Tóm tắt luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của người cao tuổi trong gia đình hiện nay (Nghiên cứu trường hợp tỉnh Thanh Hóa)
lượt xem 3
download
Luận án nghiên cứu nhằm nhận diện vai trò NCT trong gia đình hiện nay (trường hợp tỉnh Thanh Hóa), từ đó trả lời các câu hỏi nghiên cứu và kiểm chứng tính đúng đắn của các giả thuyết nghiên cứu về vai trò NCT; cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng chính sách phát huy vai trò của NCT trong bối cảnh xã hội hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của người cao tuổi trong gia đình hiện nay (Nghiên cứu trường hợp tỉnh Thanh Hóa)
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ HỢI VAI TRÒ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TRONG GIA ĐÌNH HIỆN NAY (Nghiên cứu trường hợp tỉnh Thanh Hóa) Ngành: Xã hội học Mã số: 9310301 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC HÀ NỘI – 2021
- Công trình đã được hoàn thành tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ NGỌC VĂN Phản biện 1: GS.TS. Lê Ngọc Hùng Phản biện 2: PGS. TS. Đỗ Thị Vân Anh Phản biện 3: GS. TS. Trịnh Duy Luân Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, tổ chức tại Học viện Khoa học xã hội Vào lúc ……h .., ngày….. tháng … năm 2021 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Thư viện Học viện Khoa học xã hội.
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bộ phận người cao tuổi (NCT) trong cơ cấu dân số đang có xu hướng tăng lên về số lượng và tỷ lệ. Hiện tượng này dẫn đến sự biến động về dân số theo hướng già hóa, đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cho xã hội. Điều gì xảy ra trong quá trình già đi? Đâu là những hàm ý xã hội về việc số lượng người già ngày một gia tăng? Vì sao lại có những tranh luận lý thuyết về vai trò của NCT trong các xã hội khác nhau? Giống như sự phân tầng thứ bậc về giới tính, sự phân tầng thứ bậc theo tuổi tác cũng khác nhau theo mỗi nền văn hóa. Xã hội này có thể kính trọng người già vì tuổi tác, người già đồng nghĩa với sự khôn ngoan, nhưng xã hội khác lại xem người già như là gánh nặng, bởi vì họ được coi như đã chết về mặt xã hội. Ở Việt Nam, theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, năm 2019 cả nước có khoảng 11.313.890 NCT chiếm khoảng 11,95% dân số. Trong đó có trên 1.918.987 người từ 80 tuổi trở lên (chiếm khoảng 17,5% tổng số NCT); NCT nữ là 5.735.300 (chiếm 50,7%); NCT nam là 5.578.590 (chiếm 49,3%); có 7.294.100 NCT sống ở khu vực nông thôn (chiếm 64%). Ở góc độ cơ cấu xã hội, NCT được xem như một nhóm xã hội dễ bị tổn thương bởi những đặc điểm về tâm, sinh lý và sự giảm sút thu nhập, vị thế, vai trò trong gia đình và xã hội. Ở góc độ văn hóa gia đình, hiện đại hóa đã phần nào làm thay đổi những giá trị khuôn mẫu ứng xử trong các mối quan hệ giữa con cháu với NCT. Một nhóm NCT cảm thấy hụt hẫng khi mất đi sự kính trọng, uy tín trong chính ngôi nhà của mình. Từ những vấn đề đặt ra trên đây, chúng tôi dành sự quan tâm đặc biệt đến NCT trong xã hội hiện đại. Vị thế, vai trò của NCT sẽ như thế nào trước sự biển đổi về cơ cấu tuổi, văn hóa trong gia đình? Những tranh cãi về mặt lý thuyết liệu có thể kiểm chứng về mặt thực tiễn từ nghiên cứu về vai trò NCT? Để góp phần trả lời cho những câu hỏi đặt ra trên đây, tôi lựa chọn đề tài “Vai trò của người cao tuổi trong gia đình hiện nay”(Nghiên cứu trường hợp tỉnh Thanh Hóa) làm luận án nghiên cứu sinh của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.2. Mục đích nghiên cứu Nhận diện vai trò NCT trong gia đình hiện nay (trường hợp tỉnh Thanh Hóa), từ đó trả lời các câu hỏi nghiên cứu và kiểm chứng tính đúng đắn của các giả thuyết nghiên cứu về vai trò NCT; cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng chính sách phát huy vai trò của NCT trong bối cảnh xã hội hiện nay. 1
- 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu đã nêu, luận án có các nhiệm vụ sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài - Xây dựng cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Tiến hành điều tra thực nghiệm xã hội học trên thực địa nhằm tìm hiểu vai trò của NCT trong gia đình. - Phân tích vai trò NCT và những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của NCT trong gia đình hiện nay. - Kiểm chứng tính đúng đắn của các giả thuyết nghiên cứu vai trò NCT. - Cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng chính sách nhằm phát huy vai trò NCT trong gia đình trước bối cảnh già hóa về dân số. 3. Đối tượng, phạm vi, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Vai trò NCT trong gia đình được nghiên cứu trên các khía cạnh về hôn nhân, sản xuất/kinh doanh, chăm sóc, giáo dục và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên. Cụ thể, NCT tham gia với vai trò ra quyết định hôn nhân, lao động sản xuất/kinh doanh, chăm sóc, giáo dục con cháu và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của gia đình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trường hợp 03 phường/xã tỉnh Thanh Hóa - Phạm vi về thời gian: từ năm 2016 – 2019. - Phạm vi về nội dung: Luận án chỉ tập trung vào nghiên cứu một số vai trò tiêu biểu sau đây trong đời sống gia đình ở Thanh Hóa. Các khía cạnh đó là: + Đời sống hôn nhân của con cháu + Hoạt động sản xuất/kinh doanh + Chăm sóc và giáo dục con cháu + Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên 3.3. Câu hỏi nghiên cứu - Vai trò của NCT trong gia đình hiện nay được thể hiện như thế nào trên các phương diện về hôn nhân, hoạt động sản xuất/kinh doanh, chăm sóc, giáo dục con cháu và hoạt động tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của gia đình? - Những nhân tố nào ảnh hưởng đến vai trò của NCT trong gia đình Thanh Hóa hiện nay? 2
