intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xuất bản: Quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản sách điện tử ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu luận giải, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản sách điện tử, thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản sách điện tử; luận án đề xuất một số phương hướng, giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản sách điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xuất bản: Quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản sách điện tử ở Việt Nam hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN TRẦN CHÍ ĐẠT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN SÁCH ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành : Xuất bản Mã số : 9 32 04 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ XUẤT BẢN HÀ NỘI - 2023
  2. LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. Vũ Trọng Lâm 2. PGS,TS. Hà Huy Phượng Phản biện 1: .......................................... Phản biện 2: ......................................... Phản biện 3:........................................... Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận án cấp Học viện, tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, địa chỉ số: 36 Xuân Thủy, đường Cầu Giấy, TP. Hà Nội. Vào hồi:...... giờ...... ngày..... tháng ...... năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia, Hà Nội - Trung tâm Thông tin - Khoa học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Ở Việt Nam, xuất bản được ý thức như là một trong những lĩnh vực văn hóa - tư tưởng phục vụ đắc lực cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc. Vì thế trong suốt cả thời kỳ vận động cách mạng cũng như trong từng giai đoạn phát triển xã hội, văn hóa, trong đó có xuất bản, báo chí luôn được coi là nhiệm vụ quan trọng của Đảng. Đề cương văn hóa năm 1943 của Đảng đã khẳng định ba phương châm phát triển văn hóa Việt Nam là khoa học, dân tộc, đại chúng; và tại Hội nghị Văn hoá toàn quốc lần thứ nhất (tháng 11-1946), Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ "Văn hóa soi đường cho quốc dân đi''. Tại Đại hội Đại biểu Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ XIII, đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng nhấn mạnh ''Văn hóa là nền tảng tinh thần của dân tộc''. (1) Trong hơn 10 năm qua, hoạt động xuất bản sách điện tử (HĐXBSĐT) ở Việt Nam phát triển còn chậm, nhỏ lẻ, mang tính tự phát. Xuất bản phẩm điện tử chủ yếu là sách nói (audiobook), số hóa các sách in trên giấy, rất ít sách điện tử sáng tạo mới. Tính đến tháng 9-2023, ở Việt Nam đã có 22 NXB đủ điều kiện cấp giấy xác nhận đăng ký xuất bản, phát hành XBPĐT, dần dần làm thay đổi cơ cấu XBP mang lại một diện mạo mới cho ngành Xuất bản Việt Nam, góp phần hình thành một xu hướng đọc sách mới của độc giả, đặc biệt là độc giả trẻ tuổi, đó là đọc SĐT. (2) Trong nhiều năm qua, các cơ quan lãnh đạo, quản lý nhà nước (QLNN) về xuất bản đã ban hành nhiều văn bản quan trọng nhằm tăng cường quản lý và thúc đẩy hoạt động xuất bản (HĐXB) đáp ứng nhu cầu về XBP của nhân dân, đóng góp tích cực vào việc xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Tiêu biểu nhất là Luật Xuất bản ban hành năm 1993; Luật Xuất bản sửa đổi, bổ sung vào các năm 2004, 2008, 2012. Ngoài các văn bản pháp luật QLNN về xuất bản nêu trên, còn có các Quy định, Chỉ thị của Đảng;... Trong đó, quan trọng nhất là Chỉ thị số 42- CT/TW ngày 25-8-2004 của Ban Bí thư về "Nâng cao chất lượng toàn diện của hoạt động xuất bản", đưa ra định hướng chiến lược của công tác xuất bản trong thời kỳ mới, chỉ ra những yếu kém, khuyết điểm của hoạt động xuất bản (HĐXB) Việt Nam hiện nay và yêu cầu phải đổi mới mạnh mẽ, nâng cấp, từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất - kỹ thuật và công nghệ xuất bản; áp dụng CNTT để hiện đại hóa quy trình biên tập và thực hiện quản lý hoạt động xuất bản theo tiêu chuẩn quốc tế. Nhằm định hướng, thúc đẩy ngành XB phát triển, ngày 16-01-2014, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết
  4. 2 định số 115/QĐ-TTg về việc phê duyệt quy hoạch phát triển xuất bản, in, phát hành XBP đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; trong đó mục tiêu của lĩnh vực xuất bản là duy trì nhịp độ tăng trưởng về số lượng XBP, trong đó 20 - 30% là XBP điện tử, phấn đấu đến năm 2020 đạt khoảng 450 triệu bản, tương đương 05 bản/người/năm; đến năm 2030 đạt khoảng 700 triệu bản, tương đương 07 bản/người/năm... (3) Mặc dù đã có những cơ sở pháp lý nêu trên, nhưng do chưa có một hệ thống quản lý HĐXBSĐT phù hợp nên HĐXBSĐT diễn ra chậm chạp, manh mún và để lại nhiều hệ lụy như: xuất bản không có giấy phép, nạn vi phạm bản quyền, phát tán SĐT tràn lan trên mạng Internet, sao chép lậu... Đối với công tác quản lý HĐXB và phát hành XBPĐT thì các văn bản pháp luật vẫn chưa đáp ứng được thực tế yêu cầu. Nhiều điều, khoản về xuất bản và phát hành XBPĐT còn chưa rõ ràng, mang tính chất bao trùm hoặc chung chung, chưa giải quyết được thấu đáo những vấn đề thực tiễn gây những khó khăn nhất định cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xuất bản và phát hành SĐT. (4) Bên cạnh đó, việc thiếu vắng một hệ thống QLNN khoa học, mang tính chất mở đối với HĐXBSĐT đã dẫn đến những cách hiểu khác nhau và chưa thống nhất về các khái niệm, các phạm trù liên quan đến HĐXBSĐT. Cơ quan QLNN về xuất bản chưa có một ý tưởng chiến lược rõ ràng và các chính sách mang tính đột phá, đặc thù đối với HĐXBĐT; hoặc đã có nhưng dường như mới chỉ là ý tưởng manh nha, thiên về lập trường hành pháp, còn thiếu vắng nhiều vấn đề liên quan trực tiếp đến điều chỉnh các mối quan hệ trong XBSĐT. Mặt khác, XBSĐT là một lĩnh vực xuất bản đặc thù, rất mới mẻ ở Việt Nam, chưa có nhân lực công nghệ điện tử thích hợp, thiếu những chính sách đột phá, đặc thù để giúp hoạt động này phát triển nhanh, bền vững, sớm hòa nhập với XBSĐT thế giới. (5) Tất cả những điều trên cho thấy QLNN về XBSĐT chưa theo kịp thực tiễn HĐXBSĐT trên thị trường Việt Nam hiện nay như trong Thông báo kết luận số 19-TB/TW ngày 29-12-2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW của Ban Bí thư khóa IX về nâng cao chất lượng toàn diện của HĐXB đã chỉ rõ "Công tác chỉ đạo, quản lý nhà nước về xuất bản trên một số mặt chưa hiệu quả, nhất là quản lý xuất bản điện tử có nhiều bất cập, hạn chế”. (6) Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài "Quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản sách điện tử ở Việt Nam hiện nay" làm luận án tiến sĩ ngành Xuất bản nhằm nghiên cứu, xây dựng một hệ thống QLNN phù hợp, khoa học để đưa HĐXBSĐT phát triển mạnh mẽ, đúng hướng, khắc phục các bất cập trong QLNN về XBSĐT, cung cấp cơ
  5. 3 sở lý luận và thực tiễn cho việc sửa đổi, bổ sung hệ thống các văn bản quản lý XBSĐT hiện hành. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu luận giải, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về QLNN đối với HĐXB, XBSĐT, thực trạng QLNN về XBSĐT; luận án đề xuất một số phương hướng, giải pháp đổi mới QLNN đối với hoạt động XBSĐT ở Việt Nam trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án - Tổng quan các công trình khoa học ở trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án. - Luận giải, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về QLNN đối với HĐXB, XBSĐT. - Khái quát kinh nghiệm QLNN đối với HĐXB, XBSĐT của một số nước trên thế giới và tại Việt Nam trong giai đoạn vừa qua. - Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động XBSĐT ở nước ta từ khi Luật Xuất bản 2004 ra đời, xác định những vấn đề đặt ra cần giải quyết. - Đề xuất một số phương hướng và giải pháp tăng cường công tác QLNN đối với XBSĐT ở nước ta trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là công tác QLNN về hoạt động XBSĐT ở nước ta. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung phân tích những vấn đề liên quan đến công tác QLNN về XBSĐT ở nước ta từ khi Luật Xuất bản năm 2004 ra đời đến nay. 4. Câu hỏi nghiên cứu (1) Mức độ tính hiệu quả của các công cụ QLNN, bộ máy QLNN trong quá trình QLNN đối với XBSĐT thời gian qua, những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến QLNN đối với XBSĐT cần đặt ra và giải quyết như thế nào? (2) Cần ưu tiên những vấn đề gì và cần có những giải pháp nào để thúc đẩy XBSĐT phát triển đúng với tiềm năng và nhu cầu xã hội? 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận: Luận án dựa trên những nguyên lý và nguyên tắc cơ bản của khoa học quản lý, đặc biệt là QLNN theo ngành và những nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cùng các quan điểm, đường lối phát triển văn hóa Việt Nam của Đảng, cùng tư tưởng phát triển xuất bản, XBSĐT ở các nước đi đầu về công nghiệp xuất bản số. 5.2. Phương pháp nghiên cứu:
  6. 4 5.2.1. Phương pháp phỏng vấn sâu: Tổng số lượng phỏng vấn của hai nhóm: 18 người 5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (Ankét): 5.2.3. Các phương pháp khác 6. Đóng góp mới của luận án - Phát hiện được những chỗ trống hay lỗ hổng của hoạt động QLNN về XBSĐT ở Việt Nam hiện nay qua cứ liệu điều tra thực tế XBSĐT trong 20 năm qua. - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về QLNN đối với hoạt động XBSĐT ở một quốc gia có thể chế chính trị riêng, đang phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, có thể làm cơ sở khoa học cho việc sửa đổi, bổ sung các văn bản QLNN về XBSĐT đã có, hoàn thiện các văn bản QLNN về XBSĐT ở Việt Nam và là tài liệu tham khảo cho các nước có thể chế chính trị và hình thái kinh tế - xã hội tương tự như Việt Nam. - Bước đầu đề xuất phương hướng và các giải pháp tăng cường QLNN về hoạt động XBSĐT ở Việt Nam trong thời gian tới. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 7.1. Ý nghĩa lý luận - Luận án là công trình nghiên cứu lý luận QLNN một cách chuyên sâu và có hệ thống về hoạt động XBSĐT; góp phần hoàn thiện khung lý thuyết về QLNN đối với sách điện tử ở Việt Nam. - Kết quả luận án góp phần gia tăng tri thức mới về công tác quản lý HĐXB nói chung và XBSĐT nói riêng ở nước ta trong tình hình hiện nay. - Cung cấp luận cứ khoa học cho cơ quan QLNN đề ra chủ trương, giải pháp tăng cường QLNN về HĐXBSĐT ở nước ta trong thời gian tới. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn - Cung cấp cơ sở để hoạch định chính sách về QLNN đối với hoạt động XBSĐT ở Việt Nam. - Là tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy ngành Xuất bản; tài liệu tham khảo cho các đơn vị xuất bản. 8. Kết cấu Ngoài phần mở đầu, kết luận, ..., nội dung Luận án gồm: - Tổng quan tình hình nghiên cứu - Chương 1: Quản lý nhà nước về HĐXBSĐT - Một số vấn đề lý luận cơ bản. - Chương 2: Thực trạng QLNN về HĐXBSĐT ở Việt Nam hiện nay - Chương 3: Những vấn đề đặt ra, dự báo xu hướng và giải pháp đề xuất tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản sách điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới.
  7. 5 TỔNG QUAN QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1. Những công trình nghiên cứu về HĐXB và QLNN về HĐXB 1.1. Các nghiên cứu tổng kết, mô tả quá trình phát triển HĐXB và cơ sở lý luận cho HĐXB Hoạt động xuất bản là một trong những hoạt động quan trọng của một quốc gia, phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của chính quốc gia đó. Mỗi một quốc gia đều có một lịch sử phát triển HĐXB và đi kèm với nó là sự phát triển, hoàn thiện của hoạt động QLNN đối với HĐXB. Tại Việt Nam, trong lịch sử phát triển cũng đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu, đúc kết, mô tả quá trình phát triển của HĐXB. 1.2. Các nghiên cứu về Luật Xuất bản, quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản Song song với quá trình phát triển của HĐXB là sự phát triển, hoàn thiện của hệ thống QLNN đối với HĐXB. Trước năm 2000, thực tế chưa có nhiều nghiên cứu về Luật Xuất bản cũng như QLNN đối với HĐXB. Tuy nhiên một số nghiên cứu không nhiều cũng đã tập trung phân tích cho thấy rõ cần đổi mới cơ chế quản lý, hoàn thiện công cụ pháp luật phù hợp với bối cảnh đổi mới và sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh các công trình nghiên cứu về xuất bản và QLNN về xuất bản sách ở Việt Nam, một số các nghiên cứu trên thế giới cũng góp phần giúp nhà nghiên cứu hiểu hơn về vấn đề này ở một số các quốc gia. 2. Những công trình nghiên cứu về SĐT và QLNN về HĐXB SĐT trên thế giới và Việt Nam 2.1. Công trình nghiên cứu về quy trình, công nghệ và quản lý HĐXB SĐT trên thế giới Một trong những hướng nghiên cứu khá phổ biến ở nhiều quốc gia đó là sự tác động của công nghệ, kỹ thuật số đến sự phát triển của ngành xuất bản, trong đó có xuất bản số. Hướng nghiên cứu thứ hai cũng thu hút nhiều nhà nghiên cứu quan tâm tìm hiểu và làm sáng tỏ tác động của XBSĐT đến NXB, nhân sự và quá trình quản lý xuất bản trong bối cảnh phát triển XBSĐT. Như vậy, vấn đề XBSĐT là vấn đề quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Các nghiên cứu đã tìm hiểu, cung cấp các bằng chứng nghiên cứu về nhiều khía cạnh của xuất bản điện tử nói chung và XBSĐT nói riêng. Vấn đề quản lý XBSĐT cũng được đặt ra, có quy định và những vấn đề nảy sinh riêng ở từng
  8. 6 quốc gia khác nhau và là vấn đề rất cần tiếp tục được nghiên cứu thêm. 2.2. Công trình nghiên cứu về quy trình, công nghệ và, quản lý hoạt động HĐXB SĐT tại Việt Nam XBSĐT là vấn đề rất mới ở Việt Nam, quản lý XBSĐT lại càng mới mẻ, do vậy thực tế chưa có nhiều các nghiên cứu xung quanh chủ đề này. Những năm gần đây, trên một số tạp chí khoa học cũng đã xuất hiện một số bài báo nghiên cứu, trao đổi về xuất bản điện tử và những khó khăn, rào cản liên quan đến chính sách quản lý, công cụ quản lý đối với loại hình xuất bản mới này. Bên cạnh một số công trình nghiên cứu thì vấn đề XBSĐT cũng thu hút được sự quan tâm của dư luận, với nhiều bài báo, tạp chí tham gia bàn luận về vấn đề này. 3. Những vấn đề về XBSĐT đã được làm rõ và những vấn đề cần được nghiên cứu bổ sung 3.1. Một số nội dung nghiên cứu đã được làm rõ qua tổng quan các nghiên cứu Thông qua tổng quan các nghiên cứu đã thực hiện liên quan đến đề tài nghiên cứu, có thể thấy một số hướng nghiên cứu chính đã được triển khai như: - Các công trình chủ yếu đưa ra: Hệ thống các khái niệm, tiêu chuẩn, đặc điểm, nội dung, yêu cầu của xuất bản; các mô hình tổ chức và cơ chế HĐXB; phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng HĐXB. - Các nghiên cứu tập trung tìm hiểu lịch sử, qua trình phát triển HĐXB nói chung và XBSĐT nói riêng. - Các vấn đề về lý luận và thực tiễn HĐXB nói chung, XBSĐT nói riêng. - Sự phát triển của HĐXB, XBSĐT trong bối cảnh hội nhập, phát triển, xuất hiện và phát triển MXH, công nghệ tiên tiến, kỹ thuật số. -Ảnh hưởng, tác động của bối cảnh xã hội, sự phát triển của khoa học công nghệ đến ngành xuất bản nói chung, xuất bản điện tử nói riêng, trong đó có đề cập đến một số tác động nổi bật như: tác động đến tư duy làm sách điện tử, mô hình tổ chức NXB, công nghệ, nhân sự của NXB. - Các nghiên cứu về QLNN đối với HĐXB, công cụ QLNN, Luật Xuất bản. - Lý luận và thực tiễn về HĐXB ở một số quốc gia trên thế giới và Việt Nam. - Công trình nghiên cứu về quy trình, công nghệ và quản lý hoạt động XBSĐT trên thế giới. - Công trình nghiên cứu về quy trình, công nghệ và quản lý hoạt động XBSĐT tại Việt Nam. 3.2. Những khoảng trống nghiên cứu cần làm rõ Đối với với chủ đề nghiên cứu quản lý XBSĐT, qua tổng quan nghiên cứu
  9. 7 các tài liệu cho thấy chưa có công trình nào nghiên cứu riêng và nghiên cứu trực tiếp về QLNN đối với hoạt động XBSĐT ở Việt Nam. Hầu hết các công trình mới chỉ đề cập những vấn đề lý luận chung về HĐXB và xuất bản điện tử, đặc điểm, vai trò của xuất bản điện tử, các loại hình xuất bản điện tử, cách thức làm sách điện tử, các công cụ hỗ trợ, điều kiện để thực hiện xuất bản điện tử, các phần mềm tạo sách và hạ tầng công nghệ để bảo vệ nội dung và quyền tác giả, hỗ trợ phát hành, phần mềm đọc hỗ trợ bạn đọc…. Trong khi đó, quản lý hoạt động XBSĐT là vấn đề lớn không chỉ dừng lại ở một số điều kiện cơ bản hay đơn giản chỉ là vấn đề quy trình mà nó cần phải có một hệ thống các giải pháp quản lý đồng bộ để giúp các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia tích cực vào động xuất bản điện tử, đồng thời Nhà nước có thể quản lý được hiệu quả hơn. Nói cách khác, trong hầu hết các công trình đã công bố và nguồn tài liệu được tiếp cận, tác giả thấy vấn đề “Quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản sách điện tử ở Việt Nam hiện nay” là vấn đề còn mới mẻ, chưa có công trình nào nghiên cứu. Bởi vậy, có thể khẳng định đề tài luận án đã xác định được một hướng đi riêng, không trùng lặp với bất cứ công trình nào đã nghiên cứu trước đây. 3.3. Một số những điểm mới của luận án so với nghiên cứu đã công bố Với đề tài nghiên cứu đề xuất, luận án hướng đến một số điểm mới sau đây: - Nghiên cứu chuyên sâu về QLNN đối với hoạt động XBSĐT ở Việt Nam hiện nay: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, cơ chế, chính sách, chiến lược quản lý, công cụ quản lý, hiệu quả quản lý - Căn cứ cơ bản để đề xuất giải pháp tổng thể và chi tiết về quản lý XBSĐT là những bằng chứng, cơ sở dữ liệu có được từ nghiên cứu định lượng và định tính khách quan, cụ thể phản hồi của các bên liên quan về QLNN đối với hoạt động XBSĐT: phản hồi về những ưu điểm, hiệu quả mang lại và những rào cản hạn chế về các lĩnh vực quản lý, đối tượng quản lý, nhân sự, công cụ quản lý ... Các kết quả khảo sát thu được minh bạch, khách quan đối từ khách thể nghiên cứu là các bên liên quan bao gồm: cán bộ lãnh đạo và quản lý xuất bản điện tử, lãnh đạo và cán bộ chủ chốt NXB, công ty phát hành sách, các chuyên gia, nhà nghiên cứu trong lĩnh vực xuất bản nói chung và xuất bản điện tử nói riêng, là căn cứ để đánh giá hiệu quả cũng như hạn chế về từng lĩnh vực cũng như tổng thể quản lý XBSĐT trong thời gian qua. - Đề xuất giải pháp toàn diện về quản lý XBSĐT trên cơ sở căn cứ thực tiễn, cơ sở phân tích dữ liệu từ nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn, khảo sát của đề tài nghiên cứu. Các giải pháp đưa ra có cơ sở thực tiễn và lý luận đúc kết từ nghiên cứu toàn diện của đề tài.
  10. 8 Chương 1 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN SÁCH ĐIỆN TỬ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN 1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản sách điện tử 1.1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1.1. Khái niệm xuất bản, sách điện tử, XBSĐT, hoạt động XBSĐT a. Khái niệm xuất bản Xuất bản là công việc trung gian giữa tác giả với độc giả. Xuất bản thực hiện một chức năng gồm ba mặt là: Chức năng tri thức (văn hóa) để tuyển chọn, tham gia hoàn chỉnh tác phẩm văn hóa và phát hiện tài năng sáng tạo văn hóa tinh thần; chức năng mỹ thuật và kỹ thuật để thiết kế đồ họa bản in, vật chất hóa các tác phẩm tinh thần thành các XBP; chức năng thương mại để lưu hành, tiêu thụ (bán) XBP cho những người có nhu cầu. Xuất bản là hoạt động truyền bá xã hội. Xuất bản là một tổ hợp hoạt động văn hóa vật chất và tinh thần, là một quá trình nối tiếp, đồng bộ hoàn chỉnh, gồm ba khâu: biên tập, in (nhân bản) và phát hành các XBP trong xã hội. b. Khái niệm sách điện tử Theo khoản 4 và khoản 9 Điều 4 Luật Xuất bản năm 2012 sách điện tử chính là sách được định dạng số và đọc, nghe, nhìn bằng phương tiện điện tử. c. Khái niệm xuất bản sách điện tử Xuất bản sách điện tử là việc tổ chức, khai thác bản thảo, biên tập thành bản mẫu và sử dụng phương tiện điện tử (các phần mềm) để tạo ra sách điện tử phục vụ cho công tác lưu trữ, phát hành. d. Khái niệm hoạt động xuất bản sách điện tử Hoạt động XBSĐT bao gồm các khâu XBSĐT, nhân bản (nếu có) và phát hành (công bố) trên các nền tảng điện tử thông qua phương tiện điện tử. Hoạt động XBSĐT cũng thuộc lĩnh vực văn hóa, tư tưởng; trên phương tiện điện tử để phổ biến, giới thiệu tri thức thuộc các lĩnh vực của đời sống xã hội, giá trị
  11. 9 văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại dưới dạng số, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân trí, xây dựng đạo đức và lối sống tốt đẹp của người Việt Nam, mở rộng giao lưu văn hóa với các nước, phát triển kinh tế - xã hội, đấu tranh chống mọi tư tưởng và hành vi làm tổn hại lợi ích quốc gia, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 1.1.1.2. Khái niệm QLNN về hoạt động XBSĐT a. Khái niệm QLNN Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Theo nghĩa rộng, QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp; Theo nghĩa hẹp, QLNN chỉ bao gồm hoạt động hành pháp. Trong phạm vi của nội dung này, tác giả đang đề cập khái niệm QLNN theo nghĩa rộng. QLNN bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành chiến lược, quy hoạch, chính sách, pháp luật đến việc chỉ đạo, tổ chức hoạt động của đối tượng bị quản lý và kiểm soát đối với đối tượng quản lý. b. Khái niệm QLNN về hoạt động XBSĐT Quản lý nhà nước đối với HĐXB nói chung và hoạt động XBSĐT nói riêng được hiểu là sự tác động của Nhà nước lên các nhà xuất bản, cơ sở in, phát hành và các tổ chức/đơn vị có liên quan thông qua quá trình xây dựng chiến lược, chính sách pháp luật nhằm tổ chức, chỉ đạo; kiểm soát HĐXB, tạo ra môi trường thuận lợi nhất sao cho HĐXB phát triển đúng định hướng. 1.1.2. Vai trò và đặc điểm của QLNN về hoạt động XBSĐT 1.1.2.1. Vai trò của QLNN về hoạt động XBSĐT Thứ nhất, QLNN về hoạt động XBSĐT nhằm triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng trong QLNN đối với HĐXB. Thứ hai, QLNN về hoạt động XBSĐT giúp tạo lập môi trường tự do sáng tạo, bình đẳng cho các chủ thể trong HĐXB. Thứ ba, QLNN về hoạt động XBSĐT bảo vệ lợi ích của những người sáng tạo ra các tác phẩm văn học nghệ thuật và khoa học.
  12. 10 Thứ tư, QLNN về hoạt động XBSĐT chống thương mại hóa xuất bản, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng XBP.. Thứ năm, QLNN về hoạt động XBSĐT góp phần giữ vững ổn định chính trị và trật tự xã hội trong quá trình phát triển đất nước. Thứ sáu, QLNN về hoạt động XBSĐT góp phần thúc đẩy quá trình hợp tác và hội nhập quốc tế. 1.1.2.2. Đặc điểm của QLNN về hoạt động XBSĐT a. Là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước b. Là hoạt động chấp hành – điều hành của Nhà nước c. Là hoạt động có tính liên tục, chủ động và sáng tạo 1.1.3. Các yếu tố cấu thành QLNN về hoạt động XBSĐT 1.1.3.1. Chủ thể, đối tượng quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản sách điện tử a. Chủ thể lãnh đạo: Chủ thể lãnh đạo của hoạt động XBSĐT là Đảng cộng sản Việt Nam. b. Chủ thể quản lý Thứ nhất, là chủ thể QLNN về xuất bản ở Trung ương Thứ hai, chủ thể QLNN về xuất bản ở địa phương Thứ ba, cơ quan chủ quản nhà xuất bản Thứ tư, đó là đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý HĐXB trong các cơ quan QLNN, trong các cơ quan chủ quản nhà xuất bản. c. Đối tượng quản lý Một là, các nhà xuất bản, các công ty công nghệ, các cơ sở phát hành và các tổ chức liên quan đến hoạt động XBSĐT với tư cách là một đối tượng của quản lý xuất bản. Hai là, đội ngũ cán bộ, biên tập viên làm việc trong các đơn vị xuất bản. 1.1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động XBSĐT Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xuất bản 2012 thì nội dung QLNN về HĐXB (trong đó có hoạt động XBSĐT) bao gồm:
  13. 11 - Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển HĐXB; ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về HĐXB và bản quyền tác giả trong HĐXB. - Tổ chức đọc, kiểm tra, thẩm định XBP lưu chiểu; - Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong HĐXB; - Nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong HĐXB; đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về HĐXB; - Hợp tác quốc tế trong HĐXB; - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong HĐXB; - Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và công tác thi đua, khen thưởng trong HĐXB; tuyển chọn và trao giải thưởng đối với XBP có giá trị cao. 1.1.3.3. Công cụ, bộ máy QLNN về hoạt động XBSĐT a. Công cụ QLNN về hoạt động xuất bản sách điện tử Nhà nước sử dụng 4 nhóm công cụ chính, đó là: pháp luật, chính sách, kế hoạch, nhóm công cụ khác. b. Bộ máy QLNN về hoạt động xuất bản sách điện tử Bộ máy QLNN về hoạt động XBSĐT ở nước ta được tổ chức từ cấp Trung ương đến cấp tỉnh. Theo quy định tại khoản 2, Điều 6 Luật xuất bản năm 2012: - Chính phủ thống nhất QLNN về HĐXB trong phạm vi cả nước. - Bộ TT&TT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về HĐXB. - Các bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ TT&TT thực hiện QLNN về HĐXB theo thẩm quyền. - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện QLNN về HĐXB tại địa phương. 1.2. Cơ sở chính trị - pháp lý của QLNN về hoạt động XBSĐT 1.2.1. Cơ sở chính trị Chỉ thị 08-CT/TW ngày 29/02/1992 của Ban Bí thư về “Tăng cường sự
  14. 12 lãnh đạo và quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác báo chí – xuất bản” (Chỉ thị 08). Chỉ thị 22-CT/TW ngày 17/10/1997 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo, quản lý công tác báo chí, xuất bản” Chỉ thị 42-CT/TW ngày 25/8/2004 của Ban Bí thư về “Nâng cao chất lượng toàn diện HĐXB”.. Thông báo Kết luận số 19-TB/TW ngày 29/12/2017 của Ban Bí thư về việc Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW của Ban Bí thư khóa IX “Về nâng cao chất lượng toàn diện của HĐXB”. Quyết định số 281-QĐ/TW ngày 26/01/2010 của Ban Bí thư Trung ương ban hành Quy định về việc chỉ đạo, định hướng chính trị, tư tưởng đối với các vấn đề quan trọng, phức tạp, nhạy cảm trong nội dung XBP. Quyết định số 282-QĐ/TW ngày 26/01/2010 của Ban Bí thư Trung ương ban hành Quy định Trách nhiệm, quyền hạn và việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ lãnh đạo nhà xuất bản. Quy định số 100-QĐ/TW ngày 28/2/2023 của Ban Bí thư Trung ương ban hành Quy định Trách nhiệm, quyền hạn và việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ lãnh đạo nhà xuất bản. Quyết định số 283-QĐ/TW ngày 26/01/2010 của Ban Bí thư Trung ương ban hành Quy định về sự phối hợp giữa Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Cán sự đảng Bộ TT&TT với các cơ quan đảng, cấp ủy, tổ chức đảng các cơ quan nhà nước, tổ chức đoàn thể trong công tác chỉ đạo, quản lý HĐXB. Chỉ thị 44-CT/TW ngày 16/4/2020 về đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xuất bản, phát hành và nghiên cứu, học tập sách lý luận chính trị. 1.2.2. Cơ sở pháp lý Luật Xuất bản được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam chính thức thông qua ngày 07/7/1993. Cho đến nay, Luật Xuất bản đã qua ba lần bổ sung, sửa đổi và điều chỉnh (năm 2004, 2008, 2012). Điều 6, Thông tư số 02/2010/TT-BTTTT ngày 11-01-2010 của Bộ TT&TT quy định chi tiết thi hành một số quy định của Luật Xuất bản 2004, Luật Xuất bản sửa đổi, bổ sung 2008, Nghị định 111/2005/NĐ-CP, Nghị định
  15. 13 11/2009/NĐ-CP. Thông tư số 01/2020/TT-BTTTT ngày 07-02-2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản 2012 và Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21-11-2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản có quy định về xuất bản, phát hành XBP điện tử. Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03-6-2020 của Thủ tướng Chính phủ), Bộ TT&TT đã phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi số trong lĩnh vực xuất bản, in và phát hành giai đoạn 2021-2025 . 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về hoạt động XBSĐT trên thế giới và gợi mở cho Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm QLNN về hoạt động XBSĐT trên thế giới 1.3.1.1. Trung Quốc 1.3.1.2. Hoa Kỳ 1.3.1.3. Anh 1.3.1.4. Hàn Quốc 1.3.1.5. Nhật Bản 1.3.2. Gợi mở cho Việt Nam về QLNN đối với hoạt động XBSĐT 1.3.2.1. Kinh nghiệm rút ra từ Trung Quốc 1.3.2.2. Kinh nghiệm rút ra từ Anh, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Nhật Bản Tìm hiểu kinh nghiệm quản lý nhà nước về hoạt động XBSĐT của một số nước trên thế giới và gợi mở cho Việt Nam, trong đó đã rút ra được kinh nghiệm QLNN về XBSĐT của Trung Quốc có thể học hỏi, gợi mở cho Việt Nam; các nước khác nổi bật về quản lý bản quyền và phát hành nội dung số, chúng ta có thể xem xét kinh nghiệm quản lý về bản quyền và kỹ thuật, công nghệ quản lý nội dung số của họ để vận dụng ở Việt Nam trong công tác quản lý phát hành sách điện tử. .
  16. 14 Tiểu kết chương 1 QLNN về hoạt động XBSĐT nhằm triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng trong QLNN đối với HĐXB. Nghiên cứu lý luận QLNN một cách chuyên sâu và có hệ thống về hoạt động XBSĐT góp phần hoàn thiện khung lý thuyết về QLNN đối với sách điện tử ở Việt Nam là vấn đề cấp thiết. Trong Chương 1, tác giả đã làm rõ và có những đóng góp mới như sau: Thứ nhất, đã hoàn thiện hệ thống các khái niệm về SĐT, XBSĐT, QLNN về hoạt động XBSĐT. Trên cơ sở tổng kết những nghiên cứu của các chuyên gia, tác giả đã làm rõ các khái niệm trên. Tác giả cũng đưa ra những quan điểm của mình trong mỗi khái niệm, làm cơ sở định hướng đề tài nghiên cứu. Thứ hai, tác giả đã phân tích vai trò và đặc điểm của QLNN về hoạt động XBSĐT. Thứ ba, tác giả đã phân tích cơ sở chính trị và pháp lý của QLNN về hoạt động XBSĐT Việt Nam hiện nay. Đây là những căn cứ rất quan trọng, khẳng định tính chất khoa học của vấn đề nghiên cứu. Thứ tư, tác giả xác định rõ các yếu tố cấu thành QLNN về hoạt động XBSĐT ở Việt Nam hiện nay bao gồm: Chủ thể, đối tượng, nội dung, công cụ, bộ máy QLNN về hoạt động XBSĐT. Thứ năm, tìm hiểu kinh nghiệm quản lý nhà nước về hoạt động XBSĐT của một số nước trên thế giới và gợi mở cho Việt Nam, trong đó đã rút ra được kinh nghiệm QLNN về XBSĐT của Trung Quốc có thể học hỏi, gợi mở cho Việt Nam; các nước khác nổi bật về quản lý bản quyền và phát hành nội dung số, chúng ta có thể xem xét kinh nghiệm quản lý về bản quyền và kỹ thuật, công nghệ quản lý nội dung số của họ để vận dụng ở Việt Nam trong công tác quản lý phát hành sách điện tử. Đây sẽ là luận cứ khoa học, cơ sở lý luận làm khung lý thuyết quan trọng để tác giả khảo sát thực trạng QLNN về hoạt động XBSĐT ở Việt Nam trong các chương tiếp theo.
  17. 15 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN SÁCH ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Khảo sát thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động XBSĐT ở Việt Nam hiện nay Kết quả khảo sát thực trạng QLNN về hoạt động XBSĐT chủ yếu được tổng hợp từ khảo sát định lượng với cỡ mẫu là 458 phiếu được thực hiện với 3 nhóm đối tượng: Cơ quan lãnh đạo, QLNN; Nhà xuất bản, đơn vị phát hành sách; Nhóm đối tượng khác, bao gồm: cán bộ thuộc cơ quan nghiên cứu, giảng dạy, chuyên gia, luật gia ... có quan tâm đến hoạt động XBS). Ngoài ra, kết quả phỏng vấn sâu với các nhóm được tượng và phân tích tài liệu có liên quan cũng góp phần làm rõ hơn và sâu sắc hơn kết quả nghiên cứu 2.1.1. Thực trạng chủ thể, đối tượng QLNN về hoạt động XBSĐT 2.1.1.1. Thực trạng thực hiện vai trò quản lý của các cơ quan QLNN về hoạt động XBSĐT Kết quả cho thấy Ban Tuyên giáo Trung ương và Bộ TT&TT là hai cơ quan nhận được đánh giá tích cực nhất trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo QLNN đối với hoạt động XBSĐT. Cũng theo kết quả đánh giá, các Bộ, cơ quan ngang Bộ được đánh giá về việc thể hiện rõ trách nhiệm trong phối hợp tốt với Bộ TT&TT thực hiện QLNN về hoạt động XBSĐT ở mức thấp hơn so với các cơ quan quản lý khác. 2.1.1.2. Thực trạng triển khai công tác QLNN đối với hoạt động XBSĐT Mặc dù các cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động XBSĐT đã quan tâm và thúc đẩy thực hiện công tác quản lý hoạt động XBSĐT, tuy nhiên đánh giá khách quan từ chính nhóm quản lý cũng như cán bộ thuộc NXB, công ty phát hành sách cũng như các chuyên gia, giảng viên có quan tâm đến lĩnh vực XBSĐT cho thấy vẫn cần thiết có sự cải tiến, đổi mới công tác lãnh đạo quản lý, đặc biệt là công tác định hướng, xây dựng chiến lược phát triển XBSĐT cũng như công tác quy hoạch, sắp xếp hệ thống các NXB tham gia hoạt động XBSĐT. 2.1.1.3. Đánh giá trách nhiệm quản lý của lãnh đạo NXB, cán bộ NXB tham gia vào quá trình quản lý XBSĐT
  18. 16 Đánh giá về mức độ hoàn thành nhiệm vụ và trách nhiệm của đối tượng quản lý bao gồm NXB, Giám đốc/ Tổng giám đốc, Tổng biên tập, biên tập viên của các NXB tham gia XBSĐT phân tích theo nhóm đối tượng với ba nhóm cho thấy không có sự khác biệt về đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ giữa 3 nhóm đối tượng bao gồm: Cơ quan lãnh đạo, QLNN; Nhà xuất bản, đơn vị phát hành sách; Khác (cơ quan nghiên cứu, giảng dạy, chuyên gia, luật gia ... có quan tâm đến hoạt động XBS). 2.1.1.4. Đánh giá về khả năng đáp ứng quy định quản lý của NXB, cơ quan phát hành SĐT trong thời gian vừa qua Trong 6 nhiệm vụ quản lý trực tiếp đối với hoạt động XBSĐT, có 2 nhiệm vụ được đánh giá đã thực hiện tốt nhất trong thời gian qua, bao gồm: - Thực hiện đúng nội dung bản thảo đã được tổng giám đốc (giám đốc) nhà xuất bản ký duyệt (69,1% ý kiến đánh giá thực hiện tốt, điểm trung bình đánh giá đạt: 3,66 điểm/ 4 điểm) - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phát hành XBP điện tử (69,7% ý kiến đánh giá thực hiện tốt, điểm trung bình đánh gia đạt: 3,66 điểm/ 4 điểm). 2.1.1.5. Thực trạng về thực hiện các quy định liên quan đến xuất bản XBP điện tử Các nhà xuất bản tham gia đăng ký HĐXB và phát hành XBP điện tử đều thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định. Việc tranh chấp bản quyền điện tử giữa các đơn vị rất ít và cũng đã được các đơn vị chủ động giải quyết trên cơ sở tôn trọng bản quyền. Điều kiện hoạt động phát hành XBPĐT quy định tại Điều 45 của Luật Xuất bản vẫn còn có nhiều khó khăn cho doanh nghiệp, chưa tạo điều kiện cho hoạt động phát hành XBP điện tử thực sự phát triển. Nguồn nhân lực phát triển xuất bản và phát hành điện tử của các nhà xuất bản còn nhiều hạn chế. Việc chuẩn bị kế hoạch, đề tài để xuất bản điện tử chưa được các đơn vị xuất bản quán tâm đúng mức. Việc kiểm soát thị trường XBP điện tử, ngăn chặn các hành vi xâm phạm bản quyền của các cơ quan quản lý còn rất khó khăn do tính phức tạp của không gian mạng và thương mại điện tử cũng như không đủ nguồn nhân lực. 2.1.2. Thực trạng nội dung QLNN về hoạt động XBSĐT 2.1.2.1. Đánh giá khả năng đạt được mục tiêu XBP điện tử
  19. 17 Trong 8 mục tiêu cơ bản được đưa vào bảng đánh giá, về cơ bản, tỉ lệ đánh giá ở mức "đạt được mục tiêu, kỳ vọng đặt ra" đối với cả 8 mục tiêu đều rơi vào tỉ lệ đánh giá từ 61% đến 64%. So sánh điểm trung bình đánh giá mức độ đạt được mục tiêu đặt ra đối với 8 mục tiêu đề cập đến trong chiến lược thúc đẩy phát triển lĩnh vực xuất bản giai đoạn 2021-2025 của Bộ TT&TT gần như đạt điểm trung bình đánh giá tương đồng nhau, ngoại trừ mục tiêu "Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động XBĐT và bản quyền tác giả trong hoạt động XBĐT" được đánh giá ở mức điểm cao nhất về cơ hội thực hiện mục tiêu với điểm trung bình đánh giá đạt 3,02/4 điểm. 2.1.2.2. Quản lý về điều kiện để đăng ký hoạt động XBSĐT ở Việt Nam Nhìn tổng thể kết quả đánh giá mức độ đáp ứng của các điều kiện về kỹ thuật, công nghệ, con người, thiết bị, giải pháp kỹ thuật để đăng ký HĐXB, phát hành XBPĐT của các đơn vị XBSĐT theo các quy định tại Điều 17 Nghị định 195/2013/NĐ-CP cho thấy đây là những yếu tố cần được sự thúc đẩy và khuyến khích giải pháp tháo gỡ từ góc độ cơ quan quản lý vì thực tế có đến 50% hoặc hơn 50% ý kiến đánh giá với 16 tiêu chí cụ thể ở mức "đắp ứng mức trung bình" và "khó đáp ứng". 2.1.2.3. Quản lý nhiệm vụ đào tạo, quản lý, bồi dưỡng Bảng số liệu trên so sánh đánh giá về mức độ đáp ứng nhu cầu của công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn XBSĐT phân tích theo khu vực và sử dụng điểm trung bình đánh giá để so sánh. Kết quả đánh giá cho thấy có sự khác biệt tương đối rõ về điểm số đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu về công tác đào tạo, bồi dưỡng giữa khu vực miền nam so với khu vực miền bắc và miền trung. Từ kết quả phân tích trên cho thấy, đối với công tác quản lý, rất cần có thêm các chú ý đối với bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ quản lý XBSĐT tại khu vực phía Nam. 2.1.2.4. Công tác quản lý đối với hoạt động hợp tác quốc tế trong XBSĐT Hợp tác quốc tế trong xuất bản nói chung và XBSĐT nói riêng là hoạt động quan trọng, góp phần giới thiệu cho quốc tế về HĐXB, XBSĐT tại Việt Nam, đồng thời tăng cường học hỏi thế giới về công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, cập nhật. Kết quả đánh giá về công tác hợp tác quốc tế trong hoạt động XBSĐT hiện nay cho thấy hoạt động hợp tác quốc tế có những tín hiệu khả quan, với tỉ lệ đánh giá thực hiện tốt đạt mức tương đối cao.
  20. 18 2.1.2.5. Nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra Đánh giá công tác QLNN trong hoạt động XBSĐT thông qua thanh tra, kiểm tra, giám sát được cụ thể hoá ở 5 nội dung đánh giá, trong đó có 4 nội dung được đánh giá ở mức "Thực hiện tốt" với tỉ lệ 38% tổng số người được hỏi lựa chọn. Phân tích đánh giá của người trả lời về công tác QLNN trong hoạt động XBSĐT thông qua thanh tra, kiểm tra, giám sát và đề xuất khen thưởng, kỷ luật các hành vi vi phạm pháp luật về XBSĐT phân tích theo khu vực, kết quả phân tích cho thấy không có sự khác biệt đáng kể có ý nghĩa thống kê. Như vậy, mặc dù các cơ quan QLNN đã tích cực triển khai công tác QLNN đối với loại hình xuất bản mới là XBSĐT và đã đạt được những thành tựu nhất định, đáp ứng phần nào yêu cầu thực tiễn. Tuy nhiên kết quả phân tích từ nghiên cứu cho thấy ở hầu hết các nội dung quản lý, phản hồi từ người được hỏi đều cho thấy rất cần tăng cường đổi mới, cải tiến và tăng cường hiệu quả của hoạt động QLNN đối với từng nhiệm vụ, nội dung quản lý. 2.1.3. Thực trạng công cụ QLNN về hoạt động XBSĐT 2.1.3.1. Công cụ pháp luật, xây dựng văn bản pháp luật Về đánh giá đối với công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật đối với hoạt động XBSĐT trong thời gian vừa qua, nghiên cứu đánh giá quá trình này ở 3 khía cạnh: lắng nghe tư vấn đề xuất , phối hợp gữa các bộ phận, cơ quan chức năng trong quá trình xây dựng văn bản pháp luật về XBSĐT. Phân tích điểm trung bình đánh giá công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động XBSĐT so sánh giữa 3 nhóm đối tượng đánh giá cho thấy không có sự khác biệt về điểm trung bình đánh giá mức độ thực hiện tốt ở 3 nhóm đối tượng, chứng tỏ đánh giá của họ là rất khách quan, không phải vì là nhóm đối tượng quản lý mà có ý kiến đánh giá tốt về nhiệm vụ của bản thân. 2.1.3.2. Công cụ xây dựng cơ chế chính sách Kết quả phân tích đánh giá phản hồi của người được hỏi đối với các công cụ chính sách QLNN về XBSĐT thông qua điểm trung bình đánh giá mức độ đồng ý đối với các nhận định cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về kết quả đánh giá giữa 3 khu vực Kết quả một lần nữa cho thấy đánh giá của người trả lời là đáng tin cậy và việc các nhà quản lý cần xem xét tăng cường tính thực tiễn và khả thi của các chính sách nói trên trong bối cảnh phát triển xuất bản điện tử là rất cần thiết.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2