intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị chấn thương cột sống vùng bản lề ngực – thắt lưng loại Denis IIB bằng phẫu thuật cố định cấu hình ngắn kèm ghép xương liên thân đốt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

21
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài: Mô tả đặc điểm lâm sàng, Xquang quy ước, CLVT và phân loại tổn thương đốt sống theo LSC ở bệnh nhân chấn thương cột sống, loại Denis IIB vùng bản lề ngực – thắt lưng được phẫu thuật; Đánh giá kết quả điều trị chấn thương cột sống vùng bản lề ngực – thắt lưng, loại Denis IIB bằng phẫu thuật cố định cấu hình ngắn kèm ghép xương liên thân đốt sống qua lỗ ghép và đối chiếu kết quả điều trị theo nhóm điểm LSC.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị chấn thương cột sống vùng bản lề ngực – thắt lưng loại Denis IIB bằng phẫu thuật cố định cấu hình ngắn kèm ghép xương liên thân đốt

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 =========== NGUYỄN NGỌC QUYỀN NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG VÙNG BẢN LỀ NGỰC – THẮT LƯNG LOẠI DENIS IIB BẰNG PHẪU THUẬT CỐ ĐỊNH CẤU HÌNH NGẮN KÈM GHÉP XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT Chuyên ngành: Chấn thương chỉnh hình và tạo hình Mã số: 62720129 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2020
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Phan Trọng Hậu 2. PGS.TS. Phạm Hòa Bình Phản biện 1:……………………………………………… Phản biện 2: ……………………………………………… Phản biện 3: …………………………………………….. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện vào hồi: giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc Gia 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
  3. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương vỡ nhiều mảnh thân đốt sống chiếm từ 21% đến 58% trong tất cả các loại chấn thương cột sống vùng ngực thắt lưng, trong đó nhóm Denis IIB chiếm tỉ lệ cao nhất. Lâm sàng, hình ảnh Xquang và CLVT của vỡ nhiều mảnh thân đốt sống rất đa dạng. Phân loại Load Sharing Classiffication (LSC) đưa ra với mục đích tiên lượng sự thất bại dụng cụ cố định cột sống phía sau. Vì vậy, tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, tổn thương hình ảnh và phân loại chấn thương cột sống theo LSC đối với chấn thương cột sống Denis IIB vùng bản lề ngực – thắt lưng là có giá trị trong chỉ định điều trị, theo dõi và đánh giá kết quả điều trị. Các trường hợp vỡ nhiều mảnh Denis IIB, mất vững có hoặc không có dấu hiệu tổn thương thần kinh kèm theo nếu không được phẫu thuật sẽ dẫn đến sự tiến triển của biến dạng cột sống và tổn thương thần kinh thứ phát. Phương pháp phẫu thuật với đường mổ phía sau đơn thuần được lựa chọn phổ biến nhất. Việc lựa chọn cấu hình cố định là vấn đề cần cân nhắc khi phẫu thuật bằng đường mổ phía sau. Ưu điểm của cố định ngắn là hạn chế số đốt sống cần cố định nên bảo tồn được sự vận động của cột sống, thời gian mổ ngắn và ít tổn thương phần mềm. Nhược điểm của cố định ngắn đơn thuần đó là tỉ lệ thất bại dụng cụ, mất nắn chỉnh. Để khắc phục được nhược điểm này, đã có các kỹ thuật kết hợp cố định cột sống cấu hình ngắn được đưa ra. Ghép xương liên đốt sống qua lỗ ghép về nhằm lấp đầy khoảng trống trong đốt sống tổn thương sau khi nắn chỉnh và đĩa đệm có tấm sụn tổn thương bằng xương ghép. Vì vậy, đã được một số tác giả lựa chọn kết hợp với cố định ngắn nhưng hiệu quả của
  4. 2 phương pháp phẫu thuật này cần được tiếp tục nghiên cứu. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu điều trị chấn thương cột sống vùng bản lể ngực – thắt lưng loại Denis IIB bằng phẫu thuật cố định cấu hình ngắn kèm ghép xương liên thân đốt” với hai mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, Xquang quy ước, CLVT và phân loại tổn thương đốt sống theo LSC ở bệnh nhân chấn thương cột sống, loại Denis IIB vùng bản lề ngực – thắt lưng được phẫu thuật. 2. Đánh giá kết quả điều trị chấn thương cột sống vùng bản lề ngực – thắt lưng, loại Denis IIB bằng phẫu thuật cố định cấu hình ngắn kèm ghép xương liên thân đốt sống qua lỗ ghép và đối chiếu kết quả điều trị theo nhóm điểm LSC. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Đặc điểm giải phẫu cột sống vùng bản lề ngực – thắt lưng Cột sống vùng bản lề ngực – thắt lưng được tính từ đốt sống ngực 11 (T11= 11th Thoracic) đến đốt sống thắt lưng 2 (L2= 2nd Lumbar) là vùng chuyển tiếp giữa cột sống ngực vận động ít và cột sống thắt lưng vận động nhiều. Đồng thời đây cũng là vùng nối giữa vùng có đường cong lồi ra phía sau và vùng có đường cong lồi ra phía trước. Chính đặc điểm giải phẫu này làm cho cột sống vùng bản lề ngực – thắt lưng dễ bị chấn thương hơn các vùng khác của cột sống. 1.2. Phân loại chấn thương cột sống 1.2.1. Phân loại của Denis Vỡ nhiều mảnh thân đốt sống (TĐS) được Denis xếp vào loại II. Denis phân loại II thành 5 nhóm: Nhóm IIA: Loại gãy này tổn tương cả tấm tận đĩa đệm trên và dưới của đốt sống. Nhóm IIB: Tổn thương
  5. 3 tấm tận đĩa đệm trên của đốt sống. là loại gãy thường gặp nhất trong loại II. Nhóm IIC: Chỉ tổn thương tấm tận đĩa đệm dưới của đốt sống. Nhóm IID: Là vỡ nhiều mảnh kèm xoay TĐS. Nhóm IIE: Tổn thương một bên của TĐS, làm cho TĐS có hình chêm một bên. 1.2.2. Phân loại Load Sharing Classification (LSC) Mc Cormack đã đưa ra hệ thống phân loại đốt sống tổn thương gọi là LSC, dựa trên ba đặc tính của tổn thương được đánh giá trên hình ảnh: Mức độ vỡ vụn; sự di lệch của các mảnh xương vỡ; sự thay đổi của góc gù TĐS. Mỗi đặc tính chia ra thành ba mức độ từ 1 đến 3 tương ứng với mỗi mức độ là số điểm. Nếu điểm LSC
  6. 4 chiều cao bờ trước TĐS. Phim CLVT giúp đánh giá chính xác cấu trúc xương trên các phim cắt ngang, cắt dọc, cắt đứng dọc nên giúp cho phát hiện các gãy xương tốt hơn và giúp miêu tả hình thái tổn thương rõ ràng hơn. Phim CLVT cũng cung cấp được các dấu hiệu tổn thương cột sống như trên phim Xquang. Ngoài ra còn đánh giá được mức độ hẹp ống sống (HOS) qua tỉ lệ ống sống bị giảm sau chấn thương. Mặc dù, MRI là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh có hiệu quả đối với chấn thương cột sống tuy nhiên nó cũng có những nhược điểm. Vì vậy, Xquang và CLVT vẫn là phương pháp chẩn đoán hình nhanh nhất, thích hợp nhất và có hiệu quả đối với chấn thương cột sống đặc biệt trong trường hợp cấp cứu. 1.4. Sơ lược lịch sử nghiên cứu phẫu thuật điều trị chấn thương cột sống tại Việt Nam. Từ năm 2005 đến nay, ngành cột sống Việt Nam có những bước phát triển vượt bậc. Dụng cụ cố định cột sống hiện đại đã được áp dụng trong phẫu thuật cột sống vì vậy có các nghiên cứu về chấn thương cột sống với phương tiện cố định hiện đại được công bố. Tuy nhiên, trong nước chưa có một nghiên cứu chuyên sâu cho chấn thương cột sống, loại Denis II B ở vùng bản lề ngực – thắt lưng. 1.5. Điều trị vỡ nhiều mảnh TĐS vùng bản lề ngực - thắt lưng 1.5.1. Điều trị bảo tồn Điều trị bảo tồn thường được áp dụng cho các trường hợp vỡ nhiều mảnh đốt sống vùng bản lề ngực - thắt lưng vững và không có dấu hiệu tổn thương thần kinh. 1.5.2. Các phương pháp phẫu thuật điều trị vỡ nhiều mảnh TĐS Chỉ định điều trị phẫu thuật vỡ nhiều mảnh TĐS vùng bản lề ngực - thắt lưng khi có một trong các yếu tố như sau: (1) Có dấu hiệu tổn
  7. 5 thương thần kinh; (2) Xẹp chiều cao bờ trước TĐS >50%; (3) Gãy qua ba cột của cột sống; (4) HOS >50%; (5) Gù TĐS >300 hoặc góc gù vùng cột sống >20 0. 1.5.2.1. Phẫu thuật với đường mổ phía sau Phương pháp này là phương pháp phẫu thuật được nhiều phẫu thuật viên lựa chọn điều trị vỡ nhiều mảnh TĐS. Tuy nhiên, vấn đề còn tồn tại đó là cố định dài hay cố định ngắn? Cố định dài hạn chế được sự thất bại dụng cụ và duy trì được sự nắn chỉnh biến dạng cột sống tốt. Nhược điểm là làm tăng số lượng đốt sống cần cố định, tổn thương phần mềm lớn, thời gian phẫu thuật kéo dài và tăng chi phí điều trị. Cố định ngắn làm giảm được nhược điểm của cố định dài nhưng lại có tỉ lệ thất bại dụng cụ cao và không duy trì được sự nắn chỉnh biến dạng cột sống sau phẫu thuật. Vì vậy, có nhiều phương pháp kết hợp với cố định ngắn được giới thiệu. Tuy vậy, chưa có phương pháp nào thực sự vượt trội, mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng. Gần đây ghép xương liên đốt sống qua lỗ ghép kết hợp với cố định ngắn được áp dụng cho vỡ nhiều mảnh TĐS nhưng hiệu quả của nó cần được nghiên cứu đánh giá. 1.5.2.2. Phẫu thuật với đường mổ trước bên Phẫu thuật với đường mổ trước bên có ưu điểm là giúp giải chèn ép thần kinh trực tiếp và triệt để tạo điều kiện thuận lợi cho thần kinh phục hồi tối đa. Nhược điểm đó là nguy cơ tổn thương các mảnh máu lớn, không phải là được mổ quen thuộc đối với nhiều phẫu thuật viên cột sống do đó cần phải có quá trình đào tạo lâu dài. Bên cạnh đó, thời gian mổ kéo dài, nguy cơ mất máu và các biến chứng liên quan tới phổi cũng là những nhược điểm của phẫu thuật với đường mổ trước bên. Chính vì vậy, phẫu thuật với đường mổ trước bên ít phổ biến hơn phẫu thuật bằng đường mổ phía sau.
  8. 6 1.5.2.3. Các phẫu thuật khác Ngoài ra còn có các phương pháp phẫu thuật khác điều trị vỡ nhiều mảnh TĐS như kết hợp hai đường mổ trước – sau, phẫu thuật ít xâm lấn… 1.5.3. Kết quả điều trị bằng phẫu thuật cố định cột sống phía sau theo nhóm điểm LSC. Có các nghiên cứu trong y văn cho thấy rằng với những trường hợp có điểm LSC
  9. 7 tuổi ≥18. Có đầy đủ hộ sơ bệnh án, phim Xquang, CLVT và thời gian theo dõi trên 12 tháng sau phẫu thuật. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Có chấn thương nặng kèm theo: Chấn thương sọ não, chấn thương bụng kín, chấn thương lồng ngực ...Bệnh nhân được chẩn đoán có bệnh lý khác về cột sống trong quá trình theo dõi sau mổ..... Có rối loạn tâm thần. Không hợp tác điều trị, không tuân thủ quy trình theo dõi và tái khám sau phẫu thuật. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu mô tả lâm sàng có can thiệp, không có nhóm chứng, đánh giá kết quả trên từng BN trước - sau phẫu thuật và theo dõi kết quả điều trị. 2.2.2. Cỡ mẫu Cỡ mẫu dự kiến được tính theo công thức: n=[Z2(1-α/2)*p*(1-p)]/d2=36 bệnh nhân n: số BN tối thiểu cho nghiên cứu; Z2(1-α/2): hệ số tin cậy ở mức xác suất 95% (=1,96); p: tỉ lệ BN phục hồi lao động tốt sau phẫu thuật theo nghiên cứu của Nguyễn Trọng Tín là 89,5%; d: sai số cho phép =0,1. 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu Các thông tin thu thập theo mẫu bệnh án thống nhất tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. 2.2.4. Nội dung nghiên cứu + Đặc điểm chung: tuổi, giới, nguyên nhân gây chấn thương + Đặc điểm lâm sàng: Mức độ đau cột sống tại nơi chấn thương theo thang điểm VAS. Tình trạng tiểu tiện. Tình trạng thần kinh được đánh giá theo thang điểm ASIA.
  10. 8 + Hình ảnh Xquang và CLVT: Vị trí tổn thương. Góc gù vùng, góc gù TĐS. Giảm chiều cao bờ trước thân đốt (%). Giãn rộng khoảng liên cuống cung tại đốt sống tổn thương (%).Tổn thương vỡ bản sống sau. Mức độ HOS (%). + Phân loại tổn thương đốt sống theo LSC. + Chỉ định phẫu thuật: Khi có có một trong các dấu hiệu sau: Có dấu hiệu tổn thương thần kinh (từ ASIA D đến ASIA A); góc gù vùng >200 hoặc góc gù TĐS >30 0; Lún bờ trước TĐS >50%; HOS >50%. + Quy trình, nội dung đánh giá trong phẫu thuật và chăm sóc sau phẫu thuật * Quy trình phẫu thuật: Bước 1: Gây mê, kê tư thế và xác định vị trí đốt sống tổn thương. Bước 2: Bộc lộ trường mổ. Bước 3: Kiểm tra và đánh giá tổn thương tại cột sống. Bước 4: Bắt vít qua cuống vào đốt sống liền kề trên và dưới đốt sống tổn thương. Bước 5: Mở rộng lỗ ghép kiểm tra ống sống, nắn chỉnh và giải ép. Bước 6: Ghép xương và cố định hệ thống nẹp vít. Bước 7: Đóng vết mổ. * Nội dung đánh giá trong phẫu thuật: thời gian phẫu thuật, các tổn thương trong phẫu thuật, tai biến * Chăm sóc và điều trị hậu phẫu: điều trị chăm sóc vết thương, tập lý liệu sau phẫu thuật. + Đánh giá kết quả phẫu thuật theo các tiêu chí: tại thời điểm khi ra viện và kết thúc nghiên cứu. - Lâm sàng: Mức độ đau lưng theo VAS, phục hồi thần kinh theo ASIA, tình trạng tiểu tiện - Hình ảnh: Kết quả nắn chỉnh và duy trì nắn chỉnh: thông qua sự thay đổi các chỉ số đánh giá biến dạng cột sống trên hình ảnh Xquang. Tình trạng của hệ thống nẹp vít. Sự liền xương theo tiêu chuẩn Bridwell. Sự cải thiện mức độ HOS trên phim CLVT.
  11. 9 - Đánh giá sự phục hồi lao động theo phân độ của Denis, mức độ ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống theo Owestry Index Disability. 2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng phần mềm trong thống kê y học SPSS 20.0. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu 3.1.1. Tuổi: Tuổi trung bình là 46,6 ± 11,7 với tuổi từ 40 – 59 chiếm 65%. 3.1.2. Giới: Tỉ lệ nam/nữ là 1,2. 3.1.3. Nguyên nhân chấn thương: Nguyên nhân thường gặp là do ngã cao chiếm 77,5% 3.1.4. Vị trí đốt sống tổn thương: Vị trí tổn thương thường gặp là L1 chiếm 60%, không có trường hợp nào ở T11. 3.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu - Mức độ đau theo thang điểm VAS trung bình là 7,8 ± 0,7, trong đó mức độ đau lưng VAS 8 điểm chiếm 62,5%. - Trong 40 BN chấn thương cột sống vùng ngực thắt lưng có 24 BN (60%) tiểu tự chủ và 16 BN (40%) có biểu hiện bí tiểu. - Có 11/40 BN (27,5%) có biểu hiện tổn thương thần kinh (15% ASIA C và 12,5% ASIA D), không có BN nào có mức độ tổn thương thần kinh ASIA A và ASIA B. 3.3. Đặc điểm tổn thương cột sống trên Xquang, CLVT và phân loại tổn thương đốt sống theo LSC
  12. 10 3.3.1. Đặc điểm tổn thương cột sống trên chẩn đoán hình ảnh Bảng 3.5: Dấu hiệu vỡ bản sống trên Xquang và CLVT (n=40) Hình ảnh vỡ bản CLVT P(Chi-square Tổng sống Không Có test) Không 22 (55%) 5 (12,5%) 27 (67,5%) Xquang Có 0 (0,0%) 13 (32,5%) 13 (32,5%) 0,000 Tổng 22 (55%) 18 (45%) 40 (100%) Bảng 3.6: Đặc điểm biến dạng cột sống trên hình ảnh Xquang (n=40) Chỉ số Số lượng (%) Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Lún bờ ≤50% 15 (37,5%) 19,8 49,8 39,3±8,4 trước TĐS >50% 25 (62,5%) 50,5 73,5 56,2±6,2 (%) Tổng 40 (100%) 19,8 73,5 49,9±10,9 ≤200 19 (47,5%) -2 20 12,5±6,2 Góc gù >200 21 (52,5%) 21 33 25,1±3,1 vùng (0) Tổng 40 (100%) -2 33 19,1±8,1 ≤300 32 (80%) 11 29 22,5±4,4 Góc gù >300 8 (20%) 31 37 32,6±2,0 TĐS (0) Tổng 40 (100%) 11 37 24,5±5,8 Khoảng ≤0% 3 (7,5%) -2,1 -0,7 -1,3±0,7 liên cuống >0% 37 (92,5%) 1,7 37,9 13,7±7,7 cung (%) Tổng 40 (100%) -2,1 37,9 12,5±8,4 Bảng 3.7: Mức độ HOS trên phim CLVT Chỉ số Số lượng (%) Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Mức độ ≤50% 17 (42,5%) 24,1 48,9 37,7±8,2 HOS >50% 23 (57,5%) 51,3 79,7 59,2±7,6 (%) Tổng 40 (100%) 24,1 79,7 50,1±13,3
  13. 11 3.3.2. Phân loại tổn thương đốt sống theo LSC của Mc Cormack 14 15 12 9 10 3 5 2 0 5 Điể m 6 Điể m 7 Điểm 8 Điểm 9 Điểm Biểu đồ 3.9: Phân bố bệnh nhân theo điểm LSC 3.2.3. Tương quan giữa tổn thương cột sống trên hình ảnh, điểm LSC và dấu hiệu tổn thương thần kinh Bảng 3.8: Phân bố BN có dấu hiệu tổn thương thần kinh theo tỉ lệ vỡ bản sống trên CLVT (n=40) Dấu hiệu thần kinh P(Fisher’s Tổng Không Có Exact) Vỡ bản Có 7 (17,5%) 11 (27,5%) 18 (45%) sống trên Không 22 (55%) 0 (0,0%) 22 (55%) 0,000 CLVT Tổng 29 (72,5%) 11 (27,5%) 40 (100%) Bảng 3.11Phân bố tỉ lệ BN có dấu hiệu tổn thương thần kinh theo điểm LSC (n=40) Điểm Dấu hiệu thần kinh P(Fisher’s Tổng LSC Không Có Exact)
  14. 12 Bảng 3.12: So sánh giá trị trung bình các chỉ số đánh giá biến dạng cột sống giữa nhóm có và không có dấu hiệu tổn thương thần kinh (n=40) Tổn thương Số lượng BN P(Mann- Chỉ số Trung bình thần kinh (%) Whitney Test) Có 11 (27,5%) 16,3±10,5 Góc gù vùng (0) 0,248 Không 29 (72,5%) 20,2±6,8 Có 11 (27,5%) 24,1±6,8 Góc gù TĐS (0) 0,448 Không 29 (72,5%) 24,7±5,4 Mức độ lún bờ Có 11 (27,5%) 51,3±11,1 0,904 trước TĐS (%) Không 29 (72,5%) 49,4±11,0 Khoảng liên cuống Có 11 (27,5%) 15,9±5,9 0,049 cung (%) Không 29 (72,5%) 11,3±9,0 Bảng 3.13 Liên quan giữa mức độ nặng của dấu hiệu tổn thương thần kinh và mức độ HOS (n=40) ASIA HOS trung bình (%) Số lượng BN P (Krus kal-Wallis) C 64,4 ± 10,4 6 D 56,2 ± 8,5 5 0,001 E 45,7 ± 11,5 29 Tổng 50,1 ± 13,3 40 3.4. Đặc điểm có liên quan trong phẫu thuật Thời gian phẫu thuật trung bình là 117,6 phút, 62,5% BN được giải chèn ép gián tiếp kết hợp trực tiếp, 10% BN phải truyền máu. 3.5. Đánh giá kết quả phẫu thuật 3.5.1. Kết quả khi ra viện 3.5.1.1. Lâm sàng - Điểm trung bình VAS khi ra viện là 1,9 ± 1,0 so với trước phẫu
  15. 13 thuật là 7,8 ± 0,7 với mức độ cải thiện trung bình là 5,9 ± 1,2. 14/16 BN có biểu hiện bí tiểu trước phẫu thuật khi ra viện đã tiểu tự chủ. 11/40 BN có dấu hiệu tổn thương thần kinh đều có cải thiện về mức độ tổn thương thần kinh ít nhất là 1 độ ASIA. 3.5.1.2. Hiệu quả nắn chỉnh cột sống của cấu hình ngắn Bảng 3.18: Kết quả nắn chỉnh lún bờ trước TĐS và theo nhóm điểm LSC (n=40) Điểm Số lượng Lún bờ trước TĐS trung bình (%) LSC BN Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật Mức độ nắn chỉnh
  16. 14 Bảng 3.20: Kết quả nắn chỉnh góc gù TĐS và theo nhóm điểm LSC Số Góc gù TĐS trung bình (0) Điểm lượng Trước Sau phẫu Mức độ nắn LSC BN phẫu thuật thuật chỉnh
  17. 15 Bảng 3.26: Duy trì nắn chỉnh góc gù TĐS và theo nhóm điểm LSC Số Góc gù TĐS trung bình (0) Điểm lượng Trước phẫu Sau phẫu Khám cuối Mất nắn LSC BN thuật thuật cùng chỉnh
  18. 16 Bảng 3.29: Liền xương theo phân độ của Bridwell (n=36) P(Fisher’s Độ liền xương I II III IV Exact) Xquang (n,%) 29 (80,6%) 07 (19,4%) 0 (0%) 0 (0%) 0,001 CLVT (n,%) 23 (63,9%) 10 (27,8%) 3 (8,3%) 0 (0%) 3.5.2.4 Phục hồi lao động và sự ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống Bảng 3.30: Phục hồi lao động theo Denis ở từng nhóm điểm LSC (n=36) Điểm Số lượng Phục hồi lao động theo Denis LSC BN Độ I Độ II Độ III Độ IV Độ V
  19. 17 Bảng 3.32: Tình trạng thất bại dụng cố định cột sống cụ thể (n=36) Số lượng Độ can xương Bridwell Hỏng dụng cụ Tỉ lệ BN trên CLVT Gãy 2 vít đầu trên 3 8,3% 2 BN độ II, 1 BN độ III Gãy 2 vít đầu dưới 2 5,6% 2 BN độ I Bật nẹp dọc đầu trên 01 bên 1 2,8% 1 BN độ I Tổng 6 16,7% 3 độ I, 2 độ II, 1 độ III CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và phân loại tổn thương theo LSC 4.1.1. Đặc điểm lâm sàng 4.1.1.1. Đau cột sống tại nơi chấn thương Chúng tôi nhận thấy 100% BN có biểu hiện đau tại vùng cột sống bản lề ngực - thắt lưng với điểm VAS trung bình là 7,8 dao động từ 6 đến 9 điểm. Như vậy, đau là dấu hiệu thường gặp trong chấn thương cột sống nói chung và vỡ nhiều mảnh TĐS vùng bản lề ngực - thắt lưng nói riêng. 4.1.2.2. Tình trạng tiểu tiện và dấu hiệu tổn thương thần kinh Tỉ lệ BN có rối loạn tiểu tiện là 40% với biểu hiện là bí tiểu. Tỉ lệ BN bí tiểu sau chấn thương cột sống cao hơn so với tỉ lệ BN có dấu hiệu tổn thương thần kinh. Tỉ lệ BN có dấu hiệu tổn thương thần kinh không hoàn toàn là 27,5% (ASIA C đến ASIA D), 72,5% không có dấu hiệu tổn thương thần kinh (ASIA E) và không có trường hợp nào có dấu hiệu tổn thương thần kinh gần hoàn toàn (ASIA B) hoặc dấu hiệu tổn thương thần kinh hoàn toàn (ASIA A). 4.1.2. Đặc điểm tổn thương trên hình ảnh Mức độ lún bờ trước TĐS trung bình là 49,9% (từ 19,8% đến 73,5%). Về góc gù vùng trung bình là 19,10 (từ -20 đến mức 330), góc
  20. 18 gù TĐS trung bình là 24,50 (từ 110 đến 37 0). Trong cùng một loại chấn thương nhưng sự biến dạng cột sống qua chỉ số góc gù vùng và góc gù TĐS cũng khác nhau ngay trong cùng nghiên cứu do vị trí đốt sống chấn thương, mức độ nặng của tổn thương. 13/40 bệnh nhân (32,5%) có hình ảnh vỡ bản sống của đốt sống chấn thương trên Xquang. Nhưng trên CLVT phát hiện vỡ bản sống tốt hơn so với Xquang (45% so với 32,5%) và sự khác biệt giữa Xquang và CLVT vè tỉ lệ vỡ bản sống có ý nghĩa thống kê với p50%. Tìm hiểu về mức độ HOS với mức độ nặng của dấu hiệu tổn thương thần kinh theo phân loại ASIA thì thấy nhóm có dấu hiệu tổn thương thần kinh càng nặng thì có mức độ HOS càng lớn và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 0,05. Nguyên nhân không có sự liên quan này là, dấu hiệu góc gù vùng, góc gù TĐS, mức độ lún bờ trước TĐS là do các chỉ số này được dùng để đánh giá biến dạng gù cột sống và gián tiếp đánh giá mức độ vững chắc của cột sống sau chấn thương mà không liên quan đến tình trạng tổn thương thần kinh. Mối liên quan giữa khoảng cách liên cuống cung với dấu hiệu tổn thương thần kinh là một vấn đề còn ít được quan tâm đặc biệt trong
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2