intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kiểu gen của Pneumocystis Jirovecii gây viêm phổi trên bệnh nhân HIV/AIDS

Chia sẻ: Angicungduoc6 Angicungduoc6 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:37

23
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi do PJ ở bệnh nhân HIV/AIDS. Xác định kiểu gen của Pneumocystis Jirovecii và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi do PJ ở bệnh nhân HIV/AIDS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kiểu gen của Pneumocystis Jirovecii gây viêm phổi trên bệnh nhân HIV/AIDS

  1. 1
  2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN TUẤN ANH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,  CẬN LÂM SÀNG, KIỂU GEN CỦA  PNEUMOCYSTIS JIROVECII GÂY VIÊM PHỔI  TRÊN BỆNH NHÂN HIV/AIDS Chuyên ngành : Nội khoa  Mã số : 9720107 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI – 2020
  3. 3 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH  TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Người hướng dẫn khoa học:                                1. GS.TS. Đỗ Quyết      2. PGS.TS. Thái Khắc Châu Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Văn Giáp Phản biện 2: PGS.TS. Trần Vân Khánh Phản biện 3: GS.TS. Trần Viết Tiến Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại  Học viện Quân y  Vào hồi..........ngày.........tháng.......năm 2020. Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia
  4. 4 2. Thư viện Học viện Quân y
  5. 5 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Nguyễn Tuấn Anh, Đỗ  Quyết, Nguyễn Huy Lực (2019).  Đặc   điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi do PCP ở bệnh nhân  HIV/AIDS tại bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung  ương từ  2014­ 2017. Tạp chi Y học Việt Nam, 481(2): 64 ­ 68. 2. Nguyễn Tuấn Anh, Đỗ Quyết, Nguyễn Huy Lực (2019. Đặc điểm   phân   tử   và   kiểu   gen   của   pneumocystis   jirovecii   ở   bệnh   nhân  HIV/AIDS mắc viêm phổi tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung  ương từ 2014­2017. Tạp chí Y – Dược học Quân sự, số 7: 28 ­ 34.
  6. 6 ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm HIV/AIDS thường kéo theo các bệnh nhiễm trùng cơ hội do   suy giảm hệ  thống miễn dịch. Các bệnh nhiễm trùng cơ  hội hay gặp   thường là nhiễm trùng phổi, hệ  thống thần kinh, tiêu hóa, da và niêm   mạc. Phổi là cơ quan dễ tổn thương nhất ở bệnh nhân HIV/AIDS, trong đó   Pneumocytis jirovecii  (PJ) là một trong nhưng căn nguyên hàng đầu gây  bệnh cơ hội bất thường và là căn nguyên gây viêm phổi nặng với tỷ lệ tử  vong cao  ở  bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS. Triệu chứng lâm sàng của viêm   phổi do PJ là khởi phát từ từ, âm ỉ kèm với ho khan, có sốt, mệt, sút cân, khó  thở tăng dần, phổi có ran khô, hình ảnh X­quang phổi và cắt lớp vi tính có   hình ảnh thâm nhiễm không thuần nhất, lấm tấm khắp hai phế trường, các  trường hợp viêm phổi nặng có thể  thấy thâm nhiễm từng  ổ, xét nghiệm   thấy giảm cả hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, tế bào CD4 giảm nặng (
  7. 7 sàng, cận lâm sàng, kiểu gen của PJ gây viêm phổi trên bệnh nhân   HIV/AIDS 1. Mục tiêu của đề tài 1.1. Mô ta đăc điêm lâm sang, cân lâm sang c ̉ ̣ ̉ ̀ ̣ ̀ ủa viêm phôi do PJ  ̉ ở  bênh nhân HIV/AIDS. ̣ 1.2.  Xác định kiểu gen cua PJ và m ̉ ối liên quan với một số  đặc   điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi do PJ  ở  bênh ̣   nhân HIV/AIDS. 2. Những đóng góp mới của luận án  ­ Nghiên cứu này là một trong số ít nghiên cứu thực hiện về vấn đề  nhiễm trùng cơ hội do PJ  ở đối tượng HIV/AIDS. Đặc biệt trong nghiên  cứu này đã thực hiện nội soi phế quản  ống mềm được 309 bệnh nhân  cũng như  tổng hợp được các thông tin quan trọng như  đặc điểm lâm  sàng,   cận  lâm  sàng,  hình  ảnh  tổn   thương  phổi  của  người  nhiễm   PJ,  Ngoài ra, nghiên cứu đã sử  dụng thành công các kỹ thuật PCR, real­time  PCR, giải trình tự  gen để  phân tích đặc điểm sinh học phân tử  của các  chủng PJ. Số liệu này cung cấp cho các nhà lâm sàng cũng như nghành Y  tế  bức tranh tổng thể  về   đặc điểm nhiễm trùng cơ  hội do   PJ  ở  đối  tượng HIV/AIDS để  từ  đó đưa ra các giải pháp chẩn đoán, phòng ngừa  và điều trị phù hợp. ­ Là công trình nghiên cứu đầu tiên sử  dụng các kỹ  thuật sinh học  phân tử để phân tích đặc điểm di truyền của PJ gây bệnh tại Việt Nam.  Đây là cơ sở để tiếp tục tiến hành các nghiên cứu chuyên sâu và quy mô   lớn hơn, qua đó giúp cho làm sáng tỏ hơn đặc điểm và cơ  chế gây bệnh  của PJ ở đối tượng HIV/AIDS.       ­ Kỹ  thuật PCR, real­time PCR, giải trình tự  gen chẩn đoán và xác   định các biến thể di truyền của các chủng PJ gây bệnh tại Việt Nam rất  có ý nghĩa trong việc xác định nhanh căn nguyên gây bệnh cũng như nâng   cao hiểu biết về  đặc điểm dịch tễ  học phân tử  của loài nấm gây bệnh   này. Vì vậy có thể áp dụng các kỹ thuật này trong thực tiễn để xác định  sớm căn nguyên, giúp cho việc điều trị và dự phòng hiệu quả hơn. 
  8. 8 ­ Toàn bộ dữ liệu của nghiên cứu này là tài liệu tham khảo cho các   nghiên cứu chuyên sâu tiếp theo về  viêm phổi do PJ nói riêng và nhiễm  trùng cơ hội nói chung ở đối tượng HIV/AIDS. 3. Bố cục của luận án Luận   án   gồm   135   trang,   với   4   chương:   Đặt   vấn   đề   02   trang,   Chương 1 – Tổng quan: 40 trang, Chương 2 – Đối tượng và phương pháp   nghiên cứu 25 trang, Chương 3 – Kết quả nghiên cứu 35 trang, Chương 4   – Bàn luận 30 trang, Kết luận và kiến nghị 03 trang.  Luận án có 34 bảng, 05 biểu đồ, 3 hình, 124 tài liệu tham khảo trong đó   có 13 tài liệu tiếng Việt và 111 tài liệu tiếng Anh.
  9. 9 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam   Số liệu từ Bộ Y tế ghi nhận 9 tháng năm 2017, cả nước xét nghiệm  phát hiện mới 6,883 trường hợp nhiêm HIV, s ̃ ố  bệnh nhân chuyển sang   giai đoạn AIDS là 3,484, số  bệnh nhân tử  vong 1,260 trương h ̀ ợp. Số  người nhiễm mới HIV tập trung chủ yếu ở độ tuổi 20­29 (30%) và 30­39   (40%). Đường lây chủ  yếu là quan hệ  tình dục không an toàn (58%) và  qua đường máu (32%). Kết quả  giám sát năm 2016 ghi nhận tỷ  trọng  nhiễm HIV bao gồm 9,53%  ở  nhóm nghiện chích ma túy, 2,39  ở  nhóm  phụ nữ bán dâm, và nhóm đồng giới nam (MSM) là 7,36%, trong đó tỷ lệ  nhiễm HIV ở nhóm MSM tăng từ 5,1% trong năm 2015 lên 7,36 vào năm   2016. Dịch HIV/AIDS tiếp tục có xu hướng giảm nhưng vẫn tiềm  ẩn  nhiều nguy cơ lây nhiễm HIV cao trong cộng đồng. 1.2. Nhiễm trùng cơ hội ở bệnh nhân HIV/AIDS Nhiễm trùng cơ  hội  ở  bệnh nhân mắc HIV là loại nhiễm trùng do  các căn nguyên vốn thường không gây bệnh  ở  các vật chủ  có hệ  thống   miễn dịch khỏe mạnh bình thường mà chỉ  gây bệnh khi hệ  miễn dịch   của vật chủ  bị  suy yếu. Mức độ  khỏe mạnh của hệ  miễn dịch người   được đánh giá qua số  lượng tế  bào CD4, khi số  lượng tế  bào này càng  thấp thì nguy cơ  mắc các bệnh nhiễm trùng cơ  hội càng cao. Các bệnh   nhiễm trùng cơ  hội thường gặp  ở  bệnh nhân HIV/AIDS tại Việt Nam   bao gồm nấm họng (tưa miệng), lao, bệnh do nấm  Penicillium marneffei,  viêm   màng   não   do  Cryptococcus   neoformans,   nhiễm  PJ,   nhiễm  Toxoplasma  não, viêm võng mạc do  Cytomegalovirus, nhiễm phức hợp  Mycobacterium avium, bệnh do Cryptosporidium và bệnh do Isospora và  Cyclospora 1.3.  Lâm sàng của viêm phổi do PJ ở bệnh nhân HIV/AIDS Bệnh viêm phổi do  PJ  thường khởi phát từ  từ, sau đó tiến triển   trong vòng vài tuần, các trường hợp bệnh nặng có biểu hiện khó thở  nhanh, nói ngắt quãng, tím tái môi, đầu chỉ  và niêm mạc.  Ở  bệnh nhân  HIV/AIDS, bệnh lý viêm phổi do  PJ có xu hướng giảm cấp tính và biểu   hiện bệnh lý nhẹ hơn so với nhiễm  PJ trên bệnh nhân bị suy giảm miễn   dịch. Số  liệu các nghiên cứu cho thấy thời gian  ủ  bệnh trung bình của  các bệnh nhân HIV/AIDS nhiễm  PJ  khoảng 28 ngày, trong khi đó thời  gian ủ bệnh của các bệnh nhân khác chỉ khoảng 5 ngày. Số liệu thống kê 
  10. 10 cho thấy tỷ  lệ  tử  vong của bệnh nhân HIV nhiễm PJ cao hơn nhiều so  với các đối tượng bệnh nhân khác. Chính vì vậy việc chẩn đoán, dự  phòng, điều trị nhiễm PJ ở đối tượng bệnh nhân bị HIV/AIDS là vô cùng   cấp thiết và quan trọng nhằm nâng cao tuổi thọ và chất lượng cuộc sống   cho bệnh nhân. 1.4.  Cận lâm sàng của viêm phổi do PJ ở bệnh nhân HIV/AIDS  Hình ảnh X­quang: Đối với nhiễm PJ  ở bệnh nhân HIV/AIDS, hình  ảnh kinh điển thường thấy trên phim X quang phổi là mờ kẽ lan tỏa hai   bên, thông thường là vùng cạnh rốn phổi, mờ tổ chức kẽ, có thể là dạng  lưới, mô hạt hoặc kính mờ. Nếu không được điều trị  kịp thời, các tổn   thương này có thể  tiến triển và gây đông đặc phế nang trong vòng 3 ­ 4   ngày, hiện tượng đông đặc phế  nang làm cho bệnh nhân có biểu hiện  khó thở. Thâm nhiễm biểu hiện rõ trong vòng 2 tuần nhưng có một tỷ lệ  nhiễm PJ tiến triển thành tổn thương dạng lưới và xơ hóa mô phổi, đáng  lưu ý là có từ  5­30% số  ca nhiễm   PJ  có hình  ảnh X­quang phổi bình   thường mà vẫn có những biểu hiện lâm sàng của viêm phổi do PJ. Hình  ảnh CT ngực: Chụp CT có thể  phát hiện được dấu hiệu kính   mờ trên phần lớn số ca nhiễm  PJ. Biểu hiện kính mờ trên hình ảnh CT   liên quan tới thâm nhiễm nhu mô phổi, tổn thương thường có sự phân bố  hai bên phổi, đối xứng, cạnh rốn phổi và hình thái  ở  dạng lan tỏa hoặc   dạng khảm. Hình  ảnh nhân đông đặc và dày vách liên tiểu tùy thường   quan sát thấy  ở giai đoạn bệnh bán cấp do bị thâm nhiễm viêm tổ  chức   hóa. Bệnh lý kén phổi có biểu hiện khá phổ  biến trong nhiễm trùng do  PJ, thường có số lượng nhiều và hai bên nhưng khác nhau về kích thước,   hình dáng và mức độ phân bố trên phổi, bệnh lý này có thể chiếm tới 1/3   số ca nhiễm PJ. 1.5. Đặc điểm di truyền học của PJ Bộ gen của PJ có kích thước khoảng 8.1 Mb, mã hóa cho 3,878 gen  và mật độ gen là 480 gen/Mb (hoặc 1 gen/2,029 bp). Nghiên cứu cho thấy  tính đa dạng về  biến thể  kiểu gen của   PJ, những biến đổi về  mặt di  truyền làm thay đổi đến dịch tễ học, phương thức lây truyền và hiệu quả  điều trị  nhiễm trùng do PJ. Sự  đa dạng di truyền của PJ chủ  yếu là do  đột biến gen gây ra do sự  hiện diện của các SNP. Một số  kiểu đa hình   được cho là có mối liên hệ  cao với các biểu hiện bệnh lý lâm sàng và   đặc điểm dịch tễ  học. Do vậy các kỹ  thuật phân tử  hiện nay cho phép   phân tích mối liên hệ  giữa kiểu gen và đặc điểm lâm sàng của nhiễm  
  11. 11 trùng do PJ, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho quyết định điều trị và dự  phòng bệnh. 1.6. Các phương pháp chẩn đoán PJ X­quang phổi: Hình  ảnh chụp phim X­quang ngực, bệnh nhân viêm  phổi do  PJ  có biểu hiện kính mờ   ở  cả  hai bên hoặc phân tán. Một số  trường hợp có các nốt phổi, thâm nhiễm thùy, hình  ảnh X­quang phổi   bình thường cũng có thể gặp ở khoảng một phần ba số trường hợp viêm   phổi do PJ. Khi chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao cũng được sử dụng   để  chẩn đoán viêm phổi do  PJ, thường thấy các kính mờ hoặc loang lổ  trên bề  mặt phổi, biểu hiện này cho thấy sự  tích tụ  của các mảnh vỡ,   các fibrin của phế nang và tế bào nấm PJ. Nhuộm soi: Phương pháp chẩn đoán cổ  điển thường dựa vào hình  thái học của căn nguyên gây bệnh trong mẫu bệnh phẩm đường hô hấp   như  đờm, dịch phế  quản hoặc mô phổi. Các phương pháp nhuộm tiêu  chuẩn bao gồm bạc methenamine, toluidine blue­O, nhu ộm Giemsa ho ặc   Diff­Quik, kháng thể đơn dòng cũng được sử dụng để phát hiện  PJ bằng  xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang nhanh, phương pháp này khá nhạy và  dễ thực hiện Phương pháp miễn dịch: Thành tế bào PJ chứa nhiều thành phần β­ D­glucan, khi lây nhiễm và phát triển trong cơ thể người bệnh chất này   thường được giải phóng ra ngoài huyết thanh của bệnh nhân, nhưng lại  không đặc hiệu cho việc chẩn đoán nhiễm trùng PJ. Mặc dù vậy chúng  vẫn được sử dụng như là công cụ hữu ích trong chẩn đoán viêm phổi do  PJ hoặc ít nhất là trong sàng lọc bệnh. Tuy nhiên cần lưu ý tỷ lệ kết quả  dương tính giả  có thể  xuất hiện do một số  yếu tố  như: nhiễm khuẩn   huyết,   chạy   thận   nhân   tạo,   sử   dụng   các   loại   thuốc   điều   trị,   truyền   immunoglobulin Phương pháp sinh học phân tử: Sử  dụng kỹ  thuật PCR trong chẩn   đoán nhiễm trùng PJ đã được áp dụng để cải thiện độ  nhạy trong chẩn  đoán bệnh phẩm dịch phế quản và đờm thu thập bằng các phương pháp   không không xâm lấn. Xét nghiệm này dựa trên nguyên lý phát hiện sự có  mặt của PJ­ADN bằng cách khuếch đại các đoạn gen đặc trưng của  PJ  trên các locus khác nhau. Độ nhạy của kỹ thuật đã được tăng lên đáng kể  bằng cách chọn các gen mục tiêu đa hình (gen  Msg  hoặc gen mã hóa  rARN ty thể tiểu đơn vị lớn ­  mtLSU) hoặc bằng cách sử dụng kỹ thuật   PCR lồng. Loại xét nghiệm được sử  dụng phổ  biến nhất là PCR phát  hiện gen mtLSU đa hình
  12. 12 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Tất cả các bệnh nhân nhiêm HIV/AIDS >18 tu ̃ ổi được chẩn đoán viêm  phổi nhập viện và điêu tri nôi tru tai ̀ ̣ ̣ ́ ̣  khoa Vi rút Ký sinh trùng ­ Bênh vi ̣ ện  bệnh Nhiêt đ ̣ ơi Trung  ́ Ương từ 01/012014 đến 31/12/2017.   2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu Người nhiễm HIV/AIDS > 18 tuổi, xét nghiệm khẳng định HIV(+)  (theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS của bộ Y tế 2017). Có  biểu hiện tổn thương hô hấp trên lâm sàng: sốt, ho, đau ngực, có thể khó   thở  hoặc phổi nghe có rales.  Có   phim X­quang phổi  hoặc  và  phim  cắt  lớp vi tính. Có nội soi phế quản và lấy bệnh phẩm dịch rửa phế quản  để  làm xét nghiệm PCR xác định  PJ.  Có kết quả  xét nghiệm PCR  khẳng  định có  PJ  dương tính trong bệnh phẩm dịch rửa phế  quản của bệnh  nhân nghiên cứu. Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.3. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS 
  13. 13 Công thức máu: Các chỉ số  xét nghiệm gồm: Hồng cầu, bạch cầu,  tiểu cầu, huyết sắc tố, prothrombin, fibrinogen… Sinh hóa máu: Các chỉ số xét nghiệm gồm: Na+, Cl­, K+, enzyme gan  AST – ALT, ure, creatinin, albumin, CRP.. Nồng độ CD4: Thực hiện trên hệ thống máy BD FACSPresto™ của  hãng Biomerieux sử   dụng 1ml  máu  bệnh nhân chống đông bằng  EDTA theo nguyên lý dòng chảy. Chụp cắt lớp vi tính   lồng ngực: Các tiêu   chí đánh giá: kính mờ,   viêm phế  quản, đám mờ, khối mờ  tam giác, thâm nhiễm nốt, tổn  thương thâm nhiễm dạng lưới, tổn thương hang, tổn thương khí­ phế quản Nội soi phế quản  ống mềm: Các tiêu  chí đánh giá: Khối lồi trong   lòng phế quản, trợt nông trong lòng phế  quản, phù nề  xung huyết,   hẹp các lỗ  thùy đỉnh, mờ  đục trong lòng phế  quản, tăng tiết dịch  bọt, hạch phế quản, phù nề carina, dịch mủ, giả mạc thanh quản. Tải lượng HIV: Theo nguyên lý real­time RT PCR, nồng độ  vi rút  tính bằng đơn vị copies/ml. 2.4.3.2. Đặc điểm phân tử của PJ và mối liên quan với lâm sàng,  cận lâm sàng viêm phổi ở bệnh nhân HIV/AIDS + Đặc điểm phân tử của PJ: Sử dụng kỹ thuật PCR và giải trình tự gen   08 locus thuộc hệ gen ty thể của  PJ để xác định tính đa hình về kiểu gen,  các locus bao gồm: mt26S, 26S rDNA, ITS1,  β­TUB, SOD, CYB, DHPS,  DHFR. Các trình tự của 08 locus được so sánh với các trình tự gốc để tìm   đột biến, các trình tự  gốc có mã Genbank:   U07220 (ITS1), AF320344  (CYB), M58605 (mt26S), L13615 (26S), AF146753 (SOD), AF170964 (β­ TUB), AY628435 (DHPS), và AF090368 (DHFR).  + Mối liên quan giữa đặc điểm phân tử của PJ với lâm sàng và cận lâm   sàng viêm phổi trên bệnh nhân HIV/AIDS:  ­ Các yếu tố liên quan với đặc điểm lâm sàng: đặc điểm sốt, suy hô  hấp, tổn thương phổi. ­ Các yếu tố  liên quan với đặc điểm lâm sàng: đặc điểm nồng độ  CD4, nồng độ CRP, điều trị ARV. 2.5. Nhập, quản lý và xử lý số liệu
  14. 14 Số  liệu thu thập được nhập, quản lý bằng phần mềm Epidata 3.1,   và xử  lý bằng phần mềm chuyên dụng STATA 12, nhập và quản lý tài   liệu tham khảo bằng Endnote X7. CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi do PJ ở bệnh  nhân HIV/AIDS 3.1.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Phân bố độ tuổi của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Nam (n,%) Nữ (n,%) Tổng (n,%) 40 tuổi 6(26,09) 2(25,0) 8(25,81) P  0.938 Trung bình (SD) 38,1(10,43) 37,3(9,0) 37,9(9,94) Ít tuổi nhất 20 26 20 Nhiều tuổi nhất 59 56 59 Số  liệu cho thấy bệnh nhân  ở  nhóm tuổi dưới 30 chiếm tỷ  lệ  thấp   nhất, trong khi đó độ tuổi từ 30­40 chiếm tỷ lệ cao nhất, độ tuổi trên 40 có  tỷ lệ 25,81%. Tuổi trung bình của giới nam là 38,1 tuổi (cao tuổi nhất là 59   và ít tuổi nhất là 20), tuổi trung bình của giới nữ là 37,3 tuổi (tuổi cao nhất   là 56 và thấp nhất là 26). Tuổi trung bình của cả hai giới là 37,9 tuổi. Bảng 3.2. Đường lây truyền HIV của nhóm bệnh nhân Nam  Nữ  Tổng  Đường lây n % n % n % Tình dục 17 73,91 4 50,0 21 67,74 TCMT* 1 4,35 0 0,0 1 3,23 TD# + TCMT 2 8,70 0 0,0 2 6,46 Không rõ 3 13,04 4 50,0 7 22,58 p 0,162 *  TCMT: tiêm chích ma túy, # TD: tình dục Lây truyền HIV trong nhóm bệnh nhân qua đường tình dục là phổ  biến nhất 67,74%, lây truyền qua đường tiêm chích ma túy 3,22%, Lây  
  15. 15 truyền qua tình dục và tiêm chích ma túy 6,46%, không rõ đường lây  22,58%. 3.1.2.   Đặc   điểm   lâm   sàng  viêm   phổi   do   PJ   ở   bệnh   nhân  HIV/AIDS Bảng 3.3. Đặc điểm sốt của nhóm bệnh nhân Đặc điểm sốt Số bn (n) Tỷ lệ (%) Có 27 87,09 Sốt Không 4 12,90 Thời gian sốt  10 ngày 17 62.96 38 độ 23 74,19 Nhiệt độ sốt Trung bình 38,9 ± 0,9 Thấp nhất 37,5 Cao nhất 41,0 Thành cơn 7 25,92 Thành cơn, rét 2 7,41 Tính chất sốt Liên tục 4 14,82 Sốt nóng 10 37,04 Sốt rét 4 14,81 Thời gian hết  ≤ 7 ngày  6 22,22 sốt sau nhập  8­21 ngày  14 51,85 viện > 21 ngày  7 25,92 Đa số bệnh nhân có biểu hiện sốt, trong đó hơn 62,96% ca sốt trên   10  ngày trước  thời   điểm  nhập  viện,  29,63%  ca  sốt  từ  5­10  ngày  và  7,41% ca sốt dưới 5 ngày. Nhiệt độ  sốt trung bình là 38,9 độ, nhiệt độ  thấp nhất là 37,5 độ  và cao nhất là 41 độ. Có nhiều thể  sốt khác nhau  như sốt nóng, sốt thành cơn, sốt liên tục, sốt rét và sốt thành cơn + rét.  Thời gian hết sốt khi nằm viện của b ệnh nhân chủ yếu là từ 8­21 ngày,  có ca sốt kéo dài trên 21 ngày và số ít ca sốt dưới 7 ngày. Bảng 3.4. Đặc điểm chức năng hô hấp của nhóm bệnh nhân Số bn (n) Tỷ lệ   Đặc điểm  (%)
  16. 16 Hôn mê 1 3,23 Tỉnh táo 27 87,09 Toàn trạng Tỉnh táo, mệt 2 6,45 Ý thức chậm 1 3,23 15 29 93,55 Bình thường (>95%) 4 12,90 spO2 Suy hô hấp độ I (90­95%) 15 48,38 Suy hô hấp độ II ( 15, trong khi đó  nồng độ  spO2 trong máu của bệnh nhân có 12 (38,71%) trường hợp <   90%, 15 (48,38%) bệnh nhân 90­96% và chỉ có 4 (12,90%) bệnh nhân >95%.   Các loại ran bao gồm ran ẩm, ran nổ, ran ngáy. Vị trí ran phổi thường gặp   nhất là ở hai phổi 29,03%, tiếp đến là phổi phải, rải rác, rốn hai phổi và đáy  phổi 3,22%.
  17. 17 3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng viêm phổi do PJ  ở bệnh nhân  HIV/AIDS Bảng 3.5. Chỉ số xét nghiệm huyết học của nhóm bệnh nhân Chỉ số huyết học Số bn (n) Tỷ lệ (%) ≥ 10.000 6 19,35 Bạch cầu (10^6/L)
  18. 18 bình thường từ  35­50 g/l trong khi đó 58,06 ca có biểu hiện hạ  albumin   ( 50g/l. 
  19. 19 Bảng 3.6. Đặc điểm tổn thương phổi trên phim cắt lớp vi tính Loại tổn thương Số bn (n) Tỷ lệ (%) Có 27 87,10 Tổn thương phổi Không  4 12,90 Không 4 12,90 Lan tỏa 23 74,19 Thùy trên phổi P 1 3,22 Vị trí tổn thương  Thùy trên phổi T 1 3,22 phổi Phổi phải 0 0 Phổi trái 1 3,22 Rải rác 1 3,22 Có  23 74,19 Tính  Nốt mờ Đám mờ 2 6,45 chất  không 6 19,35 tổn  Dạng  Có  27 87,10 thươn lưới Không  4 12,90 g Có 21 67,74 Kính mờ không 10 32,26 Có  5 16,13 Đông đặc thùy phổi Không  26 83,87 Chụp phim cắt lớp vi tính của bệnh nhân cho thấy có 87,10% bệnh  nhân biểu hiện tổn thương phổi và 12,90% bệnh nhân không có dấu hiệu   tổn   thương   phổi.   Vị   trí   tổn   thương   phổi   chủ   yếu   là   dạng   lan   tỏa  (74,19%), tiếp đến là thùy trên phổi phải, thùy trên phổi trái, rải rác và   phổi trái mỗi vị trí có 1 (3,22%) bệnh nhân. Về  tính chất tổn thương, có  74,19%  số   bệnh  nhân   có  nốt   mờ,   6,45%  số   ca  có   đám  mờ,   trong  đó  87,10% bệnh nhân có tổn thương dạng lưới. Hình  ảnh kính mờ  xuất   hiện  ở  67,74% bệnh nhân và chỉ có 16,13% ca biểu hiện đông đặc thùy   phổi, trong khi đó có tới 83,87% bệnh nhân không có dấu hiệu đông đặc   thùy phổi.
  20. 20 Biểu   đồ  3.1. Kết quả  nội soi phế  quản  ống mềm của bệnh   nhân  nghiên cứu Có 64,51% bệnh nhân không có dấu hiệu tổn thương phế  quản,  trong đó có tới 16,12% bệnh nhân có phù nề  xung huyết, các biểu hiện   mờ  đục, tăng tiết dịch bọt, dịch mủ  và phù nề  carina mỗi loại có một  bệnh nhân. Trong số 9,67% bệnh nhân cho kết quả nội soi khác, gồm có   3,22% bệnh nhân có nhiều khối lồi trong lòng phế  quản, 3,22% bệnh  nhân có nhiều trợt nông trong lòng phế  quản và 3,22% bệnh nhân có   hạch phế quản gốc trái. 3.2. Đặc điểm phân tử  của  PJ  và mối liên quan với lâm sàng,  cận lâm sàng viêm phổi ở bệnh nhân HIV/AIDS 3.2.1. Đặc điểm phân tử của PJ Bảng 3.7. Kết quả xác định các kiểu gen của PJ dựa vào sự biến đổi  trình tự nucleotide trên 08 locus Mẫ Loại  Genotype xác định ở từng locus u mẫu mt26S 26S β ­TUB ITS1 CYB SOD DHFR DHPS 1 DPQ 7 1 β­TUB 1 A3 CYB1 SOD 1 Wt Wt 2 DPQ 7 1 β­TUB 1 A3 CYB1 SOD 1 Wt Wt 3 DPQ 7 11 β­TUB 1 A3 CYB1 SOD 1 Wt Wt 4 DPQ 7 1 β­TUB 1 A2 CYB1 SOD 1 Wt Wt 5 DPQ 2 1 β­TUB 1 A6 CYB1 SOD 1 Wt Wt 6 DPQ 2 1 β­TUB 1 A1 CYB1 SOD 1 Wt Wt 7 DPQ 7 1 β­TUB 1 A1 CYB1 SOD 1 Wt Wt 8 DPQ 2 12 β­TUB 1 A1 CYB1 SOD 1 Wt Wt 9 DPQ 2 12 β­TUB 1 B7 CYB1 SOD 1 Wt Wt 10 DPQ 15 13 β­TUB 1 A2 CYB1 SOD 1 Wt Wt 11 DPQ 16 11 β­TUB 1 A2 CYB1 SOD 1 Wt Wt 12 DPQ 17 1 β­TUB 1 A5 CYB1 SOD 1 Wt Wt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2