Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả xạ phẫu dao gamma sau phẫu thuật Adenoma tuyến yên
lượt xem 2
download
Luận án nghiên cứu với mục tiêu mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở người bệnh adenoma tuyến yên tái phát và tồn dư sau phẫu thuật. Đánh giá kết quả xạ phẫu Dao Gamma ở người bệnh adenoma tuyến yên tái phát và tồn dư sau phẫu thuật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả xạ phẫu dao gamma sau phẫu thuật Adenoma tuyến yên
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN VĂN ĐÔ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XẠ PHẪU DAO GAMMA SAU PHẪU THUẬT ADENOMA TUYẾN YÊN Chuyên ngành: Ngoại khoa Mã số: 9720104 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC HÀ NỘI, Năm 2020
- CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Văn Khôi Phản biện 1: PGS.TS. Võ Tấn Sơn Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Hòa Bình Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108 Phản biện 3: PGS.TS. Đồng Văn Hệ Bệnh viện Việt Đức Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường họp tại Học viện Quân y vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Quân y
- 1 MỞ ĐẦU Đặt vấn đề: Adenoma tuyến yên là u lành, chiếm tỉ lệ từ 10-15% các u nguyên phát trong sọ. Chụp cộng hưởng từ (MRI) ghi nhận tỉ lệ mô u tồn lưu sau phẫu thuật từ 12,8 - 42% các trường hợp. Khi đó u sẽ tiếp tục tiến triển, phẫu thuật lại trong các trường hợp này thường gặp nhiều khó khăn. Dựa vào đặc tính nhạy với tia xạ của adenoma tuyến yên, xạ trị được sử dụng nhằm hỗ trợ tiêu diệt các tế bào u tồn dư hay u tái phát sau phẫu thuật. Phương pháp xạ phẫu Dao Gamma đã được đề cập là một trong những phương pháp điều trị hiệu quả. Tại Việt Nam, những năm của thập kỷ trước, việc điều trị adenoma tuyến yên chủ yếu chỉ bằng nội khoa và phẫu thuật. Khoa Ngoại thần kinh của Bệnh viện Chợ Rẫy Thành phố Hồ Chí Minh là nơi tiếp nhận điều trị nhiều bệnh lý u não và hệ thần kinh trong đó có bệnh adenoma tuyến yên. Có nhiều trường hợp gặp khó khăn trong việc kiểm soát bệnh bằng điều trị nội khoa hay phẫu thuật lại. Với phương tiện được trang bị là hệ thống xạ phẫu Dao Gamma, chúng tôi đã tiến hành điều trị hỗ trợ cho các trường hợp này. Trong những năm gần đây, một số cơ sở y tế đã áp dụng xạ phẫu Dao Gamma để điều trị bệnh adenoma tuyến yên, có nghiên cứu về xạ phẫu Dao Gamma cho bệnh lý này. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu về xạ phẫu Dao Gamma cho người bệnh adenoma tuyến yên tồn dư hoặc tái phát sau phẫu thuật. Chính vì thế, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả xạ phẫu Dao Gamma sau phẫu thuật adenoma tuyến yên” với các mục tiêu:
- 2 1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở người bệnh adenoma tuyến yên tái phát và tồn dư sau phẫu thuật. 2. Đánh giá kết quả xạ phẫu Dao Gamma ở người bệnh adenoma tuyến yên tái phát và tồn dư sau phẫu thuật. Tính cấp thiết của đề tài Adenoma tuyến yên tái phát hoặc còn tồn dư sau phẫu thuật là một vấn đề thách thức trong điều trị. Tỉ lệ adenoma tuyến yên tái phát sau phẫu thuật là 12,8 - 42%, đây là một tỷ lệ khá cao. Bên cạnh đó, việc phẫu thuật lại cho những người bệnh này rất khó khăn và có nhiều nguy cơ. Trên thế giới đã có những báo cáo điều trị adenoma tuyến yên tái phát hoặc tồn dư sau phẫu thuật bằng xạ trị. Tại Việt Nam, hiện vẫn còn thiếu nhiều báo cáo về việc điều trị xạ trị cho adenoma tuyến yên, đặc biệt là trong u tái phát hoặc tồn dư. Chính vì thế, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu bức thiết của việc xạ trị cho các trường hợp trên adenoma tuyến yên tái phát hoặc tồn dư sau phẫu thuật. Những đóng góp mới của luận án Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên của Việt Nam về xạ trị cho adenoma tuyến yên tái phát hoặc tồn dư. Nghiên cứu cho thấy được các đặc điểm về mặt dịch tễ học, các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh có adenoma tuyến yên tái phát hoặc tồn dư sau phẫu thuật Nghiên cứu cho thấy việc hiệu quả của xạ trị trong điều trị adenoma tuyến yên tái phát hoặc tồn dư. Việc kiểm soát kích thước u bằng xạ trị đạt kết quả rất tốt 98%. Ngoài ra, hầu hết các adenoma tuyến yên tồn dư hoặc tái phát sau mổ có tăng tiết các chất nội tiết đều có nồng độ nội tiết tố (NTT) trở về mức bình thường. Thời gian
- 3 đáp ứng của các chất nội tiết tố trở về mức bình thường là từ tháng thứ 6 sau xạ trị. Bố cục luận án Luận án gồm 137 trang: Đặt vấn đề (2 trang), Tổng quan (39 trang), Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (25 trang), Kết quả (31 trang), Bàn luận (37 trang), Kết luận (2 trang) và Kiến nghị (1 trang). Trong luận án có 35 bảng, 25 biểu đồ, 11 hình, 1 phụ lục. Có 138 tài liệu tham khảo, trong đó 10 tiếng Việt, 128 tiếng Anh. CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Xạ phẫu Dao Gamma adenoma tuyến yên tái phát hoặc tồn dƣ sau phẫu thuật 1.1.1. Diễn tiến tự nhiên adenoma tuyến yên sau phẫu thuật Tỉ lệ tái phát adenoma tuyến yên thường cao, MRI sau mổ ghi nhận còn adenoma tuyến yên 12,8 - 42% trường hợp. Có rất nhiều nghiên cứu đánh giá diễn tiến tự nhiên adenoma tuyến yên còn lại sau phẫu thuật sẽ phát triển ra sao theo thời gian. Tác giả Tanaka Y. và cs đánh giá 40 người bệnh adenoma tuyến yên còn lại sau phẫu thuật về thời gian thể tích adenoma tuyến yên tăng gấp đôi, tác giả nhận thấy rằng thời gian thể tích adenoma tuyến yên còn lại sau phẫu thuật tăng gấp đôi trung bình là 1836 ngày, thay đổi từ 506 đến 5378 ngày. Tác giả Honergger J. và cs đăng trên tạp chí nội tiết Châu Âu theo dõi 15 người bệnh adenoma tuyến yên còn lại sau phẫu thuật trong thời gian 7,4 năm, tác giả nhận thấy thời gian adenoma tuyến yên tăng gấp đôi thể tích sau 3,1 năm, thay đổi từ 0,8 đến 27,2 năm. Tác giả Ekramullah S.M. và cs báo cáo thời gian thể tích adenoma tuyến yên tăng gấp đôi thể tích khi nghiên cứu 14
- 4 người bệnh adenoma tuyến yên không chức năng là 930 ngày thay đổi từ 200 đến 2550 ngày (Bảng 1.1). Bảng 1.1. Thời gian adenoma tuyến yên còn lại sau phẫu thuật tăng gấp đôi thể tích Số Thời gian adenoma tuyến Thời gian Tác giả Năm ngƣời yên không chức năng tăng theo dõi bệnh gấp đôi thể tích Tanaka Y. 2003 40 52,5 tháng 1836 ngày Honergger J. 2008 15 7,4 năm 3,1 năm Ekramullah S.M. 1996 14 5 năm 930 ngày 1.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam Năm 2007, Jagannathan J. và cs nghiên cứu tại Mỹ trên 90 người bệnh adenoma tuyến yên được điều trị bằng Dao Gamma quay với liều xạ trung bình 23 Gy và theo dõi trung bình 45 tháng, tác giả nhận thấy 80% người bệnh có giảm về kích thước khối u. Tanaka S. và cs nghiên cứu điều trị 22 người bệnh adenoma tuyến yên u tiết PRL sau xạ phẫu bằng Dao Gamma quay với liều xạ trung bình là 25 Gy và người bệnh được theo dõi trong vòng 60 tháng kết quả cho thấy kiểm soát về khối u đạt 100%. Yazdani S.O. và cs đánh giá trên 100 người bệnh adenoma tuyến yên điều trị bằng Dao Gamma quay. Kết quả cho thấy trong đó có 46 người bệnh adenoma tuyến yên không hoạt tính nội tiết (HTNT), 54 người bệnh u có HTNT. Sau xạ phẫu hiệu quả kiểm soát về kích thước u là 92% (kích thước giảm 28%, không thay đổi 64%). Tỉ lệ đáp ứng điều trị về kích thước u với u tiết GH là 73%, về nồng độ hormone là 48%. U tiết PRL đáp ứng về kích thước u là 67%, nồng
- 5 độ hormone là 46%. U tiết ACTH đáp ứng về kích thước u là 70%, về nồng độ hormone là 35%. Theo Nguyễn Thị Minh Phương nghiên cứu trên 73 người bệnh adenoma tuyến yên trong đó có 48 người bệnh được điều trị xạ phẫu tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu Bệnh viện Bạch Mai: kết quả triệu chứng lâm sàng giảm dần theo thời gian, kích thước adenoma tuyến yên giảm dần có ý nghĩa thống kê sau 12, 24 và 36 tháng. Đáp ứng về kích thước u sau xạ phẫu: hoàn toàn (6,3%), bán phần (41,7%), bệnh ổn định (43,8%), bệnh tiến triển (8,3%). Đáp ứng về nồng độ hormone: sau 6, 12, 24 và 36 tháng về bình thường tỉ lệ tăng dần ở cả nhóm có HTNT, nhóm tiết PRL và nhóm tiết GH. Biến chứng suy tuyến yên sau can thiệp gặp tỉ lệ thấp 12,5%, các biến chứng khác đều nhẹ và thoáng qua. CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu 81 người bệnh với chẩn đoán xác định là adenoma tuyến yên đã phẫu thuật, được khám, điều trị và theo dõi tại Đơn vị Gamma Knife - Khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 03 năm 2017. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn ngƣời bệnh - Người bệnh đã được phẫu thuật u tuyến yên, có kết quả giải phẫu bệnh là adenoma tuyến yên được chụp MRI đánh giá còn u tồn dư sau phẫu thuật hoặc u tái phát sau phẫu thuật với đường kính lớn nhất của u < 4 cm. Có chỉ định xạ phẫu Dao Gamma để ngăn sự phát triển của adenoma tuyến yên hay u có gây triệu chứng lâm sàng. - Người bệnh có đầy đủ xét nghiệm hormone tuyến yên.
- 6 - Thể trạng chung còn tốt: chỉ số Karnofsky > 70, không mắc các bệnh cấp tính và mạn tính trầm trọng. - Người bệnh được chỉ định điều trị bổ túc bằng phương pháp xạ phẫu với hệ thống xạ phẫu Leksell Gamma Knife tại Đơn vị Gamma Knife - Khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy. - Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu. - Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Người bệnh được chẩn đoán adenoma tuyến yên đã xạ phẫu Dao Gamma trước đó. - Người bệnh có xạ phẫu Dao Gamma vì bệnh lý ở não trước đó. - Toàn trạng người bệnh kém, có rối loạn ý thức hoặc tăng áp lực nội sọ nặng. - Người bệnh mắc các bệnh ung thư khác. - Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. - Người bệnh có sử dụng thuốc có ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm chức năng của tuyến yên như thuốc ngừa thai, thuốc hướng thần, glucocorticosteroid, levothyroxin, rifampicin, ketoconazole. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu kết hợp với tiền cứu, theo dõi dọc nhóm người bệnh nghiên cứu. 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu Đề tài được thực hiện tại Đơn vị Gamma Knife - Khoa ngoại thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy. 2.2.3. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 03 năm 2017.
- 7 2.2.4. Cỡ mẫu Chúng tôi áp dụng công thức tính cỡ mẫu: Z (21 / 2) p(1 p) n d2 (2.1) p: tỉ lệ kiểm soát u của xạ phẫu Dao Gamma sau phẫu thuật của các nghiên cứu trước. Chúng tôi mong muốn đạt hiệu quả 95% từ đó chọn p=0,95. Áp dụng công thức tính cỡ mẫu trên (công thức 2.1), chúng tôi tính được cỡ mẫu lý thuyết là 73 người bệnh. Tỉ lệ mất mẫu dự kiến là 10%, như vậy cỡ mẫu chọn là 80 người bệnh. Nghiên cứu đã thu nhận được 81 người bệnh. Theo hướng dẫn của RTOG 90-05 (Radiation therapy oncology group) liều xạ phẫu theo kích thước và thể tích u như sau: Bảng 2.1. Liều xạ phẫu theo kích thước và thể tích khối u Trung bình đƣờng kính Thể tích u Liều xạ phẫu tối đa 3 (mm) (cm ) (Gy) 12,5 1,02 27,5 15,0 1,77 25,0 17,5 2,81 22,5 20,0 4,19 20,0 22,5 5,96 18,7 25,0 8,18 17,5 27,5 10,9 16,5 30,0 14,1 15,0 32,5 18,0 14,0 (Nguồn: Theo Flickingera J. C. và cs, 2013)
- 8 Bảng 2.2. Liều xạ phẫu theo thể bệnh Thể bệnh Liều trung bình (Gy) Giới hạn liều (Gy) U không HTNT 15,8 8-22,5 U tiết GH 19,4 12-25 U tiết ACTH 20,7 15-29,5 U tiết PRL 18,7 13,3-33 U tiết khác 12-28,7 (Nguồn: Theo Flickingera J. C. và cs, 2013) Bảng 2.3. Đáp ứng điều trị theo tiêu chuẩn RECIST Đáp ứng Toàn bộ tổn thương biến mất. hoàn toàn Tổng các đường kính các khối u giảm ít nhất 30% so Đáp ứng với tổng các đường kính các khối u đo được trước khi một phần điều trị. Tổng các đường kính các khối u tăng ít nhất 20% so Bệnh tiến với tổng các đường kính các khối u ban đầu hoặc triển tổng đường kính khối u nhỏ nhất trong nghiên cứu. Tổng các đường kính không nhỏ đi hoặc có nhỏ đi Bệnh ổn nhưng không đủ để được xem là đáp ứng một phần định mà cũng không lớn để được xem là tiến triển so với tổng đường kính nhỏ nhất trong thời gian nghiên cứu. (Nguồn: Eisenhauera P. và cs, 2009)
- 9 Bảng 2.4. Đáp ứng điều trị về nồng độ hormone Hormone về bình Nồng độ hormone trong giới hạn bình thƣờng thường. Nồng độ hormone chưa về được giới hạn Đáp ứng về nội tiết bình thường nhưng giảm trên 50% so với trước điều trị. Hormone giữ nguyên so với trước điều trị Bệnh ổn định hoặc giảm ≤ 50% so với trước điều trị. Nồng độ hormone tiếp tục tăng so với Bệnh tiến triển trước điều trị. (Nguồn: theo Castro D.G. và cs, 2010) CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu Bảng 3.1. Phân bố người bệnh theo nhóm tuổi Nhóm u Nhóm u tăng Nhóm u không Tổng NTT tăng NTT Nhóm tuổi n % n % n % < 40 11 47,8 19 32,8 30 37,0 40 – 49 7 30,4 18 31,0 25 30,9 ≥ 50 5 21,8 21 36,2 26 32,1 Tổng 23 100 58 100 81 100 Tuổi trung bình 39,48 ± 12,12 44,88 ± 11,67 43,35 ± 11,98 (min-max) (18-65) (23-73) (18-73)
- 10 Bảng 3.2. Phân bố người bệnh theo giới Nhóm u Nhóm u tăng Nhóm u không Tổng NTT tăng NTT Giới n % n % n % Nam 11 47,8 27 46,6 38 46,9 Nữ 12 52,2 31 53,4 43 53,1 Tổng 23 100 58 100 81 100 3.2. Đặc điểm lâm sàng Bảng 3.3. Phân bố triệu chứng lâm sàng Nhóm nghiên cứu (n=81) Triệu chứng Số lƣợng (N) Tỉ lệ (%) Giảm trí nhớ 13 16 Nhức đầu 68 84 Triệu Rối loạn thị giác 44 54,3 chứng Liệt dây III 4 4,9 chèn ép Liệt dây IV 4 4,9 Khuyết thị trường 42 51,9 Tiết sữa 6 13,9 Triệu Suy tuyến yên 25 30,9 chứng Rối loạn kinh nguyệt 8 18,6 nội tiết Thiểu năng tình dục 11 13,6 To đầu chi 14 17,3
- 11 3.3. Kết quả điều trị xạ phẫu Trong 81 người bệnh adenoma tuyến yên lựa chọn đều có chỉ định điều trị xạ phẫu. Các người bệnh được xạ phẫu (nhóm xạ phẫu) theo dõi sau điều trị 3, 6, 12, 18, 24, 30, 36, 42, 48, 54 và 60 tháng. 3.3.1. Đặc điểm chung nhóm xạ phẫu và liều xạ phẫu Bảng 3.4. Phân bố liều xạ phẫu theo hai nhóm bệnh Nhóm u tăng Nhóm u không Nhóm nghiên Liều xạ phẫu Giá trị NTT tăng NTT cứu (Gy) p (n=23) (n=58) (n=81) Trung bình 17,74 ± 2,28 15,55 ± 2,07 16,17 ± 2,33 Thấp nhất 13 12 12 14 Gy 22 (95,7) 38 (65,5) 60 (74,1) 3.3.2. Đáp ứng về lâm sàng sau xạ phẫu * Đáp ứng lâm sàng theo thời gian ở nhóm u tăng NTT (n = 23) Tỉ lệ (%) Giảm trí nhớ Nhức đầu Rối loạn thị giác 90 78.3 80 73.9 70 60 50 52.2 40 30 30.4 30.4 20 21.7 13 15.4 12.5 10 8.7 8.7 8.7 8.7 9.5 4.3 0 0 0 0 0 0 0 0 T0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 Thời điểm Biểu đồ 3.1. Triệu chứng lâm sàng theo thời gian ở nhóm u tăng NTT
- 12 * Đáp ứng lâm sàng theo thời gian ở nhóm u không tăng NTT (n=58) Tỉ lệ (%) Giảm trí nhớ Nhức đầu Rối loạn thị giác 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 T0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 Thời điểm Biểu đồ 3.2. Triệu chứng lâm sàng theo thời gian ở nhóm u không tăng NTT Hoàn toàn Bệnh ổn 13,6% định 33,3% Một phần 50,6% Bệnh tiến triển 2,5% Biểu đồ 3.3. Đáp ứng khổi u theo tiêu chuẩn RECIST Nghiên cứu có 2 người bệnh tăng kích thước u sau thời gian theo dõi. Như vậy tỉ lệ kiểm soát u là 79/81 = 97,5%.
- 13 3.3.3. Đáp ứng về nồng độ hormone sau xạ phẫu ng/ml PRL (ng/ml) GH (ng/ml) 140 121.8 120 105.72 100 89.57 75.23 80 59.82 60 48.57 38.48 36.79 38.14 41.32 40 22.56 19.25 16.62 14.16 11.11 17.24 20 9.24 6.79 5.55 4.6 3.65 3.02 0 T0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 Thời điểm Biểu đồ 3.4. Nồng độ hormone PRL, GH trung bình trước và sau xạ phẫu ở nhóm u tăng NTT (n= 23) Tỉ lệ % 60 50 40 30 20 10 0 T0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 Thời điểm Biểu đồ 3.5. Tỉ lệ suy tuyến yên mới xuất hiện sau xạ trị
- 14 3.3.4. Biến chứng sau xạ phẫu Bảng 3.5. Tỉ lệ biến chứng sau xạ phẫu Dao Gamma theo nhóm bệnh Nhóm u Nhóm Nhóm u Biến chứng xạ không nghiên Giá tăng NTT phẫu Dao Gamma tăng NTT cứu trị p (n=23) (n=58) (n=81) Biến Có 16 (69,9) 38 (65,5) 54 (66,7) chứng 0,727 Không 7 (30,4) 20 (34,5) 27 (33,3) chung Có 5 (21,7) 12 (20,7) 17 (21,0) Nhức đầu 0,917 Không 18 (78,3) 46 (79,3) 64 (79,0) Có 5 (21,7) 10 (17,2) 15 (18,5) Buồn nôn 0,638 Không 18 (78,3) 48 (82,8) 66 (81,5) Có 6 (26,1) 16 (27,6) 22 (27,2) Chán ăn 0,891 Không 17 (73,9) 42 (72,4) 59 (72,8) Có 8 (34,8) 18 (31,0) 26 (32,1) Khô miệng 0,745 Không 15 (65,2) 40 (69,0) 55 (67,9) Có 4 (17,4) 15 (25,9) 19 (23,5) Mất ngủ 0,417 Không 19 (82,6) 43 (74,1) 62 (76,5) Có 7 (30,4) 6 (10,3) 13 (16,0) Rụng tóc 0,026 Không 16 (69,6) 52 (89,7) 68 (84,0)
- 15 CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm nghiên cứu 4.1.1. Đặc điểm giới tính Một số nghiên cứu dịch tễ cho thấy trong bệnh lý adenoma tuyến yên, tỉ lệ nam:nữ phụ thuộc vào tùy từng loại u khác nhau, nhìn chung thường thấy ở nữ giới nhiều hơn nam giới. Một nghiên cứu trên 219 người bệnh adenoma tuyến yên về sự liên quan giới tính và các yếu tố của adenoma tuyến yên cho thấy đối với các adenoma tuyến yên nhỏ và u không tăng tiết prolactin thì tỉ lệ nữ giới cao hơn nam giới. Khi nghiên cứu các người bệnh adenoma tuyến yên tái phát hoặc còn lại sau phẫu thuật, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ nam:nữ là 1:1, trong đó nữ giới chiếm nhiều hơn là 53,1%. Khi phân tích theo chức năng của adenoma tuyến yên, chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ nam và nữ. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự các tác giả khác trên thế giới nghiên cứu về adenoma tuyến yên tái phát và còn lại sau phẫu thuật được xạ phẫu Dao Gamma. Tác giả Chen Y.H. và cs báo cáo 22 người bệnh adenoma tuyến yên tái phát hoặc còn lại sau mổ được điều trị xạ phẫu Dao Gamma tại Đài Loan cho thấy tỉ lệ nam:nữ là 2:1. Tuy nhiên, Bir S.C. và cs nghiên cứu 57 trường hợp adenoma tuyến yên không tăng NTT được điều trị bằng xạ phẫu Dao Gamma, trong đó có 53 người bệnh là adenoma tuyến yên tái phát và u còn lại sau phẫu thuật cho thấy tỉ lệ nam:nữ là tương đương nhau (56,1% và 43,9%). Sheehan J.P. và cs báo cáo đa trung tâm 512 người bệnh adenoma tuyến yên không tăng NTT được điều trị bằng xạ phẫu Dao Gamma tại Mỹ, trong đó 93,6%
- 16 người bệnh adenoma tuyến yên đã có ít nhất 1 lần phẫu thuật cắt u hoặc làm sinh thiết adenoma tuyến yên, cho thấy tỉ lệ nam giới là 55,9% và nữ giới là 44,1%, tương đương nhau. Như vậy, về phân bố giới tính, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ nam nữ là tương đương nhau. 4.2. Đánh giá kết quả điều trị xạ phẫu Dao Gamma adenoma tuyến yên của nhóm nghiên cứu 4.2.1. Kết quả kiểm soát kích thƣớc adenoma tuyến yên 4.2.1.1. Đánh giá kiểm soát u theo RECIST Chúng tôi ghi nhận qua thời gian theo dõi adenoma tuyến yên đáp ứng hoàn toàn với xạ phẫu Dao Gamma chiếm 13,6%, u đáp ứng 1 phần chiếm 50,6%, bệnh ổn định chiếm 33,3% và có 2,5% bệnh tiến triển khối u tăng kích thước. Nguyễn Thị Minh Phương ghi nhận đáp ứng khối u với xạ phẫu Dao Gamma theo tiêu chuẩn RECIST ở 44 người bệnh adenoma tuyến yên cho thấy: đáp ứng hoàn toàn chiếm 6,3%, đáp ứng bán phần chiếm tỉ lệ 41,7%, bệnh ổn định chiếm tỉ lệ cao nhất 43,8%, bệnh tiến triển gặp 8,3%. Sallabanda K. và cs ghi nhận điều trị 30 người bệnh adenoma tuyến yên có 63% người bệnh có u không thay đổi kích thước sau xạ phẫu Dao Gamma, 30% u giảm kích thước và 7% u tăng kích thước sau xạ phẫu Dao Gamma. Qua phân tích các nghiên cứu trên, chúng tôi nhận thấy hiệu quả của xạ phẫu Dao Gamma adenoma tuyến yên là khả quan, khả năng làm giảm kích thước u và giữ ổn định kích thước u cao, chỉ dưới 10% người bệnh có bệnh tiếp tục tiến triển sau xạ phẫu Dao Gamma.
- 17 4.2.1.2. Đánh giá kết quả kiểm soát kích thước u của xạ phẫu Dao Gamma Bảng 4.1. Tỉ lệ kiểm soát kích thước u sau xạ phẫu Dao Gamma của các nghiên cứu Liều xạ phẫu Thời gian Tác giả Số ngƣời bệnh Tỉ lệ kiểm soát u Gamma theo dõi 22 người bệnh Chen Y.H u tái phát hoặc và cs 25 Gy 58,1 tháng 100% còn sau phẫu (2013) thuật 31 người bệnh Grant u tăng NTT: 15 R.A. và cs ACTH, 13 GH, 35 Gy 40,2 tháng 100% (2014) 2 PRL, 1 TSH 3 năm: 98%; Sheehan 512 người bệnh 16 Gy 5 năm: 95%; J.P. và cs u không tăng 36 tháng (5-35 Gy) 8 năm: 91%; (2013) NTT 10 năm 85%. 40 người bệnh Elshirbiny PRL: 18-22 Gy 20 tháng PRL: 100% u tăng NTT: 16 M.F. và cs GH: 20-25 Gy (12-60 GH: 87% PRL, 16 GH, 8 (2015) ACTH: 25-30 Gy tháng) ACTH: 100% ACTH Hafez R.F. PRL: 18-22 Gy 28 tháng PRL: 96% 54 người bệnh và cs GH: 20-25 Gy (12 – 84 GH: 90% u tăng NTT (2014) ACTH: 25-30 Gy tháng) ACTH: 100% Tỉ lệ chung: 92% 100 người U không tăng U không tăng NTT: Yazdani bệnh: 46 u NTT: 18 Gy 93%. S.O. và cs không tăng 24 tháng U tăng NTT: 24 PRL: 80% (2015) NTT, 54 u tăng Gy GH: 96% NTT ACTH: 84%
- 18 Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ kiểm soát chung kích thước khối u trong nghiên cứu là 97,5%. Nhìn chung, hiệu quả kiểm soát adenoma tuyến yên cao trên >90% qua các nghiên cứu và có thời gian kiểm soát u dài sau xạ phẫu Dao Gamma. 4.2.2. Đánh giá kết quả điều trị về nồng độ nội tiết tố trong máu 4.2.2.1. Đáp ứng nội tiết của nhóm u tăng NTT Bảng 4.2. So sánh kết quả điều trị u tăng NTT Số ngƣời Liều xạ phẫu Dao Thời gian Tác giả Kết quả bệnh Gamma theo dõi Nội tiết trở về mức 23 bình thường Chúng tôi người 17,74 ± 2,28 Gy 60 tháng PRL: 20% bệnh GH: 46,7% Nguyễn 21 Thị Minh 40% nội tiết trở về người 14,05 ± 2,89 Gy 36 tháng Phƣơng mức bình thường bệnh (2018) Elshibiny 40 U tăng PRL: 18-22 Gy 20 tháng Kiểm soát hormone: M.F. và cs người U tăng GH: 20-25 Gy (12-60 PRL 56%, GH: 62%, (2015) bệnh U tăng ACTH: 25-30 Gy tháng) ACTH: 62% Trở về mức bình Yazdani 56 thường/kiểm soát tốt: S.O. và cs người 24 Gy 24 tháng GH: 48% / 73% (2015) bệnh PRL: 46% / 67% ACTH: 35% / 70% 26 84 tháng Trở về mức bình Iwai Y. và người 20 Gy (36-144 thường: 42% cs (2009) bệnh u (14-30 Gy) tháng) Kiểm soát tốt: 50% tăng GH Trở về mức bình Hafez 54 U tăng PRL: 18-22 Gy thường: 12 – 84 R.F. và người U tăng GH: 20-25 Gy PRL: 62% tháng (2014) bệnh U tăng ACTH: 25-30 Gy GH: 60% ACTH: 70%
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 210 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 251 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 176 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn