intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm nha chu trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có hỗ trợ laser diode

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm nha chu trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có hỗ trợ laser diode" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các chỉ số hóa sinh, miễn dịch viêm ở bệnh nhân viêm nha chu có bệnh đái tháo đường typ 2; Đánh giá kết quả điều trị viêm nha chu có hỗ trợ laser diode 810nm ở bệnh nhân viêm nha chu có bệnh đái tháo đường typ 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm nha chu trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có hỗ trợ laser diode

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƢỢC LÂM SÀNG 108 NGUYỄN VĂN MINH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ VIÊM NHA CHU TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 CÓ HỖ TRỢ LASER DIODE Chuyên ngành: RĂNG HÀM MẶT Mã số: 62.72.06.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC HÀ NỘI – 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại: VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƢỢC LÂM SÀNG 108 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Tạ Anh Tuấn 2. GS.TS. Hoàng Tử Hùng Phản biện: 1. 2. 3. Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108. Vào hồi giờ ngày tháng năm 2022 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
  3. 1 ẶT VẤN Ề Ngày nay, bệnh lý mạn tính là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật trên thế giới. Một trong những bệnh mạn tính không lây có tốc độ phát triển rất nhanh hiện nay là bệnh đái tháo đường, đặc biệt là đái tháo đường typ 2. Trong những mối liên quan giữa tình trạng sức khỏe răng miệng và bệnh toàn thân, viêm nha chu và bệnh đái tháo đường có mối quan hệ chặt chẽ, hai chiều. Chính đáp ứng miễn dịch viêm tại mô nha chu tạo ra các chất trung gian viêm (Interleukin-1β, Interleukin-6, yếu tố hoại tử sinh u α...) gây ra phá hủy mô nha chu. Ở bệnh nhân đái tháo đường, tình trạng tăng đường máu đồng thời liên quan đến đáp ứng miễn dịch thể dịch đặc trưng bằng tăng các cytokine viêm như yếu tố hoại tử sinh u α (TNF-α), Interleukin-1(IL-1β), Interleukin-6 (IL-6). Cạo cao-làm láng gốc răng (SRP) là một phương pháp điều trị không phẫu thuật, cơ bản trong quy trình điều trị viêm nha chu. Tuy nhiên phương pháp cơ học này không đủ hiệu quả đặc biệt ở viêm nha chu trên bệnh nhân đái tháo đường. Hỗ trợ laser diode trong điều trị viêm nha chu đã đem lại nhiều kết quả tốt. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy điều trị bệnh viêm nha chu có hỗ trợ laser diode giúp giảm đáng kể vi khuẩn trong túi nha chu; cải thiện các chỉ số lâm sàng (viêm lợi, độ sâu túi nha chu, mất bám dính lâm sàng); giảm các chất trung gian viêm trong dịch khe lợi và toàn thân. Ngoài ra, điều trị viêm nha chu ở bệnh nhân đái tháo đường có cải thiện tình trạng đường huyết (HbA1c). ề tài nghiên cứu với hai mục tiêu: 1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các chỉ số hóa sinh, miễn dịch viêm ở bệnh nhân viêm nha chu có bệnh đái tháo đường typ 2. 2. Đánh giá kết quả điều trị viêm nha chu có hỗ trợ laser diode 810nm ở bệnh nhân viêm nha chu có bệnh đái tháo đường typ 2.
  4. 2 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. BỆNH NHA CHU 1.1.1. Giải phẫu sinh lý mô nha chu Mô nha chu là tập hợp những cấu trúc bao quanh răng, bao gồm 4 loại mô: lợi, xương ổ răng, dây chằng nha chu và xê măng gốc răng. 1.1.2. Khái niệm và phân loại bệnh nha chu Bệnh nha chu là bệnh lý viêm được đặc trưng bởi sự phá hủy mô mềm và mô cứng nâng đỡ răng, bao gồm biểu mô bám dính, dây chằng nha chu, xương ổ răng và xê măng chân răng. Theo Viện Nha chu học Hoa Kỳ (AAP) năm 1999, bệnh nha chu được phân loại thành 7 nhóm bệnh lý. 1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm nha chu Theo CDC và AAP (2015), viêm nha chu có các mức độ:  VNC nhẹ: có ≥ 2 vị trí (không cùng 1 răng) có PD ≥ 4mm hoặc có ≥ 2 vị trí (không cùng 1 răng) có CAL ≥ 3mm.  VNC trung bình: có ít nhất 2 vị trí (không cùng 1 răng) có 5mm≤ PD < 7mm hoặc có ít nhất 2 vị trí (không cùng 1 răng) có CAL ≥ 4mm.  VNC nặng: có ≥ 2 vị trí (không cùng 1 răng) có CAL ≥ 5mm và có ≥ 1 vị trí có PD ≥ 5mm hoặc PD ≥ 7mm. 1.1.4. Các chỉ số lâm sàng để đánh giá tình trạng nha chu - Chỉ số mảng bám răng (PlI) - Chỉ sốviêm lợi (GI) - Độ sâu túi nha chu (PD) - Mất bám dính lâm sàng (CAL) - Chảy máu lợi khi thăm dò (BOP)
  5. 3 1.1.5. iều trị viêm nha chu Điều trị không phẫu thuật: điều trị ban đầu, điều trị hỗ trợ và điều trị duy trì Điều trị phẫu thuật 1.2. BỆNH ÁI THÁO ƢỜNG 1.2.1. ịnh nghĩa Đái tháo đường (ĐTĐ) là một nhóm các bệnh lý chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose máu do khiếm khuyết tiết insulin, khiếm khuyết hoạt động insulin hoặc cả hai (ADA- 2004) 1.2.2. Phân loại (ADA-2015) ĐTĐ 4 nhóm : ĐTĐ typ 1, ĐTĐ typ 2, ĐTĐ thai kỳ, ĐTĐ đặc hiệu khác 1.2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán, theo dõi bệnh đái tháo đƣờng Theo ADA (2015), chẩn đoán ĐTĐ dựa vào HbA1c ≥ 6,5% 1.3. MỐI LIÊN QUAN GIỮA ÁI THÁO ƢỜNG VÀ VIÊM NHA CHU 1.3.1. Ảnh hƣởng của đái tháo đƣờng lên sức khỏe nha chu ĐTĐ là yếu tố nguy cơ chính gây VNC thông qua các quá trình sau: Quá trình viêm Sản phẩm glycat hóa bền vững (AGEs) Mất cân bằng giữa tiêu xương và tạo xương (trục RANK/RANKL/OPG) 1.3.2. Tác động của viêm nha chu lên bệnh đái tháo đƣờng VNC tác động tiêu cực đến kiểm soát đường huyết qua chất trung gian của viêm nha chu chủ yếu gồm IL-1β, IL-6, TNF-α. Các chất này đi vào tuần hoàn gây khởi phát đáp ứng viêm toàn thân. Quá trình viêm toàn thân làm trầm trọng thêm bệnh ĐTĐ. 1.4. TỔNG QUAN VỀ LASER VÀ LASER DIODE 1.4.1. Tổng quan về laser LASER: viết tắt của cụm từ tiếng Anh có nghĩa là “khuếch đại ánh sáng bằng bức xạ kích thích”.
  6. 4 1.4.2. Laser Diode Laser Diode (DL)được sử dụng nhiều trong lĩnh vực nha khoa như phẫu thuật mô mềm (cắt, bóc bay tổ chức),diệt khuẩn, tẩy trắng răng, kích thích sinh học (tăng lành thương mô mềm, kích thích tạo xương), giảm đau vùng mặt. Trong những năm gần đây, laser hỗ trợ điều trị nha chu được nghiên cứu và ứng dụng nhiều. 1.4.2.3. Sự tương tác giữa laser và mô đích Khi chiếu vào mô đích (mô miệng), ánh sáng laser tương tác với mô đích theo bốn cách: sự hấp thụ, sự xuyên qua, sự phản xạ, sự tán xạ. 1.4.2.4. Ứng dụng laser Diode trong điều trị nha chu Laser Diode điều trị hỗ trợ VNC sau khi SRP nhờ các tác dụng sau: Loại bỏ biểu mô bệnh lý trong túi nha chu Diệt khuẩn Giảm viêm, cầm máu Kích thích sinh học, giảm đau 1.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƢỚC Có nhiều nghiên cứu trên thế giới cho kết quả cải thiện lâm sàng các chỉ số nha chu GI, PD, CAL giảm các chất trung gian viêm và giảm đường huyết HbA1c sau điều trị SRP có hỗ trợ laser diode tốt hơn so với điều trị SRP. Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về điều trị VNC/ĐTĐ có hỗ trợ laser diode.
  7. 5 Chƣơng 2 ỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 76 Bệnh nhân viêm nha chu nhẹ và trung bình có ĐTĐ typ 2 điều trị ngoại trú tại phòng khám Nội, Bệnh viện Đại học Y Dược Huế. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân - Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh ĐTĐ típ 2 tối thiểu 1 năm - Còn ít nhất 15 răng ở cả 2 hàm. - Chưa điều trị nha chu trong 6 tháng tính đến thời điểm nghiên cứu. - Không sử dụng thuốc kháng sinh trong 3 tháng tính đến thời điểm nghiên cứu. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân có túi nha chu PD ≥ 7mm, CAL ≥ 5mm (VNC nặng) - Bệnh nhân mắc các bệnh lý tim mạch có liên quan đến tình trạng nha chu như: xơ vữa động mạch, bệnh động mạch vành, đột quỵ... - Phụ nữ mang thai. - Hút thuốc, béo phì. 2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp thử nghiệm lâm sàng có đối chứng 2.2.2. Xác định cỡ mẫu Cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp được tính theo công thức sau: ( ) ( ) ( ) ( ) Chúng tôi chọn p1 = 0,5 tương ứng với 50% là tỷ lệ đạt kết quả mong muốn ở nhóm chứng. Chọn p2 = 0,75 tương ứng với 75% là tỷ lệ đạt kết quả mong muốn ở nhóm can thiệp (tăng 25%). Chọn α ở mức ý nghĩa thống kê với độ tin cậy là 95% (α=0,05) và β =0,2, vậy ( ) = 10,5. Thay vào công thức ta có n= 73,5. Cỡ mẫu chính thức của nghiên cứu là: n = 76 bệnh nhân.
  8. 6 2.2.3. Quy trình chọn mẫu Đối tượng là bệnh nhân viêm nha chu nhẹ và trung bình có ĐTĐ typ 2 theo tiêu chuẩn chẩn đoán của CDC và AAP (2015).Chia nhóm ngẫu nhiên theo phương pháp bốc thăm chẵn, lẽ. 2.2.4. Phƣơng tiện nghiên cứu 2.2.4.1. Phương tiện khám RHM - Phiếu nghiên cứu. - Dụng cụ khám: khay, gương, kẹp gắp, thám trâm, cây đo túi nha chu Apex dental USA. - X quang kỹ thuật số. 2.2.4.2. Phương tiện xét nghiệm máu - Máy phân tích các yếu tố viêm Bio-Plex 200: xét nghiệm các cytokine viêm TNF-α, IL-1β, IL-6. - Máy xét nghiệm CRP Au 5800: xét nghiệm CRP. - Máy xét nghiệm hóa sinh Premier Hb 9210: xét nghiệm HbA1c. 2.2.4.3. Phương tiện điều trị nha chu - Máy cạo cao siêu âm (Bobcat). - Dụng cụ cạo cao bằng tay: bộ nạo Gracey (Hu-friedy). - Máy laser Diode: Hãng sản xuất: AMD LASERS Picasso (USA). 2.2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phƣơng pháp đánh giá 2.2.5.1. Đặc điểm chung - Giới tính: nam, nữ. - Tuổi: chia làm 2 nhóm dưới 60, trên 60. - Thời gian mắc bệnh ĐTĐ:3 nhóm: dưới 5 năm, từ 5 đến 10 năm và trên 10 năm . 2.2.5.2. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường và theo dõi tình trạng bệnh Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTD theo ADA (2015): HbA1c ≥ 6,5% Xét nghiệm HbA1c trước điều trị, 3 tháng và 6 tháng sau điều trị.
  9. 7 2.2.5.3. Chỉ số lâm sàng nha chu và chẩn đoán mức độ viêm nha chu Chỉ số lâm sàng nha chu: - Chỉ số mảng bám răng (PlI). - Chỉ số viêm lợi (GI). - Chỉ số lợi chảy máu khi thăm dò (BOP). - Chỉ số độ sâu túi nha chu (PD). - Chỉ số mất bám dính lâm sàng (CAL). Tiêu chuẩn chẩn đoán VNC của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa bệnh Hoa Kỳ (CDC) và Viện Nha chu học Hoa Kỳ (AAP) (2015). VNC nhẹ: có ≥ 2 vị trí (không cùng 1 răng) có PD ≥ 4mm hoặc có ≥ 2 vị trí (không cùng 1 răng) có CAL ≥ 3mm. VNC trung bình: có ≥ 2 vị trí (không cùng 1 răng) có 5mm ≤ PD < 7mm hoặc có ≥ 2 vị trí (không cùng 1 răng) có CAL ≥ 4mm. 2.2.5.3. Đặc điểm miễn dịch viêm Xét nghiệm định lượng hàm lượng CRP, TNF-α, IL-1β, IL-6 trong máu ở các thời điểm trước can thiệp điều trị, 1 tháng và 6 tháng sau điều trị. Định lượng TNF-α, IL-1β, IL-6 huyết thanh bằng kỹ thuật multiplex bead , sử dụng bộ kít Magnetic Luminex Assay multiplex của hãng Bio plex (Hoa Kỳ) . Xét nghiệm tại Labo Sinh lý bệnh-Miễn dịch, Đại học Y Dược Huế. 2.2.6. Các bƣớc tiến hành nghiên cứu 2.2.6.1. Trước điều trị Tất cả bệnh nhân được hỏi bệnh, khám lâm sàng, chụp X quang gốc răng (kỹ thuật số) đối với các răng có túi nha chu, lấy mẫu máu, lập hồ sơ bệnh án theo phiếu nghiên cứu.
  10. 8 2.2.6.2. Quy trình điều trị viêm nha chu - Hướng dẫn bệnh nhân VSRM - Bệnh nhân 2 nhóm được cạo cao-làm láng gốc răng theo một qui trình kỹ thuật như nhau. Bước 1: Sát trùng vùng miệng. Bước 2: Cạo cao-làm láng gốc răng (SRP). Bước 3: Điều trị hỗ trợ Nhóm can thiệp (SRP+DL): chiếu laser Diode 810nm cho các răng. - Các răng có túi nha chu: Đặt đầu sợi quang vào đến sát đáy túi, kích hoạt chiếu ánh sáng laser trong 10 giây. - Các răng có viêm lợi: đặt đầu sợi quang vào khe lợi, kích hoạt chiếu ánh sáng laser trong 5 giây. Nhóm chứng (SRP): Bơm rửa túi nha chu bằng nước muối sinh lý. Quy trình chiếu laser Diode 810nm Quy trình chiếu laser Diode hỗ trợ điều trị viêm nha chu dựa vào nghiên cứu của Kocak (2016). Chiếu hỗ trợ laser diode một lần duy nhất cho các răng có túi nha chu và viêm lợi cả hai hàm ngay sau khi cạo cao-làm láng gốc răng. 1. Cài đặt chế độ máy: cường độ 1,5 W, chế độ xung (ngắt quãng: tần số 20Hz, độ rộng xung 20ms), công suất 15J/cm2. 2. Bác sĩ, trợ thủ, bệnh nhân mang kính bảo hộ. 3. Đặt đầu sợi quang vào sát đáy túi nha chu hay khe lợi, hướng đầu sợi quang về phía vách mềm (mô lợi). Kích hoạt ánh sáng laser, di chuyển nhẹ nhàng đầu sợi quang theo chiều gần-xa và chiều đứng trong túi nha chu/ khe lợi ở mặt ngoài và mặt trong của các răng được chiếu. Thời gian chiếu cho túi nha chu là 10 giây, thời gian chiếu cho viêm lợi là 5 giây. 4. Bơm rữa túi nha chu bằng nước muối sinh lý.
  11. 9 Hình 2.3. Máy laser diode AMD LASERS Picasso (USA) 2.2.6.2. Đánh giá sau điều trị Bệnh nhân được khám lâm sàng nha chu (PlI, GI, BOP, PD, CAL) tại thời điểm 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng sau điều trị. Xét nghiệm HbA1c tại thời điểm 3 tháng và 6 tháng sau điều trị. Xét nghiệm CRP, TNF-α, IL-1β, IL-6 1 tháng và 6 tháng sau điều trị. Bệnh nhân điều trị nha chu vẫn được điều trị ĐTĐ theo phác đồ của bác sĩ chuyên khoa Nội Nội tiết. 2.2.7. Xử lý số liệu - Các thông tin và số liệu thu thập, được nhập, phân tích và xử lý theo phương pháp thống kê bằng phần mềm SPSS 20.0. 2.2.8. ạo đức trong nghiên cứu - Nghiên cứu đã được thông qua hội đồng của Viện nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng và được sự đồng ý của ban giám đốc Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế trước khi tiến hành.
  12. 10 Sơ đồ quá trình nghiên cứu 76 Bệnh nhân viêm nha chu nhẹ và trung bình có đái tháo đường týp 2 Bước 1 tại Bệnh viện ĐH Y Dược Huế Bước 2 Nhóm 1(can thiệp) Nhóm 2 (chứng) Xét nghiệm HbA1c Xét nghiệm HbA1c Xét nghiệm CRP, TNF-α, IL-1β, Xét nghiệm CRP, TNF-α, IL-1β, IL-6 IL-6 Khám nha chu (PlI, GI, PD, CAL, BOP) Khám nha chu (PlI, GI, PD, CAL, BOP) X quang: gốc răng (kỹ thuật số) X quang: gốc răng (kỹ thuật số) Hướng dẫn vệ sinh răng miệng Hướng dẫn vệ sinh răng miệng Cạo cao-làm láng gốc răng Cạo cao-làm láng gốc răng Bơm rữa túi NC bằng nước muối Chiếu hỗ trợ laser Diode 810nm sinh lý Xét nghiệm CRP, TNF-α, IL-1β, IL-6 Bước 3 Khám nha chu (PlI, GI, PD, CAL, BOP) (1 tháng) Bước 4 Xét nghiệm HbA1c, Khám nha chu (PlI, GI, PD, CAL, BOP) (3 tháng) Bước 5 Xét nghiệm CRP, TNF-α, IL-1β, IL-6, Xét nghiệm HbA1c (6 tháng) Khám nha chu (PlI, GI, PD, CAL, BOP)
  13. 11 Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ẶC IỂM LÂM SÀNG, CÁC CHỈ SỐ HÓA SINH, MIỄN DỊCH VIÊM Ở BỆNH NHÂN VIÊM NHA CHU CÓ BỆNH ÁI THÁO ƢỜNG TYP 2 3.1.1. ặc điểm lâm sàng Trung bình chung tuổi của nghiên cứu là 63,9 tuổi. Trung bình tuổi của 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05). Tỷ lệ nam chiếm 34,2%, nữ chiếm 65,8% trong nghiên cứu. Tỷ lệ nam:nữ của 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05). Trung bình thời gian mắc đái tháo đường của nghiên cứu là 9,12 năm. Trung bình thời gian mắc đái tháo đường của 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05) Trung bình số răng còn của nghiên cứu là 21,6 răng. Đa số bệnh nhân chải răng ngày 1 lần chiếm 60,5%, chải răng từ 2-3 lần chiếm 39,9%. Bệnh kèm hay gặp với ĐTĐ là tăng huyết áp. 3.1.1.3. Các chỉ số nha chu ở hai nhóm nghiên cứu Bảng 3.6. So sánh chỉ số nha chu ở hai nhóm nghiên cứu Nhóm Can thiệp Chứng Tổng p Chỉ số (TB ± LC) (TB ± LC) (TB ± LC) PlI 1,22 ± 0,45 1,20 ± 0,43 1,21 ± 0,44 0,81 GI 1,51 ± 0,34 1,41 ± 0,34 1,46 ± 0,34 0,21 BOP (%) 27,73 ± 11,97 24,67 ± 7,17 26,20 ± 9,92 0,18 PD (mm) 1,97 ± 0,28 1,95 ± 0,28 1,96 ± 0,28 0,76 CAL (mm) 2,35 ± 0,37 2,34 ± 0,37 2,34 ± 0,36 0,96
  14. 12 Nhận xét: Trung bình chỉ số mảng bám là PlI=1,21; viêm lợi là GI=1,46; chảy máu lợi khi thăm dò là BOP=26,2%; độ sâu túi nha chu là PD=1,96mm; mất bám dính lâm sàng là CAL=2,34mm. Trung bình chỉ số nha chu giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05). Viêm nha chu trung bình chiếm 80,3%, nhẹ chiếm 19,7%. Mức độ VNC giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05). 3.1.2. Chỉ số hóa sinh ở hai nhóm nghiên cứu Bảng 3.7. Nồng độ HbA1c trƣớc điều trị ở hai nhóm nghiên cứu Nhóm Can thiệp Chứng Tổng p Chỉ số (TB ± LC) (TB ± LC) (TB ± LC) HbA1c (%) 8,17 ± 1,19 8,19 ± 1,57 8,18 ± 1,38 0,73 Nhận xét: Nồng độ đường huyết trung bình 8,18%. Nồng độ đường huyết trung bình giữa hai nhóm nghiên cứu khác biệt không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05). 3.1.3. Chỉ số miễn dịch viêm ở hai nhóm nghiên cứu Bảng 3.8. So sánh hàm lƣợng CRP, TNF-α, IL-1β, IL-6 ở hai nhóm nghiên cứu Nhóm Can thiệp Chứng Tổng p Chỉ số (TB ± ĐLC) (TB ± ĐLC) (TB ± ĐLC) CRP (mg/L) 2,26 ± 2,66 2,40 ± 2,91 2,33 ± 2,76 0,381 TNF-α (ng/mL) 3,88 ± 4,76 3,78 ± 2,24 3,83 ± 3,67
  15. 13 3.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM NHA CHU CÓ HỖ TRỢ LASER DIODE Ở BỆNH NHÂN VIÊM NHA CHU CÓ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 3.2.1. Kết quả điều trị viêm nha chu sau 1 tháng 3.2.1.1. Các chỉ số nha chu ở hai nhóm nghiên cứu Bảng 3.9. So sánh trung bình các chỉ số nha chu Nhóm Can thiệp Chứng Tổng p Chỉ số (TB ± LC) (TB ± LC) (TB ± LC) PlI 0,57 ± 0,14 0,58 ± 0,11 0,58 ± 0,12 0,55 GI 1,10 ± 0,26 1,11 ± 0,29 1,11 ± 0,27 0,91 BOP (%) 8,63 ± 3,42 9,50 ± 2,72 9,07 ± 3,10 0,22 PD (mm) 1,78 ± 0,17 1,85 ± 0,21 1,82 ± 0,19 0,10 CAL (mm) 2,12 ± 0,29 2,15 ± 0,27 2,14 ± 0,28 0,60 Nhận xét: Trung bình các chỉ số nha chu nhóm can thiệp và nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05). Trung bình các chỉ số nha chu giảm sau điều trị ở hai nhóm có ý nghĩa thống kê, (p
  16. 14 Nhận xét: Trung bình hàm lượng CRP giảm còn 1,87 mg/L so với trước điều trị (2,33 mg/L). CRP giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05). Trung bình hàm lượng miễn dịch viêm (TNF-α, IL-1β, IL-6) giảm so với trước điều trị, (p>0,05). Hiệu quả điều trị của CRP, TNF-α, IL-1β, IL-6 ở nhóm SRP+DL giảm nhiều hơn so với nhóm SRP, (p>0,05). 3.2.2. Kết quả điều trị viêm nha chu sau 3 tháng 3.2.2.1. Các chỉ số nha chu ở hai nhóm nghiên cứu Bảng 3.20. So sánh trung bình các chỉ số nha chu Nhóm Can thiệp Chứng Tổng p Chỉ số (TB ± LC) (TB ± LC) (TB ± LC) PlI 0,64 ± 0,22 0,74 ± 0,19 0,69 ± 0,21 0,02 GI 0,93 ± 0,23 1,01 ± 0,23 0,97 ± 0,23 0,13 BOP 11,60 ± 5,14 12,85 ± 4,13 12,22 ± 4,67 0,24 PD 1,57 ± 0,15 1,71 ± 0,16 1,64 ± 0,16
  17. 15 PlI, BOP tăng lên so với thời điểm sau điều trị 1 tháng ở cả hai nhóm. Nhóm SRP+DLtăng ít hơn nhóm SRP. 3.2.2.2. Chỉ số đường huyết sau 3 tháng điều trị Bảng 3.31. So sánh trung bình nồng độ HbA1c trƣớc và 3 tháng sau điều trị HbA1c Trước ĐT Sau 3 tháng ∆ HbA1c p Nhóm (TB ± ĐLC) (TB ± ĐLC) (TB ± ĐLC) Can thiệp 8,17 ± 1,19 7,56 ± 1,27 0,61 ± 0,82 0,05). Trung bình các chỉ số nha chu giảm sau điều trị ở hai nhóm có ý nghĩa thống kê, (p
  18. 16 Tỷ lệ viêm nha chu trung bình sau điều trị 6 tháng tăng trở lại 73,7% (trước điều trị: 80,3%). Mức độ viêm nha chu giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê, (p>0,05). So với thời điểm 1 tháng và 3 tháng sau điều trị, các chỉ số nha chu sau điều trị 6 tháng tăng gần bằng với tỷ lệ trước điều trị. 3.2.3.2. Chỉ số miễn dịch viêm ở hai nhóm nghiên cứu Bảng 3.43. Trung bình các chỉ số miễn dịch viêm Nhóm Can thiệp Chứng Tổng p Chỉ số (TB ± LC) (TB ± ĐLC) (TB ± ĐLC) CRP (mg/L) 1,67 ± 2,15 2,54 ± 3,46 2,08 ± 2,84 0,18 TNF-α (ng/mL) 3,68 ± 3,26 3,29 ± 0,87 3,49 ± 2,38 0,05). Trung bình hàm lượng của các cytokine viêm (TNF-α, IL-1β, IL- 6) sau điều trị 6 tháng giảm so với trước điều trị.Hiệu quả điều trị cytokine viêm ở nhóm SRP+DL tốt hơn nhóm SRP , (p>0,05). Trung bình hàm lượng CRP trong máu ở nhóm can thiệp tiếp tục giảm; hàm lượng CRP ở nhóm chứng tăng so với thời điểm 1 tháng.
  19. 17 3.2.3.3. Chỉ số đường huyết sau 6 tháng điều trị Bảng 3.52. So sánh trung bình nồng độ HbA1c trƣớc và 6 tháng sau điều trị HbA1c Trƣớc T Sau 6 tháng ∆ HbA1c p Nhóm (TB ± LC) (TB ± LC) (TB ± ĐLC) Can thiệp 8,14 ± 1,20 7,90 ± 1,29 0,25 ± 1,07 0,17 Chứng 8,19 ± 1,57 8,32 ± 1,35 -0,13 ± 1,02 0,45 p (∆ HbA1c) 0,12 Nhận xét: Trung bình nồng độ HbA1c sau 6 tháng ở nhóm can thiệp giảm so với trước điều trị (∆ HbA1c=0,25),(p>0,05). Trung bình nồng độ HbA1c sau 6 tháng ở nhóm chứng tăng hơn so với trước điều trị (∆ HbA1c=-0,13), (p>0,05). Biểu đồ 3.11. Trung bình nồng độ HbA1c ở thời điểm trước; sau 3,6 tháng theo dõi ở hai nhóm nghiên cứu. Nhận xét: So với thời điểm sau điều trị 3 tháng, trung bình nồng độ HbA1c sau 6 tháng ở cả hai nhóm tăng lên, (p>0,05).
  20. 18 Chƣơng 4 BÀN LUẬN 4.1. ẶC IỂM LÂM SÀNG, CHỈ SỐ HÓA SINH, MIỄN DỊCH VIÊM Ở BỆNH NHÂN VIÊM NHA CHU CÓ BỆNH ÁI THÁO ƢỜNG TYP 2 4.1.1. ặc điểm lâm sàng Tuổi trung bình của nghiên cứu là 63,95. Tỷ lệ nữ chiếm đa số 65,8%. Thời gian mắc ĐTĐ của nghiên cứu là 9,1 năm. Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân chưa nhận thức được tầm quan trọng của vệ sinh răng miệng đối với bệnh lý viêm nha chu cũng như chưa biết mối liên quan giữa bệnh răng miệng và bệnh ĐTĐ. Các chỉ số nha chu thể hiện tình trạng viêm, phá hủy mô nha chu. Nghiên cứu áp dụng phân loại VNC mới nhất của AAP (2015) dựa vào 2 chỉ số PD, CAL. Ngoài ra nghiên cứu còn chụp X quang gốc răng để xác định tình trạng tiêu xương ổ răng ở túi NC.. Chúng tôi chọn bệnh nhân VNC ở mức độ trung bình và nhẹ vì theo các nghiên cứu trên thế giới điều trị VNC ở các mức độ này bằng phương pháp không phẫu thuật cho kết quả tốt về mặt lâm sàng. 4.1.2. Chỉ số hóa sinh Hiện nay HbA1c vẫn được coi một chỉ số hữu hiệu trong việc chẩn đoán, theo dõi và đánh giá hiệu quả điều trị bệnh ĐTĐ. Kết quả xét nghiệm trung bình nồng độ HbA1c trong nghiên cứu là 8,18%. 4.1.3. Chỉ số miễn dịch viêm Ở bệnh nhân viêm nha chu làm tăng hàm lượng CRP trong máu cao hơn so với bệnh nhân không VNC. Trong nghiên cứu, trung bình của CRP trong máu là 2,33mg/L. Xét nghiệm các yếu tố miễn dịch viêm trong máu trước điều trị là một bước quan trọng để đánh giá hiệu quả điều trị lâm sàng nha chu đối với giảm viêm tại chỗ và toàn thân. Thông qua đó giải thích cơ chế của việc điều trị nha chu làm giảm đường huyết ở bệnh nhân VNC/ĐTĐ. Trong nghiên cứu, các yếu tố miễn dịch viêm được xét nghiệm bằng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0