intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị tủy răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm trên bằng kĩ thuật Thermafil có sử dụng phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài: “Nghiên cứu điều trị tủy răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm trên bằng kỹ thuật Thermafil có sử dụng phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón” với mục tiêu sau: Mô tả đặc điểm hình thái hệ thống ống tủy răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm trên dựa trên hình ảnh phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón; Đánh giá kết quả điều trị tủy răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm trên bằng kĩ thuật Thermafil dựa trên hình ảnh phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị tủy răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm trên bằng kĩ thuật Thermafil có sử dụng phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO T ẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN C ỨU KHO A HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 -------------------------------------------------------- T RẦN THỊ LAN ANH NGHIÊN C ỨU ĐIỀU TRỊ TỦY RĂNG HÀM LỚ N THỨ NHẤT, THỨ HAI HÀM TRÊN BẰNG KĨ THUẬT TH ERMAFIL CÓ SỬ DỤNG PHIM C ẮT LỚP VI TÍNH CHÙM TIA HÌNH NÓ N Chuyên ngành: Răng Hàm Mặt Mã số: 62720601 TÓ M TẮT LUẬN ÁN TIẾN S Ĩ Y HỌC Hà Nội – 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại: VIỆN NGHIÊN C ỨU KHO A HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.T S. Trịnh Đình Hải 2. PGS.T S. T ạ Anh Tuấn Phản biện 1: PGS.T S. T rương Uyên Thái Phản biện 2: PGS.T S. Đào T hị Dung Phản biện 3: PGS.T S. T ống Minh Sơn Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108. Vào hồi giờ ngày tháng năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
  3. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Răng hàm lớn t hứ nhất, thứ hai hàm trên là nhóm răng có hệ thống ống tủy phức tạp, tỷ lệ phải điều trị t ủy nhiều nhất t rên cung hàm. Khảo sát đầy đủ hệ thống ống tủy, hàn kín theo ba chiều là các yếu tố quan trọng giúp điều t rị thành công. Phương pháp chụp cắt lớp vi tính chùm tia hình nón- Cone Beam Computed T omography (CBCT ) cho hình ảnh 3 chiều của răng và t ổ chức xung quanh, khắc phục nhược điểm của phim quanh chóp như chồng lẫn hình ảnh, khó đánh giá chính xác hệ thống ống tủy đặc biệt với các răng hàm phía sau, có nhiều chân như răng hàm lớn thứ nhất, t hứ hai hàm trên. Kĩ thuật hàn Thermafil cho kết quả hàn kín khít tốt với mật độ khối hàn đậm đặc, khắc phục khó khăn khi hàn các ống tủy khó thao tác với cây lèn như ở nhóm răng hàm lớn hàm trên. Kết hợp ưu điểm của phim CBCT và kĩ thuật hàn T hermafil khi điều trị tủy nhóm răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm t rên với hệ t hống ống tủy phức t ạp nhằm cải thiện chất lượng và đánh giá kết quả sau điề u trị tủy. Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu ứng dụng phim CBCT trên lâm sàng điều trị tủy nhóm răng này, vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu điều trị tủy răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm trê n bằng kỹ thuật Thermafil có sử dụng phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón” với mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm hình thái hệ thống ống tủy răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm trên dựa trên hình ảnh phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón. 2. Đánh giá kết quả điều trị tủy răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm trên bằng kĩ thuật Thermafil dựa trên hình ảnh phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón.
  4. 2 Tính cấp thiết của luận án:Điều trị tủy bảo tồn răng luôn là ưu tiên hàng đầu đối với các răng có bệnh tủy răng. Đối với nhóm rănghàm lớn thứ nhất, t hứ hai hàm trên, hình ảnh hệ t hống ống tủy trên phim quanh chóp thường không đầy đủ do chồng lẫn hình ảnh.Ứng dụng tiến bộ về kỹ thuật và công nghệ nhưchụpphim CBCT khảo sát hình thái ống tủy, hànống tủy bằng kỹ thuật lèn nhiệt Thermafil nhằm nâng cao chất lượng điều trịvà đánh giá chính xác kết quả điều trị tủy nhóm rănghàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm trênvới hệ thống OT phức tạp, khó điều trị nhất trên cung hàm. Những đóng góp mới của luận án:Nghiên cứu có ý nghĩa thời sự, phù hợp với thực tiễn lâm sàng trong chuyên ngành nội nha: Nghiên cứu hiệu quả vượt trội trong khảo sát hình thái hệ thống ống tủy răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm trêncủa phim CBCT, đề xuất ứng dụng phim CBCT trong điều trị nội nha giải quyết những khó khăn khi chẩn đoán hình ảnhnhóm răng hàm lớn thứ nhất, thứ hai hàm trênvới phim quanh chóp.Theo xu hướng hàn hệ t hống ống tủy kín 3 chiều với các phương pháp hàn lèn nhiệt Gutt a Percha, nghiên cứu này áp dụng kỹ thuật lèn nhiệt Thermafil hàn kín hệ thống ống tủykhắc phục khó khăn nhược điểm khi dùng các phương pháp hàn với cây lèn. Bố cục luận án: Luận án có 125 trang gồm các phần: đặt vấn đề (2 trang), tổng quan (33 trang), đối tượng và phương pháp nghiên cứu(26 trang), kết quả (21 trang), bàn luận (40trang), kết luận (2 trang), khuyến nghị (1trang). Luận án có 40 bảng, 69 hình, 110 t ài liệu tham khảo gồm tài liệu tiếng Việt, tiếng Anh.
  5. 3 Chương 1 TỔ NG Q UAN 1.1. Đặc điểm hệ thống O T răng 1.1.2. Đặc điểm giải phẫu răng HL1HT, HL2HT 1.1.2.1. Răng HL1HT: Đa số có ba chân răng riêng biệt. Chân răng ngoài gần là chân răng phức tạp nhất trên cung hàm, hay gặp 2 OT. Chân răng ngoài xa và trong chủ yếu có 1 OT với 1 lỗ chóp. 1.1.2.2.Răng HL2HT: Cấu trúc giải phẫu gần giống răng HL1HT nhưng thân răng không vuông và t o bằng, đường vào các OT thẳng, ba chân răng nghiêng xa hơn, vị trí gần nhau và có xu hướng hợp nhất.Tỷ lệ chân răng ngoài gần có 2 OT thấp hơn răng HL1HT . 1.2. Bệnh tủy răng: 1.2.1. Chẩn đoán bệnh tủy răng: Dựa trên tiền sử y khoa và nha khoa, triệu chứng cơ năng, thực thể, X quang kết hợp với đánh giá vùng nha chu và các thử nghiệm lâm sàng. Theo Hội Nội nha Hoa Kỳ (2008), các thuật ngữ chẩn đoán bệnh t ủy răng trên lâm sàng gồm: Viêm tủy hồi phục (cấp t ính, mãn tính), viêm tủy không hồi phục (cấp tính, mãn tính), tủy hoại tử (không nhiễm trùng, nhiễm trùng), răng đã điều trị tủy, răng đã điều trị sơ khởi. Các thuật ngữ chẩn đoán bệnh quanh chóp răng t rên lâm sàng: Viêm quanh chóp răng (cấp t ính, mãn tính), áp xe quanh chóp răng(cấp tính, mãn tính), viêm mô tế bào, viêm xương ngưng tụ. 1.2.2. Điều trị bệnh tuỷ răng 1.2.2.1. Xác định và duy trì chiều dài làm việc, chiều rộng làm việc trong quá trình làm sạch, tạo hình và hàn kín hệ thống OT Chiều dài làm việc: T heo Johnson W. và cs., có t ới t rên 50% chân răng không có nơi thắt chóp, đặc biệt với bệnh lý chóp răng có tiêu chóp chân răng, vì vậy có sự thống nhất giới hạn điều trị là lỗ chóp
  6. 4 răng, chiều dài làm việc thường được chọn ngắn hơn chóp chân răng trên X quang 0,5 đến 1 mm. Chiều rộng làm việc - kích thước và độ thuôn OT khi kết thúcquá trình làm sạch, tạo hình OT: Dokích thước ban đầu của OT , kĩ thuật bơm rửa và hàn OT quyết định 1.2.2.2. Làm sạch và tạo hình hệ thống OT Bơm rửa OT:Lựa chọn phổ biến vẫn là kết hợp Natri HypochloritevàEthyleneDiamineT etraAcetic acid(EDT A). Để tăng cường triệt để hiệu quả bơm rửa OT nhất là các vùng OT khó làm sạch như chóp OT, OT phụ, rãnh nối trong OT, OT hình chữ C,.. các hệ thống siêu âm nội nha ngày càng được sử dụng rộng rãi. Thuốc đặt trong OT sử dụng giữa các lần hẹn: Canxi hydroxit được sử dụng rộng rãi do khả năng hòa t an mô hữu cơ, diệt khuẩn, giải độc và hoạt động như một chất phóng thích chậm do t ính hòa tan trong môi trường nước thấp. Tạo hình OT:Phương pháp tạo hình phổ biến nhất hiện nay là phương pháp bước xuống sử dụng dụng cụ NiT i xoay. 1.2.2.3. Hàn kín hệ thống OT: Hàn OT phải đảm bảo kín toàn bộ hệ thống OT theo 3 chiều, ngăn chặn vi sinh vật xâm nhập vàdịch mô thấm ngược từ miệng hoặc từ vùng quanh răngvào hệ thống OT. Kĩ thuật hànThermafil: Là kĩ thuật do Johnson W.B. đề xuất. Cây hàn Thermafil được thương mại hóa vào đầu năm những 1990, với Gutt a Percha (GP) pha α phủ ngoài lõi nhựa cứng chắc nhưng vẫn đảm bảo độ linh hoạt. GP pha αđược làm ấm bởi lò chuyên dụng, đưa vào hàn OT với lõi ở trung tâm giúp nén GP mềm chảy vào OT hàn kín hệ thống OT . Gencoglu N. và cs (2014) đánh giá thấy số OT bên được hàn kín nhiều hơn với T hermafil, t heo sau là System B / Obtura, lèn ngang, Microseal, Quick-Fill, Softcore. Samadi F và
  7. 5 cs.(2014) nghiên cứu thấy kỹ thuật hàn OT T hermafil t ạo ra tỷ lệ % GP t rong OT cao hơn, tạo khối hàn đồng nhất hơn so với kĩ thuật lèn dọc GP ấm hoặc kỹ thuật lèn ngang GP nguội ở 1/3 OT chóp răng. Theo nghiên cứu của Zogheib C và cs., các hệ thống cây hàn có lõi cho kết quả hàn OT với lỗ trống và gián đoạn chất hàn tối thiểu. 1.2.3. Đánh giá kết quả điều trị tủy răng. 1.2.3.1. Đánh giá chất lượng hàn O T: Ngoài đánh giá lâm sàng, yếu tố cần thiết nhất là đánh giá x quang kết quả hàn OT về chiều dài, hình dạng và mật độ chất hàn. Hàn OT phải bịt kín lỗ chóp dẫn vào vùng quanh chóp, chất hàn phải được nén chặt, khít sát và kín theo hình dạng thành OTt hành một khối GPđồng nhất. 1.2.3.2. Theo dõi sau điều trị tủy: Điều trị thành công khi răng không có dấu hiệu lâm sàng và X quang của bệnh quanh chóp. 1.3.Phim Xquang răng 1.3.1. Phim quanh chóp răng: Phim quanh chóp răng là phim phổbiến nhất, góp phần quyết định chẩn đoán, lập kế hoạch, theo dõi sau điều trị nội nha.Phim có kích thước nhỏ, cho hình ảnh một vài răng và cấu trúc quanh răng, giá thành thấp, tuy nhiên có thể gây biến dạng, chồng lẫn và bỏ sót hình ảnh, không cho biết hình ảnh theo chiều trong ngoài. 1.3.2. Chụp cắt lớp chùm tia hình nón (Cone Beam Computed Tomography - CBCT): Phim CBCT là một phiên bản nhỏ gọn hơn, nhanh hơn và an toàn hơn của chụp cắt lớp vi tính (Computed Tomography - CT ) ở vùng hàm mặt, với đặc điểm chùm tia hình nón. Trên phim CBCT, lát cắt đứng ngang và đứng dọc được thực hiện suốt chiều dọc của chân răng, lát cắt ngang được thực hiện vuông góc với trục dọc chân răng với độ dày lát cắt thường là 1mm. Lát cắt ngang cho biết hình dạng diện cắt ngang chân răng , số chân răng ,
  8. 6 diện cắt ngang OT, số OT , là ưu điểm nổi t rội nhất của phim CBCT so với các phim 2 chiều. Lát cắt đứng ngang cho hình ảnh hình thái OT chân răng, độ cong OT theo chiều ngoài-trong. Lát cắt đứng dọc cho hình ảnh độ cong OT theo chiều gần-xa, hình ảnh OT phụ. Trong điều trị tủy răng, sử dụng phim CBCT trường nhỏ cho hình ảnh một vài răng và cấu trúc xung quanh là phù hợp với liều bức xạ giảm thiểu trong khi chất lượng hình ảnh tốt, phân biệt cụ thể các cấu trúc như men răng, ngà răng, khoang tủy, xương ổ răng và xương vỏ, cấu trúc giải phẫu răng, đặc điểm hệ thống OT , hình ảnh bệnh lý chóp chân răng ,… T heo Zheng và cs, Zhang R. và cs, phim CBCT hiệu quả trong nghiên cứu hình thái ngoài và trong của răng, giúp tối ưu kết quả điều trị tủy răng. Nghiên cứu của Abubara và cs (2012) cho thấy phim CBCT xác định số OT ngoài gần thứ haivượt trội so với phim quanh chóp, cho t hấy rõ ràng các OT không được điều trị ở răng đã hàn OT hoặc OT còn sót t rong quá trình điều trị. Nghiên cứu của nhiều tác giả như Yoshioka T . và cs., Anita A. và cs., Estrela và cs.,Venskutonis T. và cs.,… cho thấy phim CBCT nhạy hơn, xác định các t ổn t hương quanh chóp chính xác hơn phim quanh chóp, sự khác biệt rõ rệt hơn ở răng hàm. Theo Estrela và cs, phim CBCT đánh giá chính xác độ cong OT, giúp giảm thiểu sai đường, gãy dụng cụ khi điều trị tủy răng. Chương 2 ĐỐ I TƯỢ NG VÀ PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN C ỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Các răng HL1HT , HL2HT có chỉ định điều trị tủy của bệnh nhân tại khoa Điều trị theo yêu cầu, Bệnh viện Răng hàm mặt TW Hà nội, trong thời gian 2016-2019, răng đủ tiêu chuẩn chọn vào mẫu nghiên cứu và bệnh nhân tự nguyện tham gia.
  9. 7 2.1.1.Tiêu chuẩn lựa chọn:Bệnh nhân từ 18-60 tuổi, có răng HL1HT , HL2HT được chỉ định điều trị tủy không phẫu thuật.Răng được chẩn đoán 1 trong các bệnh lý: Viêm t ủy không hồi phục, tủy hoại tử, viêm quanh chóp răng cấp, viêm quanh chóp răng mãn. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:Bệnh nhân có bệnh toàn thân, không thể hợp tác khi thực hiện kĩ thuật điều trị và chụp X quang. Răng chưa đóng chóp, viêm quanh răng, nội tiêu, ngoại tiêu chân răng. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1.Thiết kế nghiên cứu:Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng. 2.3.2. Phương pháp xác định cỡ mẫu - Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp lâm ( ) sàng không đối chứng:n = / n: cỡ mẫu tối thiểu. p: tỷ lệ thành công sau điều trị tủy, ước tính là 90% (theo kết quả nghiên cứu của Peng L. và cs.(2002) : mức ý nghĩa thống kê,  ở đây được xác định là 0,05 ứng với độ tin cậy 95%.  = 0,05 → / = 1,962 d: là độ chính xác mong muốn, lấy d = 8% T ừ công thức trên, chúng tôi tính được cỡ mẫu như sau: 0,9 x 0,1 n = 1,962 = 54 0,082 Chúng tôi chọn cỡ mẫu cho nghiên cứu là 55 răng 2.5. Các bước tiến hành nghiên cứu 2.5.1. Ghi nhận các thông tin trước điều trị: T uổi, giới, …, triệu chứng cơ năng, triệu chứng thực thể, các thử nghiệm tủy,khảo sát phim X quang, chẩn đoán…theo phiếu bệnh án.
  10. 8 2.5.2. Khảo sát đặc điểm HTOT răng trước điều trị trên phim quanh chóp: Phim quanh chóp kỹ thật số được chụp bằng máy Yoshida (Nhật Bản). T rên phim quanh chóp khảo sát số chân răng, số OT, xác định có hay không có thấu quang tổn thương quanh chóp.2.5.3. Khảo sát đặc điểm HTOT răng trước điều trị trên phim CBCT:Phim CBCT chụp bằng hệ thống Planmeca ProMax 3D (Phần Lan), chế độ chụp nội nha, các thông số: 5mA/ 96kV/12s/ Ø 5,7x5,7cm/200µm. Dữ liệu được xuất thành định dạng file DICOM(Digital Imaging and Communications in Medicine). Phân tích hình ảnh răng trên máy tính với phần mềm P lanmeca Romexis (Phần Lan)theo 3 mặt phẳng: đứng ngang, đứng dọc, mặt phẳng ngang. Mỗi phim đọc 2 lần cách khoảng thời gian 1 tuần,sử dụng kính lúp. 2.5.3.1. Khảo sát số chân răng, số OT: Số chân răng, số OT của răng, số OT từng chân răng, sự xuất hiện của OT ngoài gần 2. 2.5.3.2. Đo khoảng cách giữa các miệng OT 2.5.3.3. Ghi nhận hiện tượng chân răng hợp nhất 2.5.3.4. Khảo sát hình thái OT chân răng ngoài gần: Trên lát cắt ngang, đứng ngang, đứng dọc. 2.5.3.5. Đo độ cong OT: Dùng công cụ đo góc đo độ cong OT 2.5.3.6. Đánh giá vùng chóp răng trên phim CBCT. Ghi nhận hình ảnh tổn thương quanh chóp ở từng chân răng, đo kích thước thấu quang quanh chóp trong mặt phẳng ngang, đứng ngang, đứng dọc nếu có, lựa chọn kích thước lớn nhất. 2.5.3.7. Đánh giá tương quan chân răng và sàn xoang hàm trên:Xác định tương quandọc giữa chân răng và sàn xoang hàm trên dựa trên hình ảnh lát cắt đứng ngang và đứng dọc phim CBCT.
  11. 9 2.5.3.8. Đánh giá độ dày niêm m ạc xoang hàm trước, sau điều trị: Lựa chọn lát cắt đứng dọc có hình ảnh niêm mạc màng xoang dày nhất, đo tại điểm có độ dày nhất từ sàn xoang. 2.5.4. Điều trị tủy răng 2.5.4.1. Làm sạch, tạo hình hệ thống OT: T ạo hình hệ thống OT bằng kỹ thuật Crown-Down với bộ trâm xoay Ni-T i Protaper. 2.5.4.2.Hàn kín hệ thống OT: Thử côn chính, chụp phim quanh chóp kiểm tra.Làm khô OT bằng côn giấy. Phết lớp mỏng AH P lus quanh thành OT ở 1/3 thân OT. Làm ấm cây hànThermafil, đưa vào OT đến chiều dài làm việc.Nén GP quanh lõi nhựa bằng cây lèn dọc. Có thể sử dụng thêm côn GP phụ nếu cần thiết. Chờ GP ổn định, cắt t rục của cây hàn ở lỗ vào OT . Hàn tạm lỗ mở tủy bằng Caviton.Chụp phim CBCT kiểm tra sau hàn: Trên mặt phẳng ngang, đứng ngang, đứng dọc phim CBCT, đánh giá chiều dài chất hàn, hình ảnh khít sát của khối hàn với thành OT, lỗ rỗng, vết gián đoạn t rong khối hànở 1/3 chóp, 1/3 giữa, 1/3 thân OT (0-4mm, 4-8mm, 8-12mm từ chiều dài làm việc) Hình 2.19. Khảo sát kết quả hàn OT trên lát cắt đứng ngang chân ngoài gần răng HL1HT sau hàn ống tủy
  12. 10 Hình 2.20. Khảo sát kết quả hàn OT trên lát cắt đứng ngang chân ngoài gần răng HL2HT sau hàn ống tủy Hình 2.21. Khảo sát kết quả hàn OT trên lát cắt ngang 2.5.5. Đánh giá lâm sàng sau điều trị 1 tuần: Khám lâm sàng 2.5.6. Đánh giá kết quả điều trị sau 6 tháng, sau 1 năm, sau 2 năm:Khám lâm sàng, chụp phim CBCT nội nha. Bảng 2.11. Tiêu chí đánh giá kết quả điều trịsau 6 tháng, 1 năm, 2 năm Đánh giá T iêu chí đánh giá Thành Không đau, sưng và các triệu chứng khác, răng không mất công chức năng, X Quang không có hình ảnh mất xương, khoảng dây chằng nha chu quanh chóp bình thường Thất bại Răng có các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng. Và/ hoặc xuất hiện hình ảnh tổn thương XQuangmới Và/ hoặc tăng kích thước tổn thương X Quang đã có. Nghi ngờ Không có t riệu chứng lâm sàng nhưng X Quang vẫn tồn tại tổn thương vớikích thước không đổi hoặc chỉ giảm kích thước
  13. 11 2.7. Xử lý số liệu: phần mềm Stata 14.0 của T ổ chức Y tế Thế giới. 2.8. Khống chế sai số: Chuẩn hóa kĩ t huật điều trị, khảo sát, đánh giá. Quá trình nhập số liệu vào máy được kiểm tra đối chiếu 2 lần. 2.9. Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành sau khi hội đồng khoa học của Viện Nghiên cứu khoa học Y dược lâm sàng 108thông quađề cương, theo nguyên tắc đạo đức nghiên cứu trên người. Chương 3 KẾT Q UẢ NGHIÊN C ỨU 3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Nghiên cứu trên 55 răng của 50 bệnh nhân từ 18 đến 60 tuổi, chia t hành 3 nhóm tuổi: 18-34 t uổi, 35-44 t uổi, 45-60 t uổi, có tỷ lệ tương ứng là: 30,9%, 29,1%, 40,0 %. 3.2. Đặc điểm hình thái chân răng và hệ thống O T của răng HL1HT, HL2HT trên phim CBCT Bảng 3.3. Số chân răng của răng HL1HT, HL2HT 2CR 3CR Tổng Răng SL % SL % SL % HL1HT 0 0 28 100 28 100 HL2HT 3 11,1 24 88,9 27 100 Toàn bộ răng HL1HT có 3 chân răng, răng HL2HT có 88,9 % răng 3 chân răng, 11,1% có 2 chân răng. Bảng 3.4. Số OT của răng HL1HT, HL2HT 2 OT 3OT 4OT 5OT Tổng Răng SL % SL % SL % SL % SL % HL1HT 0 0 11 39,3 16 57,1 1 3,6 28 100 HL2HT 2 7,4 18 66,7 7 25,9 0 0 27 100
  14. 12 57,1% răng HL1HT có 4 OT, chiếm tỷ lệ cao nhất, 39,3% răng có 3 OT, 3,6% răng có 5 OT. Số răng HL2HT có 3 OT chiếm tỷ lệ cao nhất 66,7%, 25,9% có 4 OT , răng có 2 OT ít gặp nhất (7,4%). Bảng 3.5. Số OT từng chân răng ở răng HL1HT Răng HL1HT Số O T SL % CR ngoài gần 1OT 11 39,3 2 OT 17 60,7 CR ngoài xa 1 OT 27 96,4 2OT 1 3,6 CR t rong 1 OT 28 100 100% chân trong răng HL1HT có 1 OT , 96,4% chân ngoài xa có 1 OT , có 1 biến thể chân ngoài xa có 2 OT (3,6%). Chân ngoài gần2 OT hay gặp nhất (60,7%), còn lại là các chân răng có 1 OT . Bảng 3.6. Số OT từng chân răng ở RHL2HT RHL2HT Chân răng(CR) Số O T SL % 3 CR CR ngoài gần 1OT 17 70,8 2 OT 7 29,2 CR ngoài xa 1 OT 24 100 CR t rong 1 OT 24 100 2 CR CR ngoài 1 OT 2 66,7 2 OT 1 33,3 CR t rong 1 OT 3 100 Răng HL2HT có 3 chân răng:100% chân răng trong và chân răng ngoài xa có 1 OT, 70,8 % chân ngoài gần có 1 OT, 29,2% chân ngoài gần có 2 OT. Răng HL2HT có 2 chân răng: 100% chân trong có 1 OT, 66,7 % chân ngoài có 2 OT, 33,3% chân ngoài có 1 OT.
  15. 13 Bảng 3.12. Tỷ lệ OT ngoài gần 2 (NG2)ở răng HL1HT, HL2HT trên phim CBCT và phim quanh chóp (PA) Phim PA CBCT Số răng % Số răng % P O T NG 2 Có OT NG2 3 5,8 24 46,2
  16. 14 Bảng 3.16. Hình thái OT chân răng ngoài gần răng HL1HT, HL2HT Hình Loại Loại Loại Loại Loại Loại I Loại thái II III IV VI VII,VIII (1) V(1-2) OT (2-1) (1-2-1) (2) (2-1-2) (1-2-1-2 ) HL1 11(39 6(21, 3(10,7 6(21,4 1 1 0 HT ,3%) 4%) %) %) (3,6%) (3,6%) HL2 17(70 1(4,2 0 3(12,5 2 1 0 HT ,8%) %) %) (8,3%) (4,2%) Bảng 3.19. Tổn thương quanh chóp răng (TT QCR) trước điều trị trên phim X quang quanh chóp (QC) và phim CBCT Phim Phim QC CBCT P TT Q CR SL % SL % Có TT 8 15 27 49
  17. 15 Bảng 3.23. Đánh giá X quang mật độ (MĐ)hàn OTở 1/3 chóp Răng Răng HL1HT Răng HL2HT Tổng Tỷ l ệ MĐ hàn SL % SL % số Đạt 28 100,0 27 100,0 55 100,0 Chưa đạt 0 0,0 0 0,0 0 0,0 Tổng số 28 100 27 100 55 100 Bảng 3.24. Đánh giá X quang mật độ chất hàn OTở 1/3 giữa Răng Răng HL1HT Răng HL2HT Tổng Tỷ l ệ MĐ hàn SL % SL % số Đạt 27 96,4 27 100,0 54 98,1 Chưa đạt 1 3,6 0 0 1 1,9 Tổng số 28 100 27 100 55 100 Bảng 3.25. Đánh giá X quang mật độ chất hàn OT ở 1/3 trên Răng Răng HL1HT Răng HL2HT Tổng Tỷ l ệ MĐ hàn SL % SL % số Đạt 27 96,4 27 100,0 54 98,1 Chưa đạt 1 3,6 0 0,0 1 1,9 Tổng số 28 100 27 100 55 100 Bảng 3.26. Thời gian hàn OT trung bình (TGTB) (phút) Nhóm răng Số R T GT B T G ngắn nhất T G dài nhất Răng HL1HT 28 5,16 ± 1,65 3 11 Răng HL2HT 27 4,27 ± 1,11 3 6 Tổng 55 4,73 ± 1,47 3 11 Thời gian trung bình hàn OT răng HL1HT : 5,16 ± 1,65 phút, thời gian trung bình hàn OT răng HL2HT: 4,27 ± 1,11phút. Bảng 3.30. Kết quả điều trị sau 6 tháng, sau 1 năm, sau 2 năm Sa u 6 tháng Sa u 1 năm Sa u 2 năm Đánh giá SL % SL % SL % Thành công 47 85,5 48 87,3 49 89,1 Nghi ngờ 8 15,5 7 12,7 6 10,9 Thất bại 0 0 0 0 0 0 Tổng số 55 100 55 100 55 100
  18. 16 Tỷ lệ t hành công sau điều trị 6 tháng, 1 năm, 2 năm tương ứng là 85,5%; 87,3% và 89,1%, còn lại là các trường hợpkết quả còn nghi ngờ (15,5%; 12,7%; 10,9% tương ứng). Chương 4 BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm, hình thái hệ thống O T răng HL1HT, HL2HT trên phim CBCT 4.1.1. Số chân răng, số OT: 100% răng HL1HT có 3 chân răng, chủ yếu 3 chân răng riêng rẽ (96,4%). Kết quả này thống nhất với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác như: Vert ucci F.J. và cs., Neelakantan P và cs., Razumova S và cs., Kim Y. và cs. Huỳnh Hữu Thục Hiền, với tỷ lệ răng HL1HT có 3 chân răng từ 97% -100%. 88,9% răng HL2HT có 3 chân răng, tỷ lệ thấp hơn so với răng HL1HT , 11,1% răngHL2HT có 2 chân răng, không có răng có 1 chân răng. Tỷ lệ răng HL2HT có 3 chân răng của chúng tôi t hấp hơn so với nghiên cứu của các tác giả: Vert ucci F.J. và cs., Huỳnh Hữu Thục Hiền, Neelakantan P và cs, cao hơn so với các nghiên cứu của Ratanajirasut và cs., Kim Y. và cs, Zhang Q.. Tỷ lệ răng HL2HT 2 chân răng của chúng tôi là 11,1%, gần t ương đồng với các tác giả Ratanajirasut, Kim Y. và cs. , Jorge và cs. Các nghiên cứu có tỷ lệ răng HL2HT 2 chân răng thấp hơn như Huỳnh Hữu Thục Hiền, Neelakantan P và cs.. Về số OT, 57,1% răng HL1HT có 4 OT chiếm tỷ lệ cao nhất, 39,3%răng có 3 OT, 3,6% răng có 5 OT. Zheng Q. và cs. nghiên cứu ở nhóm dân Trung Quốc cho thấy50,4 % răng HL1HT có 4 OT, 47,21%răng có 3 OT. 60,7% chân răng ngoài gầnrăng HL1HT có 2 OT, 39,3% có 1 OT. Theo nghiên cứu tổng quan của Cleghorn B.M.,
  19. 17 tỷ lệ chân răng ngoài gần 2OT trong các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm (64,0%) cao hơn so với nghiên cứu lâm sàng (56,8%). Theo Jorge và cs, răng HL1HT có OT ngoài gần 2 thường gặp ở người da trắng hơn người châu Á (70,9% và 58,4%).Nghiên cứu khác của Jorge và cs.(2018) t rên 5250 răng HL1HT trên toàn thế giới t hấy tỷ lệ 2OT ở chân răng ngoài gần dao động từ 48,0% đến 97,6%. T rong nghiên cứu của chúng tôi, 100% chân răng trongrăng HL1HT có 1 OT, 96,4% chân răng ngoài xa có 1 OT . Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu của các tác giả khác như: Zheng Q. và cs. Razumova S và cs., Kim Y. và cs,…với tỷ lệ 97-98% chân răng ngoài xa và chân răng trong có 1 OT. Nghiên cứu của chúng tôi có 1 răng HL1HT có 5 OT (3,6%), thấp hơn nghiên cứu của Huỳnh Hữu T hục Hiền (9,3%), không có trường hợp nào có 6 OT như công bố của Huỳnh Hữu Thục Hiền. Trong nghiên cứu của chúng tôi, răng HL2HT chủ yếu có 3 OT (66,7%), 25,9% răng 4 OT, răng có 2 OT ít gặp nhất (7,4%). Trong nhóm RHL2HT có 3 chân răng: 100% chân răng trong và chân răng ngoài xa có 1 OT, chân răng ngoài gần có thể có 1 OT (70.8%) hoặc 2 OT ( 29,2%). Trong nhóm răng HL2HT có 2 chân răng: 100% chân răng trong có 1 OT, 66,7 % chân răng ngoài có 2 OT, 33,3% chân răng ngoài có 1 OT . Không có răng HL2HT có 1 OT. T oàn bộ chân răng ngoài xa và chân răng trong răng HL2HT có 1 OT , kết quả này t hống nhất với nghiên cứu của các tác giả khác như Vert ucci F.J., Neelakantan P và cs., Ratanajirasut và cs., Kim Y. và cs. Chân răng ngoài gần răng HL2HT có 2 OT với tỷ lệ 29,2%, tỷ lệ này tương đương kết quả nghiên cứu của Vert ucci F.J., Neelakantan P và cs, Ratanajirasut và cs., Kim Y. và cs., thấp hơn kết quả nghiên cứu của Huỳnh Hữu Thục Hiền, Jorge và cs. ở người
  20. 18 da trắng, cao hơn kết quả nghiên cứu c ủa Jorge và c s. ở n gười châu Á. T heo Jorge N.R và cs, thường gặp răng HL2HT có chân răng ngoài gần 2 OT ở người da t rắng hơn người châ u Á. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ răng HL1HT, HL2HT có OT ngoài gần 2 ở nam giới cao hơn nữ giới (29,2% so với 14,5%), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0