Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Chỉ định, quy trình kỹ thuật, hiệu quả điều trị chấn thương ngực kín có cố định xương sườn bằng nẹp vít
lượt xem 2
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học "Chỉ định, quy trình kỹ thuật, hiệu quả điều trị chấn thương ngực kín có cố định xương sườn bằng nẹp vít" được nghiên cứu với mục tiêu: Nhận xét chỉ định và quy trình kỹ thuật phương pháp cố định xương sườn gãy bằng nẹp vít điều trị chấn thương ngực kín; Đánh giá hiệu quả điều trị chấn thương ngực kín có cố định xương sườn bằng nẹp vít.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Chỉ định, quy trình kỹ thuật, hiệu quả điều trị chấn thương ngực kín có cố định xương sườn bằng nẹp vít
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN VĂN ĐẠI CHỈ ĐỊNH, QUY TRÌNH KỸ THUẬT, HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƢƠNG NGỰC KÍN CÓ CỐ ĐỊNH XƢƠNG SƢỜN BẰNG NẸP VÍT Chuyên ngành : Ngoại khoa Mã số : 9720104 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2024
- CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI: TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đoàn Quốc Hưng 2. PGS.TS. Phạm Hữu Lư Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Sinh Hiền Phản biện 2: PGS.TS. Lê Tuấn Linh Phản biện 3: PGS.TS. Công Quyết Thắng Luận án sẽ bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường, họp tại: Trường Đại học Y Hà Nội. Vào hồi ....... giờ...... ngày.... tháng...... năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Đại học Y Hà Nội
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyen Van Dai, Phung Duy Hong Son, Vu Ngoc Tu, Nguyen Viet Anh, Nguyen The May, Vu Kim Duy, Nguyen Viet Dang Quang, Truong Cao Nguyen,Vu Huu Vinh, Nguyen Huu Uoc, Pham Huu Lu, Doan Quoc Hung. Comparison of In-Hospital Outcomes of Surgical Stabilization of Rib Fractures with Nonsurgical Management: A Multicenter, Prospective, Cohort Study. Original paper / Acta Informatica Medica. 2023, 31(4): 275-279. 2. Nguyễn Văn Đại, Phùng Duy Hồng Sơn, Vũ Ngọc Tú, Nguyễn Việt Anh, Nguyễn Thế May, Vũ Kim Duy, Võ Hoàng Long, Trương Cao Nguyên, Nguyễn Viết Đăng Quang, Vũ Hữu Vĩnh, Nguyễn Hữu Ước, Phạm Hữu Lư, Đoàn Quốc Hưng. Đánh giá kết quả kết hợp xương sườn bằng nẹp vít điều trị chấn thương ngực tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp năm 2022. Tạp chí Y học Việt Nam. Tháng 6 - Số đặc biệt 2023: 259-266.
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Xương sườn là một bộ phận quan trọng cấu tạo của lồng ngực, là nơi nguyên ủy và bám tận của nhiều cơ tham gia một phần vào quá trình: hô hấp, vận động của vai, thắt lưng. Tại Mỹ số lượng bệnh nhân bị gãy xương sườn có xu hướng gia tăng (năm 2004 và 2017 lần lượt 300.000 và 350.000 người). Tại Việt Nam (2006), bệnh nhân phải mổ vì CTNK trong tổng số cấp cứu chấn thương chiếm 7,1%. Gãy xương sườn gợi ý một chấn thương rất nặng có tỉ lệ tử vong cao 12%, kèm theo nhiều tổn thương phối hợp tại lồng ngực và ngoài lồng ngực. Tại Việt Nam, từ năm 2015 đến nay, phẫu thuật kết hợp xương sườn bằng nẹp vít được đánh giá là phẫu thuật an toàn, có hiệu quả và tính khả thi cao giúp bệnh nhân chấm dứt hoàn toàn đau do gãy xương, làm xương liền nhanh, phục hồi thể tích khung sườn, giảm thời gian nằm viện, hiện tại chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá tổng thể về điều trị kết hợp xương sườn gãy bằng nẹp vít. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Chỉ định, quy trình kỹ thuật, hiệu quả điều trị chấn thƣơng ngực kín có cố định xƣơng sƣờn bằng nẹp vít” nhằm hai mục tiêu: 1. Nhận xét chỉ định và quy trình kỹ thuật phương pháp cố định xương sườn gãy bằng nẹp vít điều trị chấn thương ngực kín. 2. Đánh giá hiệu quả điều trị chấn thương ngực kín có cố định xương sườn bằng nẹp vít.