- 3.4. Giả thuyết nghiên cứu Dựa trên câu hỏi nghiên cứu đề tài xây dựng 2 giả thuyết nghiên cứu như sau: - NCT vẫn tiếp tục thể hiện vị thế, vai trò nhất định khi tham gia vào các vấn đề hôn nhân của con cháu, hoạt động sản xuất/kinh doanh, chăm sóc, giáo dục con cháu và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của gia đình. NCT không còn giữ vai trò quyết định chính về hôn nhân, sản xuất/kinh doanh của con cháu như trong xã hội truyền thống mà chỉ đóng góp ý kiến để lớp trẻ tham khảo. NCT vẫn tham gia lao động sản xuất/kinh doanh để nuôi sống bản thân và hỗ trợ cho các thành viên khác trong gia đình về kinh tế. Ở một số hoạt động khác về chăm sóc cháu nhỏ, giáo dục truyền thống cho con cháu và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, NCT vẫn giữ được vai trò quan trọng do sự hiểu biết và kinh nghiệm của họ nhiều hơn lớp trẻ. - Hai nhân tố đáng kể nhất ảnh hưởng đến vị thế, vai trò của NCT trong gia đình là biến đổi kinh tế - xã hội và các giá trị gia đình truyền thống. Nhưng hai yếu tố này dường như tác động theo những chiều hướng trái ngược nhau. Trong khi quá trình CNH, HĐH và TCH là yếu tố làm cho kiến thức, kinh nghiệm của NCT trở nên lạc hậu, vị thế, vai trò của NCT có sự suy giảm so với người trẻ thì những giá trị tốt đẹp của truyền thống kính trọng người già, biết ơn cha mẹ, hiếu kính với tổ tiên, v.v.. giúp cho NCT vẫn tiếp tục có được vị thế, vai trò đáng kể trong mối quan hệ với con cháu. Ngoài ra, nhóm yếu tố đặc trưng cá nhân (giới tính, tuổi, trình độ học vấn, dân tộc), gia đình (mức sống, khu vực và mô hình sống) cũng tạo nên nhiều sự khác biệt trong đánh giá tương quan về vai trò của NCT ở gia đình Thanh Hóa. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Luận án sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của đề tài. Cơ sở phương pháp luận này cho phép đề tài đặt ra các câu hỏi nghiên cứu và xây dựng các giả thuyết nghiên cứu để kiểm nghiệm chúng trong thực tiễn thông qua kết quả điều tra, khảo sát xã hội học. Luận án chủ yếu sử dụng một số phương pháp nghiên cứu xã hội học để nhận diện, phân tích, đánh giá vai trò của NCT trong gia đình hiện nay (Nghiên cứu trường hợp tỉnh Thanh Hóa) gồm: phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn sâu. Trong đó, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu là phương pháp chủ yếu được sử dụng để đo lường thông tin định lượng và định tính mới của đề tài. Cụ thể: 3
- Về mẫu định lượng: Luận án đã tiến hành phỏng vấn 500 NCT đại diện hộ gia đình bằng bảng hỏi, bao gồm cả NCT nam và NCT nữ trong độ tuổi từ 60 trở đi để đảm bảo đo lường các sự kiện xã hội. Về mẫu định tính: Nghiên cứu phỏng vấn nhóm về các hoạt động trong gia đình bao gồm NCT, nhóm con cháu, đại diện chính quyền địa phương, cán bộ tổ chức chính trị xã hội có liên quan đến NCT. Tổng số 35 phỏng vấn sâu đã được thực hiện với các nhóm NCT (20 PVS); Con cháu (10 PVS); CB đoàn thể (5 PVS). 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Về lý luận: Việc kiểm chứng tính đúng đắn của các giả thuyết nghiên cứu và vận dụng lý thuyết vai trò, thuyết hiện đại hóa, thuyết hoạt động, thuyết gỡ bỏ trong nghiên cứu vai trò NCT góp phần bổ sung và hoàn thiện các lý thuyết này trong bối cảnh xã hội và văn hóa Việt Nam (trường hợp tỉnh Thanh Hóa). Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đã phân tích, đánh giá về vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của NCT trong gia đình hiện nay. NCT đã có sự suy giảm ở một số vai trò ra quyết định chính trong gia đình. Nhưng ở một số hoạt động khác như chăm sóc, giáo dục truyền thống cho con cháu và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, NCT vẫn giữ được vai trò quan trọng do sự hiểu biết và kinh nghiệm của họ nhiều hơn lớp trẻ. Một bộ phận NCT có xu hướng sống độc lập, tự chăm lo cho bản thân thay vì phụ thuộc vào con cháu, nhưng vẫn hỗ trợ và giúp đỡ con cháu. Những phát hiện này góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng chính sách xã hội đáp ứng yêu cầu của NCT trước bối cảnh sự già hóa về dân số bao gồm cả chăm sóc, nuôi dưỡng và phát huy vai trò. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Nghiên cứu góp phần hệ thống lại những vấn đề lý luận và phương pháp trong nghiên cứu về NCT nói chung và vai trò của NCT trong gia đình nói riêng.Ý nghĩa lý luận của đề tài còn được thể hiện ở việc vận dụng và kiểm chứng tính đúng đắn của các lý thuyết xã hội học về vai trò, lý thuyết hiện đại hóa, lý thuyết gỡ bỏ và hoạt động trong nhận diện vai trò của NCT, cũng như phân tích những yếu tố ảnh hưởng vai trò của NCT trong gia đình. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu mang lại một sự hiểu biết tương đối có hệ thống về vai trò của NCT trong gia đình hiện nay (trường hợp tỉnh Thanh Hóa), từ đó đưa ra những đề xuất về mặt chính sách nhằm phát huy hơn nữa vai trò của NCT trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội và xu hướng già hóa về dân số 4
- của nước ta. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu xã hội học về NCT sau này. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các bảng, biểu, hình, danh mục các từ viết tắt và phần phụ lục, luận án được chia thành bốn chương. Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của đề tài Chương 3. Vai trò của người cao tuổi trong gia đình hiện nay qua kết quả khảo sát xã hội học Chương 4: Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò người cao tuổi trong gia đình hiện nay. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Những vấn đề nội dung, lý thuyết và phương pháp nghiên cứu về NCT liên quan đến đề tài nghiên cứu 1.1.1. Những nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu Vai trò của NCT trong đời sống hôn nhân của con cháu từ một vài góc nhìn nghiên cứu xã hội học: Trong xã hội Việt Nam truyền thống, hôn nhân và sinh con đẻ cái là hai việc quan trọng của các cặp vợ chồng và dòng họ, nó liên quan đến yếu tố môn đăng hộ đối và yếu tố duy trì nòi giống. Cha mẹ là người quyết định hôn nhân của con cái và là những người chủ yếu, thường là duy nhất lựa chọn đối tượng kết hôn [24,tr.2]. Cuộc điều tra gia đình Việt Nam (2006) đã tiếp tục khẳng định quyền quyết định hoàn toàn của cha mẹ đối với hôn nhân của con cái có xu hướng giảm dần nhưng không có nghĩa rằng, quyết định hôn nhân được hoàn toàn chuyển giao cho con cái. Những thay đổi vai trò của NCT trong hoạt động sản xuất/kinh doanh gia đình từ lý luận và thực tiễn: Nếu như trong xã hội truyền thống, NCT được đánh giá với vai trò quyết định chính trong gia đình từ quan niệm “trọng xỉ” thì vị thế, vai trò của NCT trong xã hội công nghiệp có phần suy giảm. Một số quan điểm và lý thuyết nghiên cứu về NCT còn cho thấy xã hội công nghiệp hóa là nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm quyền lực của NCT. Các nhà nghiên cứu tin rằng 5
- công nghiệp hoá và hiện đại hóa đã góp phần làm giảm sức mạnh, ảnh hưởng và uy tín của NCT. Theo Robert C. Atchley (1987), trong xã hội tiền công nghiệp, NCT là lớp người tích luỹ được nhiều kinh nghiệm sống, phong tục tập quán, tài sản và có vai trò quan trọng trong việc chuyển giao, lưu giữ văn hoá từ thế hệ này sang thế hệ khác, do đó họ có nhiều đặc quyền cũng như quyền lực. Vai trò chăm sóc và giáo dục của NCT trong gia đình truyền thống và hiện đại. Trình bày những đánh giá về nghiên cứu người về hưu Hà Nội đầu những năm 1980 (Trong miền an sinh xã hội, 2005), tác giả Bùi Thế Cường cho rằng, NCT luôn có trách nhiệm với gia đình mặc dù đã nghỉ hưu. Giúp đỡ gia đình,con cái: ¼ người phỏng vấn thường xuyên trông nom cháu nhỏ giúp con cái. 12% có kiểm tra việc học tập của các cháu nội ngoại, 78% thường xuyên đảm nhận công việc nội trợ trong gia đình... Các cuộc phỏng vấn còn cho thấy, 78% thường xuyên chăm sóc con cái khi ốm đau hay sinh nở, nổi bật lên vai trò của các cụ bà nghỉ hưu [11, tr. 144 -145]. Từ những nghiên cứu trên cho thấy, vị thế, vai trò của NCT gần như không có sự thay đổi nhiều trong gia đình, họ vẫn giữ một vị trí khá quan trọng đối với công việc chăm sóc cháu nhỏ. Người cao tuổi trong hoạt động thờ cúng tổ tiên của gia đình: Những nghiên cứu tôn giáo gần đây cho thấy, đời sống tâm linh của người Việt là rất đa dạng và phức tạp, trong đó thờ cúng tổ tiên là một tín ngưỡng căn bản của Việt. Trong các gia đình ở nhiều thế hệ, NCT thường là người giữ vai trò chính về hoạt động này. 1.1.2. Những quan điểm lý thuyết và phương pháp liên quan đến đề tài Về lý thuyết nghiên cứu: Những lý thuyết được vận dụng trong các nghiên cứu về NCTcũng khá đa dạng như thuyết vai trò, hiện đại hóa, xã hội hóa, cơ cấu xã hội, hoạt động....Tuy nhiên, những nghiên cứu có đề cập đến vị thế, vai trò hay các mối quan hệ giữa NCT và con cháu trong gia đình thì lý thuyết vai trò (role theory) được vận dụng nhiều hơn cả. Vì vậy, việc bổ sung thêm các thuyết hoạt động và gỡ bỏ khi nghiên cứu về vai trò của NCT sẽ cung cấp một cách nhìn toàn diện hơn về NCT trong gia đình hiện nay. Về phương pháp nghiên cứu: Đa phần, các nghiên cứu điều tra xã hội học về NCT đều sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính. Một số phương pháp thu thập thông tin được vận dụng như phương pháp điều tra bằng bảng hỏi có kết hợp điều tra hồi cố, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, phân tích tài liệu. Tiếp tục kế thừa 6
- những nghiên cứu đi trước và đảm bảo tính phù hợp trong nghiên cứu, đề tài luận án sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu làm cơ sở chính cho việc tổng hợp, phân tích và so sánh kết quả nghiên cứu. 1.2. Nhận xét và định hướng nghiên cứu mới của đề tài Kết quả tổng quan cho thấy, vai trò của NCT được tác giả khái quát từ nhiều nghiên cứu đơn lẻ thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như tâm lý học, lịch sử, xã hội học…và rút ra những luận điểm sau: (1) Giá trị truyền thống và công nghiệp hóa có nhiều ảnh hưởng đến vị thế, vai trò của NCT trong gia đình và xã hội. Ngoài ra, các yếu tố về tuổi, giới tính, trình độ học vấn, khu vực được phân tích là nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt về vai trò của NCT trong gia đình ở từng thời điểm phát triển xã hội khác nhau. Yếu tố dân tộc chưa được đề cập đến trong các nghiên cứu đi trước. (2) Qua những kết quả nghiên cứu từ các nghiên cứu đi trước, hôn nhân là một vấn đề quan trọng đối với mỗi cá nhân và được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm trong các nghiên cứu về gia đình. (3) Thờ cúng tổ tiên là một nét cơ bản trong giá trị tâm linh của người Việt từ xưa đến nay, NCT được xem như một sợi dây kết nối giữa quá khứ và hiện tại qua các thế hệ trong gia đình. Tuy nhiên, nghiên cứu vai trò NCT tham gia vào hoạt động thờ cúng tổ tiên với tư cách là chủ thể còn ít được đề cập và mờ nhạt trong các nghiên cứu xã hội học (4) Về mặt lý thuyết, nhiều lý thuyết được vận dụng trong nghiên cứu về NCT như thuyết vai trò, cấu trúc – chức năng, hiện đại hóa…đã phản ánh tình phù hợp trong nghiên cứu và nhận định vai trò NCT ở nhiều chiều cạnh khác nhau. Đây là những tư liệu rất quý giá. Song đó chỉ là tập hợp những tư liệu có tính chất tham khảo. Vì vậy, trên cơ sở tiếp thu các kết quả nghiên cứu đã có, đề tài luận án tiếp tục đi sâu vào nghiên cứu vai trò NCT trong gia đình trước những thay đổi của bối cảnh xã hội hiện đại. Tôi đề xuất nghiên cứu đề tài “Vai trò người cao tuổi trong gia đình hiện nay”(Nghiên cứu trường hợp tỉnh Thanh Hóa). Tiểu kết chương 1 Tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy, các tác giả trong và ngoài nước đã khẳng định vai trò của NCT trong gia đình rất quan trọng trong gia đình truyền thống. Ở xã hội hiện đại vai trò NCT có sự suy giảm, song NCT vẫn được con cháu kính trọng nhờ uy tín, kinh nghiệm và những đóng góp nhất định cho gia đình. Công nghiệp hóa được các nhà nghiên cứu lý thuyết 7
- hiện đại hóa, gỡ bỏ cho rằng, đây là nguyên nhân làm suy giảm vị thế, vai trò và gỡ bỏ vai trò xã hội của NCT bởi kinh nghiệm và kiến thức NCT trở nên lạc hậu. Đây cũng là một cơ sở quan trọng về mặt lý thuyết và thực tiễn cho nghiên cứu luận án của tác giả có thể vận dụng và kiểm chứng ở Việt Nam, khi chúng ta đang thực hiện quá trình CNH, HĐH và TCH nhanh và mạnh. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Định nghĩa và giải thích các khái niệm làm việc 2.1.1. Người cao tuổi (Older person/the elderly) Trong nghiên cứu này, khái niệm NCT được hiểu là “những người từ 60 tuổi trở lên là người cao tuổi” theo Luật NCT Việt Nam được Quốc hội thông qua năm 2009. Để làm cơ sở cho việc nhận diện cũng như đánh giá vai trò của NCT, tác giả phân chia NCT thành ba nhóm tuổi: từ 60 – 69 tuổi (NCT trẻ), 70 – 79 tuổi (NCT trung niên), 80 tuổi trở lên (NCT già). Khái niệm “người cao tuổi” được sử dụng thay thế cho khái niệm “người già”. 2.1.2. Vai trò (Role) Vai trò xã hội là sự thể hiện những hành động, hành vi ứng xử, những khuôn mẫu tác phong mà xã hội chờ đợi hay đòi hỏi ở một người phải thực hiện trên cơ sở vị thế của họ. Người cao tuổi với tư cách là cá nhân trong gia đình và xã hội nên việc thực hiện các vai trò của mình dựa trên việc thiết lập các vị trí thông qua các mối quan hệ trong gia đình, họ vừa thực hiện vài trò của mình và đáp ứng sự mong đợi từ gia đình đối với họ. 2.1.3. Gia đình (family) Trong nghiên cứu này, gia đình được xác định như một tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau và NCT trong gia đình được hiểu là cha mẹ già của cả hai bên chồng, vợ dù sống chung hay sống riêng, khi xem xét vai trò của NCT trong gia đình ở hai mối quan hệ chính là mối quan hệ là cha mẹ cao tuổi (60 tuổi trở lên) với con cái và mối quan hệ ông bà là NCT với các cháu (sau đây gọi chung là mối quan hệ giữa NCT với con cháu). 2.1.4. Vai trò người cao tuổi trong gia đình Vai trò cơ bản của NCT trong gia đình (Nghiên cứu trường hợp tỉnh Thanh Hóa) như: hôn nhân, sản xuất/kinh doanh, chăm sóc, giáo dục và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên. 8
- Vai trò trong đời sống hôn nhân: NCT tham gia ra quyết định hôn nhân, lựa chọn bạn đời, số con, mô hình sống sau hôn nhân, giải quyết các mâu thuẫn và chia sẻ những kinh nghiệm hôn nhân đối với con cháu. Vai trò trong hoạt động sản xuất/kinh doanh gia đình: NCT thể hiện vai trò trong việc tham gia quyết định sản xuất về vốn đầu tư, mua bán phương tiện sản xuất, sản phẩm kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất; tham gia hỗ trợ con cháu làm các công việc tạo ra thu nhập, cấp vốn, truyền đạt kinh nghiệm cho con cháu làm ăn. Vai trò trong hoạt động giáo dục con cháu: NCT tham gia vai trò quyết định giáo dục và dạy con cháu về giá trị truyền thống, lòng yêu thương, tính đoàn kết, tính kỷ luật, lối sống, ứng xử và định hướng nghề nghiệp. Vai trò trong hoạt động chăm sóc giai đình: NCT tham gia vai trò trông cháu và chăm sóc cháu; đưa đón cháu đi học; dạy và kiểm tra việc học của các cháu; truyền đạt kinh nghiệm chăm chóc sức khỏe cho con cháu. Vai trò thực hiện tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của gia đình: NCT tham gia quyết định và giáo dục cho con cháu về giá trị văn hóa thờ cúng tổ tiên của gia đình. 2.2. Các cách tiếp cận lý thuyết của đề tài 2.2.1. Tiếp cận lý thuyết về vai trò (Role theory) Vai trò xã hội của cá nhân được xác định trên cơ sở các vị thế xã hội tương ứng. Nó là mặt động của vị thế xã hội, vì luôn biến đổi trong các xã hội khác nhau, qua các nhóm xã hội khác nhau. Tương ứng với từng vị thế sẽ có một mô hình hành vi được xã hội mong đợi. Mô hình hành vi này chính là vai trò tương ứng với vị thế xã hội...Vai trò là những đòi hỏi của xã hội đặt ra với các vị thế xã hội. Những đòi hỏi này được xác định căn cứ vào các chuẩn mực và giá trị xã hội. Vì vậy, cùng một vị thế xã hội, nhưng trong các xã hội khác nhau thì mô hình hành vi được xã hội trông đợi cũng khác nhau và vai trò xã hội cũng khác nhau [55, tr.117 -118]. Do đó, đề tài vận dụng thuyết này nhằm nhận diện những vai trò của NCT khi tham gia các hoạt động trong gia đình như: đời sống hôn nhân của con cháu, hoạt động sản xuất/kinh doanh của gia đình, hoạt động chăm sóc, giáo dục con cháu và thờ cúng tổ tiên trong gia đình. 2.2.2. Tiếp cận lý thuyết hiện đại hóa (Modernization theory) Ronald Iglehart cho rằng nội dung cơ bản của lý thuyết hiện đại hóa hiện nay dường như vẫn còn giá trị: công nghiệp hóa dẫn tới những thay đổi về văn hóa xã hội từ nâng cao trình độ học vấn tới thay đổi các vai trò giới. 9
- Công nghiệp hóa là yếu tố trung tâm của quá trình hiện đại hóa và có ảnh hưởng đến hầu hết các nhân tố xã hội khác. Trong xã hội CNH, HĐH, vai trò của gia đình trở nên kém quan trọng vì cuộc sống lao động của con người chủ yếu diễn ra ngoài ra đình. Trước đây, con cái phụ thuộc hoàn toàn vào cha mẹ và cha mẹ phụ thuộc vào con cái khi về già (trẻ cậy cha, già cậy con). Xã hội công nghiệp hóa có thể làm giảm quyền lực của NCT. Nguyên nhân chính của việc mất quyền lực và ảnh hưởng trong xã hội là những lực lượng song song của công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Khi quá trình xã hội hiện đại hóa càng nhanh, thì sự tham gia của các bậc trưởng lão giảm đi, và họ càng ngày càng bị ảnh hưởng bởi sự loại trừ của xã hội [86]. Vận dụng lý thuyết HĐH trong nghiên cứu này sẽ nhận diện hệ vai trò NCT trong gia đình trước bối cảnh của hiện đại hóa, đồng thời có thể giúp chúng ta chứng minh, CNH, HĐH có phải là nhân tố dẫn đến sự suy giảm vai trò của NCT như những dự báo về mặt lý thuyết hay không ? 2.2.3. Tiếp cận thuyết gỡ bỏ (disengagement theory) Lý thuyết gỡ bỏ liên quan đến việc gỡ bỏ người lớn tuổi khỏi vị trí trách nhiệm xã hội trong hoạt động có thứ tự của xã hội. Lý thuyết gỡ bỏ là nổ lực ban đầu nhằm giải thích bằng cách nào và tại sao xã hội định nghĩa người lớn tuổi khác với lớp trẻ. Nhu cầu đối với người lớn tuổi phải gỡ bỏ khỏi xã hội chủ yếu áp dụng cho xã hội công nghiệp. Vì thay đổi xã hội nhanh chóng, sự thay thế liên tục công nhân lớn tuổi bằng lớp trẻ có chức năng cập nhật kỹ năng vào đào tạo công nhân càng nhiều càng tốt [31, tr. 437]. Ở Việt Nam, quá trình CNH, HĐH và TCH diễn ra chậm hơn so với các nước phát triển. Do đó, quan niệm gỡ bỏ vai trò đối với NCT ở Việt Nam có thể sẽ chưa được tính đến nhiều do điều kiện sống của NCT còn nhiều khó khăn, đặc biệt là khu vực nông thôn. Tuy nhiên, quá trình CNH, HĐH và TCH diễn ra nhanh và mạnh trong những năm gần đây đã có nhiều tác động sâu sắc đến đời sống của người dân nói chung và NCT nói riêng. Vì vậy, vận dụng thuyết này cho chúng ta trả lời được câu hỏi, NCT có thực sự gỡ bỏ vai trò khi về già và chuyển giao cho người trẻ? Giống như những luận điểm của thuyết này, việc gỡ bỏ vai trò giúp NCT giảm bớt áp lực trong cuộc sống. 2.2.4. Tiếp cận thuyết hoạt động (Activity theory) Lý thuyết hoạt động khuyến khích NCT nên cố gắng giữ vai trò tích cực trong xã hội bằng cách thay thế những hoạt động đã mất bằng hoạt động mới. Bước sang tuổi già, NCT cũng cần được xã hội hóa để thích nghi với môi trường hoàn cảnh sống mới (mất quyền lực xã hội, giảm thu nhập, giảm quyền lực, vai trò trong gia đình..) cũng ở giai đoạn này, người trẻ có thể hình dung 10
- được cuộc sống của mình khi bước sang tuổi già sẽ diễn ra như thế nào chính là nhờ quan sát cuộc sống của những người già trong gia đình(ông bà, cha mẹ…). Do đó, vận dụng thuyết hoạt động trong nghiên cứu này nhằm mục đích trả lời câu hỏi. Người cao tuổi có tiếp tục khẳng định vai trò thông qua việc tham gia các công việc chính của gia đình? Sự thích ứng vai trò của NCT trong gia đình hiện nay như thế nào, khi có những thay đổi từ xã hội công nghiệp? 2.3. Quan điểm của Đảng và Chính sách nhà nước về NCT Nhóm chính sách của nhà nước về phát huy vai trò của người cao tuổi trong gia đình cộng đồng và xã hội: Từ các Hiến pháp 1946 đến Hiến pháp 1992, từ Chỉ thị 59 - chỉ thị về chăm sóc người cao tuổi, các văn kiện đại hội Đảng và Thông báo số 12 của Ban bí thư TW Đảng… (như đã đề cập). Các chính sách hiện có đều hướng tới việc bảo vệ, chăm sóc và phát huy lớp người cao tuổi. Thông tư số 16/2002/TT-BLĐTBXH ngày 09/12/2002 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 30/2002/NĐ-CP ngày 26/3/2002 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh NCT, NCT khi trực tiếp tổ chức các hoạt động tạo thu nhập và việc làm được Uỷ ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện vay vốn với lãi suất ưu đãi theo chính sách tín dụng của nhà nước và được miễn giảm thuế theo quy định của pháp luật hiện hành (Mục 1 đến Mục 4, Phần IV, Thông tư số 16/2002/TT-BLĐTBXH). Luật NCT 2009, Mục 3, Điều 23 qui định “Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để NCT phát huy trí tuệ, tài năng và phẩm chất tốt đẹp vào hoạt động: truyền thụ kỹ năng, kinh nghiệm, kiến thức văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ và nghề truyền thống cho thế hệ trẻ”. Như vậy, về mặt chính sách, NCT được tạo điều kiện để tham gia vào các hoạt động giáo dục, truyền thụ kinh nghiệm, kỹ năng, kiến thức; vào việc xây dựng, thực hiện, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật; vào việc tham gia các phong trào, các cuộc vận động tại địa phương. 2.4. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu 2.4.1. Đôi nét về tỉnh Thanh Hóa Thanh Hóa là tỉnh có diện tích lớn với qui mô 11.129,48 km2 (chiếm 3,36% cả nước) là một trong 5 tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam; xếp thứ 2 trong vùng Bắc Trung Bộ sau tỉnh Nghệ An. Toàn tỉnh có 27 đơn vị hành chính, gồm 02 thành phố, 01 thị xã và 24 huyện. Tính đến ngày 01/4/2019, Thanh Hóa có 3.640.128 người, trong đó tỷ lệ nữ chiếm 1.824127 người (50,11%), NCT chiếm gần 14,13% dân số của tỉnh.Tăng trưởng kinh tế có xu 11
- hướng tăng, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (GRDP) ước tính năm 2018 tăng 14,07% so với năm 2017.Thanh Hóa là tỉnh có lịch sử khai thác lâu đời, do vậy,văn hóa mang tính đa dạng. Nhìn chung, Thanh Hóa là tỉnh có sự phát triển kinh tế nhanh trong cả nước, xong quá trình này diễn ra không đồng đều giữa các khu vực, do sự khác biệt điều kiện kinh tế, địa lý và văn hóa. Dân số già hóa có xu hướng tăng nhanh và nhiều biến động, đời sống NCT đã có nhiều thay đổi do quá trình thực hiện tốt các chính sách của nhà nước. Tuy nhiên, quá trình nông thôn mới đã có nhiều thay đổi về văn hóa bản địa phần nào làm ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các thế hệ trong gia đình, trong khi NCT ở một số khu vực mẫu khảo sát, coi trọng văn hóa truyền thống nên dễ bị tổn thương. 2.5. Lược đồ phân tích LƯỢC ĐỒ PHÂN TÍCH 12
- Tiểu kết chương 2: Nghiên cứu NCT trong gia đìnhdưới nhiều góc độ tiếp cận và cách nhìn nhận khác nhau về lý luận và thực tiễn cho thấy, NCT có nhiều thay đổi về vị thế, vai trò từ quá trình phát triển. Vận dụng các lý thuyết vai trò, hiện đại hóa, hoạt động, gỡ bỏ là cơ sởphân tích, kiểm định tính thực tế và xu hướng phát triển vai trò của NCT trong gia đình ở Thanh Hóa. Lược đồ phân tích và hệ biến số của đề tài được xây dựng trên nền tảng kế thừa và kết hợp giữa hệ thống lý thuyết và phạm trù khái niệm về vai trò NCT trong gia đình từ các nghiên cứu đi trước và địa bàn nghiên cứu. Quy trình nghiên cứu được thiết lập ngay từ đầu, có tiến hành điều tra thử nghiệm trước khi tiến hành khảo sát chính, nhằm điều chỉnh sơ đồ phân tích và bảng hỏi khảo sát cho phù hợp với thực tế. Các phương pháp nghiên cứu định tính được tác giả triển khai song song với nghiên cứu định lượng nhằm tìm hiểu sâu hơn ý nghĩa của các số liệu thống kê định lượng. Chương 3 VAI TRÒ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TRONG GIA ĐÌNH Ở THANH HÓA 3.1. Thực trạng già hóa và một vài đặc điểm của người cao tuổi ở Thanh Hóa Thanh Hóa có sự biến động nhanh về dân số già so với cả nước. Thời gian bước vào giai đoạn già hóa dân số sớm hơn so với cả nước là 2 năm. Tỉ lệ người 60 tuổi trở lên ở Thanh Hóa đã tăng từ 9,10% năm 1999 lên 14,13% năm 2019. Tuổi thọ trung bình của dân cư Thanh Hóa cao so với cả nước: Tuổi thọ trung bình của dân cư Thanh Hoá đã tăng lên đáng kể trong giai đoạn 1999 - 2019. Nếu như năm 1999 tuổi thọ trung bình của dân cư Thanh Hoá chỉ đạt 66,8 tuổi, năm 2009 tăng lên 72,5 tuổi; thì đến năm 2019 đã đạt 73,3 tuổi, (trong đó tuổi thọ trung bình của nam giới là 70,8 tuổi và nữ giới là 76,1 tuổi) [9]. Dân số già dẫn đến tỷ lệ phụ thuộc già tăng: Giai đoạn 2009 - 2019, tỉ lệ dân số phụ thuộc chung lại có xu hướng tăng lên đạt 63,0% năm 2019. Nguyên nhân chủ yếu do Thanh Hóa đang bước vào giai đoạn đầu của già hóa dân số, tỉ lệ dân số phụ thuộc già tăng (từ 11,5% năm 2009 lên 23,1% năm 2019, tăng 11,6%) đã kéo theo tỉ lệ dân số phụ thuộc chung tăng lên [9]. Người cao tuổi vẫn sống chủ yếu ở khu vực nông thôn: Năm 2019, NCT ở KV Nông thôn: 434.921 người; thành thị: 79.312 người; gấp 5,48 lần.2019, NCT nữ: 301.887 người (8,29% tổng dân số); NCT nam: 212.346 người (5,83% tổng dân số [9]. 13
- 3.2.Vai trò người cao tuổi trong đời sống hôn nhân của con cháu ở gia đình Thanh Hóa 3.2.1. Người cao tuổi trong vai trò tham gia ra quyết định hôn nhân của con cháu Kết quả nghiên cứu về vai trò NCT tham gia quyết định hôn nhân của con cháu ở gia đìnhThanh Hóa, thời điểm cha mẹ là NCTchiếm 40,3%. Ý kiến của NCT phần lớn được đánh giá không cao, mức độ bình thường chiếm đến 68,5%. NCT sống chung với con cháu có tỷ lệ tham gia cao hơn so với NCT sống riêng (43,5% so với 29,5%), độ chênh là 14,0%. Những thay đổi về quan niệm giá trị hôn nhân, quyền tự do cá nhân và mối quan hệ thứ bậc trong gia đình là nguyên nhân làm suy giảm vai trò NCT về hôn nhân trong gia đình ở Thanh Hóa. Người lớn tuổi không phải là người ra quyết định chính về hôn nhân của con cháu như mô hình quyết định hôn nhân truyền thống. 3.2.2. Vai trò người cao tuổi trong xây dựng tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời cho con cháu Kết quả điều tra ở Thanh Hóa, có 36,9% NCT tham gia định hướng các tiêu chí lựa chọn bạn đời cho con cháu. Đây là nội dung được đánh giá thấp nhất trong các vai trò NCT tham gia vào đời sống hôn nhân của con cháu. NCT ít tham gia vào vai trò này là do có sự khác biệt trong tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời giữa NCT và lớp con cháu (sau đây gọi chung là người trẻ). Vai trò này cũng có sự khác biệt lớn giữa hai mô hình sống của NCT, ở mô hình sống chung tỷ lệ tham gia là 40,6% và mô hình sống riêng là 24,6%. Vai trò của NCT trở nên kém quan trọng bắt nguồn tự sự không tương đồng về quan niệm lựa chọn bạn đời với người trẻ. Thực tế cho thấy, con người đặt ra rất nhiều tiêu chí để lựa chọn bạn đời, cá nhân có thể lấy đó làm quy chuẩn để chọn vợ, chọn chồng, nhưng rõ ràng hôn nhân không sắp đặt là nguyên nhân dẫn đến sự tự do lựa chọn bạn đời của người trẻ. 3.2.3.Vai trò người cao tuổi trong việc chia sẻ kinh nghiệm và giải quyết mẫu thuẫn trong đời sống hôn nhân cho con cháu ở gia đình Thanh Hóa Về chia sẻ kinh nghiệm hôn nhân: Kết quả nghiên cứu về NCT ở Thanh Hóa cho thấy, NCT có vai trò quan trọng trong việc chia sẻ những kinh nghiệm về hôn nhân đối với con cháu (chiếm 63,7%). Đây là 1 trong 7 tiêu chí được đánh giá cao về vai trò tham gia của NCT trong đời sống hôn nhân của con cháu. Những nội dung NCT chia sẻ với con cháu chủ yếu là ứng xử hôn nhân, ứng xử với người lớn tuổi, cách phân công lao động trong gia đình và ý nghĩa của hôn nhân. 14
- Về giải quyết mâu thuẫn trong hôn nhân của con cháu: ngoài giữ vai trò quan trọng về chia sẻ kinh nghiệm đời sống hôn nhân cho con cháu, NCT còn đảm nhận vai trò là người hòa giải những vấn đề mâu thuẫn của con cháu trong đời sống hôn nhân, tỷ lệ này chiếm 48,5%. Ý kiến của NCT được đánh giá khá cao, có đến 66,2% ý kiến được đánh giá ở mức độ rất quan trọng và quan trọng. Một trong những lý do NCT được con cháu coi trọng là uy tín và kinh nghiệm từ đời sống hôn nhân của NCT. 3.2.4.Vai trò của NCT đối với mô hình sau kết hôn của con cháu Kết quả nghiên cứu tại Thanh Hóa cho thấy, vai trò NCT trong việc quyết định mô hình sống của con cháu sau hôn nhân khá quan trọng, khi có hơn ½ NCT tham gia ý kiến về vấn đề này (chiếm 55,2%). Những NCT sống chung có sự ảnh hưởng lớn đến quyết định này đối với người trẻ (chiếm 61,4%), trong khi NCT sống riêng tỷ lệ tham gia chỉ (chiếm 34,4%). Người trẻ hiện nay thường có xu hướng ra ở riêng sau khi kết hôn để có cuộc sống tự do hơn. Tuy nhiên, việc sống riêng sau hôn nhân không phải ai cũng thực hiện được, vì nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự cho phép cha mẹ già, điều kiện kinh tế, quyền và trách nhiệm với NCT. 3.3. Vai trò người cao tuổi trong hoạt động sản xuất gia đình ở Thanh Hóa 3.3.1. Quan điểm của NCT về hoạt động sản xuất gia đình Quan niệm của NCT về hoạt động sản xuất/kinh doanhra đình có nhiều thay đổi. Thứ nhất, NCT gần như không còn là người ra quyết định chính của sản xuất/kinh doanh gia đình mà có sự trao quyền cho con cháu. Thứ hai, NCT vẫn duy trì vai trò sản xuất để tạo thu nhập và hỗ trợ con cháu. Bên cạnh đó, NCT cũng mong muốn được con cháu tôn trọng bằng việc nênhỏi ý kiến và học hỏi kinh nghiệm từ người già về sản xuất/kinh doanh. 3.3.2. Người cao tuổi tham gia quyết định các hoạt động sản xuất/kinh doanh của gia đình Kết quả nghiên cứu tại các khu vực khảo sát ở Thanh Hóa, có 38,4% NCT nói rằng, họ vẫn tham gia quyết định một số hoạt động sản xuất/kinh doanh chung của gia đình như vốn sản xuất, mua bán phương tiện sản xuất, con giống, mở rộng quy mô sản xuất/ kinh doanh. Trong đó, NCT tham gia quyết định hoạt động mở rộng quy mô sản xuất/kinh doanh của gia đình cao hơn so với các hoạt động khác (chiếm 66,3%), ở các hoạt động còn lại không có sự khác biệt lớn. Ý kiến của NCT nhìn chung vẫn được con cháu tôn trọng, nhưng NCT không phải là người quyết định cuối cùng trong gia đình, chỉ có 22,0% NCT giữa vai trò ra quyết định chính về sản xuất/kinh doanh trong gia đình ở Thanh Hóa. Phần lớn, 15
- ý kiến của NCT chỉ mang tính chất trao đổi ý kiến và định hướng cho con cháu về sản xuất/kinh doanh. 3.3.3. Những hoạt động sản xuất/kinh doanh NCT tham gia trong gia đình ở Thanh Hóa Kết quả nghiên cứu về hoạt động sản xuất /kinh doanh gia đình của NCT ở Thanh Hóa trong 12 tháng qua cho thấy, có đến 53,4% NCT vẫn tham gia hoạt động sản xuất của gia đình. Điều này nói lên rằng, NCT vẫn đang là lực lượng quan trọng đối với sản xuất của gia đình.Tỷ lệ NCT tham gia các hoạt động sản xuất khá cao, đặc biệt ở hai vai trò truyền đạt kinh nghiệm sản xuất và giúp đỡ công việc sản xuất/kinh doanh tạo ra thu nhập cho gia đình (lần lượt là 72,5% và 46,8%). Trong khi đó, các vai trò về cấp vốn và tạo thu ra thu nhập cho gia đình, tỷ lệ tham gia thấp hơn (chiếm 34,8%). Đối với hoạt động giúp đỡ công việc sản xuất/kinh doanh tạo thu nhập cho gia đình: Vai trò tham gia các công việc sản xuất/kinh doanh tạo thu nhập cho gia đình của NCT được đánh giá cao trong chuỗi các hoạt động sản xuất gia đình ở Thanh Hóa chiếm 46,8%. Trong đó, công việc chủ yếu mà NCT tham gia làm việc là sản xuất nông nghiệp chiếm đến 83,7%. Người cao tuổi cấp vốn cho con cháu làm ăn: NCT có hỗ trợ cho con trai cao hơn so với con gái, bằng tiền (95,3% so với 4,7%), hỗ trợ bằng vật chất (60,5% so với 39,5%). Sự khác biệt này bắt nguồn từ quan niệm truyền thống về vai trò của người con trai trưởng trong gia đình là người nối dõi tông đường, thờ cúng tổ tiên và chăm sóc phụng dưỡng cha mẹ già. NCT tham gia truyền đạt kinh nghiệm sản xuất cho con cháu:Ngoài việc tham gia hỗ trợ sản xuất, thu nhập và cấp vốn làm ăn thì NCT còn có vai trò quan trọng trong việc truyền đạt các kinh nghiệm về sản xuất/kinh doanh trong gia đình. Có 72,5% NCT nói rằng đã trợ giúp con cháu bằng việc truyền đạt các kinh nghiệm trong sản xuất/ kinh doanh. Tuy nhiên, mức độ trao đổi kinh nghiệm với con cháu không mang tính chất thường xuyên chỉ chiếm 42,5%. Người cao tuổi tham gia hỗ trợ thu nhập cho gia đình: Do xuất phát từ việc mong muốn giúp đỡ con cháu khi gặp những khó khăn trong cuộc sống, NCT đã sử dụng nguồn thu nhập và tích lũy riêng của mình vào việc hỗ trợ con cháu, tỷ lệ này không cao chiếm 34,8%, việc hỗ trợ thu nhập cho con cháu của NCT không mang tính chất thường xuyên. Những nguồn thu nhập NCT hỗ trợ con cháu chủ yếu là thu nhập từ sản xuất nông nghiệp và nguồn tiết kiệm (lần lượt là 41,7% và 33,1%). 16
- 3.4. Vai trò NCT trong chăm sóc và giáo dục con cháu ở gia đình Thanh Hóa 3.4.1. Quan điểm của NCT về chăm sóc và giáo dục con cháu trong gia đình Người cao tuổi vốn là lớp người có tính bảo thủ và áp đặt cho con cháu, nhưng đã có những thay đổi phù hợp sự biến đổi của xã hội. Hay nói cách khác, trong gia đình hiện đại, NCT không còn áp đặt hay chi phối nhiều đến con cháu như gia đình truyền thống. Kinh nghiệm của NCT luôn có giá trị kế thừa mà ở đó người trẻ biết lựa chọn và vận dụng vào cuộc sống. Tôn trọng người già là phù hợp với giá trị gia đình và xã hội. Sự tương đồng trong quan điểm và cách làm là sự mong đợi trong quá trình thực hiện vai trò giữa NCT và con cháu ở các gia đình hiện nay. 3.4.2. Vai trò NCT trong hoạt động chăm sóc các thành viên trong gia đình Nghiên cứu về vai trò NCT trong các gia đìnhThanh Hóa từ hoạt động chăm sóc cho thấy, có đến 60,4% NCT đảm nhận vai trò chăm sóc gia đình để hỗ trợ con cháu bao gồm những công việc như: trông cháu nhỏ (ăn uống, ngủ nghỉ) và giúp con làm việc nhà/nội trợ, đưa đón cháu đi học và truyền đạt kinh nghiệm chăm sóc sức khỏe cho con cháu. Nhìn chung, vai trò NCT trong các công việc gia đình không có sự giảm sút nhiều so với trước đây, phần lớn NCT còn tham gia khá cao trong các công việc chăm sóc gia đình, đặc biệt là các công việc chăm sóc cháu nhỏ và nội trợ lần lượt là 53% và 58,0%). Ở vai trò này, NCT gần như chiếm được nhiều niềm tin, gửi gắm từ con cháu. 3.4.3.Vai trò NCT trong hoạt động giáo dục con cháu ở gia đình Thanh Hóa 3.4.3.1.Người cao tuổi với vai trò quyết định giáo dục của con cháu trong gia đình Vai trò NCT tham gia các quyết định quan trọng về giáo dục của con cháu trong các gia đình ở Thanh Hóa không cao. Chỉ riêng ở quyết định chọn nghề/ngành học, NCT tham gia cao hơn (chiếm 41,4%). Thứ nhất là do một bộ phận NCT nhận thấy những kiến thức của họ đã không còn phù hợp trong việc đưa ra những quyết định giáo dục quan trọng đối với con cháu, đặc biệt là giáo dục về kiến thức. Thứ hai là trong xã hội hiện đại, giáo dục nhà trường được coi trọng hơn giáo dục gia đình. 3.4.3.2.Người cao tuổi với vai trò giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho con cháu trong gia đình Ngược lại với vai trò ra quyết định về giáo dục thì vai trò NCT giáo dục truyền thống cho con cháu lại được đánh giá khá cao trong gia đình. Kết 17
- quả đo lường cho thấy, NCT tham gia giáo dục ứng xử cho thế hệ trẻ trong gia đình được quan tâm đặc biệt với tỷ lệ cao nhất (chiếm 96,9%), ý kiến của NCT trong giáo dục cũng được đánh giá cao và coi trọng từ người trẻ (chiến 86,2%). Theo NCT duy trì những giá trị truyền thống của gia đình là một điều quan trọng, mỗi gia đình là một nét văn hóa riêng, nó có thể tồn tại từ thế hệ này sang thế hệ khác hoặc mai một, nếu không được nhắc nhở của thế hệ đi trước và ý thức tham gia của thế hệ sau. 3.4.3.3. Về giáo dục văn hóa So với các vai trò khác, đây là vai trò có tỷ lệ NCT tham gia thấp nhất từ chuỗi các nội dung về giáo con cháu trong gia đình (chiếm 43,1%), mức độ tham gia không thường xuyên, chỉ có 24,4% NCT nói thường xuyên giáo dục văn hóa cho cháu. Cũng phải nói thêm rằng, ở hoạt động này NCT tham gia với mục đích nhắc nhở con cháu học bài là chủ yếu chứ không mang tính chất dạy kiến thức cho trẻ, nếu có chỉ là đối với trẻ ở cấp tiểu học. Trong gia đình, việc giáo dục kiến thức cho trẻ chủ yếu là cha mẹ. 3.5. Vai trò người cao tuổi trong hoạt động thờ cúng tổ tiên của gia đình 3.5.1. Người cao tuổi tham ra quyết định các hoạt động thờ cúng tổ tiên của gia đình ở Thanh Hóa Có đến 90,4% NCT tham gia quyết định lựa chọn vị trí đặt bàn thờ cho gia đình. Như chúng ta đã biết trong thờ cúng tổ tiên, việc lựa chọn vị trí đặt bàn thờ rất quan trọng - bàn thờ chính là nơi tưởng nhớ những người đã khuất của con cháu, vì vậy trong gia đình, NCT luôn được đề cao. 3.5.2. NCT tham gia giáo dục con cháu về giá trị thờ cúng tổ tiên trong gia đình ở Thanh Hóa Một trong những hình thức giáo dục mà gia đình người Việt truyền thống đã áp dụng chính là thông qua việc thờ cúng tổ tiên. Trong gia đình Việt Nam truyền thống, nghi thức thờ cúng tổ tiên và giáo dục cho con cháu thường do người lớn tuổi nhất trong gia đình thực hiện. Xuất phát từ những quan niệm trên, NCT vẫn luôn được đề cao trong vị thế, vai trò này trong gia đình hiện đại (chiếm 95%). Bản thân NCT cũng ý thức được việc cần duy trì giá trị tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên cho lớp con cháu, cho nên họ bắt đầu dạy và truyền cho con cháu về ý nghĩa và các nghi thức thờ cúng tổ tiên của gia đình, làng xã, dân tộc. Tuy nhiên, tâm lý người trẻ còn chưa thực sự chủ động mà còn cậy nhờ từ NCT. Tiểu kết chương 3 Quá trình phát triển của xã hội theo hướng CNH, HĐH và TCH đã có nhiều thay đổi về giá trị sống của con người. Bên cạnh những giá trị truyền 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn