intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính, tác dụng điều trị viêm loét đại trực tràng chảy máu của cao lỏng PH trên thực nghiệm và lâm sàng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học "Nghiên cứu độc tính, tác dụng điều trị viêm loét đại trực tràng chảy máu của cao lỏng PH trên thực nghiệm và lâm sàng" được nghiên cứu với mục tiêu: Nghiên cứu độc tính cấp, bán trường diễn và tác dụng điều trị của cao lỏng PH trên động vật thực nghiệm; Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị của cao lỏng PH sử dụng thụt giữ đại tràng trên bệnh nhân viêm loét đại trực tràng chảy máu mức độ nhẹ và trung bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độc tính, tác dụng điều trị viêm loét đại trực tràng chảy máu của cao lỏng PH trên thực nghiệm và lâm sàng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUÂN ĐỘI NGUYỄN XUÂN HUẤN NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH, TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT ĐẠI TRỰC TRÀNG CHẢY MÁU CỦA CAO LỎNG PH TRÊN THỰC NGHIỆM VÀ LÂM SÀNG Chuyên ngành: Y học cổ truyền Mã số: 9720115 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI – 2025
  2. Công trình được hoàn thành tại Viện Y học cổ truyền Quân đội Người hướng dẫn khoa học: 1. TS Nguyễn Đình Nhân 2. PGS.TS. Nguyễn Quang Duật Phản biện 1: Phản biện 2: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện vào hồi: giờ ngày tháng năm 2025 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc Gia 2. Thư viện Viện Y học cổ truyền Quân đội
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Xuân Huấn, Nguyễn Minh Hà, Nguyễn Quang Duật và cs (2020). Nghiên cứu độc tính cấp và ảnh hưởng của cao lỏng PH đến một số chỉ số huyết học trên động vật thực nghiệm. Tạp chí Y dược học cổ truyền Quân sự, 10(1), 39-45. 2. Nguyễn Xuân Huấn, Nguyễn Minh Hà, Nguyễn Quang Duật và cs (2021). Nghiên cứu ảnh hưởng của cao lỏng PH đến một số chỉ số sinh hóa và mô bệnh học trên động vật thực nghiệm. Tạp chí Y dược học cổ truyền Quân sự, 11(1), 7-14. 3. Nguyễn Xuân Huấn, Nguyễn Đình Nhân, Phạm Thị Thùy Minh (2023). Cơ sở lý luận và phương hướng ứng dụng lâm sàng của liệu pháp thụt giữ đại tràng thuốc y học cổ truyền. Tạp chí Y dược học cổ truyền Quân sự, 13 (1), 20-27. 4. Nguyễn Xuân Huấn, Nguyễn Quang Duật, Nguyễn Văn Cường (2023). Một số kết quả nghiên cứu tác dụng điều trị viêm loét đại trực tràng chảy máu của cao lỏng PH trên mô hình thực nghiệm. Tạp chí Y học Việt nam, 530(1B), 372-376. 5. Nguyễn Xuân Huấn, Nguyễn Đình Nhân, Nguyễn Quang Duật (2024). Nghiên cứu tính kích ứng trực tràng của cao lỏng PH trên thỏ thực nghiệm. Tạp chí Y dược học cổ truyền Quân sự, 14(3), 66-73. 6. Nguyễn Xuân Huấn, Nguyễn Đình Nhân, Nguyễn Quang Duật. Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị của cao lỏng PH trên bệnh nhân viêm loét đại trực tràng chảy máu mức độ nhẹ và trung bình tại Viện Y học cổ truyền Quân đội. Tạp chí Y học Quân sự.
  4. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm loét đại trực tràng chảy máu (Ulcerative colitis, UC) là bệnh mạn tính, kéo dài, hay tái phát, vị trí chủ yếu ở trực tràng và đại tràng sigma, biểu hiện lâm sàng chủ yếu là đại tiện phân nát, đau bụng và phân nhầy máu. Theo dịch tễ học, tỷ lệ và số lượng người mắc bệnh này đang gia tăng nhanh chóng ở các nước đang phát triển, dự kiến sẽ ảnh hưởng đến 30 triệu người trên toàn cầu vào năm 2025, thời gian gần đây bệnh đang có xu hướng tăng lên tại các nước châu Á. Y học hiện đại (YHHĐ) chủ yếu sử dụng các thuốc 5-ASA, corticoid, thuốc sinh học. Tuy nhiên bệnh hay tái phát, chi phí điều trị cao và có không ít các tác dụng phụ. Y học cổ truyền (YHCT) tuy không có bệnh danh này nhưng căn cứ vào biểu hiện lâm sàng chủ yếu của bệnh có thể quy vào phạm trù các chứng bệnh như: Tiện huyết, Tiết tả, Hưu tức lỵ, Trường phong, Tạng độc. YHCT cũng có những bài thuốc dùng điều trị chứng bệnh này dưới dạng thuốc uống và thuốc thụt giữ đại tràng có tác dụng nhất định. Cao lỏng PH có xuất xứ từ một bài thuốc kinh nghiệm đã được dùng điều trị một số bệnh nhân UC bằng phương pháp thụt giữ đại tràng của Viện YHCT Quân đội thu được kết quả khả quan. Để có cơ sở phát triển chế phẩm và sử dụng rộng rãi trong điều trị sau này, chế phẩm cần được nghiên cứu toàn diện và khoa học. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu độc tính, tác dụng điều trị viêm loét đại trực tràng chảy máu của cao lỏng PH trên thực nghiệm và lâm sàng” với hai mục tiêu chính như sau: 1. Nghiên cứu độc tính cấp, bán trường diễn và tác dụng điều trị của cao lỏng PH trên động vật thực nghiệm. 2. Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị của cao lỏng PH sử dụng thụt giữ đại tràng trên bệnh nhân viêm loét đại trực tràng chảy máu mức độ nhẹ và trung bình. 1
  5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN: - Đây là nghiên cứu đầu tiên đánh giá tác dụng của cao lỏng PH, một chế phẩm thuốc cổ truyền được xây dựng trên cơ sở lý luận y học cổ truyền và kết quả nghiên cứu dược lý học hiện đại. - Nghiên cứu đã minh chứng được tính an toàn và tác dụng điều trị của thuốc cao lỏng PH trên thực nghiệm và lâm sàng, góp phần làm rõ cơ chế điều trị UC của chế phẩm trên mô hình thực nghiệm ở 2 phương diện là kháng viêm và thúc đẩy liền tổn thương loét. - Nghiên cứu này sẽ là cơ sở triển khai các nghiên cứu phát triển cao lỏng PH thành chế phẩm hỗ trợ trong điều trị viêm loét đại trực tràng chảy máu. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Luận án có 125 trang, gồm các nội dung như sau: - Đặt vấn đề: 02 trang - Chương I: Tổng quan tài liệu 30 trang - Chương II: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 24 trang - Chương III: Kết quả nghiên cứu 39 trang - Chương IV: Bàn luận 27 trang - Kết luận 02 trang - Kiến nghị 01 trang Luận án có 39 bảng, 14 hình, 04 biểu đồ, 04 sơ đồ; 120 tài liệu tham khảo gồm (15 tiếng Việt, 68 tiếng Anh, 37 tiếng Trung); 05 bài báo liên quan đến đề tài đã được công bố. 2
  6. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu theo Y học hiện đại 1.1.1. Bệnh danh Viêm loét đại trực tràng chảy máu (Ulcerative colitis, viết tắt là UC) là hai một thể bệnh chính của bệnh viêm ruột (IBD). Trong đó, viêm loét đại trực tràng chảy máu là bệnh viêm mạn tính, có tính chất tự miễn, gây loét và chảy máu đại trực tràng, tổn thương niêm mạc và lớp dưới niêm mạc, vị trí chủ yếu ở trực tràng và giảm dần cho đến đại tràng phải. Bệnh được mô tả lần đầu tiên bởi Samuel Wilkes vào năm 1859 với tên gọi là Ulcerative colitis 1.1.2. Dịch tễ học Các nghiên cứu gần đây chỉ ra tỷ lệ này ngày càng tăng ở những khu vực mà trước đây có tỷ lệ mắc bệnh UC thấp như Châu Á. Tỷ lệ mắc bệnh đã tăng lên ở các quốc gia có lối sống công nghiệp hóa. 1.1.3. Nguyên nhân Cho đến nay nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của UC vẫn chưa thực sự rõ ràng. Các yếu tố liên quan đã nghiên cứu gồm: di truyền, môi trường, vi sinh vật, hàng rào biểu mô và miễn dịch. 1.1.4. Cơ chế bệnh sinh Trong khuôn khổ đồng thuận chung hiện nay đều cho rằng các tác động phức tạp của các yếu tố môi trường và vật chủ làm tăng tính nhạy cảm đối với sự phát triển UC. Sự khởi phát của bệnh được kích hoạt bởi các sự kiện như phá vỡ hàng rào biểu mô, thay đổi sự cân bằng của hệ vi sinh vật đường ruột và kích thích phản ứng miễn dịch bất thường của đường ruột. 1.1.5. Chẩn đoán Để hướng dẫn thực hành lâm sàng chẩn đoán điều trị bệnh UC, các tổ chức, hiệp hội tiêu hóa đã định kỳ đưa ra các cập nhật về tiêu chuẩn chẩn đoán. Trong đó, tiêu chuẩn chẩn đoán xác định UC của Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản năm 2020 như sau:A. Lâm sàng: phân có máu hoặc nhầy dai dẳng hoặc tái phát, hoặc có tiền sử bệnh; B. Cận 3
  7. lâm sàng: 1. Nội soi: a) Niêm mạc tổn thương lan tỏa, mạch biến mất, niêm mạc thô hoặc dạng hạt. b) Nhiều, trợt, loét hoặc giả polyp. c) Tổn thương liên tục với trực tràng; 2. Chụp barit trực tràng: a) Niêm mạc dạng hạt thô hoặc mịn lan tỏa, b) Nhiều trợt, loét, giả polyp, mất nếp van (hình ống), hẹp và ngắn lại; C. Giải phẫu bệnh: Giai đoạn hoạt động, có sự xâm nhập tế bào viêm lan tỏa vào tất cả các lớp của niêm mạc, áp xe khe tuyến và suy giảm tế bào cốc. Giai đoạn thuyên giảm, các tuyến vẫn bị méo mó hoặc phân nhánh và teo. Tổn thương một cách liên tục. Chẩn đoán xác định: đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau: (1) A + 1/2 B và C; (2) 1/2 B + C trong nhiều đợt. 1.1.6. Điều trị Tùy theo mức độ nặng và phạm vi tổn thương của bệnh mà lựa chọn phương pháp điều trị khác nhau. Ưu tiên điều trị nội khoa. Hiện nay, Pentasa (hoạt chất Mesalazine) vẫn là thuốc đầu tay trong điều trị UC mức độ nhẹ và trung bình, liều khuyến cáo ≥ 2g/lần/ngày đối với thuốc đường uống. 1.2. Bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu theo Y học cổ truyền 1.2.1. Bệnh danh Căn cứ vào các biểu hiện lâm sàng chủ yếu có thể quy vào phạm trù các bệnh chứng của YHCT như: Tiện huyết, Tiết tả, Hưu tức lỵ... 1.2.2. Nguyên nhân Cơ sở dẫn đến khởi phát bệnh UC là do bản thân tỳ khí hư nhược, còn cảm thụ ngoại tà, ẩm thực bất tiết (khiết), tình chí thất điều là những nguyên nhân gây bệnh chủ yếu. 1.2.3. Cơ chế bệnh Giai đoạn khởi phát đa phần là thực tà nội thịnh, chủ yếu biểu hiện chứng đại trường thấp nhiệt.Đặc điểm cơ bản của cơ chế gây bệnh UC là bản hư tiêu thực, hàn nhiệt thác tạp, nhân tố bệnh lý cơ bản gồm có thấp nhiệt, khí trệ, huyết ứ, đàm trọc, trong đó thấp nhiệt là nhân tố gây bệnh chủ yếu, nhân tố này rất khó thanh trừ khiến cho bệnh dễ tái phát, khó khỏi hoàn toàn 4
  8. 1.2.4. Điều trị 1.2.4.1. Nguyên tắc điều trị Bệnh giai đoạn khởi phát, cấp tính thường thuộc thực chứng, điều trị tiêu là chính, cơ chế bệnh chủ yếu là thấp nhiệt uẩn kết, khí cơ trở trệ, tổn thương trường lạc, pháp trị chú trọng khứ tà, lấy thanh nhiệt hóa thấp, điều khí hòa huyết làm chủ. Bệnh lâu ngày hoặc ở giai đoạn hồi phục thì chủ yếu thuộc hư chứng, như tỳ thận lưỡng hư, can tỳ bất hòa, và thường có kèm theo thấp nhiệt tà còn lưu trú chưa hết, pháp trị nên bổ ích tỳ thận, cố trường chỉ tả, hoặc chế can phù tỳ, đồng thời thêm thanh trường hóa thấp. 1.2.4.2. Phân thể lâm sàng Căn cứ tài liệu hướng dẫn của Hội Trung Tây y kết hợp năm 2017 và Nguyên tắc chỉ đạo nghiên cứu lâm sàng trung tân dược ban hành năm 2002 của Trung quốc phân bệnh UC gồm 7 loại chứng hậu như sau: Đại trường thấp nhiệt, Tỳ hư thấp trở, Can uất tỳ hư, Tỳ thận dương hư, Ứ trở trường lạc, Hạn nhiệt thác tạp, Nhiệt độc thịnh. 1.3. Thuốc nghiên cứu 1.3.1. Cơ sở xây dựng bài thuốc Thành phần cao lỏng PH được xây dựng dựa trên kinh nghiệm sử dụng thuốc cổ truyền từ lâu đời, kinh nghiệm điều trị trên lâm sàng tại Viện Y học cổ truyền Quân đội, ý kiến của các chuyên gia y dược cổ truyền và kết quả điều tra, khảo sát nguồn dược liệu sẳn có. Trong đó, Cỏ nhọ nồi sao có tác dụng lương huyết, chỉ huyết làm quân dược, tác dụng điều trị triệu chứng đại tiện phân máu; Tam thất sao tác dụng chỉ huyết, tán ứ, tiêu thũng, định thống, làm thần, giúp tăng cường tác dụng chỉ huyết của cỏ nhọ nồi, đặc biệt có công dụng chỉ huyết mà không lưu ứ, từ đó điều trị các triệu chứng đại tiện phân máu và giảm tình trạng đau bụng của bệnh nhân; Chè dây, thanh nhiệt, liễm thương sinh cơ, sáp tràng chỉ tả, làm tá dược, phát huy tác dụng tại chỗ, giúp liền loét niêm mạc trực tràng qua đó cải thiện triệu chứng đại tiện phân lỏng nát và đau bụng của bệnh nhân; Vỏ núc nác, tác dụng thanh trừ thấp nhiệt, chỉ tả, 5
  9. làm tá, hiệp đồng cùng cỏ nhọ nồi và chè dây tăng cường tác dụng thanh nhiệt lương huyết, chỉ tả, hiệp đồng cùng chè dây điều trị triệu chứng đại tiện phân lỏng nát, nhầy máu và đau bụng; Hoè hoa sao quy kinh đại trường, làm sứ, giúp dẫn thuốc vào kinh đại trường, thuốc cũng tăng cường tác dụng lương huyết, chỉ huyết, giúp điều trị triệu chứng đại tiện phân máu ở bệnh nhân UC. Cả bài thuốc phát huy tác dụng lương huyết chỉ huyết, thanh nhiệt trừ thấp, sáp tràng chỉ tả, chủ trị các triệu chứng đại tiện phân nhầy máu, lỏng nát, đau bụng của bệnh UC, phù hợp với cơ chế bệnh chủ yếu của bệnh UC trong giai đoạn hoạt động theo YHCT. 1.3.2. Thành phần Cao lỏng PH Cỏ nhọ nồi Herba ecliptae 50 gam Tam thất Radix notoginseng Radix notoginseng 03 gram 03 gam Chè dây Chè dây Folium ampelopsisampelopsis Folium 12 gam 12 gram gram Vỏ núc nác Cortex oroxyli 25 gam Vỏ núc nác Cortex oroxyli 25 gram Hoè hoa Flos styphnolobii japonici imaturi 10 gam Hoè hoa Flos styphnolobii japonici imaturi CHƯƠNG 2:ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10 gram 2.1. NGHIÊN CỨU TRÊN THỰC NGHIỆM 2.1.1. Chất liệu nghiên cứu +Thuốc nghiên cứu: Cao lỏng PH 100ml/lọ, sản xuất tại Khoa Dược, Viện Y học cổ truyền Quân đội, đạt TCCS. +Thuốc đối chứng: Pentasa (hoạt chất: Mesalazine) 500mg/viên, Công ty dược phẩm Ferring, Switzerland sản xuất, nhập khẩu bởi Vimedimex Bình dương, Số lô: N15039C. 2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn từ tháng 08/2017- 10/2017. Nghiên cứu tác dụng trên mô hình thực nghiệm từ 10/2017- 02/2018. Tại Khoa C15-Viện YHCT Quân đội. 2.1.3. Đối tượng nghiên cứu - Độc tính cấp: 60 chuột nhắt trắng chủng Swiss, trọng lượng 20g ± 2g, không phân biệt về giống. - Độc tính bán trường diễn: 30 chuột cống trắng chủng Wistar, cả hai giống, khoẻ mạnh, trọng lượng 180±20gam/con - Nghiên cứu tác dụng trên mô hình thực nghiệm: 75 chuột 6
  10. cống trắng chủng Wistar, cả hai giống, trọng lượng 180g ± 20g. 2.1.4. Phương pháp nghiên cứu 2.1.4.1. Nghiên cứu độc tính cấp Xác định độc tính cấp LD50 theo phương pháp Litchfield- Wilcoxon và hướng dẫn của WHO. Chuột được chia ngẫu nhiên thành 6 lô, mỗi lô 10 con. Cho chuột uống cao lỏng PH với liều tăng dần trong cùng một thể tích để xác định liều thấp nhất gây chết 100% chuột và liều cao nhất không gây chết chuột. Theo dõi tình trạng chung của chuột, quá trình diễn biến bắt đầu có dấu hiệu nhiễm độc và số lượng chuột chết trong vòng 72 giờ sau khi uống thuốc. Các chuột chết (nếu có) được mổ để đánh giá tổn thương đại thể. Từ đó xây dựng đồ thị tuyến tính để xác định LD50. 2.1.4.2. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn Nghiên cứu tiến hành theo hướng dẫn của WHO. Chuột cống trắng được chia ngẫu nhiên thành 3 lô, mỗi lô 10 con: + Lô 1 (Lô chứng): Thụt giữ đại tràng dung dịch NaCl 0,9%, liều 2ml/100g/ngày. + Lô 2 (Lô thử 1): Thụt giữ đại tràng thuốc thử cao lỏng PH liều 14g/kg/ngày (tương đương 14ml/kg thể trọng chuột/ngày) + Lô 3 (Lô thử 2): Thụt giữ đại tràng thuốc thử cao lỏng PH liều 28g/kg/ngày (tương đương 28ml/kg thể trọng chuột/ngày) - Chuột được thụt giữ đại tràng bằng các dung dịch nghiên cứu liên tục trong 4 tuần, mỗi ngày 1 lần vào lúc 8-9h sáng. - Các chỉ tiêu theo dõi: (1) Tình trạng chung, thể trọng của chuột; (2) Huyết học; (3) Sinh hóa, điện giải đồ, thời điểm kiểm tra: trước, sau 2 tuần và sau 4 tuần dùng thuốc; (4) Mô bệnh học: Sau 4 tuần dùng thuốc, chuột được mổ để quan sát hình ảnh đại thể gan, lách, thận. Kiểm tra ngẫu nhiên cấu trúc vi thể gan, lách, thận và đại tràng của 30% số chuột ở mỗi lô. 2.1.4.3. Nghiên cứu tác dụng trên mô hình thực nghiệm * Gây mô hình viêm loét đại tràng trên chuột cống trắng: Áp dụng mô hình gây viêm loét đại trực tràng chảy máu của Moris và cộng sự. 75 con chuột cống trắng được phân chia ngẫu nhiên vào 5 lô khác nhau, mỗi lô 15 con, nhốt riêng. Trừ chuột lô 1 được thụt giữ đại tràng bằng dung dịch NaCl 0,9%, làm lô chứng sinh học, tất cả các lô còn lại đều tiến hành gây mô hình UC bằng hóa chất * Đánh giá tác dụng điều trị của cao lỏng PH trên mô hình: 7
  11. - Sau gây mô hình 72h, cho chuột uống/thụt giữ như sau: + Lô 1 (lô chứng sinh học ): uống nước cất, không thụt giữ + Lô 2 (lô chứng mô hình ): uống nước cất, không thụt giữ + Lô 3 (lô chứng dương): uống Pentasa, không thụt giữ + Lô 4 (lô nghiên cứu 1 ): uống nước cất và thụt giữ PH + Lô 5 (lô nghiên cứu 2): uống Pentasa và thụt giữ PH - Các chỉ tiêu theo dõi đánh giá: (1) Tình trạng chung, tính chất phân, thể trọng của chuột, tỷ lệ chuột chết; (2) Huyết học: HC, HST, HCT, BC, BCĐNTT, TC; (3) Sinh hóa: Creatinin, Ure, ALT, AST, Na+, K+ ; (4) Chỉ số viêm: CRP, ESR. Chỉ tiêu (1) đánh giá so sánh các thời điểm: trước khi gây mô hình (D0) , sau gây mô hình 3 ngày (D3) , 10 ngày (D10) và 19 ngày (D19). Chỉ tiêu (2)(4) đánh giá so sánh các thời điểm: D3, D19 ; Chỉ tiêu (3) đánh giá tại thời điểm: D19; (5) Giải phẫu, quan sát đánh giá đại thể đại tràng, niêm mạc đại tràng và vi thể niêm mạc đại tràng của chuột tại các thời điểm D3, D19. Quan sát đánh giá đại thể dựa trên thang điểm Wallace, đánh giá vi thể theo thang điểm Vilaseca và thang điểm Neurath. 2.2. NGHIÊN CỨU TRÊN LÂM SÀNG 2.1. Chất liệu nghiên cứu * Thuốc dùng nghiên cứu: Thuốc nghiên cứu: Cao lỏng PH 100ml/lọ, sản xuất tại Viện Y học cổ truyền Quân đội, đạt TCCS, thụt giữ đại tràng, liều khuyến cáo 100ml/lần/ngày. Thuốc đối chứng: Pentasa (hoạt chất: Mesalazine) 500mg/viên, Công ty dược phẩm Ferring, Switzerland sản xuất, số đăng ký: VN-19946-16, thuốc uống, liều khuyến cáo ≥2g/lần/ngày. * Trang thiết bị nghiên cứu: Hệ thống máy nội soi đại tràng ống mềm Olympus CV-170 (Nhật Bản); Kìm sinh thiết đại tràng, lọ đựng mẫu sinh thiết; Bốc thụt và các dụng cụ cần thiết khác. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định bệnh UC, điều trị tại Viện YHCT Quân đội và Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từ tháng 6/2021-12/2023 thỏa mãn tiêu chuẩn sau: * Tiêu chuẩn lựa chọn: Tuổi từ 18-75 tuổi, không phân biệt nam nữ; Lâm sàng thuộc mức độ nhẹ và trung bình; Tổn thương giới hạn ở trực tràng và đại tràng trái; Thuộc các thể đại trường thấp nhiệt, tỳ hư thấp trở, can uất tỳ hư theo YHCT; BN đồng ý tham gia. 8
  12. * Tiêu chuẩn loại trừ: BN dưới 18 tuổi hoặc trên 75 tuổi; Không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán; BN dị ứng thuốc tân dược và cổ truyền; Có những dấu hiệu gợi ý đến một số bệnh khác: Bệnh Crohn, lao, ung thư, viêm đại tràng do vi khuẩn, do amip; BN có các biến chứng và bệnh lý nặng khác; BN thuộc các chứng tỳ thận dương hư, ứ trở trường lạc, hàn nhiệt thác tạp, nhiệt độc ủng thịnh theo YHCT; Phụ nữ có thai, đang cho con bú; BN tâm thần; BN không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.3. Phương pháp nghiên cứu * Thiết kế nghiên cứu: - Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng mở, so sánh trước với sau điều trị và so sánh với nhóm chứng. Cỡ mẫu BN nghiên cứu được chọn thuận tiện, có chủ đích, 62 BN phù hợp tiêu chuẩn tham gia. * Quy trình nghiên cứu: - Các BN được chẩn đoán UC hoặc có triệu chứng nghi ngờ được thăm khám, xét nghiệm máu, nội soi đại tràng toàn bộ ống mềm, những BN chưa có kết quả mô bệnh học được sinh thiết giải phẫu bệnh. BN được thu thập thông tin theo một mẫu bệnh án thống nhất. - Đối tượng nghiên cứu được chia thành 2 nhóm theo phương pháp ghép cặp tương đồng về độ tuổi và mức độ hoạt động của bệnh. + Nhóm đối chứng (ĐC): uống Pentasa liều 4g/lần/ngày. + Nhóm nghiên cứu (NC): uống Pentasa liều 4g/lần/ngày kết hợp thụt giữ cao lỏng PH 100mL/chai, liều 100ml/lần/ngày. Thời gian điều trị : 15 ngày liên tục. * Thụt giữ đại tràng: Mỗi BN được thực hiện thụt tháo phân trước rồi thụt giữ thuốc theo quy trình hướng dẫn của Bộ Y tế. Đầu tiên mỗi người bệnh được thụt tháo phân theo quy trình. Sau khi đi đại tiện hết, người bệnh sẽ được thụt giữ bằng cao lỏng PH theo quy trình thụt thuốc qua hậu môn, liều lượng 100ml/lần/ngày. Sau khi thụt thuốc, BN nằm nghiêng về bên trái trên giường và giữ thuốc trong trực tràng khoảng 1 tiếng. * Chỉ tiêu theo dõi a. Đặc điểm chung: Tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, mức độ hoạt động, phạm vi tổn thương đại tràng theo Montreal. b. Theo dõi kết quả điều trị: - Lâm sàng: Theo dõi các đặc điểm lâm sàng về số lần đi ngoài, đại tiện phân máu theo thang điểm Mayo; Theo dõi các triệu chứng như đau bụng, chướng bụng, mót rặn theo bảng điểm YHCT. 9
  13. - Cận lâm sàng: Đánh giá đặc điểm của nội soi đại tràng theo tiêu chí thang điểm Mayo; Xét nghiệm: hồng cầu, bạch cầu, huyết sắc tố, CRP, máu lắng. Đánh giá các chỉ tiêu trên tại các thời điểm: trước điều trị và sau 15 ngày điều trị. c. Theo dõi tác dụng không mong muốn: Theo dõi các chỉ số huyết động, xét nghiệm các chỉ số AST, ALT, Creatinin, phát hiện các tác dụng không mong muốn của thuốc và thụt giữ đại tràng như đau bụng, nổi mẩn ngứa, dị ứng quanh hậu môn; đau hoặc viêm loét hậu môn… * Đánh giá kết quả điều trị: Dựa trên đánh giá thang điểm Mayo trước và sau điều trị, cải thiện triệu chứng theo bảng điểm YHCT trước và sau điều trị. Đánh giá đáp ứng điều trị: Giảm điểm Mayo ≥ 3 điểm và lớn ≥30 % so với tổng điểm Mayo ban đầu kèm theo giảm điểm chảy máu trực tràng ≥1 điểm hoặc điểm chảy máu trực tràng ≤1. 2. 4. Xử lý số liệu Các số liệu nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm SPSS 18.0.Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  14. 28ml/kg/ngày (cao gấp 2 lần liều lâm sàng) trong 4 tuần liên tục. Tất cả các chỉ số theo dõi về tình trạng chung, cân nặng, chức năng tạo máu, chức năng gan, chức năng thận đều nằm trong giới hạn bình thường, mô bệnh học gan, thận, đại tràng không có sự khác biệt rõ rệt so với lô chứng (p>0,05). 3.1.3. Tác dụng điều trị của cao lỏng PH trên mô hình động vật 3.1.3.1. Tình trạng chung và giải phẫu đại tràng sau gây mô hình Ngày thứ 3 sau khi gây mô hình, 100% chuột các lô đều sống, các triệu chứng biểu hiện của ngày thứ 2 vẫn tiếp diễn. Bắt ngẫu nhiên mỗi lô 5 con tiến hành mổ, bóc tách đại tràng, mở đại tràng theo chiều dọc để quan sát đánh giá đại thể và vi thể niêm mạc đại tràng. Trong khi đó, chuột lô chứng sinh học đều hoạt động bình thường, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, ăn uống tốt, phân khô. Bảng 1. Tổn thương đại thể và vi thể đại tràng sau gây mô hình Lô n Điểm Wallace Điểm Vilaseca Điểm Neurath Lô 1 5 0 0 0 Lô 2 5 6 (5-7) 5 (3-8) 3 (2-4) Lô 3 5 6 (4-7) 5 (4-8) 3 (2-4) Lô 4 5 6 (4-7) 5 (3-8) 3 (2-4) Lô 5 5 6 (5-7) 5 (4-8) 3 (2-4) *Ghi chú: Số liệu biểu diễn trung vị (cực tiểu –cực đại); - Lô chứng sinh học: + Đại thể: Đại tràng chuột bình thường, đánh giá mức độ tổn thương đại tràng theo thang điểm Wallace là 0 điểm. + Vi thể: Niêm mạc đại tràng bình thường, đánh giá theo thang điểm Neurath và Vilaseca đều là 0 điểm. - Các lô gây mô hình UC bằng TNBS/Ethanol : + Nhận xét đại thể: Đánh giá mức độ tổn thương đại tràng theo thang điểm Wallace từ 5-7 điểm, không có sự khác biệt giữa các lô mô hình. + Nhận xét vi thể: Niêm mạc đại tràng có các ổ loét lớn nhỏ, bờ ổ loét các tế bào biểu mô tăng sản. Đáy ổ loét qua lớp cơ niêm vào hạ niêm mạc, thậm chí có trường hợp sâu đến lớp cơ. Bề mặt ổ loét phủ tơ huyết, bạch cầu. Hạ niêm mạc có nhiều mạch máu xung huyết và xâm nhiễm lan tràn bạch cầu đa nhân trung tính, đại thực bào tới sát lớp cơ. Đánh giá theo thang điểm Neurath từ 2-4 điểm, Vilaseca từ 4-8 điểm, không thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các lô. 11
  15. 3.1.3.2. Tình trạng chung của chuột trong quá trình thử thuốc - Lô 1 (chứng sinh học): trong suốt quá trình nghiên cứu chuột hoạt động bình thường, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, ăn uống tốt, phân khô. - Lô 2 (lô chứng mô hình): từ ngày thứ 2 trở đi tiếp tục có tình trạng đi phân nhầy lỏng, một số thấy lẫn máu, kèm theo các biểu hiện lười vận động, chậm chạm, lông xù, ăn uống giảm, một số bị giảm trọng lượng rõ rệt, thậm chí có chuột bị chết vào ngày thứ 5 và ngày thứ 8. Đến khi kết thúc nghiên cứu quan sát thấy phân vẫn lỏng nát. - Lô 3, 4, 5 (các lô mô hình thử thuốc): chuột các lô 3, 4, 5 được dùng thuốc điều trị tình trạng đi phân nhày máu dần dần giảm sau 1 tuần, quan sát thấy chuột dần phục hồi, hoạt động, ăn uống trở lại bình thường theo thời gian. Trong đó, các triệu chứng ở chuột lô 5 (thụt PH và uống Pentasa) cải thiện rõ rệt nhất. Sau khi kết thúc nghiên cứu, đại bộ phận chuột lô 5 đã đi phân khuôn vàng. 3.1.3.3. Đánh giá đại thể và vi thể đại tràng khi kết thúc điều trị Bảng 1. Đánh giá tổn thương đại thể theo thang điểm Wallace Lô n Điểm p giữa các lô Lô 1 (Chứng sinh học) 10 0 Lô 2 (Chứng mô hình) 8 4 (2-5) p1-2,3,4,5
  16. Bảng 3.Đánh giá vi thể theo thang điểm Vilaseca và Neurath Điểm Vilaseca Điểm Neurath Lô n ̅ ̅ (𝑋 ± 𝑆𝐷) (𝑋 ± 𝑆𝐷) Lô 1 10 0 0 Lô 2 8 4,63±2,23 1,50±0,50 Lô 3 9 3,11±1,66 1,33±0,94 Lô 4 9 3,56±1,71 1,44±0,50 Lô 5 9 1,67±0,82 0,56±0,50 pgiữa các lô P1-2,3,4, 2-5
  17. ̅ Hematocrit (g/L) (𝑋 ± 𝑆𝐷) pgiữa các lô 35,14 24,38 25,46 24,81 25,36 p1-2,3,4; 1-50,05 35,85 26,05 30,78 29,39 32,22 p1-2, 3,4, 5; 2 -3,4, 5 ; 5 -3,4 0,05 p D3-D19 > 0,05
  18. 0,04 0,14 0,13 0,13 0,13 p1-2,3,4,50,05 0,05 0,12 0,11 0,10 0,07 p1-2,3,4; 5-2,3,40,05 p D3-D19 > 0,05
  19. khác biệt giữa hai lô không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 3.1.3.6. Đánh giá mô bệnh học gan, thận chuột Quan sát đại thể bằng mắt thường và kính lúp có độ phóng đại 25 lần thấy màu sắc, hình thái gan, thận chuột ở lô 5 không khác biệt so với lô 1. Hình thái vi thể các tạng gan, thận ở lô 1 và lô 5 đều có cấu trúc bình thường, không có sự khác biệt. 3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRÊN LÂM SÀNG 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 7. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên Nhóm Nhóm NC Nhóm ĐC p Đặc điểm (n=31) (n=31) NC-ĐC Nam 19 (61,3%) 20 (64,5%) Giới >0,05 Nữ 12 (38,7%) 11 (35,5%) ̅ Tuổi trung bình (𝑋 ± 𝑆𝐷) 53,90±14,12 51,93±10,86 >0,05 Lần đầu 4 (12,9%) 3 (9,7%) > 0,05 Đặc điểm mắc bệnh Tái phát 27 (87,1%) 28 (90,3%) Thời gian 2,0 ± 1,6 2,0 ± 1,3 > 0,05 Phạm vi Trực tràng 9 (29,0%) 10 (32,3%) >0,05 tổn thương Đại tràng trái 22 (71,0%) 21 (67,7%) Nhẹ 7 (22,6%) 8 (25,8%) Mức độ hoạt động >0,05 Trung bình 24 (77,4%) 23 (74,2%) So sánh sự khác biệt về tỉ lệ giới tính, tuổi trung bình, thời gian mắc bệnh, phạm vi tổn thương và mức độ hoạt động bệnh giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Bảng 8. Các triệu chứng lâm sàng chủ yếu trước điều trị Triệu Nhóm NC Nhóm ĐC Tổng p NC-ĐC chứng (n=31) (n=31) Tiêu chảy 31 (100%) 31 (100%) 62 (100%) Phân máu 27 (87,1%) 26 (83,9%) 53 (85,5%) >0,05 Đau bụng 28 (90,3%) 29(93,5%) 57 (91,9%) Mót rặn 24 (77,4%) 22 (71,0%) 46 (74,2%) Sự khác biệt về tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng chủ yếu giữa 16
  20. hai nhóm trước điều trị không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 3.2. Đánh giá kết quả điều trị theo Y học hiện đại Bảng 9. Đánh giá cải thiện triệu chứng và nội soi theo Mayo Nhóm NC (n=31) Nhóm ĐC (n=31) p Đặc điểm ̅ (𝑿 ± 𝑺𝑫) ̅ (𝑿 ± 𝑺𝑫) NC-ĐC Trước Sau Trước Sau Số lần đại tiện 2,53± 0,50 0,93± 0,57 2,59± 0,65 1,28± 0,68 < 0,05 Chảy máu trực tràng 2,30± 0,46 1,03± 0,48 2,34± 0,64 1,09± 0,46 < 0,05 Nội soi đại tràng 2,00± 0,26 0,93± 0,36 1,94± 0,43 1,58± 0,44 < 0,05 Đánh giá của bác sỹ 1,83±0,40 0,90±0,30 1,84±0,36 1,47±0,50 < 0,05 Điểm trung bình 8,67±1,11 3,83± 1,21 8,72±1,68 5,13±1,47 < 0,05 p trước-sau < 0,05 < 0,05 Sau điều trị, điểm các chỉ tiêu về số lần đại tiện, chảy máu trực tràng theo thang điểm Mayo của mỗi nhóm đều giảm có ý nghĩa thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2