- 2 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Mô tả chi tiết, toàn diện những đặc điểm, bệnh lý, tính chất tổn thương của chấn thương ngực kín có gãy nhiều xương sườn. Đồng thời đưa ra những nhận xét về chỉ định phẫu thuật điều trị chấn thương ngực kín có cố định xương sườn bằng nẹp vít với các mức gãy xương sườn và các biến chứng khác nhau tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, Bệnh viện Chợ Rẫy. Nhận xét này là căn cứ tham khảo cho các phẫu thuật viên trong xét chỉ định phẫu thuật kết hợp xương sườn. - Nghiên cứu đã đưa ra quy trình kỹ thuật hoàn thiện cũng như chỉ ra những điểm mấu chốt về kỹ thuật của phương pháp phẫu thuật kết hợp xương sườn bằng nẹp vít. Nghiên cứu có giá trị nhất định trong đào tạo và ứng dụng, triển khai kỹ thuật, cũng như cung cấp nền tảng số liệu vào kho dữ liệu ở Việt Nam và cho các nghiên cứu sau này. - Nghiên cứu đã đánh giá chi tiết kết quả ngắn hạn và trung hạn cũng như khẳng định hiệu quả của điều trị phẫu thuật kết hợp xương sườn bằng nẹp vít trong chấn thương ngực kín tại các bệnh viện một cách khoa học với những kết quả điều trị thuyết phục tương đương với kết quả phẫu thuật ở các nước tiên tiến trên thế giới. - Nghiên cứu khuyến cáo bệnh nhân chấn thương ngực kín có gãy nhiều xương sườn di lệch hoặc gãy phức tạp hoặc có mảng sườn di động nên được phẫu thuật cho bệnh nhân bắt đầu từ 16 tuổi trở lên, đặt biệt ở người bệnh cao tuổi. Thời điểm phẫu thuật càng sớm càng tốt sau chấn thương khi bệnh nhân đã thoát khỏi sốc chấn thương và các tổn thương ngoài lồng ngực ổn định. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN Luận án gồm 130 trang, với 4 phần chính: - Đặt vấn đề 2 trang - Chương 1: Tổng quan tài liệu 33 trang - Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 29 trang - Chương 3: Kết quả nghiên cứu 31 trang - Chương 4: Bàn luận 32 trang - Kết luận 2 trang - Kiến nghị 1 trang Luận án có 38 bảng, 39 hình và 4 biểu đồ; 141 tài liệu tham khảo gồm 16 tài liệu tiếng Việt, 125 tài liệu tiếng Anh. 2 bài báo liên quan đến đề tài đã được công bố.
- 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Sơ lƣợc giải phẫu ứng dụng xƣơng sƣờn 1.1.1. Giải phẫu ứng dụng xƣơng sƣờn Khung xương lồng ngực được cấu tạo từ xương ức, 12 đốt sống ngực, 12 cặp xương sườn và sụn sườn. Các cặp xương sườn thứ VIII, IX, X đều được gắn vào nhau ở phía trước và gắn vào xương sườn VII thông qua sụn sườn và khớp hoạt dịch. Xương sườn thứ XI, XII không có liên kết ở phía trước nên được gọi là các xương sườn tự do. 1.1.2. Sinh lý hô hấp Sự di động của lồng ngực là kết quả của việc co cơ hoành và cơ thành ngực một cách thụ động và chủ động. Ở thì hít vào, lồng ngực nở ra do co các cơ hô hấp làm tăng kích thước lồng ngực, giảm áp lực trong khoang màng phổi, giảm áp lực trong phế nang để không khí giàu O2 từ môi trường ngoài cơ thể di chuyển vào trong phổi. Còn thì thở ra do các cơ hô hấp giãn ra, lồng ngực tự đàn hồi về kích thước ban đầu, làm tăng áp lực trong khoang màng phổi và trong phế nang để đẩy không khí mang CO2 ra bên ngoài phổi. 1.1.3. Cơ chế chấn thƣơng của gãy xƣơng sƣờn. Nguyên nhân gãy xương sườn trong chấn thương ngực kín (CTNK) chủ yếu do tai nạn giao thông. Cứ 14 giây lại có 1 chấn thương do tai nạn giao thông trong đó CTNK có gãy xương sườn chiếm 7%. Tiếp theo là tai nạn sinh hoạt (tai nạn ở nhà hoặc bạo lực) và tai nạn lao động. Gãy xương sườn xảy ra khi lực va chạm cao hơn độ vững chắc của khung xương sườn. Điểm yếu nhất của khung xương sườn quanh xương ức 60 độ, vì vậy nếu có lực va đập trực tiếp vào khung xương sườn từ phía bên hoặc lực nén trước sau sẽ gãy ở trị trí quanh xương ức 60 độ và ở vị trí phía cung sau xương sườn. 1.1.4. Lâm sàng và cận lâm sàng chẩn đoán gãy xƣơng sƣờn * Lâm sàng: Các dấu hiệu của gãy xương sườn, mảng sườn di động có thể bao gồm + Vết bầm tím, trầy xước. + Còn vết nằn của dây an toàn nếu bệnh nhân tai nạn xe hơi. + Đau ngực. + Khó thở.
- 4 * Cận lâm sàng - X-quang ngực thƣờng quy: Khi lâm sàng nghi ngờ gãy xương sườn, mảng sườn di động, cần chụp X-quang ngực thường quy: giúp đánh giá theo chiều trước sau khung xương sườn và các tạng trong lồng ngực, có thể phát hiện gãy một hoặc nhiều xương sườn, tình trạng đụng giập nhu mô phổi, tràn máu khoang màng phổi, tràn khí khoang màng phổi, gãy xương ức, trung thất giãn rộng hay không và nhiều chấn thương khác. Tuy vậy có đến 54% gãy xương sườn bị bỏ sót trên X-quang ngực thường quy, vì thế nên chụp thêm X-quang ngực chếch hoặc nghiêng để tăng khả năng phát hiện xương sườn gãy. - Siêu âm thành ngực + Nhạy hơn chụp X-quang ngực thường quy (78% so với 12%). + Phát hiện gãy sụn sườn và gãy khớp nối sụn sườn tốt hơn chụp X-quang. + Xem được trên nhiều mặt phẳng theo thời gian thực: chúng ta có thể quét đầu dò siêu âm toàn bộ xương sườn từ vị trí bệnh nhân đau nhất, sau đó khảo sát các xương sườn lân cận, khi phát hiện có gãy xương sườn, có thể phát hiện tràn khí khoang màng phổi và tràn máu khoang màng phổi trên siêu âm. - Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: + Là phương pháp tốt nhất để dựng hình xương sườn. + Phát hiện được đường gãy xương, mảng xương gãy, gãy sụn sườn, tràn máu khoang màng phổi, tràng khí khoang màng phổi. + Phát hiện tổn thương đụng giập phổi, thoát vị phổi, rách nhu mô phổi, tràn máu khoang màng tim, đụng giập động mạch chủ. 1.1.5. Phân loại gãy xƣơng sƣờn Mọi tổn thương gãy xương sườn được phát hiện khi chụp CT scan lồng ngực được phân loại như sau: + Loại A (Gãy xương sườn không di lệch): khi xương sườn gãy di lệch < 2mm + Loại B (Gãy xương sườn di lệch): Khi hai đầu gãy xương sườn di lệch ≥ 2 mm, có tối đa một mảnh rời. + Loại C (Gãy phức tạp): gãy xương sườn di lệch và có trên hai mảnh rời hoặc gãy nhiều đoạn xương sườn trên một thân xương.
- 5 1.2. Chỉ định và chống chỉ định phẫu thuật điều trị kết hợp xƣơng sƣờn Hiện nay phẫu thuật kết hợp xương sườn đang được một số phẫu thuật viên cân nhắc lựa chọn để điều trị cho bệnh nhân CTNK có gãy xương sườn di lệch và phức tạp, khi nghiên cứu tài liệu các tác giả trong nước và trên thế giới đôi khi có những tình huống cần nhắc đến điều trị phẫu thuật kết hợp xương sườn gãy. Tất cả các chỉ định hiện được coi là tương đối, không có chỉ định tuyệt đối nào dựa trên các nghiên cứu được công bố. Việc điều trị phải được cá nhân hóa dựa trên tình trạng toàn thân, tổn thương phối hợp, đặc điểm chấn thương gãy xương sườn cụ thể. Chỉ định và chống chỉ định bao gồm: Chỉ định 1) Mảng sườn di động kèm theo các một trong các yếu tố: + Có đụng giập phổi, tuy nhiên đường hô hấp còn thông thoáng, không có phù phổi cần phẫu thuật sớm nắn chỉnh xương sườn. + Không có đụng giập phổi. + Không có tổn thương nhu mô não. + Tổn thương nhu mô não: Điểm Glassgow ≥13 điểm, bệnh nhân tự thở không có chỉ định phẫu thuật sọ não, không thở máy. + Đụng giập phổi nặng và tổn thương não nặng cần phải thở máy, tuy nhiên để giảm thời gian cố định trong bằng thở máy hoặc cai thở máy thất bại cần phẫu thuật nắn chỉnh và cố định xương sườn gãy. + Thất bại trong việc cai thở máy trong 12 giờ. + Bệnh nhân cần mở ngực vì chấn thương các tạng trong lồng ngực. 2) Giảm đau (Gãy ≥ 3 xương sườn di lệch hoặc phức tạp, kèm theo 1 trong các yếu tố sau): + Bệnh nhân đau nhiều, các đầu gãy của xương sườn di chuyển liên tục trong các thì hô hấp. + Thất bại trong việc dùng giảm đau bằng tê vùng hoặc tê ngoài màng cứng. + Đau nhiều tại vị trí xương sườn gãy. 3) Biến dạng hoặc khuyết thành ngực, có một trong các điều kiện sau: + Chấn thương làm sập khung xương sườn, giảm ≥ 20% thể tích khoang lồng ngực trên CT. + Có gãy ≥ 3 xương sườn di lệch hoặc có khuyết hổng thành ngực gây biến dạng thành ngực hoặc thoát vị phổi.
- 6 + Gãy ≥ 3 xương sườn di lệch phức tạp. 4) Xương sườn không liền có triệu chứng (khớp giả xương sườn) khi: + Trên hình ảnh chụp CT lồng ngực cho thấy xương sườn không liền sau 2 tháng. 5) Phẫu thuật lồng ngực vì lý do khác: Bệnh nhân gãy nhiều xương sườn di lệch hoặc có mảng sườn di động mở ngực vì tràn khí khoang màng phổi, tràn khí khoang màng phổi mà điều trị dẫn lưu khoang màng phổi tối thiểu không hiệu quả, rách nhu mô phổi, rách cơ hoành. Chống chỉ định 1) Nhiễm trùng thành ngực. 2) Các tổn thương phối hợp cần phải thở máy kéo dài: chấn thương sọ não nặng, chấn thương cột sống cổ cao ≥ C5, chấn thương có đụng giập phổi nặng phải thở máy kéo dài. Thời gian chỉ định phẫu thuật kết hợp xƣơng sƣờn Sau đây là tổng hợp một số các tác giả về thời gian chỉ định phẫu thuật kết hợp xương sườn. Tuy nhiên nên phẫu thuật càng sớm càng tốt khi bệnh nhân thoát sốc và có tổn thương kèm theo ngoài lồng ngực ổn định. Bảng 1.3. Thời điểm chỉ định phẫu thuật kết hợp xƣơng sƣờn sau chấn thƣơng.7 Thời điểm phẫu Tác giả Năm thực Cỡ mẫu thực thuật sau chấn hiện hiện (n) thƣơng (ngày) Karev 1997 133 1 Voggen reiter 1998 42 2-7 Tanaka 2002 37 7 Granetzny 2005 40 1,5 Nirula 2006 60 2,7 Solberg 2009 16 2 Althausen 2011 50 2,3 Khandelwal 2011 118 12 Bhatnagar 2012 60 5 Marasco 2013 46 2
- 7 CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Nghiên cứu này là một nghiên cứu mô tả có nhóm chứng không ngẫu nhiên, tiến cứu, được thực hiện đa trung tâm trên những bệnh nhân được chẩn đoán CTNK có gãy xương sườn nhập viện: Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp. Đối tượng nghiên cứu được chia thành 2 nhóm, nhóm 1: nhóm CTNK có phẫu thuật cố định xương sườn bằng nẹp vít, nhóm 2: nhóm CTNK không phẫu thuật cố định xương sườn bằng nẹp vít (điều trị bảo tồn). Tất cả bệnh nhân 2 nhóm đều đáp ứng các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ giống nhau. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả có nhóm chứng không ngẫu nhiên, tiến cứu, đa trung tâm. 2.2.2. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn, tiêu chuẩn loại trừ của nghiên cứu. Áp dụng công thức ước tính cỡ mẫu so sánh 2 giá trị số trung bình: ( ) Trong đó: - n là cỡ mẫu cho mỗi nhóm, cụ thể như sau: + n1: cỡ mẫu của nhóm phẫu thuật KHXS bằng nẹp vít. + n2: cỡ mẫu của nhóm điều trị không phẫu thuật KHXS ( điều trị bảo tồn). + N: cỡ mẫu chung cho cả nhóm phẫu thuật KHXS và nhóm điều trị bảo tồn. + n3: cỡ mẫu của nhóm phẫu thuật KHXS bằng nẹp vít sau theo dõi ra viện 1 tháng, 3 tháng (có một số bệnh nhân không tái khám hoặc không liên lạc được).
- 8 + n4: cỡ mẫu của nhóm điều trị bảo tồn sau theo dõi ra viện 1 tháng, 3 tháng. + N3: tổng cỡ mẫu của nhóm điều trị phẫu thuật KHXS và điều trị bảo tồn sau ra viện 1 tháng, 3 tháng. - là số trung bình của nhóm 1 (nhóm phẫu thuật KHXS bằng nẹp vít) - là số trung bình của nhóm 2 (nhóm không phẫu thuật KHXS, chỉ điều trị bảo tồn xương sườn gãy), do đó là sự khác biệt giữa kết quả trung bình của 2 nhóm. Dựa trên tổng quan hệ thống của tác giả Liu Xin, phẫu thuật kết hợp xương sườn làm giảm đi số ngày nằm viện trung bình ngày. - là giá trị từ phân bố chuẩn, được tính dựa trên xác suất sai lầm loại I ( = 1,96 nếu xác suất sai lầm loại 1 = 5% và kiểm định 2 phía). - là giá trị được tính dựa trên lực thống kê ( = 0,842 nếu lực thống kê là 80%). - ES là mức khác biệt, tính bằng công thức như trên. - là độ lệch chuẩn chung giữa 2 nhóm, chọn Ta tính được cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm là 48 bệnh nhân. Dự phòng sai số cho nhóm mất liên lạc, cỡ mẫu dự kiến cho mỗi nhóm tối thiểu là 50 bệnh nhân. 2.3. Các bƣớc nghiên cứu Các chỉ tiêu được thiết kế đầy đủ, chi tiết trong bệnh án nghiên cứu tiến cứu từ lúc vào viện đến khi ra viện. Thời gian nghiên cứu tiến cứu bắt đầu từ tháng 10/2020. Nhóm nghiên cứu được tập huấn cẩn thận, tỉ mỉ và bệnh nhân được mời khám lại hoặc thành viên nhóm nghiên cứu đến tận địa phương nơi cư trú của bệnh nhân sau 1 tháng, 3 tháng thống nhất tại 3 bệnh viện nghiên cứu theo 5 bước sau: - Bước 1: lựa chọn bệnh nhân tại 3 bệnh viện nghiên cứu theo tiêu chuẩn lựa chọn. - Bước 2: tham gia khám bệnh nhân, xét nghiệm, chẩn đoán, chỉ định và phẫu thuật. Giải thích cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân hiểu đầy đủ về tình trạng bệnh, các phương pháp điều trị bảo
- 9 tồn, phương pháp phẫu thuật, lợi ích cũng như những biến chứng các phương pháp điều trị có thể xảy ra trong quá trình điều trị và tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân ký cam kết phẫu thuật (nếu chọn đồng ý phẫu thuật) và tham gia nghiên cứu. - Bước 3: sàng lọc bệnh nhân đã lựa chọn vào hai nhóm: nhóm 1: nhóm điều trị phẫu thuật kết hợp xương sườn bằng nẹp vít; nhóm 2: nhóm không phẫu thuật kết hợp xương sườn (nhóm điều trị bảo tồn). - Bước 4: theo dõi, chăm sóc, điều trị bệnh nhân trong thời gian nằm viện, khám lại sau 1 tháng, 3 tháng, đánh giá kết quả điều trị theo một quy trình thống nhất đến tháng 10/2023. a) Nhóm 1: có phẫu thuật kết hợp xương sườn bằng nẹp vít. b) Nhóm 2: điều trị bảo tồn xương sườn. - Bước 5: thu thập và tập hợp số liệu theo mẫu nghiên cứu, tìm thêm tài liệu tham khảo, phân tích và xử lý số liệu, viết luận án. 2.4. Trang thiết bị và dụng cụ phẫu thuật - Dụng cụ phẫu thuật + Tấm nẹp sườn: là tấm nẹp đa năng dùng chung cho tất cả xương sườn hai bên. Được làm bằng hợp vật liệu titan tinh khiết có độ dẻo, chịu lực cao, có đặc tính linh hoạt, chịu lực tốt, để được lâu trong lồng ngực và ít dị ứng. Đường viền cả hai mặt nẹp phù hợp với cấu trúc sinh lý của xương sườn. Tấm nẹp mỏng 1.6mm với các lỗ bắt vít có ren khóa dạng chìm. + Vít xương sườn: vít tự khoan được thiết kế với đường ren sâu tự khoan bắt thẳng vào xương mà không cần khoan mồi. Nẹp vít có ren khóa giúp cố định chắc chắn đầu vít vào lỗ tấm nẹp trong khi mũi vít được giữ ở đầu kia của màng xương cứng. + Dụng cụ uốn tấm nẹp. + Kìm giữ nẹp kiểu Bayomet. + Kìm cắt nẹp. + Dụng cụ nâng xương sườn. + Tay vặn vít. + Dụng cụ nâng xương bả vai.
- 10 2.5. Quy trình phẫu thuật kết hợp xƣơng sƣờn bằng nẹp vít tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, Bệnh viện Chợ Rẫy + Gây mê toàn thân và đặt tư thế bệnh nhân Sơ đồ bố trí kíp phẫu thuật + Xác định ổ gãy và chọn đường mổ tiếp cận ổ gãy xương sườn + Phẫu tích phần mềm, bóc tách cơ thành ngực tìm ổ gãy xương sườn. + Nắn chỉnh ổ gãy, uốn tấm nẹp và cố định tạm thời tấm nẹp sườn vào xương sườn gãy. + Đo bề dày xương sườn, chọn cỡ vít và uốn tấm nẹp sườn. + Kiểm tra sự chắc của xương sườn và thành ngực sau khi kết hợp xương + Đóng vết mổ theo giải phẫu 2.6. Điều trị chung cho cả hai nhóm phẫu thuật kết hợp xƣơng sƣờn và điều trị bảo tồn. + Dẫn lưu khoang màng phổi. + Chăm sóc chung bệnh nhân sau phẫu thuật kết hợp xương sườn và bệnh nhân điều trị bảo tồn: thăm khám lâm sàng, giảm đau, kháng sinh, chăm sóc vết mổ và dẫn lưu khoang màng phổi, tập phục hồi chức năng hô hấp, chế độ ăn uống, theo dõi các biến chứng, chụp X-quang ngực kiểm tra. + Tiêu chuẩn xuất viện + Dặn dò bệnh nhân khi ra viện + Hẹn khám lại theo lịch hẹn và thư mời khám lại
- 11 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu + Đề tài nghiên cứu này đã được Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học của trường Đại học Y Hà Nội chấp thuận tại số 504/GCN-HĐĐĐNCYSH-ĐHYHN ngày 05 tháng 5 năm 2021. Đã được sự đồng ý của hội đồng khoa học và đạo đức của Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp. + Chỉ định phẫu thuật và phương pháp phẫu thuật được lãnh đạo khoa phẫu thuật Tim mạch và lồng ngực Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp và Bệnh viện Chợ Rẫy duyệt và đã áp dụng nhiều năm. + Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân trong nghiên cứu đều được giải thích rõ về phương pháp phẫu thuật, biết được lợi ích và nguy cơ của phương pháp mổ, tự nguyện đồng ý thực hiện phẫu thuật cố định xương sườn gãy do chấn thương bằng nẹp vít. + Nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống, sự hài lòng cho người bệnh, cải thiện về chuyên môn trong điều trị gẫy xương sườn do chấn thương. + Thông tin riêng về bệnh tật của bệnh nhân hoàn toàn được mã hóa bảo mật và chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu. + Mỗi bệnh nhân được gắn một mã số riêng để đảm bảo tính chính xác cũng như tính bảo mật của thông tin. + Khách quan trong đánh giá và phân loại, trung thực trong xử lý số liệu. CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 10 năm 2023, có 192 bệnh nhân (N) đủ tiêu chuẩn được lựa chọn vào nghiên cứu. Trong đó, nhóm phẫu thuật kết hợp xương sườn bằng nẹp vít có 64 bệnh nhân (n1), theo dõi được trong nhóm phẫu thuật có 63 bệnh nhân (n3) và nhóm điều trị bảo tồn có 128 (n2) bệnh nhân, theo dõi sau ra viện trong nhóm bảo tồn 101 bệnh nhân (n4). Tổng số bệnh nhân theo dõi sau ra viện chung cả nhóm phẫu thuật và nhóm điều trị bảo tồn là 164 bệnh nhân (N3)
- 12 3.1. Đặc điểm giới tính và độ tuổi của đối tƣợng nghiên cứu 3.1.1. Giới tính Biểu đồ 3.1. phân bố giới tính Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân nam chung (n = 125, 79%) cao hơn nữ giới (n = 67, 21%). Tỷ lệ chung nam/nữ là = 3,7. Nhóm điều trị phẫu thuật và nhóm điều trị bảo tồn tỷ lệ nam đều cao hơn nữ lần lượt là 67% và 84%. Tuy nhiên trong nhóm phẫu thuật tỉ lệ nam/nữ thấp hơn nhóm điều trị bảo tồn với p > 0,05. 3.1.2. Phân bố theo nhóm tuổi giữa hai nhóm Biểu đồ 3.2. phân bố theo tuổi của hai nhóm Nhận xét: Nhóm tuổi chiếm đa số trong đối tượng nghiên cứu là từ 40-69 tuổi (n = 150, 78.1%). Tỷ lệ phân bố nhóm tuổi giữa nhóm điều trị phẫu thuật và nhóm điều trị bảo tồn không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
- 13 3.2. Đánh giá mực độ nặng của chấn thƣơng và cận lâm sàng chung hai nhóm Bảng 3.1. Đánh giá mức độ nặng chấn thƣơng của 2 nhóm qua thang điểm ISS, AIS (N = 192) Nhận xét: Điểm ISS trung bình là 10,55 ± 4,92, điểm ISS trung bình ở nhóm ĐT phẫu thuật là 11,20 ± 3,88 cao hơn bệnh nhân nhóm ĐT bảo tồn là 10,22 ± 5,35, sự khác biệt về điểm ISS có ý nghĩa thống kê với p
- 14 Bảng 3.2. Đặc điểm gãy xƣơng sƣờn trên X-quang (N = 192) Nhận xét: Số lượng xương sườn bị gãy được phát hiện trên X- quang lồng ngực trung bình là 5,11 chiếc. Bảng 3.3. Đặc điểm gãy xương sườn bằng chụp CT lồng ngực (N = 192) Nhận xét: Chụp CT lồng ngực phát hiện số lượng xương sườn bị gãy trung bình là 6,72 chiếc. Vị trí xương sườn bị gãy bên trái cao
- 15 nhất 38,9%, tiếp theo vị trí gãy xương sườn bên phải là 34,2%. Có 38 người gãy xương sườn ở cả 2 bên thành ngực, chiếm tỉ lệ 20%. Không có sự khác biệt về số lượng xương sườn bị gãy giữa 2 nhóm ĐT phẫu thuật và ĐT bảo tồn với p > 0,05. 3.3. Chỉ định phẫu thuật kết hợp xƣơng sƣờn gãy bằng nẹp vít Bảng 3.4. Chỉ định phẫu thuật cố định xƣơng sƣờn về thực thể (n1 = 64) Nhận xét: Chỉ định chủ yếu đối với phẫu thuật KHXS là gãy ≥ 3 xương sườn di lệch kèm theo có mảng sườn đi dộng chiếm tỷ lệ 25% hoặc biến dạng thành ngực 37,5% hoặc bệnh nhân đau nhiều không thể kiểm soát đau hiệu quả chỉ bằng điều trị bảo tồn 25%. Chỉ có 1 bệnh nhân chụp CT lồng ngực có xương sườn không liền sau 2 tháng.
- 16 XS I 0% XS II 0% XS III 46,80% XS IV 71,49% XS V 76,60% XS VI 84,40% XS VII 64,10% XS VIII 42,20% XS IX 4,70% XS X 0% XS XI 0% XS XII 0% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% Biểu đồ 3.3. Vị trí xƣơng sƣờn đƣợc phẫu thuật kết hợp xƣơng (n1=64) 3.4. Đặc điểm quy trình kỹ thuật cố định xƣơng sƣờn gãy bằng nẹp vít Bảng 3.5. Đặc điểm tƣ thế phẫu thuật (n1 = 64) Nhận xét: Khi phẫu thuật kết hợp xương sườn, bệnh nhân được đặt tư thế nằm nghiên chiếm tỉ lệ cao nhất (n = 40, 63,0%).
- 17 Bảng 3.6. Thời gian phẫu thuật, số lượng nẹp, số lượng vít (n1 = 64) Nhận xét: Thời gian phẫu thuật trung bình là 97,4 (phút). Số lượng vít trung bình dùng trong mổ là 16,8 vít. Số lượng nẹp trung bình dùng trong mổ là 2,9 nẹp. 3.6. Đánh giá hiệu quả điều trị chấn thƣơng ngực kín có cố định xƣơng sƣờn bằng nẹp vít Bảng 3.7. So sánh thời gian nằm viện (N = 192) Nhận xét: Thời gian nằm viện ở nhóm ĐT phẫu thuật thấp hơn so với nhóm ĐT bảo tồn, trung bình thời gian nằm viện ở ĐT phẫu thuật là 9,6 ngày so với 10,2 ngày ở nhóm ĐT bảo tồn. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 403 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 323 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 368 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 424 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 428 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 291 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 359 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 317 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 233 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 285 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 351 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 311 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 266 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 147 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 262 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 138 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 162 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 304 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn