĩ mô trong đó người lao động thay đổi nghề nghiệp việc làm.
- 3 Tìm hiểu thực tế vốn xã hội của người lao động ở nông thôn qua khảo sát tại tỉnh Hải Dương. Làm rõ quá trình người lao động vận dụng vốn xã hội để thay đổi, phát triển nghề nghiệp, việc làm trong bối cảnh chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn. Đề xuất giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của vốn xã hội đối với quá trình chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm của lao động trong bối cảnh chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn hiện nay và thời gian tới. 4. Câu hỏi nghiên cứu Sự chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn diễn ra như thế nào trong giai đoạn vừa qua, đặc biệt là từ 2008 đến nay? Thực trạng vốn xã hội của người lao động trong bối cảnh chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn hiện nay như thế nào? Người lao động vận dụng vốn xã hội như thế nào để chuyển đổi nghề nghiệp của họ, từ đó dẫn đến chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn? Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến vốn xã hội của người lao động trong chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn? Có thể đưa ra những giải pháp nào để phát triển vốn xã hội và kiểm soát những ảnh hưởng bất lợi của vốn xã hội của người lao động? 5. Giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết thứ nhất: Cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn chuyển đổi từ cấu trúc nghề nghiệp nặng về nông nghiệp sang cấu trúc nghề nghiệp phi nông dưới nhiều hình thức phong phú, đa dạng trong sản xuất, kinh doanh ở nông thôn. Giả thuyết thứ hai: Vốn xã hội của người lao động ở nông thôn chủ yếu bao gồm mạng lưới xã hội, niềm tin và quan hệ có đi có lại được hình thành, biểu hiện và phát triển trên cơ sở tình cảm, gia đình, dòng họ, bạn bè, đồng hương và sự tham gia các tổ chức cộng đồng ở nông thôn. Giả thuyết thứ ba: Vốn xã hội được người lao động ở nông thôn vận dụng để tìm kiếm thông tin, huy động nguồn lực và tăng cường hỗ trợ, hợp tác, liên kết trong chuyển đổi nghề nghiệp, nhờ vậy mà chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp. 6. Đóng góp của luận án
- 4 6.1. Đóng góp về khoa học Góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý thuyết của Coleman, Bourdieu và Giddens được áp dụng trong nghiên cứu về vốn xã hội và tác động của nó đến sự chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp của người lao động. Kiểm chứng một số giả thuyết nghiên cứu về vốn xã hội và ảnh hưởng của nó trong chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động và chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn. Phát hiện những vấn đề mới và cung cấp thông tin khoa học gợi mở suy nghĩ tìm tòi cho nghiên cứu lý thuyết khoa học tiếp theo về vốn xã hội và chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn. Cung cấp kiến thức lý luận và thực tiễn góp phần phát triển các chuyên ngành xã hội học nông thôn, xã hội học lao động – nghề nghiệp, xã hội học kinh tế. 6.2. Đóng góp về thực tiễn Điểm mới cơ bản, quan trọng về mặt khoa học và thực tiễn cần nhấn mạnh của luận án là việc phân tích làm rõ vốn xã hội của người lao động trong bối cảnh chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn, đồng thời làm rõ cách thức mà người lao động sử dụng, vận dụng vốn xã hội để chuyển đổi nghề nghiệp của họ. Từ đó có thể gợi mở suy nghĩ, nghiên cứu và đề xuất giải pháp phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực có thể có của vốn xã hội trong chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn. 7. Kết cấu của luận án Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành 5 chương. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. NGHIÊN CỨU VỀ VỐN XÃ HỘI Xem xét các quan niệm về vốn xã hội, luận án sử dụng những nội dung chung, thống nhất có thể tìm thấy trong các quan niệm về vốn xã hội, đặc biệt là quan niệm của Coleman và Bourdieu. Cụ thể luận án sử dụng khái niệm vốn xã hội với những ý nghĩa, nội dung cơ bản là: (1) vốn xã hội gắn liền với mạng lưới xã hội, quan hệ xã hội của người lao
- 5 động, (2) vốn xã hội là nguồn lực của hoạt động nghề nghiệp và chuyển đổi nghề nghiệp của cá nhân, cộng đồng (3) vốn xã hội được tạo ra thông qua việc đầu tư vào các quan hệ xă hội, hoặc mạng lưới xã hội, và các cá nhân có thể sử dụng vốn xã hội để đạt kết quả nhất định, trong đó có việc chuyển đổi nghề nghiệp của họ, (4) vốn xã hội bao gồm sự tin cậy và quan hệ qua lại/sự có đi có lại. Qua xem xét các các quan niệm và nhất là các cách đo lường vốn xã hội từ nhiều cách tiếp cận của các tác giả khác nhau, luận án này chọn các thước đo, các chỉ số đo ba đặc điểm cơ bản của vốn xã hội. Đó là: (1) mạng lưới xã hội (2) niềm tin và (3) sự có đi có lại. 1.2. NGHIÊN CỨU VỀ CẤU TRÚC NGHỀ NGHIỆP Ở NÔNG THÔN Cấu trúc nghề nghiệp được hiểu là hệ thống các nghề nghiệp và kiểu quan hệ giữa các nghề nghiệp của một cộng đồng xã hội xác định. Cấu trúc nghề nghiệp của một cộng động không đứng im mà vận động, biến đổi không ngừng về cả mặt định lượng và định tính: một số nghề nghiệp tăng lên và một số nghề nghiệp giảm đi, đồng thời vị thế, uy tín của từng loại nghề nghiệp cũng có thể thay đổi. 1.3. NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐẾN CHUYỂN ĐỔI CẤU TRÚC NGHỀ NGHIỆP Vốn xã hội và cùng với nó là vốn con người có ảnh hưởng tích cực trong tìm kiếm việc làm của người lao động nói chung và sinh viên tốt nghiệp nói riêng (Lê Ngọc Hùng; Hoàng Bá Thịnh, Nguyễn Tuấn Anh). Vốn xã hội cua ng ̉ ươi lao đông có th ̀ ̣ ể hỗ trợ cho những người đang thất nghiệp hoặc không có nghề nghiệp trong việc tìm kiếm một công việc, hoặc nếu đã có việc làm se hô tr ̃ ̃ ợ trong viêc thay đ ̣ ổi công việc hoặc thăng tiến hơn trong công việc. Khi tìm kiếm một công việc, vốn xã hội ́ ơi ng đôi v ́ ươi lao đông có th ̀ ̣ ể là một tài sản tích cực trong việc cung cấp kiến thức về các cơ hội. Tiểu kết chương 1 Chương 1 “Tổng quan tình hình nghiên cứu” cho thấy rõ hiện nay đã có khá nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về các chủ đề của vốn xã hội. Các nghiên cứu khác nhau nhấn mạnh các chiều cạnh, các hình thức, các thước đo, các chỉ số khác nhau, các chức năng, vai trò của vốn xã hội của con người. Từ đó các nghiên cứu này gợi ra sự cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu các thành phần, cấu trúc và đặc điểm chung, cơ
- 6 bản, quan trọng nhất của vốn xã hội trong đó nổi bật nhất là mạng lưới xã hội, niềm tin hay lòng tin và sự có đi có lại với tính cách là các thành tố cơ bản của vốn xã hội. Các nghiên cứu cho thấy vốn xã hội có tác dụng, ảnh hưởng nhất định đối với người lao động trong tìm kiếm các nguồn lực kinh tế, thiết lập và củng cố mối quan hệ gia đình và quan hệ với cộng đồng. Đặc biệt vốn xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động nguồn lực, tìm kiếm các điều kiện để thực hiện hoạt động nghề nghiệp, việc làm của người lao động và ra quyết định chuyển đổi nghề nghiệp của các cá nhân. Vốn xã hội ảnh hưởng đến sự chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động và sự chuyển đổi nghề nghiệp của các cá nhân người lao động tương tác tổng tích hợp với nhau tạo nên sự chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp của cộng đồng xã hội. Đến lượt nó sự chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn tạo thành bối cảnh diễn ra sự chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động ở nông thôn. Tuy nhiên, các nghiên cứu trong nước và ngoài nước đã bàn nhiều về vốn xã hội của người lao động, nhưng chưa xem xét kỹ lưỡng vốn xã hội của người lao động trong bối cảnh chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn và cũng chưa tập trung làm rõ ảnh hưởng của vốn xã hội đối với nghề nghiệp của người lao động trong bối cảnh như vậy. Tổng quan nghiên cứu như trên cho thấy việc lựa chọn đề tài luận án là cần thiết và phù hợp để tác giả có thể vừa kế thừa các kết quả nghiên cứu hiện có về lý luận, phương pháp và các phát hiện khoa học về vốn xã hội và vừa đi sâu nghiên cứu làm rõ các hình thức biểu hiện và cách sử dụng, vận dụng vốn xã hội của người lao động trong bối cảnh chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn tỉnh Hải Dương. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN XÃ HỘI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CHUYỂN ĐỔI CẤU TRÚC NGHỀ NGHIỆP Ở NÔNG THÔN 2.1.1. Các khái niệm làm việc 2.1.1.1. Vốn xã hội Trên cơ sở các quan niệm về vốn xã hội của Bourdieu và Coleman, luận án nêu một định nghĩa như sau: Vốn xã hội là một thành tố của mối quan hệ giữa con người và xã hội được hình thành, biểu hiện ở mạng
- 7 lưới xã hội, niềm tin và sự có đi có lại. Vốn xã hội được con người tạo dựng, vận dụng nhằm đạt được mục tiêu, lợi ích nhất định trong cuộc sống sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt hàng ngày của họ. 2.1.1.2. Nghề nghiệp Nghề nghiệp gắn liền với lao động và việc làm của con người trong xã hội do vậy nó bị quy định bởi hệ thống các quy tắc, chuẩn mực nhất định của xã hội. Trong Bộ Luật lao động (2012) việc làm được hiểu là "mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm". Trong khi đó, lao động được hiểu là toàn bộ các hoạt động của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ mục đích, đời sống của con người. Nghề nghiệp không đơn giản chỉ là công việc, việc làm hay lao động để kiếm sống, để tồn tại mà còn là con đường, cách thức và cơ chế để người lao động thể hiện và khẳng định các phẩm chất, các giá trị và vị thế, vai trò của họ trong xã hội. 2.1.1.3. Cấu trúc nghề nghiệp và chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp Trong luận án này, cấu trúc nghề nghiệp được hiểu là “hệ thống tương đối ổn định, bền vững của các nghề nghiệp và mối quan hệ giữa các nghề nghiệp đó”. Khi phân tích cấu trúc nghề nghiệp các nhà xã hội học thường xem xét nó theo 3 ngành nghề là nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ cùng nhiều loại hình nghề nghiệp khác. Chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp. Cấu trúc xã hội không đứng im mà luôn biến đổi, tương tự như vậy, cấu trúc nghề nghiệp không cố định mà luôn luôn biến đổi và chuyển đổi một cách tự phát, tự giác dưới tác động của các yếu tố khác nhau, trong đó nổi bật nhất là yếu tố chính sách phát triển kinh tế xã hội và yếu tố lựa chọn, chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động. 2.1.2. Các quan điểm lý thuyết về vốn xã hội Quan điểm của Bourdieu về vốn xã hội Pierre Bourdieu (1930 2002) là một trong những nhà xã hội học nghiên cứu kỹ lưỡng về vốn xã hội và mối quan hệ của nó với các loại vốn khác. Bourdieu cho rằng ba loại vốn: vốn kinh tế, vốn văn hóa và vốn xã hội là nhân tố cốt lõi quyết định năng lực và vị trí của chủ thể hành động trong bất kì lĩnh vực nào. Theo ông, vốn xã hội là toàn bộ nguồn lực (thực tế hoặc tiềm ẩn) xuất phát từ mạng lưới quen biết trực
- 8 tiếp hoặc gián tiếp (chẳng hạn thành viên của cùng một tôn giáo, hoặc cùng sinh quán, hay đồng môn. Quan điểm của Coleman về vốn xã hội James Coleman (1926 1995) là một trong những nhà khoa học người Mỹ có đóng góp to lớn trong sự phát triển của khái niệm vốn xã hội. Khái niệm này được ông bàn đến rất cụ thể trong tác phẩm “Social capital in the creation of human capital”. Coleman xác định ba khía cạnh quan trọng của vốn xã hội: nghĩa vụ và mong đợi (mà phụ thuộc vào sự tin cậy với môi trường xã hội), khả năng của dòng chảy thông tin trong các cấu trúc xã hội, và sự hiện diện của quy tắc, tiêu chuẩn được kèm theo sự trừng phạt. Quan điểm của Anthony Giddens về cấu trúc hóa Luận án lựa chọn và áp dụng lý thuyết cấu trúc hóa (structruration theory) của Anthony Giddens để có thể nhận diện và giải thích cách thức người lao động sử dụng vốn xã hội để chuyển đổi nghề nghiệp của họ trong bối cảnh chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn. Ông giải thích rằng cấu trúc được coi như là những quy tắc và nguồn lực có liên quan đến sự tái tạo xã hội; những đặc điểm được thể chế hóa của các hệ thống xã hội có những thuộc tính về cấu trúc theo nghĩa rằng các mối quan hệ được ổn định qua thời gian và không gian. Có thể nói thuyết cấu trúc hóa của Giddens là một sự lựa chọn phù hợp cho phép luận án tìm hiểu, giải thích mối tương tác giữa cấu trúc nghề nghiệp và vốn xã hội của người lao động. 2.2. KHUNG PHÂN TÍCH
- 9 Khung phân tích cho thấy trong mối quan hệ giữa vốn xã hội và sự chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động có thể xác định sự chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động là biến phụ thuộc chịu sự ảnh hưởng của vốn xã hội và các biến độc lập khác như đặc điểm cá nhân, gia đình của người lao động; 2.3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Phương pháp luận 2.3.1.1. Phương pháp luận duy vật biện chứng 2.3.1.2. Phương pháp so sánh /lịch sử 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu 2.3.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu 2.3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin định tính Phỏng vấn sâu 20 trường hợp tại địa bàn 4 xã. Phỏng vấn theo phương pháp lịch sử nghề nghiệp đối với 4 trường hợp điển hình, số ca phỏng vấn: 04 trường hợp. Thảo luận nhóm tập trung: 12 cuộc thảo luận nhóm đối với 3 nhóm/1 xã, ở 4 xã. 2.3.2.3. Phương pháp thu thập thông tin định lượng Theo thống kê số hộ của 04 xã thuộc 02 huyện được khảo sát có tổng số 8.839 hộ gia đình. Theo đó, bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với độ tin cậy 95%, tổng số hộ được chọn khảo sát là 410 hộ trong đó số phiếu hợp lệ là 403 của 403 hộ được khảo sát. 2.3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu: số liệu định lượng và định tính được xử lý bằng phần mềm EpiInfor, SPSS 16.0 và Nvivo 7.0. 2.4. ĐỊA BÀN VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT
- 10 2.4.1. Địa bàn nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành tại 04 xã thuộc 02 huyện của tỉnh Hải Dương (gồm Cẩm Giàng và Ninh Giang). Đây là hai huyện có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nhằm so sánh về vốn xã hội của người lao động cũng như thực tế tác động của vốn xã hội đối với chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp của người lao động. Việc chọn địa bàn nghiên cứu như vậy để kiểm chứng giả thuyết rằng điều kiện, đặc điểm kinh tế xã hội, văn hóa ở mỗi khu vực có ảnh hưởng khác nhau đến yếu tố vốn xã hội của người lao động. 2.4.2. Đặc điểm của đối tượng khảo sát Giới tính Đối với cả hai huyện Cẩm Giàng và Ninh Giang đều có tỷ lệ nam giới tham gia cao hơn so với tỷ lệ nữ giới, đặc biệt là ở huyện Ninh Giang, tỷ lệ nam giới chiếm tới 60,6%, huyện Cẩm Giàng chiếm tỷ lệ ít hơn với 53,5%. Cả hai huyện tỷ lệ nữ tham gia trả lời đều chiếm ít hơn. Tuổi Trong các nhóm độ tuổi tham gia khảo sát, tại huyện Cẩm Giàng phần lớn là nhóm tuổi từ 36 đến 55 tuổi chiếm tỷ lệ 65%, thứ hai là nhóm tuổi từ 25 đến 35 tuổi chiếm tỷ lệ 31,5%. Đối với huyện Ninh Giang, chiếm phần lớn số người tham gia trả lời là nhóm tuổi từ 36 đến 55 tuổi chiếm tới 81,3%. Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật Tại huyện Cẩm Giàng, tỷ lệ người tham gia trả lời có trình độ trung học cơ sở nhiều hơn so với huyện Ninh Giang chiếm (57%), tỷ lệ đạt trình độ trung học phổ thông chỉ chiếm (30,5%), trong khi đó huyện Ninh Giang, tỷ lệ người tham gia trả lời có trình độ trung học phổ thông cao hơn với 42,9%. Trình độ chuyên môn Trong tổng số người tham gia khảo sát của cả hai huyện, tỷ lệ người có tham gia đào tạo chiếm rất ít, tại huyện Cẩm Giàng chỉ có 13,5% người có tham gia đào tạo, huyện Ninh Giang chỉ có 10,8% người có tham gia đào tạo. Mức thu nhập trung bình hàng năm Đối với mức thu nhập trung bình hàng năm, phần lớn người tham gia trả lời có mức thu nhập từ 1 đến 5 triệu ở cả hai huyện, ngoài ra đối
- 11 với mức thu nhập từ 5,1 đến 10 triệu ở huyện Ninh Giang chiếm tỷ lệ 22,2%, nhiều hơn so với huyện Cẩm Giàng là 13%. Số thành viên trong gia đình Đối với hai huyện Cẩm Giàng và Ninh Giang đều có số lượng thành viên trong gia đình chiếm cao nhất là từ 3 đến 4 thành viên, và mức từ 5 đến 6 thành viên. Tại huyện Cẩm Giàng, số thành viên từ 3 đến 4 người trong gia đình chiếm tỷ lệ khá cao tới 75,5%, huyện Ninh Giang chỉ chiếm 57,6%, tuy nhiên tại huyện Ninh Giang, tỷ lệ số thành viên trong gia đình từ 5 đến 6 thành viên lại chiếm tỷ lệ cao tới 29,6%, trong khi đó huyện Cẩm Giàng chỉ chiếm 15%. Như vậy, giữa hai huyện đã dần có sự thay đổi về cấu trúc gia đình trong làng, xã. Số lượng lao động trong gia đình Đối với huyện Cẩm Giàng, phần lớn có từ 1 đến 2 lao động trong gia đình chiếm tỷ lệ 79,5%, tại huyện Ninh Giang chiếm tỷ lệ ít hơn với 57,1%, tuy nhiên huyện này lại có số lượng lao động từ 3 đến 4 người, nhiều hơn và chiếm tới 39,95% so với huyện Cẩm Giàng là 19,5%. Tổ chức đang tham gia Về đặc điểm tổ chức tham gia của các người lao động, đa số họ đến từ rất nhiều tổ chức khác nhau, tuy nhiên tập trung vào bốn tổ chức chính, tỷ lệ tham gia nhiều nhất là Hội phụ nữ, thứ hai là Hội nông dân, ngoài ra có sự tham gia của Đoàn thanh niên và Hội cựu chiến binh. Tiểu kết chương 2 Chương 2 về cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài đã làm rõ những khái niệm then chốt như “vốn xã hội”, “nghề nghiệp”, “cấu trúc nghề nghiệp”, “chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp”. Việc thao tác hóa các khái niệm này đều dựa trên một số cách tiếp cận lý thuyết được chọn và trình bày kỹ để làm cơ sở lý luận của đề tài. Đó là phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, các lý thuyết của Bourdieu và Colemans về vốn xã hội và một số khái niệm liên quan. Bên cạnh đó luận án vận dụng lý thuyết cấu trúc hóa của Giddens về việc con người trong bối cảnh của cấu trúc xã hội nhất định, cụ thể là trong bối cảnh chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp luôn chủ động, tích cực sử dụng các nguồn lực trong đó có vốn xã hội của họ và các quy tắc lao động để lao động, thực hành nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp hay phát triển nghề nghiệp. Bằng cách đó người lao động tham gia “tái cấu trúc
- 12 xã hội”, cụ thể ở đây là tham gia vào quá trình làm chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn. Những nội dung nghiên cứu cơ bản của luận án được tóm tắt trong khung phân tích để dựa vào đó luận án xác định các biến phụ thuộc, biến độc lập, biến can thiệp và lựa chọn, sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp. Khung phân tích này sẽ được sử dụng xuyên suốt trong quá trình phân tích kết quả nghiên cứu, trả lời các câu hỏi nghiên cứu và chứng minh các giả thuyết nghiên cứu của luận án (trong các chương 3, 4, 5). Về phương pháp nghiên cứu, chương này đề cập đến các phương pháp nghiên cứu cụ thể, quy trình, kỹ thuật thu thập và phân tích thông tin từ cuộc khảo sát 403 người ở bốn xã của huyện Cẩm Giàng và huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương. Chương 3 BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI CẤU TRÚC NGHỀ NGHIỆP Ở NÔNG THÔN TỈNH HẢI DƯƠNG 3.1. CHÍNH SÁCH VÀ THỰC TIỄN CHUYỂN ĐỔI CẤU TRÚC KINH TẾ, NGHỀ NGHIỆP Ở NÔNG THÔN Vốn xã hội và sự chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn tỉnh Hải Dương diễn ra trong bối cảnh Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn và thực tiễn chuyển đổi cấu trúc kinh tế của cả nước. Do vậy việc tìm hiểu các chính sách và thực tiễn chuyển đổi kinh tế nông thôn Việt Nam trong thời gian qua là quan trọng. Có thể thấy rằng việc triển khai các đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về nông thôn, nông nghiệp trong những năm qua đã mang lại những thành tựu to lớn, làm chuyển đổi mạnh mẽ cấu trúc kinh tế và nâng cao mức sống của người dân trong giai đoạn gần đây. Chuyển đổi cấu trúc kinh tế Trong quá trình chuyển đổi cấu trúc ngành kinh tế từ năm 2005 đến năm 2014, đã có sự chuyển dịch dần giữa các ngành kinh tế. Trong năm 2005 tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng chiếm cao nhất với 41,5%, thứ hai là ngành dịch vụ với tỷ lệ 37,5% và thứ ba là nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ lệ 21%. Chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp theo ngành kinh tế Cùng với chuyển đổi về cấu trúc hộ, cấu trúc nguồn lao động nói trên, cấu trúc ngành nghề ở nông thôn cũng đã có sự chuyển đổi theo
- 13 hướng tích cực. Cụ thể, số lượng, tỷ trọng hộ hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản ngày càng giảm, lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ ngày càng tăng. Số hộ hoạt động trong lĩnh vực nông lâm thuỷ sản là 9,53 triệu hộ, giảm 248 nghìn hộ so với năm 2006. Số hộ hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và hộ dịch vụ đạt 5,13 triệu hộ, tăng 1,67 triệu hộ so với năm 2006. 3.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG 3.2.1. Dân số lao động Nhìn chung, tỷ lệ lao động ở nhóm tuổi trẻ (15 24 tuổi và 25 34 tuổi) có xu hướng giảm và tỷ lệ lực lượng lao động ở các nhóm tuổi cao (45 54 và 55 tuổi trở lên) có xu hướng tăng. Trong giai đoạn hơn 10 năm vừa qua, cấu trúc lao động có thay đổi theo hướng giảm ở khu vực nông thôn, tăng lên ở khu vực thành thị. 3.2.2. Kinh tế thu nhập Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP theo giá 2010) ước tăng 7,7% so với năm 2013 cao hơn bình quân cả nước (cả nước ước tăng 5,8%), trong đó, giá trị tăng thêm (tính cả thuế) khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 2,3%, công nghiệp xây dựng tăng 9,9% (cả thuế là 10,2%), dịch vụ tăng 6,5% (cả thuế là 7%). Thu nhập bình quân toàn tỉnh năm 2014 đạt 39 triệu đồng/người, tăng 3,9 triệu đồng so với năm 2013. 3.3. BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI CẤU TRÚC NGHỀ NGHIỆP Ở NÔNG THÔN TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 20102015 3.3.1. Chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp theo ngành kinh tế Phạm vi của khái niệm chuyển đổi cấu trúc lao động ở nông thôn trong nghiên cứu này được hiểu là sự thay đổi cấu trúc nghề nghiệp theo các ngành kinh tế: Nông nghiệp Công nghiệp, Xây dựng Dịch vụ. Trong những năm gần đây, cấu trúc lao động của tỉnh Hải Dương có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng lao động tại ngành có giá trị gia tăng thấp như nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng ở những ngành có giá trị gia tăng cao như công nghiệp, xây dựng, dịch vụ. Cụ thể cấu trúc lao động làm việc trong các khu vực nông lâm nghiệp, thuỷ sản công nghiệp, xây dựng dịch vụ chuyển dịch từ 70,5% 15,8% 13,7% (năm 2005) sang 39,5% 33,3% 27,2% (năm 2013); Giai đoạn 2005 2015, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm đến
- 14 31%, trong khi đó lĩnh vực công nghiệp, xây dựng tăng 17,5%, dịch vụ tăng 13,5%. 3.3.2. Chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp theo trình độ chuyên môn kỹ thuật Đối với lao động phân theo trình độ đào tạo của tỉnh Hải Dương cho thấy, phần lớn lao động ở đây vẫn chưa qua đào tạo, năm 2000 tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo chiếm tới 77,50%, một tỷ lệ đáng chú ý đối với một tỉnh đang trên đà phát triển công nghiệp hóa, từ năm 2000 cho đến năm 2010 tỷ lệ này đã giảm dần từ 77,50% xuống còn 60%, tuy nhiên vẫn là con số cần chú ý. 3.3.3. Chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp theo loại hình doanh nghiệp Theo kết quả thống kê, tính đến 2012, Hải Dương có 4.329 doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó có 1163 doanh nghiệp FDI (liên doanh và 100% vốn nước ngoài), 4.139 doanh nghiệp ngoài nhà nước (bao gồm công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã) và 27 doanh nghiệp nhà nước (trung ương và địa phương). So với năm 2008, số doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn giảm 6 doanh nghiêp, số doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng gấp đôi (2008: 2.615 doanh nghiệp) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 67 doanh nghiệp (2008: 96 doanh nghiệp). 3.3.4. Chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp theo giới Về cấu trúc giới, 55% số lao động làm việc tại khu vực doanh nghiệp là lao động nữ. Tuy nhiên, cấu trúc giới của lao động là rất khác nhau tại các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Trong số lao động nữ làm việc theo các loại hình doanh nghiệp, thì ở khu vực doanh nghiệp nhà nước, lao động nữ chỉ chiếm 2,8%, trong khi đó tại khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tỷ lệ nữ chiếm 68,2%, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm 29,0%. 3.3.5. Chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp ở nông thôn tỉnh Hải Dương Lực lượng lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp tại Hải Dương vẫn đang chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lao động. Ngoài canh tác lúa nước, Hải Dương còn nổi tiếng với các nghề truyền thống như kim hoàn, chạm khắc gỗ, chế biến bánh kẹo. Đây là lĩnh vực có năng suất lao
- 15 động thấp, hiệu quả lao động không cao, nhiều người lao động thiếu việc làm. 3.4. THỰC TRẠNG NGHỀ NGHIỆP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở ĐỊA BÀN KHẢO SÁT 3.4.1. Tình trạng việc làm Kết quả khảo sát cho thấy, ở huyện Cẩm Giàng, tỷ lệ có việc làm thường xuyên thấp hơn so với khu vực Ninh Giang. Bên cạnh đó, tỷ lệ thiếu việc làm ở Cẩm Giàng cao hơn so với Ninh Giang. Điều này được lý giải: huyện Ninh Giang phần lớn là nông nghiệp kết hợp với tiểu thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ, trong khi đó ở Cẩm Giàng diện tích đất cho nông nghiệp không còn nhiều (do chuyển đổi sang đất công nghiệp), thời gian gần đây tình trạng các doanh nghiệp thu hẹp sản xuất, phá sản, v.v, tăng dẫn đến nhu cầu lao động trong các cơ sở sản xuất giảm. 3.4.2. Cấu trúc nghề nghiệp chính Trong tổng số các thành phần tham gia khảo sát, nghề nghiệp chính chiếm tỷ lệ cao nhất là trồng trọt với 24,6%, thứ hai là nghề xây dựng, vận tải trong nội bộ xã, liên xã và các dịch vụ khác phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn chiếm tỷ lệ 21,1%, thứ ba là buôn bán kinh doanh nhỏ, tạp hóa chiếm tỷ lệ 17,4%, thứ tư là sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, cơ khí nhỏ chiếm tỷ lệ 17,1%. 3.4.3. Cấu trúc nghề nghiệp làm thêm Đối với các nghề nghiệp làm thêm, chủ yếu nghề nghiệp tham gia làm thêm là nghề trồng trọt chiếm tỷ lệ 32,5%, thứ hai là nghề chăn nuôi chiếm tỷ lệ 15,1% và thứ ba là nghề buôn bán kinh doanh nhỏ, tạp hóa chiếm tỷ lệ 11,7%. Phần lớn người tham gia khảo sát đều làm việc trong thôn chiếm tỷ lệ 40,7%, ngoài ra tham gia làm việc trong xã chiếm tỷ lệ 31,8% và tham gia làm việc ngoài xã nhưng trong huyện chiếm tỷ lệ 19,6%. Tiểu kết Chương 3 Trước khi phân tích thực trạng nghề nghiệp của người lao động được khảo sát ở huyện Ninh Giang và Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương, chương 3 tập trung giới thiệu bối cảnh chính sách và thực tiễn chuyển đổi kinh tế, nghề nghiệp cả nước nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng. Trên phạm vi cả nước và ở tỉnh Hải Dương, cấu trúc kinh tế và
- 16 cấu trúc nghề nghiệp đều chuyển đổi theo hướng giảm dần tỉ trọng các nghề nghiệp thuộc ngành kinh tế nông nghiệp và tăng dần tỉ trọng các nghề nghiệp thuộc ngành kinh tế công nghiệp và dịch vụ. Thực trạng cấu trúc nghề nghiệp của người lao động được khảo sát cho thấy trong bối cảnh đổi mới chính sách và chuyển dịch cấu trúc kinh tế nói chung của đất nước và tỉnh Hải Dương, người lao động ở địa bàn khảo sát có thể đã chuyển đổi nghề nghiệp nhanh hơn và nhiều hơn. Một phận lớn những người lao động ở nông thôn thuộc địa bàn khảo đã chuyển đổi nghề nghiệp từ nông nghiệp sang phi nông cho nên tỉ trọng nghề nghiệp phi nông mới chiếm hai phần ba. Vấn đề nghiên cứu đặt ra tiếp theo ở đây là người lao động có vốn xã hội như thế nào và họ sử dụng vốn xã hội ra sao để chuyển đổi nghề nghiệp. Chương 4 VỐN XÃ HỘI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN HẢI DƯƠNG 4.1. CÁC THÀNH TỐ CỦA VỐN XÃ HỘI 4.1.1. Mạng lưới xã hội Đối với huyện Cẩm Giàng, tổ chức được người dân tham gia đông đảo nhất là Hội nông dân chiếm tỷ lệ 33%, thứ hai là Hội phụ nữ chiếm tỷ lệ 28% và thứ ba là Đoàn thanh niên chiếm tỷ lệ 18,5%. Tuy nhiên, giữa nam giới và nữ giới trong huyện lại có sự lựa chọn tham gia các tổ chức khác biệt, đối với nam giới, tổ chức tham gia nhiều nhất là Hội nông dân chiếm tỷ lệ 57,9%, thứ hai là tổ chức Đoàn thanh niên chiếm tỷ lệ 15%, và thứ ba là tổ chức Hội cựu chiến binh chiếm tỷ lệ 11,2%. Đối với nữ giới, tổ chức chiếm tỷ lệ tham gia nhiều nhất là Hội phụ nữ với 59,1%, thứ hai là tổ chức Đoàn thanh niên với tỷ lệ 22,6%. Đối với huyện Ninh Giang, người dân cũng tham gia khá đa dạng các tổ chức, tuy nhiên tổ chức chiếm tỷ lệ nhiều người tham gia là tổ chức Hội phụ nữ chiếm tỷ lệ 33,5% và Hội nông dân chiếm tỷ lệ 33,5%, Hội cựu chiến binh chiếm tỷ lệ 11,8%. 4.1.2. Niềm tin
- 17 Trong luận án, niềm tin được đo lường trực tiếp qua câu hỏi: “mức độ tin tưởng lẫn nhau ở nơi ông/bà sinh sống hiện tại như thế nào?” Câu trả lời được nêu sẵn với 5 thang đo từ “Tất cả tin tưởng lẫn nhau” đến “Tất cả không tin tưởng lẫn nhau”. Qua các phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm tại cộng đồng cho thấy mức độ tin cậy lẫn nhau của người dân còn khá cao. Hầu hết mọi người vẫn tin tưởng lẫn nhau, điều này được thể hiện rất rõ trong việc giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong cộng đồng. 4.1.3. Sự có đi có lại Sự giúp đỡ của gia đình, họ hàng, hàng xóm, bạn bè Đây là các mối quan hệ gần gũi, dựa trên huyết thống, thân tộc thể hiện khá rõ nét ở nông thôn Việt Nam. Hầu hết các hoạt động hỗ trợ đều từ người thân, cao hơn từ phía họ hàng khá nhiều trong tất cả các loại hình hỗ trợ. Đối với sự trợ giúp của người thân, tỷ lệ hình thức trợ giúp lớn nhất đó là động viên tinh thần (huyện Cẩm Giàng chiếm tỷ lệ 63%, huyện Ninh Giang chiếm tỷ lệ 73,8%), bên cạnh đó là hình thức hỗ trợ tiền đối với người lao động (huyện Cẩm Giàng chiếm tỷ lệ 54,3%, huyện Ninh Giang chiếm tỷ lệ 53,2%), ngoài ra người lao động còn tiếp nhận thêm sự trợ giúp của họ hàng, hàng xóm và bạn bè. Tuy nhiên, đối với sự trợ giúp của họ hàng, hàng xóm và bạn bè chủ yếu tập trung trợ giúp bằng việc động viên tinh thần là chủ yếu. Sự giúp đỡ của các tổ chức chính trị xã hội khi người lao động gặp rủi ro Qua khảo sát cho thấy, các tổ chức chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội ở địa phương chủ yếu hỗ trợ về mặt tinh thần đối với các thành viên của mnh. Cao nh ́ ất là Hội Nông dân (20,3%), tiếp đến là Chính quyền địa phương (17,6%), Hội Phụ nữ (15,0%), các tổ chức hội, đoàn thể khác cũng chiếm một tỷ lệ nhất định. Ngoài ra, một số tổ chức có các hỗ trợ khác về tiền cũng như đứng ra kêu gọi cộng đồng ủng hộ hoặc đứng ra giới thiệu việc làm cho các hội viên. Đối với những hoạt động giới thiệu việc làm chủ yếu là thông qua các chương trình, dự án, chương trình hành động của các tổ chức hội cấp trên chứ ít khi các hội, tổ chức đứng ra tổ chức độc lập hoặc tổ chức dựa trên nhu cầu của các hội viên. Sự giúp đỡ của các tổ chức phi chính thức Đối với sự trợ giúp của tổ chức phi chính thức như hiệp hội ngành nghề hoặc hội đồng môn, có thể thấy vai trò khá yếu của các tổ chức
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn