Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, điện sinh lý tim và kết quả điều trị rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng sóng có tần số Radio
lượt xem 3
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, điện sinh lý tim và kết quả điều trị rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng sóng có tần số Radio" được nghiên cứu nhằm mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điện sinh lý tim ở bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ; Đánh giá kết quả trong 6 tháng điều trị rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng sóng có tần số Radio.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, điện sinh lý tim và kết quả điều trị rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng sóng có tần số Radio
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 VIÊN HOÀNG LONG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, ĐIỆN SINH LÝ TIM VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ BỀN BỈ BẰNG NĂNG LƯỢNG SÓNG CÓ TẦN SỐ RADIO Ngành/Chuyên ngành: Nội khoa/Nội tim mạch Mã số: 9720107 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2023
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Người hướng dẫn khoa học 1. PGS.TS. Phạm Quốc Khánh 2. PGS.TS. Phạm Nguyên Sơn Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp học viện, họp tại viện nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108. Vào hồi giờ. ngày. tháng. năm 2023. Có thể tìm hiểu luận án tại - Thư viện quốc gia Việt Nam - Thư viện của viện nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Long V. H., Khanh P. Q., & Son P. N. (2023). Clinical characteristics and electrophysiological features in patients with persistent atrial fibrillation undergoing radiofrequency energy ablation. Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 17(TA). https://doi.org/10.52389/ydls.v17iTA.1639 2. Long V. H., Khanh P. Q., & Son P. N. (2023). The results of persistent atrial fibrillation ablation with radiofrequency energy after a six-month follow-up. Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy, 17(TA). https://doi.org/10.52389/ydls.v17iTA.1636
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong 20 năm qua rung nhĩ (RN) đã trở thành một trong những rối loạn nhịp được quan tâm nhất cũng như chiếm đáng kể chi phí chăm sóc sức khỏe trên các nước phát triển. Bên cạnh việc gây triệu chứng và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, rung nhĩ là nguyên nhân hàng đầu gây tắc mạch hệ thống, đột quỵ, làm tăng tỉ lệ suy tim, tử vong và tái nhập viện với các bệnh nhân tim mạch. Theo thống kê của hội tim mạch Châu Âu năm 2016 trên thế giới có khoảng 43,6 triệu bệnh nhân rung nhĩ, tỷ lệ mắc rung nhĩ tăng theo tuổi và các yếu tố nguy cơ tim mạch đồng mắc khác.. Khác với các rối loạn nhịp khác, rung nhĩ có xu hướng tiến triển từ rung nhĩ cơn sang rung nhĩ bền bỉ và trở thành rung nhĩ mãn tính theo thời gian. Massimo Zoni - Berriso và cộng sự thống kê trên dân số châu Âu năm 2014 ghi nhận 50% số bệnh nhân rung nhĩ là rung nhĩ mãn tính, 20-30% rung nhĩ cơn và rung nhĩ bền bỉ. Việc chuyển nhịp sớm cho các bệnh nhân rung nhĩ cơn và rung nhĩ bền bỉ sẽ giúp giảm tỉ lệ chuyển thành rung nhĩ mãn tính. Đến nay đã có rất nhiều tiến bộ trong việc can thiệp điều trị rung nhĩ với những kết quả rất hứa hẹn. Năm 1994, Haissenguerre M. đã lần đầu tiên ứng dụng năng lượng sóng có tần số radio để điều trị cho những bệnh nhân bị rung nhĩ, tuy nhiên kết quả còn hạn chế, tỷ lệ thành công còn thấp từ 33 – 60%, tỷ lệ biến chứng cao, thời gian làm can thiệp kéo dài đến 5-6 giờ. Từ năm 1996, Pappone C. đã sử dụng hệ thống định vị buồng tim ba chiều CARTO trong điều trị rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số radio... Mặc dù đã có nhiều tiến bộ cũng như cải tiến về dụng cụ, kĩ thuật, mức độ thành công trong việc duy trì nhịp xoang sau can thiệp với nhóm bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ chưa thực sự cao như những trường hợp rung nhĩ cơn. Bên cạnh đó chi phí dành cho một ca can thiệp triệt đốt rung nhĩ (đặc biệt tại hoàn cảnh Việt Nam) vẫn còn cao, thời gian thủ thuật kéo dài. Điều này khiến cho ngay cả các bác sĩ tim mạch vẫn ngần ngại chỉ định phương pháp
- 2 điều trị can thiệp kiểm soát nhịp này cho bệnh nhân. Chính vì vậy cho đến nay việc can thiệp triệt đốt trên nhóm bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ chưa được thực hiện một cách rộng rãi và thường quy tại Việt Nam như trên thế giới 2. Mục tiêu của đề tài - Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điện sinh lý tim ở bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ. - Đánh giá kết quả trong 6 tháng điều trị rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng sóng có tần số Radio. 3. Ý nghĩ khoa học và thực tiễn của đề tài - Xác định được các rối loạn nhịp nhĩ khác và cơ chất đi kèm trên các bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ, đánh giá các đặc điểm điện sinh lý học tim sau khi chuyển nhịp về nhịp xoang. - Xác định được tỉ lệ thành công duy trì nhịp xoang và thay đổi triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân trong 6 tháng sau can thiệp triệt đốt rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng sóng có tần số radio - Đánh giá được mối liên quan giữa sự xuất hiện lại rung nhĩ trong giai đoạn sớm (≤ 3 tháng sau can thiệp), thời gian từ khi được chẩn đoán rung nhĩ đến khi tiến hành can thiệp với tỉ lệ thành công duy trì nhịp xoang sau 6 tháng. Từ đó góp phần lựa chọn và tiên lượng những bệnh nhân có tỉ lệ thành công cao cho phương pháp điều trị. 4. Cấu trúc luận án - Luận án gồm 129 trang (không kể tài liệu tham khảo và phụ lục), cấu trúc gồm 7 phần: Đặt vấn đề (2 trang), Tổng quan (32 trang), Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (22 trang), Kết quả nghiên cứu (34 trang), Bàn luận (36 trang), Kết luận (2 trang), Kiến nghị (1 trang), Các công trình khoa học đã công bố (1 trang) - Số lượng bảng, biểu: 53 bảng, 11 biểu đồ, 31 hình. - Tài liệu tham khảo của luận án bao gồm: 166 tài liệu tham khảo với 9 tài liệu tiếng Việt và 157 tài liệu tiếng Anh.
- 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Chẩn đoán và điều trị rung nhĩ 1.1.1. Chẩn đoán rung nhĩ 1.1.1.1. Định nghĩa rung nhĩ: Rối loạn nhịp nhanh trên thất đặc trưng bởi sự khử cực mất đồng bộ tâm nhĩ gây ra hoạt động co bóp không hiệu quả của cơ nhĩ 1.1.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán Dựa trên điên tâm đồ bề mặt với đặc điểm: Các khoảng R-R khác nhau cả về khoảng cách và biên độ (do dẫn truyền khác nhau qua nút nhĩ thất) - Sóng P biến mất và thay thế bằng sóng f 1.1.1.3. Phân loại rung nhĩ - Rung nhĩ cơn: Cơn rung nhĩ tự kết thúc hoặc được can thiệp trong vòng 7 ngày kể từ khi xuất hiện - Rung nhĩ bền bỉ: Rung nhĩ kéo dài ≥ 7 ngày, tính cả trường hợp chuyển nhịp bằng thuốc, sốc điện sau 7 ngày - Rung nhĩ dai dẳng: Rung nhĩ kéo dài > 12 tháng khi quyết định lựa chọn chiến lược điều trị kiểm soát nhịp - Rung nhĩ mạn tính: Rung nhĩ mạn tính là khi bác sĩ và bệnh nhân cùng chấp nhận việc không thể chuyển nhịp và/hoặc duy trì nhịp xoang 1.1.1.4. Lượng giá rung nhĩ Dựa trên phác đồ 4S để đánh giá về nguy cơ đột quỵ, mức độ triệu chứng, gánh nặng của rung nhĩ và mức độ thay đổi về cơ chất. 1.1.2. Điều trị rung nhĩ Hiện nay theo khuyến cáo mới nhất của Hội tim mạch Châu Âu năm 2020, điều trị cơ bản của rung nhĩ theo phác đồ ABC bao gồm: A (Anticoagulation/Avoid Stroke): Chống đông, chống đột quỵ B (Better symtom control): Kiểm soát triệu chứng
- 4 C (Cardiovascular risk factors and concomitant diseases): Điều trị và kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch và các bệnh đồng mắc 1.1.2.1. Chống đông và chống đột quỵ Dựa theo thang điểm CHA2DS2-VASc và HAS-BLED 1.1.2.2. Kiểm soát, cải thiện triệu chứng Bao gồm kiểm soát tần số thất hoặc kiểm soát nhịp dựa trên các phương pháp chuyển nhịp duy trì nhịp xoang 1.1.2.3. Quản lý, kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch và các bệnh lý mắc kèm 1.2. Can thiệp điều trị rung nhĩ qua đường ống thông bằng năng lượng sóng có tần số radio 1.2.1. Lịch sử phát triển của hệ thống điều trị rung nhĩ qua đường ống thông bằng năng lượng sóng có tần số radio Từ năm 1994, Haisaguerre tiến hành triệt đốt đơn thuần ở nhĩ phải với 1 đường đốt duy nhất từ tĩnh mạch chủ trên xuống tĩnh mạch chủ dưới với 45 bệnh nhân RN trơ với điều trị thuốc và duy trì nhịp xoang được 18/45 bệnh nhân (chiếm 40%). Pappone C. (1996) đã sử dụng hệ thống định vị buồng tim ba chiều CARTO trong điều trị RN bằng năng lượng sóng có tần số radio. 1.2.2. Chỉ định can thiệp điều trị rung nhĩ qua đường ống thông Năm 2017 Hội Nhịp tim Hoa Kì khuyến cáo can thiệp triệt đốt RN ở nhóm bệnh nhân có triệu chứng, trơ với điều trị nội khoa là mức IA với RN cơn và IIa với RN bền bỉ. Đến năm 2020 hội tim mạch Châu Âu đưa ra khuyến cáo đẩy mức khuyến cáo của trường hợp triệt đốt rung nhĩ bền bỉ có triệu chứng, nguy cơ tái phát thấp và thất bại với điều trị nội khoa lên mức khuyến cáo loại I. 1.2.3. Chống chỉ định của triệt đốt rung nhĩ Các trường hợp suy tim nặng, RN trên các BN mắc bệnh lý van tim có chỉ định phẫu thuật, BN có huyết khối trong buồng tim,
- 5 TBMN mới, nhĩ trái giãn lỡn (>50mm), những BN đang có nhiễm khuẩn cấp, rối loạn đông máu là chống chỉ định với triệt đốt rung nhĩ. 1.2.4. Kĩ thuật tiến hành can thiệp triệt đốt rung nhĩ bằng RF 1.2.4.1. Chuẩn bị bệnh nhân BN phù hợp với chỉ định, được nhập viện điều trị nội trú, làm các xét nghiệm thăm dò cơ bản. 1.2.4.2. Các xét nghiệm, thăm dò cận lâm sàng hỗ trợ trong triệt đốt rung nhĩ BN cần làm siêu âm tim qua thành ngực, siêu âm tim qua thực quản (trong vòng 48 tiếng trước can thiệp), chụp cắt lớp vi tính đa dãy hoặc cộng hưởng tử dựng hình nhĩ trái và các tĩnh mạch phổi 1.2.4.3. Lập bản đồ nội mạc 3 chiều buồng tim Bệnh nhân sau khi được tiến hành đặt các điện cực chẩn đoán bao gồm: điện cực xoang tĩnh mạch vành, điện cực thất phải, tiến hành chọc vách liên nhĩ dưới hướng dẫn của màn huỳnh quang tăng sáng có thể kèm thêm hỗ trợ của siêu âm qua thực quản hoặc siêu âm trong buồng tim. Ngay sau khi thành công trong việc chọc xuyên vách liên nhĩ, nên bắt đầu cho thuốc chống đông máu để duy trì một thời gian ACT từ 250 đến 300 giây. Thông qua lỗ chọc vách liên nhĩ đưa 2 longsheath sang nhĩ trái để đặt catheter đốt RF và catheter vòng 10 cực. Catheter vòng 10 cực được đưa nhẹ nhàng lần lượt vào các tĩnh mạch phổi, đồng thời đi quanh các vùng của nhĩ trái, trong quá trình này hệ thống sẽ ghi nhận lại điện đồ và giải phẫu của nhĩ trái, kết hợp cùng hình ảnh trên chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ để tạo bản đồ nội mạc của nhĩ trái bằng 3D. 1.2.4.4. Theo dõi sau triệt đốt rung nhĩ Đánh giá lâm sàng, triệu chứng, ghi điện tim, siêu âm tim sau can thiệp. MSCT được chỉ định sau can thiệp 3 tháng để đánh giá hẹp tĩnh mạch phổi. Các bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông sau can
- 6 thiệp cần dựa trên nguy cơ tai biến (thang điểm CHA2DS2-VASc, không dựa trên đánh giá thành công giữ nhịp xoang hay không) 1.2.5. Kết quả của phương pháp can thiệp triệt đốt rung nhĩ bền bỉ bằng RF 1.2.5.1. Hiệu quả duy trì nhịp xoang Nghiên cứu tổng hợp về hiệu quả của các chiến lược triệt đốt rung nhĩ hiện nay ghi nhận tỷ lệ thành công giữ nhịp xoang chung nếu can thiệp 1 lần với nhóm rung nhĩ bền bỉ sau 12 tháng là 46%, tỉ lệ này cải thiện lên thành 69% nếu bệnh nhân được can thiệp từ 2 lần trở lên. 1.2.5.2. Tính an toàn Theo thời gian cùng sự phát triển về kĩ thuật cũng như công nghệ của các dụng cụ can thiệp, việc triệt đốt rung nhĩ đã trở thành thủ thật can thiệp thường quy tại các trung tâm tim mạch can thiệp lớn trên thế giới với tỉ lệ biến chứng thấp 1.3. Các nghiên cứu trong và ngoài nước 1.3.1. Các nghiên cứu của các tác giả trong nước Hiện nay tại Việt Nam phần lớn các nghiên cứu về rung nhĩ được thực hiện trên nền các bệnh lý mắc kèm, chỉ mới có 1 nghiên cứu của Phạm Trần Linh đánh giá hiệu quả can thiệp triệt đốt trên nền bệnh nhân rung nhĩ cơn. Chưa có nghiên cứu nào về can thiệp triệt đốt trên các bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ 1.3.2. Các nghiên cứu trên thế giới RN là mặt bệnh phổ biến và chiếm số lượng chủ đạo trong can thiệp điều trị các rối loạn nhịp tại các quốc gia phát triển. Nhiều tác giả trên thế giới tập trung nghiên cứu để tìm phương pháp cải thiện tỉ lệ thành công duy trì nhịp xoang cho các bệnh nhân RN bền bỉ (Verma A., He X., Kottkamp H. Stavakis S....)
- 7 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bao gồm 40 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là rung nhĩ bền bỉ trên lâm sàng. Tất cả bệnh nhân này đều được nằm điều trị nội trú và tiến hành can thiệp triệt đốt rung nhĩ tại Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 11 năm 2021. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Theo tiêu chuẩn lựa chọn điều trị trong khuyến cáo về rung nhĩ năm 2016 của hiệp hội tim mạch Châu Âu ESC và hội Tim mạch Việt Nam / Phân hội nhịp tim Việt Nam (chỉ định IIa với mức bằng chứng C) o Các bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng, không đáp ứng hoặc dung nạp với ít nhất 1 nhóm thuốc chống rối loạn nhịp nhóm I hoặc nhóm III o Các bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng mặc dù đã sử dụng thuốc chống rối loạn nhịp nhóm I hoặc nhóm III và có mong muốn lựa chọn phương pháp can thiệp triệt đốt kiểm soát nhịp 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Tuổi< 18 tuổi, quá già (≥ 80 tuổi), RN cơn, RN mạn tính, có huyết khối trong buồng tim, suy tim phân suất tống máu giảm (EF< 49%), Basedow chưa ổn định và rối loạn đông máu 2.1.3. Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu -THA dựa theo ESC 2018, chẩn đoán đái tháo đường theo ADA 2017, sử dụng nhiều rượu theo CDC Hoa Kì. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu can thiệp tiến cứu, theo dõi dọc thời gian 6 tháng, sử dụng cỡ mẫu thuận tiện 2.2.2. Quy trình tiến hành nghiên cứu và thu thập số liệu 2.2.2.1. Khám lâm sàng Tất cả các bệnh nhân được thăm khám lâm sàng, hỏi tiền sử về chẩn đoán rung nhĩ, các bệnh lý mắc kèm 2.2.2.2. Các xét nghiệm cơ bản Ghi điện tâm đồ 12 chuyển đạo. Các thăm dò được tiến hành trước can thiệp bao gồm: xét nghiệm máu, siêu âm tim, siêu âm tim qua thực quản, chụp MSCT dựng hình tĩnh mạch phổi và nhĩ trái.
- 8 2.2.2.3. Triệt đốt rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng sóng có tần số radio và thăm dò điện sinh lý tim - Địa điểm tiến hành: Phòng tim mạch can thiệp - Viện tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai - Trang thiết bị: Hệ thống máy chụp mạch, hệ thống kích thích, ghi nhận và thăm dò điện sinh lý tim, máy phát năng lượng có tần số radio, hệ thống lập bản đồ 3D (Ensite), các điện cực chẩn đoán và điện cực đốt. - Quy trình thủ thuật +Đặt điện cực: Các điện cực chẩn đoán được đặt vào xoang tĩnh mạch vành, nhĩ phải, thất phải, bó His. +Điện cực lập bản đồ và điện cực đốt được đưa vào tim theo đường tĩnh mạch đùi phải và chọc vách liên nhĩ đưa sang nhĩ trái. - Quy trình triệt đốt: Cô lập hoàn toàn điện học các tĩnh mạch phổi. Sốc điện chuyển nhịp về xoang, lập bản đồ điện thế trong nhịp xoang (ngưỡng điện thế từ 0,2-0,5 mV). Tiến hành triệt đốt thêm nếu phát hiện bệnh nhân có các ổ ngoại vị ngoài tĩnh mạch phổi, cuồng nhĩ, nhanh nhĩ, vùng điện thế thấp. Sau triệt đốt đánh giá và ghi các khoảng điện đồ cơ bản PA, AH, HV, QRS, QT, thời gian phục hồi nút xoang, thời gian trơ hiệu quả cơ nhĩ, cơ thất và nút nhĩ thất. (a) (b) Hình 2.15: (a) Lập bản đồ nội mạc nhĩ trái trước can thiệp dựa trên MSCT, (b) Dựng hình nhĩ trái và đánh giá các vùng điện thế thấp sau triệt đốt cô lập tĩnh mạch phổi. (BN. Nguyễn Văn T.)
- 9 + Tiêu chí thành công: Xác định cô lập điện học tĩnh mạch phổi cả 2 chiều 2.2.2.4. Theo dõi sau triệt đốt rung nhĩ + Ghi điện tâm đồ 24h, siêu âm tim trong vòng 24 giờ sau can thiệp + Duy trì thuốc chống rối loạn nhịp trong 3 tháng sau can thiệp +Làm xét nghiệm máu, siêu âm tim, holter điện tâm đồ 24 giờ sau can thiệp 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. Biểu đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu 2.3. Xử lý số liệu nghiên cứu So sánh 2 trung bình bằng t-test, so sánh tỉ lệ bằng chi-square test (2). Khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê với p
- 10 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Trong thời gian từ tháng 10/2017 đến 11/2021 chúng tôi tiến hành nghiên cứu và can thiệp trên 40 bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ đã điều trị nội khoa và vẫn còn triệu chứng trên lâm sàng. Chúng tôi ghi nhận được các kết quả như sau: 3.1.1. Đặc điểm chung Tuổi trung bình trong nhóm BN nghiên cứu là 54,25 12,54 tuổi. Chỉ số BMI trung bình là 23,63 3,09 (kg/m2). 3.1.2. Phân bố theo tuổi và giới 80% số bệnh nhân là nam giới. Nhóm tuổi ≥ 60 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 40%, nhóm tuổi < 50 và nhóm tuổi từ 50 - 59 cùng có tỉ lệ là 30%. 3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 3.2.1. Đặc điểm lâm sàng 3.2.1.1. Tiền sử và một số yếu tố nguy cơ: Yếu tố nguy cơ và tiền sử bệnh tim mạch thường gặp nhất trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi là tăng huyết áp (chiếm 42,5%), có 37,5% bệnh nhân có tiền sử lạm dụng rượu. 3.2.1.2. Triệu chứng cơ năng: Triệu chứng thường gặp nhất ở nhóm bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ là hồi hộp đánh trống ngực (65%) và đau ngực (27,5%).100% bệnh nhân đều có triệu chứng của rung nhĩ, trong đó 67,5% bệnh nhân triệu chứng ở mức IIb, 32,5% số bệnh nhân có triệu chứng ở mức III (theo phân loại EHRA score). 3.2.1.3. Khám thực thể: Tần số tim trung bình: 89,53 19,78 ck/phút. HATT: 127,6 21,37 mmHg, HATTr: 80,38 12,83 mmHg. Thời gian phát hiện rung nhĩ trung bình là 14,37 15,53 tháng. 100% bệnh
- 11 nhân được dùng Amiodarone trước can thiệp, có 25% sử dụng thêm chẹn beta giao cảm. Điểm CHA2DS2-VASc trung bình là 0,9 0,778, điểm HAS-BLED trung bình là: 0,65 0,622 3.2.2. Đặc điểm một số chỉ số cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 3.2.2.1. Các chỉ số xét nghiệm máu: Tất cả các bệnh nhân nghiên cứu đều được làm xét nghiệm sinh hóa và công thức mức thường quy và có chỉ số trong giới hạn bình thường 3.2.2.2. Các chỉ số siêu âm tim 2D: Kích thước nhĩ trái trung bình là 38,39 6,12 mm, tỉ lệ giãn nhĩ trái trên siêu âm tim 2D (≥ 40mm) là 35%. 3.2.3. Đặc điểm thăm dò điện sinh lý tim ở bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ 3.2.3.1. Tỷ lệ kết nối điện học và cô lập tĩnh mạch phổi với nhĩ trái Các bệnh nhân trong nghiên cứu có tỉ lệ 100% có kết nối điện học giữa nhĩ trái và tĩnh mạch phổi trên trái, dưới trái và trên phải. Có 4 bệnh nhân không có kết nối điện học giữa tĩnh mạch phổi dưới phải và nhĩ trái (chiếm 10%). Có 1 bệnh nhân không chuyển nhịp được về xoang nên coi là chưa cô lập hoàn toàn tĩnh mạch phổi. 3.2.3.2. Một số rối loạn nhịp và thay đổi cơ chất có liên quan đến rung nhĩ Có 12 trường hợp (chiếm 30%) có các rối loạn nhịp và cơ chất đặc biệt kèm theo bao gồm: -4 ca có vùng điện thế thấp: 1 ca có sẹo ở thành trước và thành sau van hai lá (điện thế < 0,2 mV), 1 ca sẹo mặt trước 2 tĩnh mạch phổi phải, 1 ca có điện thế thấp thành trước nhĩ trái, 1 ca điện thế thấp thành trước gần trần tĩnh mạch phổi trên phải. - 5 ca cuồng nhĩ: cuồng nhĩ phụ thuộc trần nhĩ trái + cuồng nhĩ qua eo van ba lá (1 ca), cuồng nhĩ phụ thuộc trần nhĩ trái (2 ca), cuồng nhĩ phụ thuộc eo van hai lá (1 ca), cuồng nhĩ phụ thuộc eo van ba lá (1 ca).
- 12 - 1 ca có ổ ngoại vị ở thành sau dưới tĩnh mạch phổi dưới trái - 1 ca có hạch giao cảm ở thành sau TMP dưới phải - 1 ca có rotor ở thành trước bên tĩnh mạch phổi phải 3.2.3.3. Đặc điểm thăm dò điện sinh lý tim sau chuyển nhịp xoang Bảng 3.3. Các khoảng điện sinh lý tim cơ bản Chu kì cơ PA (ms) AH (ms) HV (ms) QRS Khoảng sở (ms) (ms) QT (ms) 834.97 34.97 101.86 57.89 85.44 381.23 177.7 14.44 32.43 9.36 17.47 43.26 Thời gian phục hồi nút xoang hiệu chỉnh: 667,03 517,21 ms. Thời gian phục hồi nút xoang và thời gian phục hồi nút xoang hiệu đều có xu hướng dài hơn so với chỉ số trên người bình thường. Bảng 3.14. Thời kì trơ hiệu quả cơ nhĩ, cơ thất và dẫn truyền qua nút nhĩ thất Trơ Trơ nút Trơ nút Wenckebach Wenckebach cơ nhĩ Trơ cơ nhĩ thất nhĩ thất nút nhĩ thất nút nhĩ thất thất chiều (ms) chiều chiều xuôi chiều ngược (ms) ngược xuôi (ms) (ms) (ms) (ms) 222.9 234.55 337.81 428.39 375.0 443.33 16.6 80.87 75.72 96.69 79.84 17.36 (n=36) (n=36) (n=36) (n=9) (n=9) (n=36) 3.3. Kết quả triệt đốt rung nhĩ bền bỉ bằng năng lượng sóng có tần số radio 3.3.1. Kĩ thuật triệt đốt nhóm bệnh nhân rung nhĩ bền bỉ 3.3.1.1. Chiến lược can thiệp
- 13 Biểu đồ 3.5. Các phương pháp can thiệp trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu Có 2 ca điện thế thấp có mức điện thế < 0,2 mV được coi là vùng sẹo nên ko cần triệt đốt thêm. Tổng cộng có 10 trường hợp được triệt đốt thêm bên ngoài tĩnh mạch phổi 3.3.1.2. Các thông số kĩ thuật của quá trình can thiêp Bảng 3.15. Thời gian đốt, số điểm đốt, thời gian tiến hành thủ thuật, số lần sốc điện chuyển nhịp Số lần sốc Thời gian Thời gian Số điểm Thời gian điện thủ thuật chiếu tia đốt đốt (phút) chuyển (phút) (phút) (điểm) nhịp (lần) Cô lập 258.67 27.5 119.9 60.42 1.43 TMP1 49.81 13.49 38.55 20.59 1.13 (n = 30) Cô lập TMP + 249.0 35.70 171.4 75.14 đốt 0.4 0.52 46.54 15.54 74.43 33.29 thêm2 (n = 10) p1,2 0.584 0.158 0.007 0.104 0.009 256.25 29.55 132.77 64.10 Chung 1.17 1.1 48.61 14.29 53.79 24.76 Nhóm bệnh nhân được tiến hành cô lập tĩnh mạch phổi và triệt đốt thêm có số điểm đốt nhiều hơn và có tỉ lệ phải sốc điện chuyển nhịp ít hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm cô lập tĩnh mạch phổi đơn thuần
- 14 3.3.2. Tỷ lệ duy trì nhịp xoang và các thay đổi trên lâm sàng và cận lâm sàng sau can thiệp 3.3.2.1. Tỷ lệ duy trì nhịp xoang Tỷ lệ thành công duy trì nhịp xoang trên Holter điện tâm đồ 24 giờ cao nhất là thời điểm 3 tháng (68,2%), thời điểm theo dõi sau 6 tháng tỷ lệ duy trì nhịp xoang là 60,7%. Biểu đồ 3.9: Tỉ lệ duy trì nhịp xoang sau can thiệp Tỷ lệ duy trì nhịp xoang của nhóm cô lập tĩnh mạch phổi kèm đốt thêm có xu hướng cao hơn so với nhóm bệnh nhân cô lập tĩnh mạch phổi đơn thuần 3.3.2.2. Thay đổi trên lâm sàng Biểu đồ 3.11. So sánh triệu chứng của nhóm bệnh nhân thành công và thất bại
- 15 Triệu chứng của nhóm bệnh nhân thành công cải thiện rõ ràng duy trì ở mức EHRA I trong cả 3 thời điểm 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. 3.3.2.3. Thay đổi về các chỉ số cận lâm sàng a. Xét nghiệm máu Bảng 3.28. So sánh kết quả xét nghiệm máu trước can thiệp và các thời điểm theo dõi Trước Sau 1 Sau 3 Sau 6 Xét can tháng(2) tháng(3) tháng(4) p1,2 p1,3 p1,4 nghiệm thiệp(1) (n=30) (n=22) (n=28) (n=40) Ure 5,39 5,43 5,78 5,79 0,547 0,833 0,674 (mmol/l) 1,75 1,31 1,72 1,49 86,27 0,092 0,196 0,784 Creatinin 91,12 86,06 84,98 (𝜇mol/l) 17,23 14,11 20,17 18,08 27,08 0,745 0,897 0,761 GOT 24,18 24,67 24,63 (U/l) 6,01 8,42 7,88 12,19 31,21 0,692 0,535 0,647 GPT 27,21 27,55 28,25 (U/l) 15,27 10,53 13,57 18,64 Natri 140,4 140,29 140,21 139,44 0,783 0,215 0,312 (mmol/l) 2,23 2,8 2,29 2,69 Kali 3,76 3,96 3,98 3,98 0,005 0,006 0,012 (mmol/l) 0,37 0,37 0,34 0,29 Clorua 101,7 103,41 103,25 102,39 0,007 0,024 0,226 (mmol/l) 2,7 2,88 3,54 3,67 FT4 15,69 19,39 18,13 17,95 0,002 0,019 0,07 (pmol/l) 2,77 4,41 3,23 3,89 TSH 1,88 1,88 2,86 2,58 0,516 0,309 0,399 (uU/ml) 1,01 0,86 3,25 4,10 Trị số FT4 tăng hơn ở thời điểm 1 và 3 tháng.
- 16 b. Siêu âm tim qua thành ngực Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kích thước nhĩ trái, áp lực động mạch phổi, mức độ hở hai lá, hở ba lá trên siêu âm tim trước và sau can thiệp 3.3.3. Đánh giá một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ thành công duy trì nhịp xoang sau can thiệp triệt đốt rung nhĩ bền bỉ 3.3.3.1. Thời điểm tái phát rung nhĩ trong quá trình theo dõi dọc - Rung nhĩ tái phát trong 24 giờ ngay sau can thiệp làm tăng nguy cơ tái phát tại thời điểm 6 tháng lên 3,39 (RR = 3.4, 95%CI= 1,11 – 10,33) - Rung nhĩ xuất hiên sau can thiệp 1 tháng làm tăng nguy cơ tái phát tại thời điểm 6 tháng lên 12,27 (RR = 12,27, 95%CI= 1,81 – 83,2) - Rung nhĩ xuất sau can thiệp 3 tháng làm tăng nguy cơ tái phát tại thời điểm 6 tháng lên 12,5 lần (RR = 12,5, 95%CI= 1,82 – 85,86). 3.3.3.2. Thời gian phát hiện rung nhĩ Hình 3.1: Đồ thị Kaplan – Meier giữa 2 nhóm thời gian rung nhĩ < 12 tháng và ≥12 tháng Cứ mỗi 1 năm tăng thêm của thời gian rung nhĩ thì xác suất tái phát rung nhĩ sau can thiệp tăng thêm 32,1% (HR=1,32, 95%CI = 1,015 – 1,718) (p = 0,038). Ngoài ra không nhận thấy sự khác biệt về tỉ lệ thành công giữa nhóm tuổi (< 60 và ≥ 60 tuổi), kích thước nhĩ trái trên siêu âm tim 2D (< 45mm và ≥ 45mm), chỉ số khối cơ thể BMI (
- 17 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Nghiên cứu của chúng tôi có 80% bệnh nhân là nam giới, số bệnh nhân gấp 4 lần so với số bệnh nhân nữ giới. Kết quả này tương tự như trong nghiên cứu của một số tác giả trong và ngoài nước khác (Elayi: 32.4%, Inoue: 24%, Yang: 18%, Phạm Trần Linh:15.3%). Trong các bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi các bệnh nhân có chỉ số BMI trung bình là 23,63 3,09, đây là mức được đánh giá là thừa cân khi sử dụng hướng cẫn của WHO cho nhóm người Đông Nam Á. 4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 4.2.1. Đặc điểm lâm sàng 4.2.1.1. Tiền sử tim mạch và một số yếu tố nguy cơ Yếu tố nguy cơ thường gặp nhât là tăng huyết áp (chiếm 42,5%), tương tự với các nghiên cứu trên thế giới. Adedotun A.Ogunsua (2015) thống kê cho thấy tăng huyết áp làm tăng 1,8 lần nguy cơ xuất hiện rung nhĩ mới và tăng 1,5 lần tiến triển rung nhĩ cơn trở thành rung nhĩ bền bỉ và cố định. Yếu tố nguy cơ tim mạch có tỉ lệ cao thứ 2 là sử dụng nhiều rượu (37,5%). Aleksandr Voskoboinik (2020) nghiên cứu và nhận thấy mức độ lạm dụng rượu liên quan chặt chẽ đến việc nguy cơ xuất hiện rung nhĩ. 4.2.1.2. Triệu chứng cơ năng Đối với các bệnh nhân rung nhĩ, triệu chứng thể hiện trên lâm sàng có thể rất khác nhau phụ thuộc từng cá thể, ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như tần số đáp ứng thất, chức năng tim, các bệnh lý đi kèm và
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 312 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 207 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn