Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng vạt da cuống hẹp nhánh xuyên động mạch gian sườn trong điều trị bỏng sâu và di chứng bỏng chi trên
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm khảo sát đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch gian sườn bên của động mạch gian sườn 5, 6, 7, 8, 9, 10 trên xác người Việt Nam trưởng thành. Đánh giá kết quả sử dụng vạt da cuống hẹp nhánh xuyên động mạch gian sườn bên của động mạch gian sườn 5, 6, 7, 8, 9, 10 dùng che phủ các tổn khuyết trong điều trị bỏng sâu chi trên và di chứng bỏng chi trên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng vạt da cuống hẹp nhánh xuyên động mạch gian sườn trong điều trị bỏng sâu và di chứng bỏng chi trên
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y ======== NGUYỄN TRỌNG LUYỆN NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU VÀ ỨNG DỤNG VẠT DA CUỐNG HẸP NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCH GIAN SƯỜN TRONG ĐIỀU TRỊ BỎNG SÂU VÀ DI CHỨNG BỎNG CHI TRÊN Chuyên nganh ̀ : Ngoại bỏng Ma sô ̃ ́ : 62 72 01 28 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
- HÀ NỘI – 2018 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS LÊ NĂM 2. PGS. TS VŨ QUANG VINH Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN BẮC HÙNG Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN MẠNH KHÁNH Phản biện 3: PGS.TS. NGUYỄN DUY BẮC Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp trường vào hồi: giờ ngày tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện quốc gia
- 2. Thư viện Học viện Quân Y
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Nguyễn Trọng Luyện, Vũ Quang Vinh, Lê Năm, Trần Đăng Khoa (2016), “Bước đầu sử dụng vạt da cuống hẹp nhánh xuyên động mạch gian sườn bên che phủ tổn khuyết chi trên do bỏng”. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Phụ bản Tập 20, (2), tr. 351355. 2. Nguyễn Trọng Luyện, Vũ Quang Vinh, Lê Năm (2016), “Nghiên cứu giải phẫu nhánh xuyên vạt da gian sườn bên”. Tạp chí Y Dược Lâm sàng 108, 11(3), tr. 9499.
- ĐẶT VẤN ĐỀ Trong điều trị bỏng sâu chi trên và di chứng bỏng chi trên, việc tìm chất liệu để che phủ tổn khuyết mô mềm có lộ gân, xương, khớp đôi khi là một thử thách đối với phẫu thuật viên. Các tổn khuyết mô mềm được ghép da có cảm giác kém, thường sậm màu và có sự co rut tai phat sau m ́ ́ ́ ổ, không phu h ̀ ợp đê che gân, x ̉ ương, ̣ mach mau, thân kinh. ́ ̀ Ở các vạt đang dùng hiện nay thì gặp một số khuyết điểm như phải hy sinh các mạch máu lớn và để lại sẹo xấu ở chi trên như các vạt tại vùng chi trên còn các vạt từ xa thời gian cố định tay lâu, vạt dày cộm lên không đẹp mắt. Năm 1994, Gao J.H và Hyakusoku H sử dụng vạt da cuống hẹp nhanh xuyên đ ́ ộng mạch gian sươn bên đ ̀ ể che phủ các tổn khuyết bàn tay và thấy vaṭ ́ ̉ co thê khăc phuc đ ́ ̣ ược nhưng nh ̃ ược điêm c ̉ ủa các vạt kinh điển dùng che phủ tổn khuyết bàn tay trước đó. Ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về giải phẫu và ứng dụng lâm sàng vạt da cuống hẹp nhánh xuyên động mạch gian sườn bên được báo cáo. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn nói trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải phẫu và ứng dụng vạt da cuống hẹp nhánh xuyên động mạch gian sườn trong điều trị bỏng sâu và di chứng bỏng chi trên”. Nhằm 2 mục tiêu: 1. Khảo sát đặc điểm giải phẫu nhánh xuyên động mạch gian sườn bên của động mạch gian sườn 5, 6, 7, 8, 9, 10 trên xác người Việt Nam trưởng thành. 2. Đánh giá kết quả sử dụng vạt da cuống hẹp nhánh xuyên động mạch gian sườn bên của động mạch gian sườn 5, 6, 7, 8, 9, 10 dùng che phủ các tổn khuyết trong điều trị bỏng sâu chi trên và di chứng bỏng chi trên. Bố cục luận án: Luận án gồm 124 trang. Ngoài phần đặt vấn đề (2 trang), phần kết luận (2 trang) và phần kiến nghị (1 trang); còn có 4 chương bao gồm: chương 1: Tổng quan 27 trang, chương 2: Đối tượng và phương
- pháp nghiên cứu 26 trang, chương 3: Kết quả nghiên cứu 35 trang, chương 4: Bàn luận: 31 trang. Luận án gồm 37 bảng, 6 hình, 51 ảnh, 138 tài liệu tham khảo (Tiếng Việt: 43, Tiếng Anh: 95).
- Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU VÀ CHỨC NĂNG SINH LÝ BÀN TAY 1.1.1. Giải phẫu bàn tay 1.1.2. Chức năng sinh lý bàn tay 1.2. BỎNG BÀN TAY 1.2.1. Bỏng sâu bàn tay Ở Việt Nam tỉ lệ bòng bàn tay chiếm 42,2%, ở vết thương bỏng sâu cần phẫu thuật cắt lọc hoại tử và ghép da. Ở mu bàn tay, lớp mô tế bào phân cách giữa da mu và các phần ở sâu bảo đảm cho sự di động của lớp da mu. Do các đặc điểm kể trên nên bỏng bàn tay phải được điều trị theo những nguyên tắc nhất định. Nguyên tắc điều trị: Phục hồi tác dụng là chính đi đôi với phục hồi hình thể. Việc cứu sống tính mạng người bị bỏng được đặt lên hàng đầu. Điều trị bỏng bàn tay cần chống phù nề, viêm, nhiễm khuẩn, tích cực xử trí phẫu thuật sớm ở bỏng sâu: rạch hoại tử, cắt lọc hoại tử, ghép da. Cố gắng bảo tồn chức năng bàn tay, đặc biệt là sự vận động của các khớp bàn ngón. 1.2.2. Tập vật lý trị liệu và phục hồi chức năng sau mổ Nguyên tắc chung: Tập từng khớp trong một thời gian nhất định và theo một thứ tự nhất định, chương trình tập vận động chi trên được thực hiện bao gồm 3 phương pháp: Tập vận động thụ động, tập vận động có trợ giúp, tập vận động chủ động. 1.3. ĐIỀU TRỊ VẾT THƯƠNG BỎNG SÂU CHI TRÊN 1.3.1. Bỏng sâu chi trên Bỏng chi trên nói chung hay bỏng bàn tay nói riêng là tai nạn xảy ra khá phổ biến chiếm tỉ lệ 50% các trường hợp bị bỏng. Về độ sâu của vết thương bỏng, có khoảng 29% bỏng độ 2, 3 liên quan đến chi trên. 1.3.2. Điều trị bỏng sâu chi trên
- Rạch giải áp do chèn ép khoang: Dùng dao rạch đám hoại tử dọc theo chiều dài của chi qua lớp da, tới lớp mỡ và tới lớp cân. Cắt lọc hoại tử bỏng: Cắt lọc tiếp tuyến hay sâu toàn lớp, có thể cắt lọc sớm. Che phủ tổn khuyết mô mềm: Đối với các tổn khuyết có lộ gân, xương, mạch máu, thần kinh thì nên dùng các vạt da để che phủ. 1.4. ĐĂC ĐIÊM GI ̣ ̉ ẢI PHẪU BỆNH CỦA SEO ̣ 1.4.1. Lâm sàng & Giải phẫu bệnh của sẹo Sẹo xơ: Là sẹo có bề mặt bằng với mặt da lành lặn lân cận, sờ chắc cứng không mềm mại. Sẹo phì đại: Do sự sản sinh quá mức lượng collagen trong quá trình liền sẹo. Sẹo phì đại dày gồ to lên so với da bình thường lân cận, lớp biểu mô phủ mỏng, không có xu hướng vượt quá giới hạn của vết thương ban đầu. Sẹo có thể ổn định sau một thời gian. Sẹo lồi: Về cơ bản, giống sẹo phì đại về cơ chế tạo thành và hình dạng, nhưng nó phát triển vượt qua ranh giới của sẹo ban đầu và có thể tiếp tục phát triển không giới hạn. 1.5. LÂM SÀNG DI CHỨNG BỎNG BÀN TAY 1.5.1. Phân loại di chứng bỏng 1.5.2. Di chứng bỏng bàn tay Mục tiêu chính của phẫu thuật bàn tay là phục hồi chức năng vận động nhưng không bỏ qua mục tiêu thẩm mỹ. 1.5.3. Nguyên tăc ph ́ ẫu thuật tạo hình bàn tay Nhằm đem loại hiệu quả cao nhất cho phẫu thuật tạo hình bàn tay, một số tác giả đề ra các nguyên tắc sau: Khi ban tay bi tôn th ̀ ̣ ̉ ương năng, nhiêu n ̣ ̀ ơi, việc tâp trung giai ̣ ̉ ́ ưc năng phân nao mang lai l quyêt ch ́ ̀ ̀ ̣ ợi ich nhât cho bênh nhân. ́ ́ ̣ Chưc năng la rât quan trong nh ́ ̀ ́ ̣ ưng cũng cần tính toán đên vân ́ ́ ̀ ẩm my.̃ đê th Đanh gia tôn th ́ ́ ̉ ương môt cach toan diên (da, gân, c ̣ ́ ̀ ̣ ơ, thân ̀ ̉ ưa ra kê hoach điêu tri. kinh…) đê đ ́ ̣ ̀ ̣
- Chon th ̣ ơi điêm phâu thuât đung se cho ra kêt qua kha quan. ̀ ̉ ̃ ̣ ́ ̃ ́ ̉ ̉ ́ ̣ Ap dung v ật lý trị liệu va nep la điêu cân thiêt đê đat t ̀ ̣ ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ̣ ơi hiêu ́ ̣ ̉ qua mong muôn. ́ Về phân độ di chứng sẹo co rút các ngón, năm 1987 Stern P.J. và cộng sự đã chia sự co rút các ngón bàn tay làm 3 loại: Loại I: Co rút da đơn thuần làm giới hạn vận động các ngón, khi phẫu thuật có thể hồi phục hoàn toàn. Loại II: Co rút của các bao xơ (capsular contracture) ảnh hưởng đến vận động các khớp ngón và sự giới hạn vận động do sự co rút da lòng bàn tay. Loại III: Co rút làm cứng các khớp ngón và bàn ngón, khó có thể phục hồi chức năng sau điều trị. 1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT CHE PHỦ TỔN KHUYẾT TRONG ĐIỀU TRỊ BỎNG SÂU VÀ SẸO CO KÉO CHI TRÊN 1.6.1. Ghep da t ́ ự do Ghép da ở bàn tay là phương pháp che phủ tổn khuyết phổ biến nhưng da có thể đổi màu, co rút sau mổ và không thích hợp khi dùng che phu cac phân gân, x ̉ ́ ̀ ương bi lô ra ngoai. ̣ ̣ ̀ 1.6.2. Vat ngâu nhiên tai chô (Random flap) ̣ ̃ ̣ ̃ Vat ngâu nhiên (Random flap): ̣ ̃ ̀ ̣ ̣ La loai vat da m ỡ được boc lên ́ ̉ ̣ ̀ ̣ 2:1. Các vạt ngẫu nhiên thường dùng là vaṭ theo ti lê dai: rông ̣ xoay (Rotation flap) và vat hoan vi (Tranposition flap). ́ ̣ 1.6.3. Vat co cuông ̣ ́ ́ ở vùng lân cận (Regional flap) Vat đ ̣ ộng mạch quay căng tay (Radial forearm artety flap): ̉ Yang Guofan va Gao Yushi l ̀ ần đầu tiên sử dụng vạt này vào năm 1978 dung đê tai tao chi d ̀ ̉ ́ ̣ ươi va vung đâu cô, nh ́ ̀ ̀ ̀ ̉ ưng phâu thuât ̃ ̣ ̉ ̉ ́ ̀ ̉ nay gây tôn thât không nho đo la phai hy sinh môt đông mach l ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ớn ở ̉ ̀ ̣ căng tay va môt đoan tinh mach đâu. ̣ ̃ ̣ ̀ Vat da đ̣ ộng mạch căng tay tru (Ulnar forearm artery flap): ̉ ̣ Năm 1978 sau khi Yang Guofan va Gao Yushi boc thanh công ̀ ́ ̀ ̣ ̉ ̣ ̣ vat căng tay quay tai Bênh Viên Quân Đôi Shenyang. Sau đó, nhiêụ ̣ ̀ tac gia ́ ̉ trên thế giơí đa ̃ boc thanh công vat ́ ̀ ̣ căng tay tru. ̉ ̣ Vạt có khuyết điểm là phải hy sinh một động mạch lớn vùng cẳng tay. Vat ̣ đông mach quăt ng ̣ ̣ ̣ ược căng tay quay (Reverse radial artey flap): ̉
- Năm 1988 Chang va công s ̀ ̣ ự đa bao cao thanh công 10 tr ̃ ́ ́ ̀ ương ̀ hợp phâu thuât che phu t ̃ ̣ ̉ ổn khuyết ban tay băng vat nhanh xuyên ̀ ̀ ̣ ́ quăt ng ̣ ược căng tay quay. ̉ Vat nhanh l ̣ ́ ưng nông đông mach tru căng tay (Superficial dorsal ̣ ̣ ̣ ̉ ulnar artery flap): ̣ ược mô ta đâu tiên b Vat đ ̉ ̀ ởi Becker va Gilbert năm 1988, vat ̀ ̣ dựa trên sự câp mau cua nhanh ĺ ́ ̉ ́ ưng đông mach tru. Vat nay nho, có ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ̉ cuống ngắn, góc quay hẹp, dịch chuyển vạt khó khăn. Vat quăt ng ̣ ̣ ược gian côt sau (Reverse posterior interoseous flap): ́ Vaṭ được nghiên cưú đâu ̀ tiên bởi Masquelet, Penteado và Chevrel từ năm 1981, vat đ ̣ ược câp mau b ́ ́ ởi nhanh đông mach gian ́ ̣ ̣ cốt sau xuât phat t ́ ́ ừ đông mach gian côt chung. ̣ ̣ ́ Vạt nhỏ không che phủ được tổn khuyết lớn. 1.6.4. Cac vat t ́ ̣ ư xa (Distal flap) ̀ 1.6.4.1. Vat da m ̣ ơ t̃ ư xa ̀ ́ ̣ Cac vat da m ơ th ̃ ương dung che ph ̀ ̀ ủ khuyết hổng bàn tay: Vạt da kiểu Italia: Vạt tổ chức đầu tiên được mô tả bởi Gaspere Tagliacozzi vào thế kỷ XVI là vạt da lấy từ cẳng tay để tái tạo mũi. Vạt phải tuân thủ tỉ lệ chiều dài: rộng 2:1, vạt sẽ được cắt cuống sau 3 tuần. Vạt Filatov: Vạt trụ do Filatov đề xuất năm 1916, vạt được bóc lên và cuộn lại thành trụ, sau đó di chuyển một đầu đến nơi nhận. Vat trung th ̣ ượng bi Colson: ̀ Năm 1965 Colson và Janvier trình bày một loại vạt và gọi là ghép vạt (flap grafts). Vạt phải tuân thủ tỉ lệ 1:1,5 và chỉ căt cu ́ ống nuôi sau 3 tuân. ̀ 1.6.4.2. Vat co cuông t ̣ ́ ́ ừ xa Vat ben (groin flap): ̣ ̣ Năm 1969 Mc Gregor va Jackson tim ra câu ̀ ̀ ́ ̉ ̃ ̉ ̣ ̀ truc giai phâu cua vat nay. Năm 1972 đã áp d ́ ụng thành công loại vạt này. Tuy nhiên vạt phải làm 2 thì, thơi han căt cuông keo dai (3 ̀ ̣ ́ ́ ́ ̀ tuân), vat day, c ̀ ̣ ̀ ộm lên anh h ̉ ưởng đên th ́ ẩm my ban tay. ̃ ̀ 1.6.4.3. Các vạt da có nối mạch vi phẫu Gồm các vạt: Vạt động mạch quay cẳng tay (Radial forearm artety flap), vạt da cơ lưng rộng (Latissimus dorsimusculocutaneos
- flap), vạt động mạch nhánh xuyên ngực lưng (Thoracodosal artery perforator flap), vạt đùi trước ngoài (Anterolateral thigh flap), v ạt cân thái dương nông (Superficial temporal vascular pedicle flap). Các vạt vi phẩu rất tốt để che phủ. Tuy nhiên, cần phải có chuyên môn và trang thiết bị chuyên ngành vi phẫu. 1.7. VẠT CUỐNG HẸP Từ này được Hyakusoku H và Gao J.H dùng từ năm 1984. Là vạt lấy theo tỉ lệ cuống:chiều rộng:chiều dài vạt bằng tỉ lệ 1:2:4. 1.8. VẠT DA NHÁNH XUYÊN 1.8.1. Định nghĩa nhánh xuyên Nhánh xuyên được định nghĩa: nhánh mạch máu bắt nguồn từ trục mạch của cơ thể đi qua một số cấu trúc của cơ thể bên cạnh mô liên kết kẽ và mỡ trước khi đến lớp mỡ dưới da. 1.8.2. Định nghĩa vạt nhánh xuyên Vạt nhánh xuyên là vạt bao gồm da và mỡ dưới da. Những mạch cấp máu cho vạt là những mạch riêng biệt (isolated perforator), những mạch này hoặc là đi xuyên qua hoặc đi giữa những cấu trúc sâu. 1.8.3. Phân loại nhánh xuyên Năm 1986 Nakajima và cộng sự đã phân chia làm 6 loại nhánh xuyên cân sâu khác nhau xuất phát từ động mạch gốc như hình sau: Hình 1.2. 6 loại nhánh xuyên cân sâu theo Nakajima 1.8.4. Cách đặt tên cho vạt nhánh xuyên
- Hội nghị về nhánh xuyên ở Gent 2001 đã thống nhất đặt tên nhánh xuyên tùy thuộc vào tên động mạch nuôi cơ bên dưới. Geddes và cộng sự đã đưa ra cách đặt tên nhánh xuyên như sau: Vạt nhánh xuyên + Tên động mạch gốc * + Tên cơ** (*: động mạch cho ra nhánh xuyên, **: cơ mà nhánh xuyên đi qua) 1.9. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG VẠT NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCH GIAN SƯỜN BÊN (Lateral intercostal perforator flap) 1.9.1. Lịch sử phát triển ́ ưởng sử dung v Y t ̣ ạt nhanh xuyên gian s ́ ươn đ ̀ ược Esser đưa ra từ năm 1931, va đ̀ ược Dibbel mô tả từ năm 1974. Đến năm 1984, Badran là người đầu tiên báo cáo mô tả việc bóc được vạt nhánh xuyên gian sườn mà không có cơ đi kèm. Vat nhánh xuyên gian ̣ sườn bên được nghiên cứu hoàn chỉnh và sử dụng lai thành công ̣ bởi Gao J.H., Hyakusoku H. (1994), Yunchuan P., Jiaqin X. (2006), Oki K., Mashiro K., Murakami M. (2009). 1.9.2. Giải phẫu nhánh xuyên động mạch gian sườn bên Bó mạch thần kinh gian sườn Động mạch gian sườn: ̣ ̣ Đông mach gian s ươn xuât phat t ̀ ́ ́ ừ hai bên đông mach chu ng ̣ ̣ ̉ ực (Aotra) từ khoảng gian sườn 3 trở xuống đi vào khoảng gian sườn cùng với tĩnh mạch gian sươn sau và thân kinh gian s ̀ ̀ ươn đi trong ̀ ranh gian s ̃ ươn (Costal groove) ra phia tr ̀ ́ ươc va thông nôi v ́ ̀ ́ ới đông ̣ ̣ mach gian s ườn trước là nhánh bên của động mạch ngực trong (Internal thoracic artery. Động mạch gian sườn có 3 nhánh xuyên: Nhánh xuyên gian sườn sau (Posterior intercostal perforator), nhánh xuyên gian sườn bên (Lateral intercostal perforator) và nhánh xuyên gian sườn trước (Inferior intercostal perforator).
- Hình 1.3, 1.4, 1.5. Giải phẫu nhánh xuyên và các vạt da gian sườn 1.9.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng vạt da nhánh xuyên gian sườn bên Năm 1994 Gao J.H., Hyakusoku H., Inoue S. đã áp dụng 6 vạt gian sườn bên để che phủ tổn khuyết mô ở mu tay cho 5 bệnh nhân đã mang lại kết quả tốt. Năm 2006 Yunchuan P. và cộng sự dùng vạt gian sườn bên điều trị cho 7 bệnh nhân bị bỏng điện có tổn khuyết mô mềm chi trên cũng mang lại kết quả khả quan. Năm 2009 Oki K., Murakami K., Tanuma M. đã nghiên cứu giải phẫu các nhánh xuyên gian sườn bên. Ở Việt Nam, cho đến nay chúng tôi chưa ghi nhận có một báo cáo nào công bố nghiên cứu về các nhánh xuyên gian sườn bên trên xác và trên lâm sàng. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SƠ ĐỒ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
- 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2.1.1. Nghiên cứu giải phẫu Tiến hành phẫu tích nghiên cứu trên 18 xác của người Việt Nam trưởng thành, bao gồm 8 xác ướp formol và 10 xác tươi được bảo quản bằng trữ lạnh 300C tại Bộ môn Giải phẫu Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 10/09/2012 đến 19/05/2014. 2.1.2.Nghiên cứu lâm sàng Nghiên cứu sử dụng 40 vạt nhánh xuyên gian sườn bên che phủ tổn khuyết ở 40 chi trên cho 29 bệnh nhân, gồm 8 bệnh nhân nữ và 21 bệnh nhân nam tại Khoa Bỏng & Phẫu thuật Tạo hình Bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian từ ngày 14/02/2012 đến ngày 06/06/2015. Gồm 2 nhóm: Nhóm 1: Sử dụng 7 vạt nhánh xuyên gian sườn bên che phủ 7 tổn khuyết trên các bệnh nhân bị bỏng mới. Nhóm 2: Sử dụng 33 vạt gian sườn bên che phủ tổn khuyết trong điều trị di chứng bỏng. 2.1.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân Bệnh nhân bị bỏng mới chi trên có lộ gân, xương, khớp sau khi cắt lọc hoại tử bỏng và những bệnh nhân bị di chứng bỏng cần che phủ tổn khuyết sau khi cắt bỏ sẹo. Những bệnh nhân này không có các bệnh lý mãn tính và xét nghiệm tiền phẩu cho phép mổ.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Các trường hợp sẹo loét, ung thư hóa, các bệnh lý mãn tính, suy kiệt nặng. 2.2.CHẤT LIỆU NGHIÊN CỨU Dụng cụ phẫu tích, thước kẹp Palmer điện tử, bơm tiêm nhựa, catheter, xanh Methylene, thuốc cản quang, máy chụp X quang tăng sáng Nikon, máy chụp hình. 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Nghiên cứu giải phẫu các nhánh xuyên gian sườn bên Tiến hành nghiên cứu trên 18 xác trong đó có 8 xác ướp formol và 10 xác tươi được bảo quản bằng trữ lạnh 30 0C. Khảo sát các nhánh xuyên gian sườn bên có đường kính 0,7mm, ghi nhận số lượng, nguyên ủy, chiều dài, đường kính các nhánh xuyên gian sườn bên từ gian sướn 6 đến 10. Sau đó chuyển đường kính dẹt trên xác sang đường kính mạch (đường kính tròn) theo công thức của Trường Đại học Y Hà Nội Đường kính dẹt x Xác ướp formol Đ ườ ng kính m ạch 2 x 118% = 3,14 18% là tỉ lệ co mạch khi xác đã được cố định bằng dung dịch Formalin 10% Đường kính dẹt x Đường kính mạch Xác tươi trữ lạnh 2 = 3,14 2.3.2. Nghiên cứu ứng dụng lâm sàng Nghiên cứu tiến cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng, đánh giá 1 phương pháp phẫu thuật mới trên lâm sàng. 2.3.2.1. Phương tiện nghiên cứu Bộ dụng cụ phẫu thuật tạo hình, máy siêu âm Doppler để thăm dò cuống mạch nuôi vạt, thước đo biên độ vận động các khớp,
- thước kẹp Palmer để đo độ dày của vạt, thước dây và máy chụp hình. 2.3.2.2. Các bước tiến hành Hỏi bệnh sử, khám lâm sàng, đo biên độ vận động ROM khớp cổ tay và khớp bàn ngón của bệnh nhân di chứng, Phân loại mức độ tổn thương theo Stern P.J. (1987): Loại I: Co rút da đơn thuần làm giới hạn vận động các ngón, Loại II: Co rút của các bao xơ (capsular contractuer) ảnh hưởng đến vận động các khớp ngón, Loại III: Co rút làm cứng các khớp ngón và bàn ngón. 2.3.2.3. Các bước phẫu thuật Phương pháp phẫu thuật Phẫu thuật bao gồm bốn công đoạn: Chuẩn bị bệnh nhân, chuẩn bị nền tổn khuyết tiếp nhận vạt da, tạo vạt da, chuyển vạt lên che phủ tổn khuyết. Chăm sóc sau mổ: Thay băng sau 24 giờ, rút dẫn lưu. Vẫn cố định cẳng tay vào cổ. Kẹp cuống vạt: Quá trình nghiên cứu thời điểm cắt cuống vạt trải qua 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Kẹp cuống vạt theo kinh điển: kẹp ở khoảng thời gian từ ngày 15 đến ngày 18 sau mổ, nếu nguồn cấp máu từ nền ghép vẫn bảo đảm bảo, vạt sẽ được cắt cuống ở ngày thứ 21. Giai đoạn 2: Rút ngắn thời gian kẹp cuống vạt: Áp dụng kỹ thuật vạt Delay để rút ngắn thời gian cắt cuống vạt; tạo sự thiếu máu chủ động trên vạt để kích thích tăng sinh mạch máu và tăng tưới máu từ nền nhận lên vạt nhằm rút ngắn thời gian cắt cuống vạt. Kẹp cuống vạt 2 lần cách nhau 2 ngày, lần 1 kẹp cuống vạt 45’ (thời gian garô an toàn theo kinh điển). Lần 2 kẹp cuống vạt 2 giờ nếu tình trạng vạt cho phép, vạt sẽ được chỉ định cắt cuống sau 24 giờ. Thời gian kẹp cuống vạt ở giai đoạn 2 sẽ được khởi đầu từ ngày
- thứ 14 và rút ngắn dần mỗi 2 ngày để tìm ra thời điểm cắt cuống vạt ngắn nhất. Cắt cuống vạt: Vạt sẽ được cắt cuống sau 24 giờ nếu kẹp cuống lần 2 lưu thông máu từ nền tiếp nhận lên vạt vẫn bảo đảm như đã đề cập ở phần trên. 2.3.2.4. Tập Vật lý Trị liệu sau và phục hồi chức năng sau mổ Sau khi cắt cuống, phẫu thuật viên và chuyên viên Vật lý Trị liệu sẽ hướng dẫn bệnh nhân tập theo một lộ trình nhất định tùy thuộc vào tình trạng thực tế của chi trên sau mổ. 2.3.2.5. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật Đánh giá ngay sau mổ chuyển vạt, sau mổ cắt cuống, dưới 6 tháng, từ 6 đến 12 tháng và từ 13 đến 26 tháng. Cơ sở để đánh giá kết quả phẫu thuật: Tình trạng của vạt, tính chất của vạt, tình trạng liền vết thương, biến chứng. Đánh giá ROM (Range of motion) nhóm bệnh nhân di chứng bỏng sau mổ theo công thức: ROM(%) = (ROMsm – ROMtm) : (ROMbt – ROM tm) (ROMsm: ROM tối đa sau mổ; ROMtm: ROM tối đa trước mổ; ROMbt: ROM tối đa bình thường) Tốt: 75100%, Trung bình: 5075%, Kém:
- bình 67,5 9,88 tuổi. Chọn và đo đạc những nhánh xuyên có đường kính trên xác từ 0,7mm ở đoạn từ đường nách giữa đến bờ ngoài cơ thẳng bụng. Ảnh 3.1, 3.2: Da và mô dưới da ngấm màu mực đỏ, xanh methylene và Barium sulfat. MSX: 473 3.1.1. Kết quả nghiên cứu nguồn cấp máu các nhánh xuyên gian sườn bên từ 6 đến 10 Tổng cộng trên tất cả các biên bản mổ xác, chúng tôi thấy có tất cả 232 nhánh xuyên có đường kính 0,7mm ở 216 khoảng gian sườn được khảo sát. Trong đó số nhánh xuyên được phân bố như sau: Gian sườn 5: 39, Gian sườn 6: 38, Gian sườn 7: 48, Gian s ườn 8: 38, Gian sườn 9: 37, Gian sườn 10: 32. Tất cả các nhánh xuyên gian sườn bên đều có nguyên ủy từ động mạch gian sườn nằm trong rãnh gian sườn ở đoạn từ đường nách giữa ra trước. Ảnh 3.3, 3.5, 3,6: Các nhánh xuyên gian sườn bên 3.1.6. Tổng hợp dữ liệu của tất cả các cuống mạch trên 18 xác Bảng 3.5. Các chỉ số trung bình của vị trí nguyên ủy, chiều dài, đường kính các nhánh xuyên từ gian sườn 6 đến gian sườn 10 Vị trí nguyên ủy Chiều dài Đường
- kính (mm) (mm) (mm) Gian sườn 5: 35,5 9,5 23,7 7,1 0,80 0,18 n=39 Gian sườn 6: 41,6 10,9 27,6 9,2 0,83 0,14 n=38 Gian sườn 7: n=48 51,9 12,9 33,0 10,0 0,82 0,18 Gian sườn 8: 44,0 14,0 26,7 8,8 0,82 0,16 n=38 Gian sườn 9: 37,7 13,5 25,5 9,9 0,78 0,15 n=37 Gian 35,6 11,5 23,6 6,9 0,81 0,13 sườn10:n=32 Có tất cả 232 nhánh xuyên theo tiêu chuẩn nghiên cứu (đường kính dẹt 0,7mm) ở 216 khoảng gian sườn (12 khoảng gian sườn ở mỗi xác x 18 xác), bình quân tần suất xuất hiện là 1 0,41 cuống mạch ở mỗi khoang gian sườn, có 6 khoảng gian sườn của gian sườn 10 không có nhánh xuyên theo tiêu chuẩn nghiên cứu, tỉ lệ này ở gian sườn 10 là 6/36 = 16,7%. Nguyên ủy các cuống mạch so với đường nách giữa phân bố từ khoảng cách nhỏ nhất là 10,2mm, lớn nhất 75,1mm, trung bình 41,6 13,5. Chiều dài các nhánh xuyên gian sườn bên từ 10mm đến 50,9mm, trung bình là 26,9 9,3. Đường kính tròn nhánh xuyên gian sườn bên (sau khi chuyển đổi) từ 0,5mm đến 1,26mm, trung bình là 0,81 0,15 mm. 3.1.7. Quan sát các nhánh xuyên trên film XQuang
- Ảnh 3.6, 3.7, 3.8: Thông nối giữa nhánh xuyên gian sườn bên với nhau và với các nhánh xuyên gian sườn trước, nhánh xuyên thượng vị sâu trên phim XQuang. MSX: 494, 587, 473 Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ bơm thành công được 4 tiêu bản. Có sự thông nối giữa các nhánh xuyên gian sườn bên với nhau, thông nối các nhánh xuyên gian sườn bên với các nhánh xiên gian sườn trước, các nhánh xuyên gian sườn bên với các nhánh xuyên thượng vị sâu tạo thành một lưới mạch rất phong phú. 3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 3.2.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu 3.2.1.1. Phân bố vạt dùng che phủ tổn khuyết chi trên theo tuổi và giới Sử dụng 40 vạt nhánh xuyên gian sườn bên che phủ 40 tổn khuyết chi trên cho 29 bệnh nhân. Có 11 bệnh nhân được mổ 2 lần, sử dụng 2 vạt cuống hẹp nhánh xuyên che phủ tổn khuyết ở 2 bên tay ở 2 thời điểm nhập viện khác nhau. Trong đó, Nhóm 1: gồm 7 vạt được dùng che phủ tổn khuyết chi trên do bỏng mới. Nhóm 2: 33 vạt dược dùng che phủ tổn khuyết ở chi trên trong điều trị di chứng bỏng; 12 vạt sử dụng trên bệnh nhân nữ và 28 vạt sử dụng trên bệnh nhân nam. Tất cả các trường hợp đều nằm trong độ tuổi từ 18 tuổi đến 54 tuổi, tuổi trung bình 29,6 9,7 tuổi. 3.2.1.2. Thời điểm mổ Đối với các bệnh nhân bỏng mới thời điểm mổ trung bình của nhóm này: 26 7,9 ngày, sớm nhất là 16 ngày và muộn nhất là 37 ngày. Thời điểm mổ di chứng bỏng trung bình là 12,8 5,9 tháng, sớm nhất là 4 tháng, muộn nhất là 31 tháng. 3.2.1.3. Phân loại mức độ tổn thương di chứng bỏng theo Stern P.J Bảng 3.12. Phân loại mức độ tổn thương bàn tay theo Stern P.J. Phân loại theo Stern Số lượng Tỉ lệ (%) Loại I 1 3,0
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 312 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 291 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 187 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 279 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p | 254 | 12
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 207 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Tư tưởng Triết học của Tôn Trung Sơn và ý nghĩa của nó
32 p | 164 | 6
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn