Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu áp lực bàn chân, mối liên quan với dẫn truyền thần kinh, chỉ số cổ chân – cánh tay ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
lượt xem 2
download
Luận án khảo sát áp lực gan bàn chân, một số chỉ số dẫn truyền thần kinh, chỉ số ABI ở người đái tháo đường týp 2. Đánh giá mối liên quan giữa áp lực gan bàn chân với một số chỉ số dẫn truyền thần kinh, chỉ số ABI và một số đặc điểm ở người bệnh đái tháo đường týp 2.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu áp lực bàn chân, mối liên quan với dẫn truyền thần kinh, chỉ số cổ chân – cánh tay ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh đái tháo đường, là một trong 3 căn bệnh có tốc độ phát triển nhanh nhất Thế giới. Theo thông báo của Tổ chức y tế Thế giới (WHO), năm 2014 trên toàn thế giới có 422 triệu người mắc bệnh đái tháo đường, chiếm khoảng 8,5% dân số, tỷ lệ bệnh đái tháo đường gia tăng trong 3 thập kỷ qua đặc biệt là ở các nước có thu nhập vừa và thấp. Bệnh ĐTĐ gia tăng kèm theo đó là sự gia tăng biến chứng của bệnh. Bệnh ĐTĐ là nguyên nhân gây ra biến cố tim mạch, mù lòa, suy thận, cắt cụt chi và những hậu quả lâu dài khác ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Năm 2015 Tổ chức vết thương bàn chân do ĐTĐ thông báo bệnh lý bàn chân ĐTĐ ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế, xã hội của quốc gia và tỷ lệ hiện mắc hàng năm 2 % đến 4 % ở các nước phát triển và tỷ lệ này cao hơn ở các nước đang phát triển. Tỷ lệ loét chân do ĐTĐ trên toàn cầu là 6,3%, nam cao hơn nữ, ở bệnh ĐTĐ týp 2 cao hơn ĐTĐ týp 1. Khu vực bắc Mỹ chiếm tỷ lệ cao nhất 13,0% và thấp nhất là châu Đại dương 3,0%; châu Á 5,5%; châu Âu 5,1%; châu Phi 7,2%. Tại Ấn độ có khoảng 10% bệnh nhân có tổn thương bệnh lý bàn chân. Tỷ lệ cắt cụt ở những bệnh nhân có biến chứng bàn chân chiếm khoảng 40%. Ở các nước phát triển như nước Anh thì 50% bệnh nhân ĐTĐ vào viện vì bệnh lý bàn chân. Một nghiên cứu trên 6000 người bệnh ĐTĐ đến khám cho thấy: tỷ lệ có loét bàn chân: 20%, cắt cụt chi: 2,5%. Ở Việt Nam, Bệnh viện Nội tiết Trung Ương đã có những nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ có biến chứng bàn chân vào viện đều ở giai đoạn muộn và tỷ lệ cắt cụt chi cũng rất cao khoảng 40% trong số người bệnh ĐTĐ có bệnh lý bàn chân. Tổn thương bàn chân ở người ĐTĐ là hậu quả của nhiều nguyên nhân như: tổn thương thần kinh, tổn thương mạch máu, chấn thương và nhiễm trùng. Trong bệnh lý bàn chân 3
- 2 yếu tố: tổn thương mạch máu, thần kinh và nhiễm trùng luôn kết hợp với nhau một cách chặt chẽ, đôi khi chúng cũng có thể là các tổn thương độc lập. Một số nghiên cứu cho thấy những điểm chịu áp lực cao ở bàn chân có mối liên quan chặt chẽ với các tổn thương loét bàn chân. Vì vậy, áp lực gan bàn chân là yếu tố được đưa ra để dự đoán những tổn thương bàn chân sớm ở người bệnh ĐTĐ. Tuy nhiên ở Việt Nam cũng chưa có nghiên cứu nào đánh giá sự thay đổi áp lực gan bàn chân nhằm phát hiện, ngăn chặn sớm và làm giảm tỷ lệ những tổn thương bệnh lý bàn chân ở người ĐTĐ. Đề tài: “Nghiên cứu áp lực bàn chân, mối liên quan với dẫn truyền thần kinh, chỉ số cổ chân – cánh tay ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2” với mục tiêu: 1. Khảo sát áp lực gan bàn chân, một số chỉ số dẫn truyền thần kinh, chỉ số ABI ở người ĐTĐ týp 2. 2. Đánh giá mối liên quan giữa áp lực gan bàn chân với một số chỉ số dẫn truyền thần kinh, chỉ số ABI và một số đặc điểm ở người bệnh ĐTĐ týp 2. Đóng góp mới của luận án Nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra t ỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ có tăng áp lực gan bàn chân ở vị trí nền ngón cái là 79,4% và nền ngón giữa là 44,4 %. Áp lực gan bàn chân của BN ĐTĐ tăng lên theo mức độ tổn thương dây thần kinh ngoại vi, có tương quan thuận có ý nghĩa giữa áp lực gan bàn chân với thời gian tiềm tàng của dây thần kinh ngoại vi. Áp lực gan bàn chân của BN ĐTĐ tăng lên theo mức độ tổn thương động mạch ngoại vi thông qua chỉ số ABI, có tương quan thuận có ý nghĩa giữa áp lực gan bàn chân vùng nền xương ngón 2, 3 và 5 với chỉ số ABI. Cấu trúc luận án
- 3 Luận án gồm 123 trang: Đặt vấn đề 2 trang; Tổng quan tài liệu 36 trang; Đối tượng phương pháp nghiên cứu 21 trang; Kết quả nghiên cứu 30 trang; Bàn luận 32 trang; Kết luận 1 trang; Kiến nghị 1 trang; 52 bảng; 5 biểu đồ; 1 sơ đồ; 13 hình; 122 tài liệu tham khảo với 35 tài liệu tiếng Việt và 87 tài liệu tiếng Anh. Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đái tháo đường 1.1.1. Khái niệm Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động insulin hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa carbonhydrate, protid, lipid, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh. 1.1.2. Các yếu tố nguy cơ Các yếu tố nguy cơ gây bệnh ĐTĐ týp 2 được nhóm vào trong 4 nhóm có nguy cơ lớn như: nhóm di truyền, nhân chủng, hành vi lối sống và nhóm nguy cơ chuyển tiếp (nguy cơ trung gian). Các yếu tố gen Các yếu tố nhân chủng học (giới, tuổi, chủng tộc) Các yếu tố nguy cơ liên quan đến hành vi và lối sống * Béo phì (phân bố và các yếu tố liên quan) * Ít hoạt động thể lực * Chế độ ăn. * Các yếu tố khác Stress Lối sống phương Tây hoá, thành thị hoá, hiện đại hoá.
- 4 Các yếu tố liên quan đến thai nghén (tình trạng sinh, ĐTĐ thai kỳ, ĐTĐ, con cháu của những phụ nữ ĐTĐ khi mang thai, môi trường trong tử cung). 1.1.3 Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường Glucose máu lúc đói (FPG) ≥ 7mmol/l (126mg/dl). Đói khi người bệnh nhịn ăn ít nhất 8 giờ. Hoặc Glucose máu huyết tương sau 2 giờ ≥ 11,1 mmol/l (≥ 200mg/dl) khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống được tiến hành theo WHO, sử dụng tương đương 75g glucose khan (anhydrous glucose) hòa tan trong 200ml nước. Hoặc HbA1c ≥ 6,5 % (48mmol/mol), xét nghiệm làm theo phương pháp được NGSP cấp chứng nhận và được chẩn hóa áp dụng trong nghiên cứu DCCT. Hoặc Những bệnh nhân có triệu chứng tăng đường huyết kinh điển, hoặc có cơn tăng đường huyết kèm theo đường máu ngẫu nhiên ≥ 11,1 mmol/l (200mg/dl). Ghi chú: Nếu bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng đường huyết (bao gồm tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, sút cân không rõ nguyên nhân), ngoài HbA1c, các xét nghiệm khác cần được làm lại lần 2 để xác định chẩn đoán. Thời gian thực hiện xét nghiệm lần 2 sau lần 1 có thể từ 1 đến 7 ngày. 1.2. Áp lực gan bàn chân 1.2.1. Khái niệm Lực tối đa là lực tiếp đất là tổng lực tác động lên bàn chân khi đứng trên một mặt phẳng. Áp lực đỉnh được đo bằng tổng số lực đè lên một đơn vị diện tích và được tính bằng cách chia tổng số lực cho số diện tích mà nó tác động lên. 1.2.2. Các yếu tố làm tăng áp lực gan bàn chân ĐTĐ * Yếu tố thần kinh:
- 5 Thần kinh vận động: Thần kinh vận động dường như là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình làm tăng áp lực gan bàn chân. Thần kinh tự động: Rối loạn thần kinh tự động thường đi kèm với sự thoái hóa thần kinh cảm giác. * Yếu tố mạch máu ngoại vi: Tổn thương mạch máu ngoại vi cũng là yếu tố quan trọng làm thay đổi áp lực gan bàn chân. * Những hạn chế vận động của khớp: * Các yếu tố khác: Tuổi, giới tính; Cân nặng; Cắt cụt chi; Chủng tộc 1.2.3. Hậu quả do tăng áp lực gan bàn chân: Chai chân. Biến dạng bàn chân. Loét bàn chân. Cắt cụt chân. 1.2.4. Các biện pháp làm giảm áp lực gan bàn chân Làm giảm áp lực gan bàn chân là biện pháp rất quan trọng trong điều trị bệnh lý bàn chân đái tháo đường. Nghỉ ngơi tại giường Ngồi xe lăn. Dùng nạng khi đi lại. Khung cố định ngoại vi toàn bộ (bằng bột hoặc khung). Các miếng đệm đỡ.. Sử dụng các loại giày dép đặc biệt. 1.3. Các tổn thương thần kinh trong bệnh đái tháo đường Bệnh lý thần kinh ĐTĐ được đặc trưng bằng sự suy giảm chức năng sợi thần kinh có triệu chứng (như đau, cảm giác kim châm, tê bì …) hoặc không triệu chứng (sau khi đã loại trừ các nguyên nhân khác). 1.3.1. Phân loại bệnh thần kinh do đái tháo đường: Bệnh lý thần kinh ngoại biên là một biến chứng quan trọng của bệnh ĐTĐ. Tỉ lệ bệnh ngày càng tăng theo thời gian phát hiện. Đối với bệnh ĐTĐ týp 2 thường có biểu hiện ngay tại thời điểm bệnh được chẩn đoán, đôi khi còn có trước đó nhiều năm.
- 6 Bệnh thần kinh ĐTĐ bao gồm bệnh thần kinh cảm giác, bệnh thần kinh vận động và bệnh thần kinh tự chủ. Phân loại dựa theo kiểu hình tổn thương của hệ thần kinh ngoại biên được sử dụng rộng rãi nhất, theo cách phân loại này, có thể phân chia các bệnh thần kinh ngoại biên ra thành hai nhóm lớn là nhóm có triệu chứng phân bố đối xứng và nhóm có triệu chứng phân bố không đối xứng. 1.3.2. Các phương pháp đánh giá tổn thương thần kinh. Hai kỹ thuật cơ bản của chẩn đoán điện: khảo sát dẫn truyền thần kinh và ghi điện cơ kim. Khảo sát dẫn truyền thần kinh nhằm đáng giá khả năng dẫn truyền của các dây thần kinh ngoại biên. Các thông số cần quan tâm trong khảo sát dẫn truyền thần kinh là thời gian tiềm vận động (hay cảm giác) ngoại vi, tốc độ dẫn truyền, thời gian tiềm trung bình và tần số của sóng F, phản xạ H. 1.4. Các tổn thương mạch máu ở bệnh bàn chân đái tháo đường Bệnh động mạch tắc nghẽn ngoại vi là nguyên nhân quan trong thứ hai của loét bàn chân trong ĐTĐ. Tình trạng bệnh lý mạch máu ngoại vi chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố liên quan như: Độ kết dính tiểu cầu, số lượng bạch cầu đơn nhân, nồng độ lipid máu, tình trạng tế bào cơ trơn, nồng độ canci... Tình trạng này càng nặng hơn ở những đối tượng có các yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp, hút thuốc lá, thừa cân, béo phì... Cơ chế gây tổn thương bàn chân là do: Tắc mạch do xơ vữa Nghẽn mạch do tiểu cầu Giảm co giãn, giảm oxy, giảm dinh dưỡng ... 1.4.2. Các phương pháp đánh giá tổn thương mạch chi dưới. Có nhiều phương pháp đánh giá tổn thương mạch máu chi dưới trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng phương pháp đo chỉ số cổ chân – cánh tay (ABI) bằng xung doppler cầm tay.
- 7 Chỉ số cổ chân – cánh tay (ABI). Siêu âm mạch máu Doppler... 1.5. Một số nghiên cứu về áp lực gan bàn chân; chỉ số dẫn truyền thần kinh và chỉ số ABI. Các nghiên cứu về áp lực gan bàn chân Yang Chang và cộng sự nghiên cứu sự thay đổi áp lực gan bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ Trung quốc, nghiên cứu cắt ngang thu nhân 649 bệnh nhân ĐTĐ (nhóm bệnh nhân ĐTĐ) và 808 người Trung quốc bình thường (nhóm không mắc ĐTĐ), các đối tượng đều được đo áp lực gan bàn chân bằng hệ thông EMED AT ghi nhân áp lực gan bàn chân ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ và nhóm không mắc ĐTĐ khác nhau với sự tăng lục tối đa, áp lực và sự phân bố cũng khác nhau, đây có thể là yếu tố hình thành loét chân. Năm 2014 Fernando đã thực hiện nghiên cứu cắt ngang so sánh áp lực gan bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ có biến chứng thần kinh có loét chân và không có tiền sử loét cho thấy áp lực gan bàn chân ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ có biến chứng thần kinh ngoại vi có tiền sử loét cao hơn nhóm bệnh nhân ĐTĐ có biến chứng thần kinh mà không có tiền sử loét. Năm 2014 Tuna Hakan, Birane Murat và c ộng sự nghiên cứu 84 b ệnh nhân ĐTĐ týp 2 ghi nh ận di ện tích tiế p xúc giảm và áp lực đỉ nh gan bàn chân tăng ở nhóm bệ nh nhân mắc bệnh ĐTĐ trên 10 năm. Năm 2012, Anita Raspovic1, Karl B Landorf đã đưa ra nghiên cứu cho thấy việc giảm áp lực gan bàn chân là chiến lựơc chìa khóa trong việc điều trị và dự phòng loét chân ở bệnh nhân ĐTĐ. Một nghiên cứu của Madhale Milka D, Godhi Ashoc S vào năm 2017 nhằm đánh giá áp lực gan bàn chân trên hệ thống đo bằng máy Novel được thực hiện trên 110 bệnh nhân của Ấn độ được chia làm 4 nhóm (nhóm bình thường: 30 đối tượng; nhóm mắc ĐTĐ týp 2: 30 đối tượng; nhóm ĐTĐ týp 2 có biến chứng thần kinh ngoại vi: 19 đối tượng; nhóm ĐTĐ týp có loét chân: 31 đối tượng) đã chỉ ra việc đo áp lực gan bàn chân giúp theo dõi tình trạng bàn chân, dự phòng và giảm các biến chứng bàn chân ở bệnh nhân ĐTĐ. * Các nghiên cứu về chỉ số ABI
- 8 Năm 2011, Trần Bảo Nghi và Hồ Thượng Dũng nghiên cứu giá trị chẩn đoán chỉ số ABI và các yếu tố nguy cơ trong bệnh động mạch ngoại vi chi dưới trên bệnh nhân ĐTĐ, đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang kết quả ghi nhân: chỉ số ABI có độ nhậy và đô đặc hiệu cao trong chẩn đoán bệnh động mạch ngoại biên chi dưới là 90,9% và 91,0%. Năm 2012 Lê Hoàng Bảo và Nguyễn Thị Bích Đào tiến hành nghiên cứu trên 153 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 cho thấy tỷ lệ ABI 1,3: 2,6%. Năm 2018 Nguyễn Thị Ngân và Nguyễn Thị Nhạn thực hiện nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ, chỉ số cổ chân – cánh tay, siêu âm Doppler động mạch 2 chi dưới ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2, đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang với 95 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đang điều trị nội trú tịa khoa Nội Bệnh viện Trung ương Huế. Kết quả ghi nhận: 26,3% bệnh nhân ĐTĐ có chỉ số ABI 1,3. * Các nghiên cứu về tổn thương thần kinh ngoại biên Năm 2012 Tôn Thất Kha và Nguyễn Trọng Hưng nghiên cứu tổn thương nhiều dây thần kinh ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 với 84 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 tham gia vào nghiên cứu kết quả 100% có bất thường trên điện sinh lý thần kinh. Năm 2015 Banach M., và cộng sự nghiên cứu những tiện ích của đo dẫn truy ền th ần kinh ở b ệnh nhân ĐTĐ mắc bệnh đa dây thần kinh, kết quả có 57% bệnh nhân có bất th ườ ng trên chẩn đoán điệ n và suy gi ảm biên độ điệ n thế dây th ần kinh c ảm giác và vận động chi d ướ i. Năm 2015 Prasad N và cộng sự nghiên cứu 40 bệnh nhân ĐTĐ týp 2, tuổi trung bình là 2,28±1,51, kết quả cho thấy có sự giảm vận tốc dẫn truyền thần kinh, giữa nhóm bệnh nhân ĐTĐ 54,32±6,03m/s so với 59,52±6,51m/s nhóm bệnh nhân không ĐTĐ.
- 9 Năm 2016, Phạm Công Trường, Hoàng Trung Vinh thực hiện nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 53 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 tại TP Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ rối loạn cảm giác chủ quan gia tăng khi thời gian phát hiện bệnh kéo dài và kiểm soát HbA1c mức độ kèm; Biên độ dẫn truyền vận động và cảm giác tương quan nghịch có ý nghĩa với thời gian phát hiện bệnh tại dây thần kinh giữa; Thời gian tiềm vận động và cảm giác tương quan thuận, 2 chỉ số là biện độ, tốc độ dẫn truyền vận động càm giác có tương quan tỷ lệ nghịch với HbA1c tại dây thần kinh giữa; Biên độ và tốc độ dẫn truyền vận động tương quan nghịch với HbA1c tại dây thần kinh chày. Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nhóm bệnh: 126 bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 đến khám, điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ được thu nhân vào nghiên cứu của chúng tôi. Nhóm chứng: 40 đối tượng khỏe mạnh đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ được thu nhận tham gia vào nghiên cứu. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu * Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu tham gia vào nhóm bệnh: Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 có độ tuổi ≥ 30 tuổi bao gồm cả 2 giới nam và nữ. Đồng ý tham gia nghiên cứu. Có đầy đủ các thông tin cần thiết đáp ứng cho nghiên cứu. * Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu tham gia vào nhóm
- 10 chứng: Các đối tượng bình thường đi khám bệnh có độ tuổi ≥ 18 tuổi bao gồm cả 2 giới nam và nữ. Các đối tượng được sàng lọc không mắc bệnh ĐTĐ. Không thừa cân, không béo phì. Không mắc các bệnh mạn tính và cấp tính như shock, đột quỵ, liệt... Phụ nữ không mang thai. Đồng ý tham gia nghiên cứu. Có đầy đủ các thông tin cần thiết đáp ứng cho nghiên cứu. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ của đối tượng nghiên cứu * Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng tham gia nhóm bệnh: Các bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đã có các biến chứng bàn chân (từ loét độ 3 trở lên và đã bị cắt cụt chi). Bệnh đang mắc các bệnh cấp tính kèm theo: shock, đột quị. Phụ nữ có thai Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu Bệnh nhân không đo được áp lực gan bàn chân. * Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng tham gia nhóm chứng: Các đối tượng mắc bệnh cấp tính, mạn tính: shock, đột quỵ, liệt. Đối tượng thừa cân, béo phì, phụ nữ có thai. Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu Bệnh nhân không có đầy đủ các thông tin của nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Thời gian nghiên cứu: năm 2015 đến năm 2018. Địa điểm nghiên cứu: Nhóm nghiên cứu thu nhận tại Bệnh viện Nội tiết Trung Ương
- 11 Nhóm chứng được thu nhận tại Viện Đái tháo đường và RLCH. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ: Theo Bộ Y tế 2015. Đánh giá áp lực gan bàn chân: Trong nghiên cứu của tôi kết quả các thông s ố chỉ s ố áp lự c gan bàn chân củ a nhóm chứ ng (TB ± 1SD) s ẽ sử d ụng làm tiêu chuẩn để đánh giá áp lự c gan bàn chân nhóm bệnh . + Áp lực gan bàn chân của BN > TB ± 1SD của nhóm chứng được coi là tăng. + Áp l ự c gan bàn chân c ủ a BN < TB ± 1SD c ủa nhóm ch ứng đ ượ c coi là gi ả m Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý trên phần mềm SPSS 22.0. + Sử dụng kỹ thuật lấy giá trị hàm logarit các số liệu thu đượ c để đưa các số liệu về dạng phân bố chuẩn trước khi phân tích, đánh giá. + Xác định giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị trung vị, giá trị trung bình nhân với độ tin cậy 95%. + So sánh giá trị trung bình bằng thuật toán T – test. Sử dụng thuật toán chi – Square và Fissher Exact’s để so sánh sự khác biệt tỷ lệ %. + So sánh giá trị trung vị bằng phương pháp phi tham s ố. + Tính hệ số tương quan: + Xác định đường thẳng hồi quy bằng phép tính hồi quy tuyến tính. Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Phân bố đối tượng theo tuổi và nhóm nghiên cứu Nhóm tuổi Nhóm Nhóm bệnh p chứng (n = 126) (n = 40)
- 12 n % n % 20 – 29 6 15,0 0 0,0 tuổi 30 39 13 32,5 12 9,5 tuổi 40 49 9 22,5 21 16,7
- 13 ≤ 5 năm 12 30,0 17 19,8 29 23,0 > 5 – 10 năm 11 27,5 23 26,7 34 27,0 > 10 năm 17 42,5 46 53,5 63 50,0 Tỷ lệ hút thuốc và nghiên rượu của nhóm nghiên cứu chủ yếu là nam. Thời gian phát hiện bệnh > 10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất. Tăng huyết áp chiếm tỷ lệ 33,3 % trong nhóm nghiên cứu. RL Lipid máu chiếm 80,9 % nam nữ là tương đương nhau. Bảng 3.3. Đặc điểm về nhân trắc của các đối tượng nghiên cứu Chỉ số nhân Nhóm chứng Nhóm bệnh p trắc (n=40) (n=126) BMI 21,10 ± 2,16 22,96 ± 3,07
- 14 Bảng 3.5. Đặc điểm áp lực đỉnh gan bàn chân phải theo nhóm nghiên cứu Áp lực đỉnh Nhóm chứng Nhóm bệnh bàn chân phải p (n=40) (n=126) (kpa) 334,06 ± 386,39 ± Tổng lực (kpa) 0,05 Giữa chân (kpa) 97,29 ± 26,07 107,84 ± 35,04 >0,05 MH1 (kpa) 151,46 ± 75,52 166,08 ± 69,30 >0,05 MH2 (kpa) 220,40 ± 52,20 248,09 ± 68,55 0,05 Ngón 3,4,5 85,19 ± 49,09 94,97 ± 50,37 >0,05 (kpa) Áp lực đỉnh của toàn bộ bàn chân, áp lực đỉnh ở khu vực MH2, MH3, MH4 ở nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng và sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê. Áp lực đỉnh ở các khu vực khác của bàn chân sự khác biệt là không có ý nghĩa giữa nhóm bệnh và nhóm chứng. Bảng 3.6. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo áp lực đỉnh gan bàn chân phải Áp lực Nhóm bệnh ( n = 126) đỉnh Giảm Bình Tăng bàn thườn chân g phải n % n % n %
- 15 Tổng lực (kpa) 2 1,6 97 77,0 27 21,4 Gót chân (kpa) 18 14,3 70 55,6 38 30,2 Giữa chân 11 8,7 83 65,9 32 25,4 (kpa) MH1 (kpa) 1 0,8 25 19,8 100 79,4 MH2 (kpa) 15 11,9 70 55,6 41 32,5 MH3 (kpa) 17 13,5 65 51,6 44 34,9 MH4 (kpa) 12 9,5 57 45,2 57 45,2 MH5 (kpa) 6 4,8 94 74,6 26 20,6 Ngón cái (kpa) 16 12,7 87 69,0 23 18,3 Ngón 2 (kpa) 17 13,5 90 71,4 19 15,1 Ngón 345 (kap) 9 7,1 95 75,4 22 17,5 Trong nhóm đối tượng tăng áp lực đỉnh gan bàn chân vị trí nền xương ngón 1 chiếm tỷ lệ cao nhất và thấp nhất là vị trí ngón 2. Bảng 3.7. Đặc điểm áp lực đỉnh gan bàn chân trái theo nhóm nghiên cứu Áp lực đỉnh Nhóm chứng Nhóm bệnh bàn chân trái p (n=40) (n=126) (kpa) 392,85 ± Tổng lực (kpa) 316,43 ± 107,22
- 16 Áp lực đỉnh của toàn bộ bàn chân, áp lực đỉnh ở khu vực gót chân, MH1 MH2 và MH3 ở nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng và sự khác biệt là có ý nghĩa. Áp lực đỉnh ở các khu vực khác của bàn chân ở nhóm bênh cao hơn không có ý nghĩa so với nhóm chứng. Bảng 3.8. Thay đổi áp lực đỉnh gan bàn chân trái của nhóm nghiên cứu Áp lực Nhóm bệnh ( n = 126) đỉnh Giảm Bình Tăng bàn thườn chân g trái n % n % n % Tổng lực (kpa) 2 1,6 82 65,1 42 33,3 Gót chân (kpa) 14 11,1 71 56,3 41 32,5 Giữa chân 18 14,3 99 78,6 9 7,1 (kpa) MH1 (kpa) 15 11,9 71 56,3 40 31,7 MH2 (kpa) 12 9,5 63 50,0 51 40,5 MH3 (kpa) 17 13,5 53 42,1 56 44,4 MH4 (kpa) 21 16,7 67 53,2 38 30,2 MH5 (kpa) 19 15,1 87 69,0 20 15,9 Ngón cái (kpa) 3 2,4 97 77,0 26 20,6 Ngón 2 (kpa) 0 0,0 123 97,6 3 2,4 Ngón 345 (kap) 24 19,0 84 66,7 18 14,3 Trong nhóm đối tượng tăng áp lực đỉnh gan bàn chân vị trí nền xương ngón 3 chiếm tỷ lệ cao nhất và thấp nhất là vị trí ngón 2. 3.2.2. Sự thay đổi một số chỉ số dẫn truyền thần kinh Bảng 3.9. Chỉ số dẫn truyền thần kinh hông kheo ngoài Dây thần kinh Dây thần kinh Chỉ số hông kheo ngoài hông kheo ngoài p phải trái Thời gian tiềm 10,53 ± 1,30 10,42 ± 1,25 > (ms) (7,6 – 15,3) (8,1 – 16,8) 0,05
- 17 (min – max) Biên độ (mV) 3,95 ± 1,94 3,92 ± 1,69 > (min – max) (0,5 – 8,9) (0,4 – 7,5) 0,05 Vận tốc (m/s) 44,13 ± 4,05 44,77 ± 3,63 > (min – max) (33 – 56) (35 – 54) 0,05 Không có sự khác biệt có ý nghĩa chỉ số dẫn truyền vận động của dây thần kinh hông kheo ngoài giữa bên phải và bên trái. Bảng 3.10. Chỉ số dẫn truyền thần kinh hông kheo trong Dây thần kinh Dây thần kinh Chỉ số hông kheo trong hông kheo trong p phải trái Thời gian tiềm 12,56 ± 1,61 12,41 ± 1,69 (ms) > 0,05 (9,3 – 18,8) (8,7 – 19,3) (min – max) Biên độ (mV) 9,67 ± 6,80 8,84 ± 5,71 > 0,05 (min – max) (0,1 – 74) (0,3 – 60,2) Vận tốc (m/s) 43,26 ± 4,69 42,85 ± 4,06 > 0,05 (min – max) (26 – 54) (29 – 53) Chỉ số dẫn truyền ở dây thần kinh hông kheo trong hai bên không có sự khác biệt với p>0,05. Bảng 3.11. Chỉ số dẫn truyền thần kinh cảm giác bì bắp chân Thần kinh bì Thần kinh Chỉ số bắp chân bì bắp chân p phải trái Thời gian tiềm 2,43 ± 0,49 2,46 ± 0,48 (ms) > 0,05 (1,5 – 4,1) (1,5 – 3,7) (min – max) Biên độ (µV) 11,59 ± 5,44 13,76 ± 7,72 > 0,05 (min – max) (0,1 – 24,6) (4 – 39,8) Vận tốc (m/s) 53,49 ± 6,70 53,35 ± 5,30 > 0,05 (min – max) (34 – 85) (50 – 180)
- 18 Các chỉ số dẫn truyền cảm giác của dây thần kinh bì bắp chân ở bên trái và bên phải khác nhau nhưng không có ý nghĩa với p > 0,05. Bảng 3.12. Chỉ số dẫn truyền thần kinh cảm giác mác nông Thần kinh Thần kinh Chỉ số mác nông mắc nông p phải trái Thời gian tiềm 2,15 ± 0,40 2,12 ± 0,38 (ms) > 0,05 (1,4 – 4,1) (1,3 – 3,6) (min – max) Biên độ (µV) 9,82 ± 4,68 10,76 ± 5,50 > 0,05 (min – max) (4 – 25) (4 – 35) Vận tốc (m/s) 55,78 ± 5,06 55,10 ± 5,57 > 0,05 (min – max) (42 – 69) (31 – 67) Các chỉ số dẫn truyền cảm giác của dây thần kinh mác nông ở bên phải cao hơn bên trái nhưng không có ý nghĩa p > 0,05. 3.2.3. Sự thay đổi chỉ số cổ chân – cánh tay (ABI). Bảng 3. 13. Phân bố chỉ số ABI theo đối tượng nghiên cứu (n = 126) Chỉ số ABI Bên Bên Chung Giá trị phải trái n % n % n % ≤ 0,9 0 0 0,0 0,0 0 0,0 0,91 – 1,29 107 84,9 107 84,9 99 78,6 ≥ 1,3 19 15,1 19 15,1 27 21,4 Không có đối tượng nào có chỉ số ABI dưới 0,9; có 20,6% các đối tượng có ABI ≥ 1,3. 3.3. Mối liên quan giữa áp lực ban chân với dẫn truyền thần kinh, chỉ số ABI với đặc điểm bệnh nhân ĐTĐ týp 2 3.3.1. Mối liên quan giữa chỉ số áp lực gan bàn chân với một số đặc điểm đối tượng nghiên cứu Bảng 3.14. Phân bố áp lực đỉnh gan bàn chân theo tình trạng tăng huyết áp (n=126)
- 19 Chân Chân Áp lực p12 p34 Phải Trái đỉnh Không1 THA2 Không3 THA4 (kpa) (n=84) (n=42) (n=84) (n=42) Tổng 384,4±119, 395,9±143, >0,0 402,7±175, >0,0 390,7±118 lực 6 2 5 6 5 Gót >0,0 >0,0 196,6±50,6 205,6±51,3 206,4±51,0 225,7±93,8 chân 5 5 Giữa >0,0 >0,0 106,0±36 116,4±29,3 101,1±25,2 112,7±35,6 chân 5 5 >0,0 >0,0 MH1 166,0±73,8 166,3±43,7 183,9±85,3 174,4±94,5 5 5 >0,0 287,5±158, >0,0 MH2 247,3±64,9 251,9±85,4 257,2±68,4 5 3 5 >0,0 >0,0 MH3 246,4±63,7 246,4±70,9 248,0±58,9 267,3±83,7 5 5 >0,0 >0,0 MH4 188,2±58,1 185,9±47,3 179,7±52,1 180,8±43,7 5 5 162,0±104, >0,0 165,9±106, >0,0 MH5 152,9±66,9 142,7±82,5 7 5 5 5 Ngón 285,7±136, 296,4±199, >0,0 291,9±127, 250,5±159, >0,0 cái 6 8 5 1 2 5 Ngón >0,0 >0,0 126,9±56,8 137,8±51,6 120,3±56,3 134,3±56,4 2 5 5 Ngón >0,0 >0,0 93,5±51,0 102,0±47,7 85,6±49,9 104,9±56,6 345 5 5 Chỉ số áp lực đỉnh ở các khu vực của bàn chân ở nhóm có THA và nhóm không THA sự khác biệt là không có ý nghĩa với p >0,05. Bảng 3.15. Phân bố áp lực đỉnh gan bàn chân theo tình trạng RLLP (n=126) Áp lực Chân p12 Chân p34
- 20 Phải Trái đỉnh(kp Không1 RLLP 2 Không1 RLLP2 a) (n=24) (n=102) (n=24) (n=102) 382,9±131, >0,0 398,3±139, >0,0 Tổng lực 399,5±86,6 365,4±70,1 5 5 4 5 0,0 113,2±45,9 106,1±31,9 97,7±35,1 103,9±25,0 chân 5 5 >0,0 >0,0 MH1 153,4±47,7 168,8±73,6 165,2±59,6 187,1±91,7 5 5 >0,0 >0,0 MH2 256,4±82,7 245,9±65,4 268,0±74,7 261,2±94,8 5 5 >0,0 >0,0 MH3 248,4±74,6 246,2±62,8 261,2±61,2 249,1±65 5 5 >0,0 >0,0 MH4 172,2±47,3 192,1±57,5 165,6±49,7 183,1±50,6 5 5 181,2±122, >0,0 >0,0 MH5 155,6±93,1 141,2±92,3 144,6±78,8 5 5 5 290,6±133, 285,6±152, >0,0 274,0±104, 288,8±139, >0,0 Ngón cái 4 8 5 2 7 5 >0,0 >0,0 Ngón 2 141,6±64,0 125,5±53,9 124,4±54,1 122,0±57,3 5 5 Ngón >0,0 >0,0 103,5±59,1 93,3±48,3 98,9±63,3 86,3±48,4 345 5 5 Chỉ số áp lực đỉnh ở các khu vực của bàn chân ở nhóm có RLLP và nhóm không RLLP sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê, trừ khu vực gót chân thì áp lực đỉnh gan bàn chân của nhóm có RLLP máu cao hơn rõ rệt với p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn