Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hs-CRP, Procalcitonin, Interleukin 6 trong viêm phổi nặng do vi rút ở trẻ em dưới 5 tuổi
lượt xem 1
download
Luận án nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi nặng do vi rút ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 2/2015 đến tháng 2/2017. Mời các bạn cùng tham khảo luận án để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hs-CRP, Procalcitonin, Interleukin 6 trong viêm phổi nặng do vi rút ở trẻ em dưới 5 tuổi
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 1997, trên thế giới có 3,9 triệu người tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp tính và số trường hợp mắc mới là 394 triệu. Ở Việt Nam, trung bình mỗi năm một trẻ có thể mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp từ 3 đến 5 lần, viêm phổi chiếm 3034% các trường hợp. Nguyên nhân do viêm phổi chiếm 75% tử vong do các bệnh hô hấp và 3035% tử vong chung ở trẻ em. Tỷ lệ mắc viêm phổi vi rút của trẻ em khá cao, chiếm 6070%. Hơn 1/3 trường hợp có sự đồng nhiễm vi rút và vi khuẩn sẽ làm nặng lên tình trạng bệnh. Các kỹ thuật chẩn đoán vi rút có nhiều tiến bộ giúp xác định nguyên nhân nhanh chóng chính xác từng loại vi rút như test nhanh tìm kháng nguyên vi rút, Realtime PCR, PCR đa mồi… Định lượng một số yếu tố như hsCRP, Procalcitonin (PCT) và Interleukin6 (IL6) giúp đánh giá tình trạng nặng của bệnh, chẩn đoán, tiên lượng và điều trị phù hợp, tránh sử dụng kháng sinh tràn lan. Tại Việt Nam, đã có các nghiên cứu riêng biệt về viêm phổi do từng loại vi rút cũng như một số yếu tố phản ánh tình trạng viêm trong viêm phổi do vi rút. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ về viêm phổi nặng do vi rút đơn thuần hay đồng nhiễm vi khuẩn và mối liên quan giữa viêm phổi do vi rút với một số yếu tố phản ánh tình trạng viêm ở trẻ em. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hsCRP, Procalcitonin, Interleukin 6 trong viêm phổi nặng do vi rút ở trẻ em dưới 5 tuổi” nhằm hai mục tiêu: 1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi nặng do vi rút ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 2/2015 đến tháng 2/2017.
- 2 2. Đánh giá mối liên quan giữa hsCRP, Procalcitonin, Interleukin 6 và lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị, căn nguyên vi rút trong viêm phổi nặng do vi rút ở trẻ em dưới 5 tuổi. 2. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp mới của luận án Viêm phổi là bệnh phổ biến ở trẻ nhỏ, là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh và tử vong, đặc biệt ở trẻ dưới 5 tuổi. Nguyên nhân gây viêm phổi do vi rút chiếm 6070%. Với sự phát triển của khoa học đã có nhiều phương pháp như Realtime PCR, PCR đa mồi có độ nhậy và độ đặc hiệu cao để chẩn đoán chính xác nguyên nhân, đồng thời các marker như hsCRP, PCT, IL6 để đánh giá tình trạng nặng của bệnh giúp cho việc điều trị và tiên lượng bệnh tốt hơn. Nghiên cứu nêu được mô hình căn nguyên vi rút cả nhiễm đơn thuần lẫn bội nhiễm với 73,8% trẻ nhiễm vi rút đơn thuần, trong đó nhiễm RSV (36,1%), cúm A (24,3%), Adenovirus (19,8%), cúm B (6,9%) và 53 trẻ (26,2%) đồng nhiễm vi khuẩn và/hoặc vi rút. Đề tài nêu được sự tương quan giữa các chỉ số viêm hsCRP, PCT, IL6 và sự khác biệt một số dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng với các dấu ấn viêm này. Nghiên cứu được tiến hành tại trung tâm nhi khoa lớn nhất cả nước nên đáng tin cậy, do đó đề tài có ý nghĩa thực tiễn, tính thời sự và tính khoa học. 3. Cấu trúc luận án Luận án được trình bày trong 124 trang bao gồm: Đặt vấn đề (2 trang), tổng quan tài liệu (38 trang), đối tượng và phương pháp nghiên cứu (16 trang), kết quả nghiên cứu (39 trang), bàn luận (26 trang), kết luận (2 trang) và kiến nghị (1 trang). Luận án có 47 bảng, 6 biểu đồ, 4 hình minh họa. Luận án có 135 tài liệu tham khảo, gồm 38 tài liệu tiếng Việt, 97 tài liệu tiếng Anh. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Khái niệm
- 3 1.1.1. Khái niệm viêm phổi Theo WHO: Viêm phổi là một bệnh thường gây ra bởi vi rút hoặc vi khuẩn. Viêm phổi được chia ra hai loại là viêm phổi nặng và không nặng tùy thuộc vào lâm sàng. Kháng sinh thường được sử dụng trong viêm phổi và viêm phổi nặng. Viêm phổi nặng cần chăm sóc đặc biệt như thở Ôxy và nhập viện. 1.1.2. Khái niệm viêm phổi do vi rút Viêm phổi do vi rút: là viêm phổi gây nên bởi nhiễm vi rút tại đường hô hấp dưới. Bệnh hay xảy ra vào mùa đông xuân. Vi rút xâm nhập gây kích thích, sưng nề, bong biểu mô và tắc nghẽn đường thở. Tổn thương phế nang do chất dịch, nhầy hoặc mủ, làm chức năng trao đổi khí giảm hoặc mất, hậu quả là gây suy hô hấp. 1.1.3. Khái niệm hsCRP, PCT và IL6 1.3.1.1. Protein C phản ứng siêu nhạy (hsCRP) HsCRP được biết đến như là chất chỉ điểm hiện tượng viêm, hsCRP có độ nhạy cao hơn CRP, đặc biệt ở những mẫu nồng độ thấp nên có giá trị chẩn đoán viêm tốt hơn. 1.3.1.2. Procalcitonin (PCT) PCT là một marker đặc hiệu cho nhiễm khuẩn và nhiễm khuẩn huyết. PCT giúp phân biệt được có nhiễm khuẩn hay không nhiễm khuẩn, qua đó rút ngắn thời gian chẩn đoán bệnh, phân biệt nhiễm vi khuẩn hay vi rút. 1.3.1.3. Interleukin 6 Interleukin 6 (IL6) là một interleukin hoạt động như một cytokine gây viêm quan trọng trong giai đoạn viêm cấp tính. 1.2. Nguyên nhân 1.2.1. Nguyên nhân gây viêm phổi 1.2.2. Nguyên nhân gây viêm phổi do vi rút Các vi rút hay gây viêm phổi: vi rút cúm, vi rút á cúm, vi rút hợp bào hô hấp, Adenovirus… Vi rút hiếm khi gây viêm phổi: Rhinovirus, Coronavirus… Vi rút gây bệnh toàn thân, có biến chứng viêm phổi: Herpes, thủy đậu, sởi, Cytomegalovirus…
- 4 1.3. Cơ chế bệnh sinh viêm phổi do vi rút 1.3.1. Xâm nhập của vi rút tại đường thở 1.3.2. Sự phá huỷ tế bào và phản ứng viêm 1.3.3. Sự hồi phục sau khi nhiễm vi rút 1.4. Triệu chứng viêm phổi do vi rút 1.4.1. Yếu tố dịch tễ Sống trong vùng có dịch nhiễm vi rút Tiếp xúc với trẻ khác hoặc người lớn bị nhiễm vi rút 1.4.2. Triệu chứng lâm sàng + Sốt: sốt cao dao động hoặc hạ thân nhiệt ở trẻ nhỏ, mệt mỏi, quấy khóc, môi khô (66,9 87%) + Ho: ho khan hoặc ho xuất tiết nhiều dịch nhầy (67,771,9%) + Khò khè (41,1%) + Chảy nước mũi (61,6%) + Thở nhanh theo tuổi (92%) + Khó thở, rút lõm lồng ngực (73%), cánh mũi phập phồng, đầu gật gù theo nhịp thở, co kéo cơ liên sườn, rút lõm hõm ức (53,1%) + Thở Oxy hỗ trợ (56,12%) + Thở máy hỗ trợ (3,06%) + Nôn (24,222,6%) + Tiêu chảy (15,7 4,3%) + Ban ở da (4,3%) + Triệu chứng khác: Mệt mỏi, kém ăn, ra nhiều mồ hôi, đau mỏi cơ, khớp (57,1%). + Viêm phổi do vi rút thường đồng nhiễm vi khuẩn hay gặp nhất là Streptococcus pneumonia. 1.4.3. Triệu chứng cận lâm sàng Công thức máu: khi có viêm phổi, số lượng bạch cầu
- 5 1.5.1. Chẩn đoán viêm phổi 1.5.2. Chẩn đoán viêm phổi nặng do vi rút Trẻ có ho hoặc khó thở cộng với ít nhất một trong các triệu chứng chính sau: Tím tái hoặc SpO2
- 6 1.10. Tình hình nghiên cứu viêm phổi do vi rút và các marker viêm ở trẻ em 1.10.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. Năm 1986, Mullis K. và cs đã đề xuất phương pháp căn bản chạy PCR là quy trình mà DNA có thể nhân lên nhiều lần một cách nhân tạo qua nhiều chu kỳ sao chép bởi enzyme DNA polymerase. Năm 2011, Ruuskanen O. và cs công bố nghiên cứu viêm phổi vi rút bằng phương pháp PCR chỉ ra tình trạng đồng nhiễm vi rút và vi khuẩn gặp trong 1/3 các trường hợp. Huijskens E.G. và cs đã nghiên cứu đánh giá chẩn đoán viêm phổi vi rút ở trẻ em bằng phương pháp realtime PCR. Những năm 1990, số lượng các thuốc được sử dụng để điều trị nhiễm vi rút đã tǎng lên. Thuốc kháng vi rút được sử dụng là Amantadine (1966), Ribavirin, Aerosol (1985), α.INF (1986), Foscarnet (1991), Rimantadine (1993) và Fomivirsen (1998). Các nghiên cứu và hiểu biết về vai trò sinh lý cũng như sinh lý bệnh của cytokine đã đạt được những thành tựu đáng kể. Cytokine tham gia vào rất nhiều quá trình sinh học trong cơ thể như tạo phôi, sinh sản, tạo máu, đáp ứng miễn dịch, viêm. 1.10.2. Tình hình nghiên cứu trong nước. Sau những ứng dụng về kỹ thuật PCR và realtime PCR thì những năm gần đây đã có một số nghiên cứu về vi rút gây bệnh đường hô hấp ở trẻ em. Tuy nhiên, những nghiên cứu lại đi sâu vào từng vi rút như Adenovirus, vi rút hợp bào hô hấp, cúm A H1N1 gây viêm phế quản phổi ở trẻ em. Nghiên cứu ứng dụng kỹ thu ật PCR đa mồi xTAG trong chẩn đoán các căn nguyên gây nhiễm trùng đường hô hấp ở trẻ em tại bênh viện Nhi Trung ương năm 20122013 xác định tình trạng nhiễm của 18 lo ại vi rút thườ ng gặp, đồng thời cũng chỉ ra tình trạng đồng nhiễm giữa các vi rút với nhau và đồng nhiễm vi khu ẩn. Việt Nam đã tiến hành làm được một số các xét nghiệm marker phản ánh tình trạng viêm. Năm 2007, tác giả Bùi Bình Bảo
- 7 Sơn và cs đã công bố nghiên cứu nồng độ PCT máu trong 50 trẻ em viêm phổi từ 2 tháng đến 5 tuổi. Nghiên cứu về PCT trong chẩn đoán nhiễm trùng huyết ở trẻ sơ sinh cua Tr ̉ ần Thị Lam và cs hay nghiên cưu vê vai trò c ́ ̀ ủa PCT trong chẩn đoán phân biệt viêm màng não mủ với viêm não – màng não vô khuân ̉ ở trẻ em ̉ ́ ̉ ̉ cung cua tac gia Trân Kiêm Haovà cs năm 2014. ̃ ̀ Nghiên cưu gia tri ́ ́ ̣ tiên lượng cuả TNFα, ILβ, IL6 và IL10 trong sốc nhiễm khuẩn ở 74 trẻ em cua tac gia Phung Nguyên Thê Nguyên và cs. ̉ ́ ̉ ̀ ̃ ́ Nghiên cưu nông đô IL6, TNF ́ ̀ ̣ α trong huyêt thanh ́ ở bênh nhi ̣ viêm khớp tự phát thiếu niên thể đa khớp cua tac gia Lê Quynh ̉ ́ ̉ ̀ Chi và cs. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bao gồm các bệnh nhi từ 1 tháng đến dưới 5 tuổi được chẩn đoán xác định viêm phổi nặng do vi rút theo tiêu chuẩn của WHO 2013 điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 2/2015 đến tháng 2/2017. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu 2.1.1.1. Chẩn đoán viêm phổi Bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi theo tiêu chuẩn cuả WHO2013: ho hoặc khó thở, thở nhanh, rút lõm lồng ngực, nghe phổi có ran nổ, ran ẩm nhỏ hạt, Xquang co hinh anh thâm ́ ̀ ̉ nhiêm nhu mô phôi. ̃ ̉ 2.1.1.2. Chẩn đoán viêm phổi nặng do vi rút Trẻ có ho hoặc khó thở cộng với ít nhất một trong các triệu chứng chính sau: Tím tái hoặc SpO2
- 8 Một vài hoặc tất cả các dấu hiệu khác của viêm phổi. Hội chứng viêm long đường hô hấp trên. Triệu chứng tại phổi: khò khè, thở nhanh, khó thở. Phổi có tổn thương ran ẩm hoặc ran rít, ran ngáy. Xquang: hình ảnh viêm phổi Tìm được vi rút trong dịch mũi, dịch tỵ hầu, đờm. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Trẻ dưới 1 tháng tuổi và lớn hơn 5 tuổi. Bệnh nhân viêm phổi không do căn nguyên vi rút (ví dụ: viêm phổi sau đuối nước, sặc dầu, viêm phổi hít …). Bệnh nhân viêm phổi không có các dấu hiệu nặng. Bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính, bẩm sinh kèm theo (ví dụ: dị dạng đường thở, bệnh phổi bẩm sinh, suy gan, suy thận …). Những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu nhưng gia đình không đồng ý tham gia. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu Công thức tính cỡ mẫu nghiên cứu: Trong đó: n: Cỡ mẫu. p: Tỷ lệ mắc viêm phổi do vi rút (p= 0,597) Z21α/2: 1,96 với độ tin cậy 95%. Δ : Độ chính xác, Δ = 0,05. Theo tính toán số lượng mẫu cần là n > 192 bệnh nhi. Nghiên cứu này chúng tôi chọn cỡ mẫu 202 bệnh nhi. Cách chọn mẫu thuận tiện. 2.2.3. Các thông số nghiên cứu 2.2.3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Tuổi, giới Tiền sử: sản khoa, nuôi dưỡng, tiêm chủng, bệnh tật…
- 9 2.2.3.2. Lâm sàng: Khám và tìm dấu hiệu toàn thân: nhiệt độ, nhịp thở, nhịp tim, cân nặng, SpO2… Khám triệu chứng cơ năng: ho, khò khè, chảy nước mũi… Khám triệu chứng thực thể hô hấp + Khó thở, co rút lồng ngực, cánh mũi phập phồng, đầu gật gù theo nhịp thở, co kéo cơ liên sườn, rút lõm hõm ức… + Nghe phổi phát hiện ran: có hoặc không Cận lâm sàng: công thức máu, hsCRP, PCT, IL6, khí máu + Xquang phổi: Các xét nghiệm vi sinh: + Adenovirus, Rhinovirus: realtime PCR + Cúm A, B, RSV: test nhanh hoặc RTPCR + Cấy đếm sô l ́ ượng, phân loại vi khuẩn và kháng sinh đồ. 2.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá các thông số nghiên cứu 2.2.4.1. Đánh giá triệu chứng lâm sàng 2.2.4.2. Đánh giá kết quả cận lâm sàng Đánh giá Xquang tim, phổi: + Hình mờ nhạt có hệ thống khu trú ở 12 phân thùy phổi. + Hình mờ không có hệ thống rải rác vùng hai đáy phổi và xung quanh rốn phổi, không đối xứng. + Nhiều khi là hình ảnh tổn thương dạng lưới hoặc nốt, có khi các hình mờ rất nhỏ, không quá một phân thùy phổi, ít đậm đặc, quy tụ lại giống hình cánh bướm trong phù phổi. + Ở trẻ em có thể có hình các hạch rốn phổi sưng to. Xét nghiệm vi rút: 2.2.4.3. Kết quả điều trị: * Ra viện: ̉ ̣ ̉ ̣ ́ ̉ ̣ Theo WHO2013, tre bi viêm phôi năng co thê ra viên khi: Không suy hô hâp ́ ̉ Tre ăn uông tôt, toàn tr ́ ́ ạng tốt Xét nghiệm máu, Xquang phổi ổn định ̉ ́ ̉ ́ ̣ ̣ ợt khang sinh. Tre co thê uông thuôc hoăc đa tiêm xong môt đ ́ ̃ ́
- 10 ́ ̣ ̉ ̉ ược cac dâu hiêu cua viêm phôi, cac yêu tô Bô me tre hiêu đ ́ ́ ̣ ̉ ̉ ́ ́ ́ nguy cơ va khi nao cân quay lai viên. ̀ ̀ ̀ ̣ ̣ * Đỡ, giảm: toàn trạng ổn định, có thể điều trị tại nhà. * Chuyển khoa, chuyển viện: bệnh nhân khỏi bệnh viêm phổi nặng, mắc thêm bệnh lí khác phải chuyển khoa, chuyển viện. * Tử vong: bệnh nhân tử vong tại viện hoặc xin về để tử vong. 2.2.5. Cách tiến hành 2.2.5.1. Lâm sàng Xây dựng mẫu bệnh án phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Xây dựng phiếu chấp thuận nghiên cứu. Bệnh nhân được theo dõi chặt chẽ các thay đổi về triệu chứng lâm sàng và phát hiện sớm các biến chứng do bệnh có thể gặp. Mỗi bệnh nhân có một bệnh án riêng với đầy đủ các thông tin có liên quan đến đề tài. 2.2.5.2. Cận lâm sàng Định lượng hsCRP được xác định bằng phương pháp đo độ đục bằng máy Olympus AU 2700. Định lượng PCT được xác định bằng phương pháp miễn dịch hóa phát quang Định lượng IL6 bằng máy BioPlex Protein Array System. Xét nghiệm tìm căn nguyên: xét nghiệm Test nhanh hoặc RTPCR cúm A, B, RSV, RTPCR Adenovirus, Rhinovirus 2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm STATA 14.0. Các thuật toán thống kê được sử dung trong đề tài bao gồm: Tính trung bình mẫu (), độ lệch chuẩn (SD), trung vị So sánh hai trung bình quan sát (phép thử Tstudent) So sánh nhiều trung bình (phép thử Homogenetly) So sánh hai, nhiều tỷ lệ (phép thử ? 2 Chisquared, Fisher) So sánh hai trung vị (phép thử MannWhitney) So sánh nhiều trung vị (phép thử Kruskal Wallis)
- 11 Tính độ nhạy, độ đặc hiệu, phân tích đường cong ROC. Viết phương trình hồi quy tuyến tính (Regression Linear) Đánh giá hệ số tương quan 2.4. Đạo đức y học: Nghiên cứu được sự cho phép của ban lãnh đạo bệnh viện Nhi Trung ương và khoa Hô hấp. Các phương pháp thu thập số liệu, kỹ thuật can thiệp trên bệnh nhân là những kỹ thuật thường quy không ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng bệnh nhân. Bố mẹ bệnh nhân được báo trước về mục đích và nội dung nghiên cứu, có sự cam kết, chấp nhận của gia đình bệnh nhân. Bệnh nhân được bảo đảm quyền lợi thăm khám và đánh giá toàn diện, đảm bảo giữ bí mật thông tin cá nhân. Xét nghiệm đặc biệt IL6 do nghiên cứu sinh tự túc chi trả. 2.5. Sơ đồ quy trình nghiên cứu
- 12 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 2/2015 đến hết tháng 2/2017 nghiên cứu được tiến hành trên 202 bệnh nhi mắc viêm phổi nặng do vi rút vào điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương. 3.1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi nặng do vi rút ở trẻ em dưới 5 tuổi. 3.1.1. Một số đặc điểm chung của bệnh nhi 3.1.1.1. Tuổi và giới 124 bệnh nhi nam và 78 bệnh nhi nữ. Tỷ lệ nam/ nữ = 1,59/1 Bệnh nhân chủ yếu là dưới 12 tháng tuổi (76,7%). Tuổi trung bình là 8,4 tháng, thấp nhất là 1 tháng và cao nhất là 48,7 tháng. 3.1.1.2. Thời gian mắc bệnh: Bệnh nhân chủ yếu mắc bệnh vào tháng 2,3,4 (46,0%). 3.1.1.3. Tiền sử sản khoa: Tỷ lệ trẻ bị thiếu cân khi sinh (
- 13 3.1.1.6. Bệnh sử: Số ngày mắc bệnh trước khi vào viện trung bình là 6,89 ngày, có 71,8% trẻ có số ngày mắc bệnh ≤ 7 ngày. Có 41,1% đã điều trị nội trú và 26,2% điều trị ngoại trú trước khi vào viện. 3.1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 3.1.2.1. Đặc điểm lâm sàng: Có 71,8% trẻ có biểu hiện sốt 100% trẻ có ho, 39,6% chảy nước mũi và 83,7% khò khè. Thở nhanh, rút lõm lồng ngực, ran ẩm ở phổi chiếm 100%; 3.1.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng: Nồng độ trung bình IL6 là 28,2 ± 81,7 pg/ml, thấp nhất = 0 pg/ml, cao nhất = 500 pg/ml. Nồng độ trung bình của PCT là 1,7 ± 4,2 ng/ml, giá trị thấp nhất = 0,01 ng/ml, giá trị cao nhất = 44,0 ng/ml. Giá trị hsCRP trung bình trong nhóm nghiên cứu = 15,6 ± 31,5 mg/dl, trung vị = 4,2 mg/dl, giá trị nhỏ nhất = 0,1 mg/dl, giá trị cao nhất = 273 mg/dl. Biểu đồ 3.3. Tổn thương Xquang phổi (n=202) Nhận xét: 149 bệnh nhân có tổn thương đám mờ, 43 bệnh nhân tổn thương phổi kẽ, 10 bệnh nhân tổn thương khác Nồng đồ CRPhs > 6 mg/l là 43,1%; Nồng độ PCT > 0,5 ng/ml là 50,0%. 19,3% suy hô hấp vừa và 8,9% suy hô hấp nặng. 3.1.2.3. Đặc điểm vi rút và vi khuẩn Phần lớn trẻ mắc RSV (36,1%), tiếp đến là cúm A (24,3%) và Adenovirus (19,8%). Tỷ lệ trẻ mắc cúm B thấp nhất với 6,9%.
- 14 Có 149 trẻ đơn nhiễm với vi rút, 53 trẻ (26,2%) có đồng nhiễm vi khuẩn hoặc/và vi rút. Bảng 3.13. Đặc điểm đồng nhiễm (n=53) 3 1 1 VK + 1 VK + Tổng 1 VK 2 VK Vi rút VK VR 1 VR 2 VR SL SL SL SL SL SL SL RSV 8 2 1 2 1 0 14 Cúm A 5 0 0 6 0 2 13 Adenovirus 6 0 1 3 2 0 12 Rhinovirus 7 0 0 0 3 0 10 Cúm B 4 0 0 0 0 0 4 Nhận xét: Trong 14 trẻ mắc RSV có đồng nhiễm, có 8/14 trường hợp chỉ mắc đồng nhiễm 1 vi khuẩn. Trong 13 trẻ mắc cúm A có đồng nhiễm, số lượng trẻ mắc đồng nhiễm 1 vi rút là lớn nhất với 6/13 trường hợp. Tỷ lệ mắc đồng nhiễm vi khuẩn H. influenza là cao nhất (45,2%), tiếp đến là K. pneumoniae và P. aeruginosa (cùng 19,1%). Thấp nhất là B. cepacia và S. aureus (cùng 2,4% = 1 trường hợp). 3.2. Đánh giá mối liên quan giữa hsCRP, PCT, IL6 và lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị, căn nguyên vi rút trong viêm phổi nặng do vi rút ở trẻ em dưới 5 tuổi. 3.2.1. Mối liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với căn nguyên gây bệnh. 100% trẻ có ho, triệu chứng sốt, chảy nước mũi có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm vi rút với p
- 15 37,5%, thấp nhất ở nhóm Adenovirus (21,4%). Trong khi đó tổn thương đám mờ gặp ở nhóm Adenovirus (75,0%), cúm A (66,7%) và cúm B (70,0%), nhóm Rhinovirus (43,7%). Sự khác biệt giữa các nhóm này có ý nghĩa thống kê (p
- 16 nhiễm cả vi rút và vi khuẩn, sau là nhóm chỉ đồng nhiễm vi rút, thấp nhất là nhóm đồng nhiễm vi khuẩn. Nhóm đồng nhiễm có tỷ lệ trẻ bị sốt, tím tái cao hơn nhóm không đồng nhiễm, có ý nghĩa thống kê (p0,05). Ở nhóm bệnh nhi viêm phổi có đồng nhiễm, số lượng bạch cầu, bạch cầu trung tính, hsCRP và PCT lớn hơn có ý nghĩa thống kê (p
- 17 Có mối tương quan nghịch giữa hsCRP và Hb, và tương quan thuận giữa hsCRP với số lượng bạch cầu, bạch cầu trung tính. Có mối tương quan thuận giữa PCT và số lượng bạch cầu, bạch cầu trung tính, bạch cầu mono và hsCRP. Có mối tương quan nghịch giữa IL6 và bạch cầu lympho, và có mối tương quan thuận giữa IL6 và bạch cầu trung tính, hsCRP và PCT. Biểu đồ 3.4. Phương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa hsCRP và PCT Phiên giải phương trình hồi quy: “Khi nồng độ hsCRP tăng thêm 1 mg/l thì nồng độ PCT tăng thêm 0,0296 ng/ml” với hệ số tương quan trung bình r=0.3530. Sự khác biệt về thời gian điều trị giữa nhóm cúm A và RSV, Adenovirus, Rhinovirus; giữa nhóm Cúm B và RSV, Adenovirus, Rhinovirus; giữa nhóm RSV và Adenovirus; và giữa nhóm Adenovirus và Rhinovirus có ý nghĩa thống kê (p
- 18 giữa tử vong và không tử vong Tại giá trị điểm cắt (cutoff) 2,4 ng/ml, sự phân biệt giữa tử vong và không tử vong của IL6 có độ nhạy 57,14% (CI 95%) và độ đặc hiệu 88,24% (CI 95%). Diện tích dưới đường cong (AUC) của IL6 là 0,6993 với khoảng tin cậy 95% là 0,456 – 0,942. CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 4.1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi nặng do vi rút ở trẻ em dưới 5 tuổi. 4.1.1. Một số đặc điểm chung của bệnh nhi 4.1.1.1. Tuổi và giới Kết quả nghiên cứu cho thấy, viêm phổi nặng thường hay mắc ở nhóm trẻ dưới 12 tháng tuổi. Bệnh mắc nhiều ở trẻ nam hơn so với trẻ nữ, tương tự nghiên cứu của Quách Ngọc Ngân trong 196 trẻ có 48% trẻ dưới 12 tháng; tỷ lệ nam/ nữ là 1,9/1 4.1.1.2. Thời gian mắc bệnh Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh gặp ở tất cả các tháng trong năm trong đó cao nhất là mùa xuân (tháng 24). Nghiên cứu của Prel J.B. và cs cho thấy tình trạng viêm phổi do Adenovirus có xu hướng tăng khi nhiệt độ tăng lên. 4.1.1.3. Tiền sử sản khoa Suy dinh dưỡng là nguyên nhân chính của suy giảm miễn dịch. Thiếu hụt vi chất dinh dưỡng gây ra tăng trưởng kém, suy giảm trí tuệ, và gia tăng tỷ lệ tử vong và nhạy cảm với nhiễm trùng, dẫn tới viêm phổi. 4.1.1.4. Tiền sử bệnh tật Theo Smyth A., một số bệnh đi kèm làm tăng nguy cơ viêm phổi do vi rút: tim bẩm sinh, dị tật đường hô hấp. Nghiên cứu này cho thấy, có 65,4% trẻ không có bệnh thường mắc, trong khi 25,7% trẻ thường mắc bệnh hô hấp. 4.1.1.5. Đặc điểm bệnh sử Ngày trung bình nằm viện kéo dài gặp ở những bệnh nhân có
- 19 tình trạng đồng nhiễm. 4.1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 4.1.2.1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh Bệnh nhi viêm đường hô hấp dưới cấp tính cho thấy triệu chứng sốt gặp ở 46,464,4% trong đó chủ yếu là sốt nhẹ ≤ 380C ở tất cả các nhóm vi rút, ho gặp ở 100% bệnh nhân; trên 66,7% bệnh nhân có biểu hiện khò khè và ít nhất 75,3% bệnh nhân có biểu hiện viêm long đường hô hấp trên. 4.1.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng Đặc điểm Xquang Huijskens E.G. và cs cho thấy tổn thương phổi gặp ở 23,8% các trường hợp và thường biểu hiện tổn thương kẽ cả hai bên phổi. Hình ảnh Xquang hô hấp cho thấy, trẻ bị tổn thương đám mờ là chủ yếu với 61,4%. Có 35,6% có tổn thương phổi kẽ. Đặc điểm xét nghiệm cận lâm sàng + Huyết sắc tố và bạch cầu Theo Ruuskanen O., cho thấy số lượng bạch cầu 6 mg/l là 43,1%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Đào Minh Tuấn với tỷ lệ hsCRP
- 20 viêm phổi cấp do phế cầu khuẩn. Đặc điểm nhiễm vi rút và vi khuẩn + Tỷ lệ nhiễm viêm phổi nặng theo các nhóm vi rút Những vi rút gây viêm phế quản phổi hay gặp như vi rút cúm, vi rút á cúm, vi rút hợp bào hô hấp (RSV), Adenovirus, Rhinovirus. + Tình trạng đồng nhiễm Nghiên cứu Pavia A.T. năm 2011 trong 58 bệnh nhân xác định được căn nguyên gây viêm phổi, có 65% bệnh nhân nhiễm trên 1 loại vi rút, đồng nhiễm vi khuẩn là 35%. 4.1.3. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng theo các nhóm vi rút ở những bệnh nhi mắc 1 vi rút đơn thuần 4.1.3.1. Đặc điểm nhân khẩu học 4.1.3.2. Đặc điểm lâm sàng Viêm phổi do RSV D’Elia C. và cs cho rằng khò khè là một trong những triệu chứng cơ năng có độ nhạy và độ đặc hiệu cao là 85% và 65% trong chẩn đoán NTHHCT do RSV. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, có 39% trẻ nhiễm RSV bị sốt, 89,8% trẻ bị khò khè. Viêm phổi do Adenovirus Viêm phế quản phổi do Adenovirus thường cấp tính, dễ thành dịch, tiến triển nhanh, gây ra biến chứng suy hô hấp và tử vong. Bệnh thường nặng và dai dẳng, số ngày nằm viện kéo dài. Viêm phổi do Rhinovirus Rhinovirus được xác định trong 345% trẻ em bị viêm phổi cộng đồng. Mặt khác, một số nghiên cứu cho thấy Rhinovirus có thể nhân lên ở nhiệt độ cơ thể và lây nhiễm cho các tế bào của đường hô hấp dưới. Viêm phổi do cúm A, cúm B Viêm phổi ở bệnh nhân cúm có thể nguyên phát do vi rút hoặc thứ phát do bội nhiễm vi khuẩn, hay gặp do tụ cầu, phế cầu hoặc H. influenza. 4.1.3.3. Đặc điểm cận lâm sàng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn