intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm điện não đồ và một số đa hình trên gen COMT, ZNF804A ở bệnh nhân tâm thần phân liệt

Chia sẻ: Cothumenhmong6 Cothumenhmong6 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:39

29
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án mô tả điện não đồ và mối liên quan điện não đồ với đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân tâm thần phân liệt. Phân tích tần suất alen và phân bố kiểu gen của đa hình rs1344706 trên gen ZNF804A, đa hình rs165599 trên gen COMT ở bệnh nhân tâm thần phân liệt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm điện não đồ và một số đa hình trên gen COMT, ZNF804A ở bệnh nhân tâm thần phân liệt

  1. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Tâm thần phân liệt là một nhóm bệnh loạn thần nặng, với đặc   trưng   là   các   triệu   chứng   loạn   thần   như   hoang   tưởng,   ảo   giác,   căng  trương lực, hành vi thanh xuân và ngôn ngữ thanh xuân. Các triệu chứng  của tâm thần phân liệt rất đa dạng, phong phú và chúng luôn thay đổi  theo thời gian [1]. Trên thế  giới có hàng chục triệu người bị  tâm thần phân liệt,  bệnh này  chiếm khoảng 1% dân số  thế  giới và hàng năm tăng thêm   0,15% dân số. Tỷ  lệ  mắc bệnh này  ở  Việt Nam là 0,3­0,8% và hàng  năm tăng thêm 0,1­0,15% dân số [2]. Trong nhiều thập kỷ qua, các tác giả đã tập trung nghiên cứu bệnh  nguyên và bệnh sinh của tâm thần phân liệt theo các khuynh hướng như  di truyền [9], [10]...các chất dẫn truyền thần kinh [21], [22]...các yếu tố  môi trường [19], [20]... Mỗi giả thuyết về tâm thần phân liệt đều có ưu  điểm và những mặt hạn chế  của nó. Nhưng giả  thuyết này cũng còn  những  Ở  Việt Nam, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về  tâm thần  phân liệt, nhưng phần nhiều dừng lại  ở mức độ  mô tả các triệu chứng   lâm  sàng,  tiến  triển và   điều  trị   bệnh  và  cũng  đã  có  những  quan tâm  nghiên cứu điện não [48], song vẫn còn đó những hạn chế  cho mong   muốn tìm hiểu về đặc điểm của chúng trong bệnh lý thần kinh, đặc biệt  với tâm thần phân liệt. Những nghiên cứu về biến đổi ở mức phân tử, di  truyền và gen trong bệnh tâm thần phân liệt trên thế giới [1], [2] có đề  cập tới vai trò của những gen như Catechol­O­methyltransferase và Zinc­
  2. 2 finger protein 804A [13], [14] nhưng còn ít công bố về đặc điểm đa hình  các gen này trên các bệnh nhân tâm thần phân liệt ở Việt Nam.  Trong những thập niên trước đây, các nghiên cứu về bệnh nguyên,  bệnh sinh, gồm cả  điện não và những vấn đề  di truyền  của bệnh còn  gặp nhiều khó khăn, phức tạp cả  về  qu y trình kỹ  thuật và trang bị  kỹ  thuật chưa phù hợp với hoàn cảnh ở trong nước. Đến nay, nhờ có những  công cụ  kỹ  thuật và phương pháp mới, như  điện não đồ  định lượng  Quantitative electroencephalography [49], [50] và giải trình tự thế hệ mới   [15] đã giúp cho định hướng nghiên cứu sâu về  cả  điện não với nhiều   chỉ số và di truyền phân tử trong  tâm thần phân liệt trở nên khả  dĩ. Bởi  vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm điện não đồ  và   một số  đa hình trên gen COMT, ZNF804A  ở  bệnh nhân tâm thần   phân liệt” nhằm các mục tiêu sau:  1/ Mô tả điện não đồ và mối liên quan điện não đồ với đặc điểm   lâm sàng ở bệnh nhân tâm thần phân liệt. 2/   Phân   tích   tần  suất   alen   và   phân   bố   kiểu   gen   của   đa   hình   rs1344706   trên   gen   ZNF804A,   đa   hình   rs165599   trên   gen   COMT   ở   bệnh nhân tâm thần phân liệt. 2. Những đóng góp mới của đề tài ­ Là công trình nghiên cứu đầu tiên có hệ thống về đặc điểm lâm  sàng, bước đầu nhận xét đặc điểm điện não đồ  và đa hình  rs1344706  trên gen ZNF804A, đa hình rs165599 trên gen COMT  ở  bệnh nhân tâm  thần phân liệt ở Việt Nam. ­ Áp dụng thành công phương pháp điện não đồ  bằng phần mềm  EEGLab chạy trên MatLab ở bệnh nhân tâm thần phân liệt. ­  Biến đổi điện não đồ   ở  bệnh nhân  tâm thần phân liệt  rất đa  dạng: Biên độ sóng alpha, sóng delta và sóng theta có sự khác biệt có ý  nghĩa   thống   kê   về   nhóm   nghiên   cứu  và   kênh   ghi.   Năng lượng  sóng  alpha ở nhóm bệnh thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với ở nhóm chứng.   Năng lượng sóng delta và sóng theta ở nhóm bệnh là cao hơn có ý nghĩa  thống kê so với nhóm chứng. Tần số sóng điện não đồ không có sự biến  đổi  ở  bệnh nhân  tâm thần phân liệt  so với nhóm chứng.  Có mối liên  quan giữa tri ệu ch ứng  ảo giác với điện não đồ  trên bệnh nhân  tâm 
  3. 3 thần phân liệt (tăng biên độ, năng lượ ng của sóng alpha, sóng delta và  sóng theta).  ­ Tần suất alen của đa hình rs1344706 ở bệnh nhân tâm thần phân  liệt là 53,30% (A) và 46,70% (C) và sự phân bố của ba kiểu gen AA, CC   và AC ở bệnh nhân TTPL lần lượt là 28,19%; 21,59% và 50,22%. Trong  khi đó tần suất alen A, G của đa hình rs165599  ở  bệnh nhân  tâm thần  phân liệt lần lượt là 51,32% và 48,68 % và sự phân bố của kiểu gen AA,   GG và AG lần lượt là 22,75%; 25,11% và 47,14%. Không khác biệt về  tần suất alen và sự phân bố kiểu gen của đa hình rs1344706 và rs165599   giữa nhóm tâm thần phân liệt  và nhóm chứng. Không có sự khác biệt về  tần suất alen và sự  phân bố  kiểu gen giữa hai nhóm nghiên cứu  ở  nữ  giới và ở nam giới. ­ Công trình nghiên cứu để mở ra một hướng mới cho việc chẩn   đoán sớm cũng như các công cụ hỗ trợ chẩn đoán, đánh giá kết quả điều  trị ở bệnh nhân tâm thần phân liệt. 3. Bố cục của luận án: Luận án được trình bày trong  152 trang, bảng số liệu, hình. Nội dung  bao  gồm: Đặt vấn đề   2 trang; Chương  1:  Tổng quan tài liệu 38 trang;  Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 18 trang; Chương 3: Kết   quả nghiên cứu 46 trang; Chương 4: Bàn luận 26 trang và Kết luận 2 trang;   Kiến nghị 1 trang; Danh mục các công trình nghiên cứu công bố kết quả luận  án 1 trang; Tài liệu tham khảo 18 trang ( tài liệu tiếng Việt và  tài liệu tiếng  nước ngoài).
  4. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Bệnh tâm thần phân liệt Bệnh tâm thần phân liệt (TTPL)  có các rối loạn đặc trưng như:  rối loạn tư duy, rối loạn cảm xúc và hành vi. Các triệu chứng này gồm:  triệu chứng dương tính như: hoang tưởng,  ảo giác, căng trương lực;  triệu chứng âm tính như: cảm xúc cùn mòn, vô cảm, thu hẹp quan hệ xã   hội, thu mình, suy giảm thích thú, tư duy và ngôn ngữ nghèo nàn [5]. 1.2. Điện não đồ ở bệnh nhân tâm thầm phân liệt Trước đây các nghiên cứu đều nhận thấy sự  biến đổi của sóng   alpha, sóng delta và sóng theta trong bệnh TTPL về biên độ và chỉ số, tần   số không ổn định, thay đổi tính phản  ứng. Đặc biệt là sự  xuất hiện các  sóng nhanh có tần số  25­35 ck/giây và biên độ  thấp “choppy”. Sự  thay   đổi điện não đồ trong TTPL xuất hiện ở 64% bệnh nhân. Ngày nay các nghiên cứu tập trung vào phân tích sự  biến đổi   điện não đồ của bệnh TTPL về năng lượng và công xuất các sóng. 1.3. Biến đổi gen ZNF804A, COMT trong bệnh tâm thần phân liệt 1.3.1. Gen ZNF804A và bệnh tâm thần phân liệt ZNF804A là gen mã hóa protein ZNF804A  ở người, nằm trên nhiễm  sắc thể số 2 q32.1, gồm 4 exon, mã hóa protein có 1210 axit amin. Ở người,  ZNF804A được biểu hiện một cách rộng rãi trong não, đặc biệt ở vùng hải  mã và vỏ não đang phát triển, cũng như tiểu não ở người lớn. Một nghiên cứu   GWAS đã xác định  ZNF804A  như  một gen nhạy cảm với  TTPL. Từ  các  nghiên cứu phả hệ  TTPL được cho là có hệ số di truyền của gần 80%. Đa  
  5. 5 hình rs1344706 ở intron 2 của gen ZNF804A đã được xác định là đa hình đơn  liên kết chặt chẽ nhất với TTPL. Bằng chứng tích lũy gần đây đã chỉ ra rằng  gen ZNF804A có thể là một trong những gen mạnh mẽ nhất liên quan đến   TTPL [1]. 3.1.2. Đa hình rs1344706 và bệnh tâm thần phân liệt Sự liên quan của đa hình rs1344706 tới TTPL được công nhận khá  rộng rãi và đã đạt được sự đồng thuận  [85]. Mối liên hệ giữa ZNF804A  và TTPL, đặc biệt là đa hình rs1344706, đã được khẳng định bởi nhiều   kết quả  nghiên cứu trên những mẫu bệnh  ở  châu Âu. Tuy vậy, những   kết quả này chưa được thống nhất ở trên người châu Á [86]. 1.3.3. Gen COMT và bệnh tâm thần phân liệt Gen này có vùng liên quan TTPL trên nhiễm sắc thể 22; có chứa mất   đoạn quan trọng 22q11.2; liên quan đến chuyển hóa catecholamine: nhóm   chất dẫn truyền thần kinh liên quan đến rối loạn tâm thần và điều trị  tâm   thần. Cũng có tác giả nhận định mối liên quan của đa hình rs4680 của COMT  liên quan với nữ giới trong TTPL (p = 0,02) [108], [109]. Các nghiên cứu gen   COMT cũng cho thấy sự liên quan của các yếu tố nguy cơ về môi trường như  sử dụng chất kích thích cần sa...tới TTPL [110], [111], [112]. 1.3.4. Đa hình rs165599 và bệnh tâm thần phân liệt Đa hình  rs165599  được chú ý nhiều trong nghiên cứu về  tâm  thần phân liệt cho thấy nó có vai trò nhất định. Đa hình này có vai trò   làm tăng dopamine  đã cắt nghĩa được một số   đặc điểm nổi bật của   TTPL bao gồm: hoang tưởng,  ảo giác, ngôn ngữ  thanh xuân và hành vi   thanh xuân. Vai trò này còn thể  hiện  ở  mối liên quan của các alen với   TTPL ở tuổi khởi phát và giảm hiệu suất lao động [116]. 1.4. Nghiên cứu điện não và gen trong tâm thần phân liệt  ở  Việt   Nam  TTPL là một trong những nguyên nhân tàn phế  hàng đầu, thường  khởi phát ở độ tuổi trẻ, để lại hậu quả nặng nề cho bệnh nhân, gia đình   và xã hội. Trên thế giới những nghiên cứu tìm hiểu thay đổi về điện não  
  6. 6 và đặc điểm gen trong TTPL đã được quan tâm  ở  nhiều góc độ. Tuy  nhiên  ở  Việt Nam bệnh TTPL được quan tâm nhiều về  dịch tễ  học và  các đặc điểm lâm sàng. Cũng đã có một số  nghiên cứu bước đầu đánh  giá đặc điểm điện não đồ  trong TTPL, nhưng các nghiên cứu mới chỉ  đánh giá các chỉ số thông qua sự đánh giá chủ quan. Những đánh giá bao  quát và đi sâu về liên quan từng khu vực chức năng đặc hiệu tới rối loạn   chức năng cấp cao cũng như  những nghiên cứu về  đặc điểm di truyền  và đa hình gen, bao gồm ZNF804A và COMT ở người Việt, đều còn đang  bỏ ngỏ. Nghiên cứ điện não đồ và về gen trong bệnh TTPL trên thế giới  vẫn  cho những  kết  quả   còn dị   biệt.  Bởi   vậy,  hướng  nghiên cứu  về  những vấn đề này trên người Việt Nam là mới mẻ và cần thiết. CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên   cứu   lâm   sàng:   gồm   có   230   bệnh   nhân   TTPL   theo   tiêu   chuẩn chẩn đoán của Tổ chức y tế Thế giới lần thứ 10 năm 1992 (ICD­ 10F). Bệnh nhân được điều trị  tại Khoa Tâm thần­Bệnh viện Quân y  103, Học viện Quân y. Nhóm chứng gồm 94 người khoẻ mạnh, bình thường phù hợp với  nhóm bệnh nhân nghiên cứu về tuổi, giới tính và một số điều kiện khác. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Theo dõi cắt ngang: phân tích các triệu chứng lâm sàng của từng   bệnh nhân nghiên cứu tương  ứng với xét nghiệm gen COMT, ZNF804A  và biến đổi điện não đồ ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu. 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu lâm sàng Phỏng vấn trực tiếp người bệnh và người nhà của bệnh nhân để  thu thập các thông tin về tiền sử của người bệnh 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu điện não đồ 
  7. 7 Phân tích điện não đồ  bằng  phần mềm EEGLab v13.4.4b chạy   trên phần mềm MatLab 2017 Cơ  sở   và  quy  trình tiến hành  kỹ   thuật   Phân tích điện não đồ:  trung tâm chẩn đoán Hình ảnh­Bệnh viện Quân y 103­Học viện Quân y. 2.2.4. Phương pháp nghiên cứu đa hình gen Kết   quả   xác   định   đặc   điểm   đa   hình   rs1433706   của   gen   ZNF804A đượ c xác định bằng phươ ng pháp giải trình tự  trực tiếp và  đặc   điểm   đa   hình   rs165599   của   gen   COMT   đượ c   xác   định   bằng  phươ ng pháp enzym cắt giới hạn.  Cơ   sở   và   quy  trình  tiến hành  kỹ   thuật   xác   định   đặc   điểm   đa  hình: Trung tâm Nghiên cứu Y Sinh Dược học Quân sự­Học viện Quân y. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Phân bố vê tuôi  ̀ ̉ ở hai nhóm nghiên cưú Nhóm tuổi Nhóm bệnh Nhóm chứng p n (%) n (%) Dưới 20 25  (10,87) 10   (10,64) 20­29 93 (40,43) 45 (47,87) 30­39 61  (26,52) 22   (23,40) > 0,05 40­50 35  (15,22) 13   (13,83) Trên 50       16  (6,96)         4   (4,26) Tuổi trung bình  31,24±10,97 31,02±10,40 > 0,05
  8. 8 Kết quả trên Bảng 3.1 cho thấy có sự tương đồng về số lượng và  tỷ  lệ  đối tượng theo các nhóm tuổi  ở  hai nhóm đối tượng nghiên cứu  (p>0,05). Có sự  khác biệt về  phân bố  số  lượng đối tượng giữa các dải   tuổi ở cả hai nhóm nghiên cứu đều (p 0,05 Nữ 74 (32,17) 37 (39,36) ̣ ̉  phân bố  đối  tượng nghiên  cứu theo giơí  tinh trên Về đăc điêm ́   Bảng 3.2 cho thấy có sự  tương đồng về  tỷ lệ giữa hai nhóm đối tượng   nghiên cứu (p > 0,05). Kêt qu ́ ả cũng cho thây ty lê nam cao h ́ ̉ ̣ ơn so vơi ty ́ ̉  ̣ ối tượng nữ ở cả hai nhóm nghiên cứu có ý nghĩa thống kê (đều với   lê đ p 
  9. 9 Phát triển  Nhanh 139 60,43
  10. 10 Tư duy vang thành tiếng 10 4,35 Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy  ảo thanh bình phẩm chiếm tỷ  lệ   lớn   nhất   (79,13%),   còn   ảo   thanh   đàm   thoại   chiếm   tỷ   lệ   ít   nhất   (25,22%). Bảng 3.5. Số loại ảo giác xuất hiện đồng thời ở bệnh nhân TTPL Số loại ảo giác Số lượng Tỷ lệ % p Không có ảo giác 7 3,04 Có một loại ảo giác 110 47,83 0,000 Có hai loại ảo giác 109 47,39 Có ba loại ảo giác 4 1,74 Kết quả  trên Bảng 3.5 về  số lượng  ảo giác xuất hiện đồng thời  trên bệnh nhân TTPL cho thấy phần lớn bệnh nhân có xuất hiện một   loại ảo giác (47,83%) và hai loại ảo giác (47,39%).  Bảng 3.6. Phân loại nội dung của ảo thanh ở bệnh nhân TTPL Nội dung ảo thanh Số lượng Tỷ lệ % p Giả 135 74,18 Ảo thanh bình phẩm 0,000 Thật 47 25,82 Giả 59 77,63 Ảo thanh xui khiến 0,000 Thật 17 22,37 Giả 49 84,48 Ảo thanh đàm thoại 0,000 Thật 9 15,52 Giả 9 64,29 Ảo thanh ra lệnh 0,285 Thật 5 35,71 Tư   duy   vang   thành  Giả 6 60 Thật 4 40 0,754 tiếng Kết quả trên Bảng 3.6 cho thấy số lượng và tỷ  lệ ảo thanh giả là   cao hơn so với  ảo thanh thật, thấy rõ  ở  các loại  ảo thanh bình phẩm   (74,18% so với 25,82%), đàm thoại (84,48% so với 15,52%) và  ảo thanh   xui khiến (77,63% so với 22,37%).
  11. 11 Bảng 3.7. Sự chi phối hành vi của các loại ảo thanh ở bệnh nhân TTPL Chi phối hành vi Số lượng Tỷ lệ % p Có 49 26,92 Ảo   thanh   bình  Khôn 133 73,08 0,000 phẩm g Có 33 43,42 Ảo thanh xui khiến Khôn 43 56,58 0,251 g Có 15 25,86 Ảo thanh đàm thoại Khôn 43 74,14 0,000 g Có 10 71,43 Ảo thanh ra lệnh Khôn 4 28,57 0,180 g Có 2 20 Tư  duy  vang  thành  Khôn 8 80 0,109 tiếng g Kết quả trên Bảng 3.7 cho thấy tỷ lệ ảo thanh chi phối hành vi nhìn   chung là thấp hơn tỷ lệ ảo thanh không chi phối hành vi, với sự khác biệt có ý   nghĩa được thấy ở nhóm ảo thanh bình phẩm (26,92% so với 73,08%) và đàm   thoại (25,86% so với 74,14%) với p
  12. 12 Hoang tưởng tự cao 10 4,35 Hoang tưởng kỳ quái 6 2,61 Hoang tưởng nghi bệnh 3 1,30 Hoang tưởng phát minh 1 0,43 Hoang tưởng ghen tuông 1 0,43 Bảng 3.8 thể hiện kết quả về tỷ lệ xuất hiện các loại hoang tưởng   trên bệnh nhân TTPL cho thấy hoang tưởng bị  hại xuất hiện với tỷ  lệ  nhiều nhất (86,96%), và rất ít là hoang tưởng phát minh và hoang tưởng  ghen tuông (đều 0,43%).  Bảng 3.9. Số loại hoang tưởng xuất hiện đồng thời ở bệnh nhân TTPL Số loại hoang tưởng Số lượng Tỷ lệ % p Không có hoang tưởng 4 1,74 Có một loại hoang  33 14,35 tưởng 0,000 Có hai loại hoang  136 59,13 tưởng Có trên ba loại hoang  57 24,78 tưởng  Bảng 3.9 thể  hiện số  lượng hoang tưởng xuất hiện đồng thời  ở  bệnh nhân TTPL trong đó có đồng thời hai loại hoang tưởng chiếm tỷ lệ  nhiều nhất (59,13%), bệnh nhân có một loại hoang tưởng và không có  hoang tưởng chiếm tỷ lệ thấp.  Bảng 3.10. Sự chi phối hành vi của các loại hoang tưởng ở  bệnh nhân TTPL Chi phối hành vi Số  Tỷ lệ % p lượng Hoang tưởng bị hại Có 61 30,50 0,000 Khôn 139 69,50
  13. 13 g Có 42 27,27 Hoang   tưởng   bị   theo  Khôn 0,000 dõi 112 72,73 g Có 17 34,69 Hoang tưởng liên hệ Khôn 0,032 32 65,31 g Có 10 38,46 Hoang   tưởng   bị   chi  Khôn 0,239 phối 16 61,54 g Có 7 24,14 Tư duy bị bộc lộ Khôn 22 75,86 0,005 g
  14. 14 Kết quả  trên Bảng 3.10 về  tỷ  lệ  chi phối hành vi của từng loại   hoang tưởng cho thấy mặc dù tỷ lệ hoang tưởng không chi phối hành vi  lớn hơn so với tỷ lệ hoang tưởng có chi phối hành vi, nhưng tỷ lệ hoang   tưởng chi phối hành vi cũng là khá cao, từ 24,14% tới 38,46%.  3.3. Điện não đồ ở bệnh nhân tâm thần phân liệt 3.3.1. Năng lượng điện não đồ  Hình 3.2. Năng lượng sóng alpha ở điện não đồ nền Hình 3.2 thể hiện sự khác nhau về năng lượng sóng alpha  ở  điện   não đồ  nền giữa hai nhóm nghiên cứu (p
  15. 15 trán trước hai bên. Hình 3.4. Năng lượng sóng theta ở điện não đồ nền Hình 3.4 thể  hiện sự  khác nhau về  năng lượng sóng theta  ở  điện  não đồ  nền giữa hai nhóm nghiên cứu (p
  16. 16 Hình 3.6. Biên độ sóng delta ở điện não đồ nền Hình 3.6 thể  hiện sự  khác nhau về  biên độ  sóng delta  ở  điện não  đồ nền giữa hai nhóm nghiên cứu (p
  17. 17 3.3.3. Tần số điện não đồ Hình 3.8. Tần số sóng alpha ở điện não đồ nền Hình 3.8 thể  hiện không có sự  khác nhau về  tần số sóng alpha  ở  điện não đồ nền giữa hai nhóm nghiên cứu.  Hình 3.9. Tần số sóng delta ở điện não đồ nền Hình 3.9 thể  hiện không có sự  khác nhau về  tần số  sóng delta  ở  điện não đồ nền giữa hai nhóm nghiên cứu. 
  18. 18 Hình 3.10. Tần số sóng theta ở điện não đồ nền Hình 3.10 thể  hiện không có sự  khác nhau về  tần số sóng theta  ở  điện não đồ nền giữa hai nhóm nghiên cứu.  3.3.4. Mối liên quan năng lượng và ảo giác Hình 3.11. Mối liên quan năng lượng sóng alpha và ảo giác ở bệnh nhân  Hình 3.11 thể hiện năng lượng sóng alpha ở bệnh nhân có ảo giác  cao hơn bệnh nhân không có ảo giác (p
  19. 19 Hình 3.13. Mối liên quan năng lượng sóng theta và ảo giác ở bệnh nhân Hình 3.13 thể hiện năng lượng sóng theta  ở bệnh nhân có ảo giác  cao hơn bệnh nhân không có ảo giác (p
  20. 20 Hình 3.15. Mối liên quan biên độ sóng delta và ảo giác ở bệnh nhân Hình 3.15 thể hiện biên độ sóng delta ở bệnh nhân có ảo giác cao  hơn bệnh nhân không có ảo giác (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2