intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả triệt đốt ngoại tâm thu thất phải bằng năng lượng sóng có tần số radio dựa trên kỹ thuật lập bản đồ nội mạc cơ tim ba chiều

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học "Nghiên cứu kết quả triệt đốt ngoại tâm thu thất phải bằng năng lượng sóng có tần số radio dựa trên kỹ thuật lập bản đồ nội mạc cơ tim ba chiều" được nghiên cứu với mục tiêu khảo sát đặc điểm điện tim và điện sinh lý tim của bệnh nhân ngoại tâm thu thất phải.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả triệt đốt ngoại tâm thu thất phải bằng năng lượng sóng có tần số radio dựa trên kỹ thuật lập bản đồ nội mạc cơ tim ba chiều

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC HỌC LÂM SÀNG 108 =========== NGUYỄN XUÂN TUẤN NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ TRIỆT ĐỐT NGOẠI TÂM THU THẤT PHẢI BẰNG NĂNG LƯỢNG SÓNG CÓ TẦN SỐ RADIO DỰA TRÊN KỸ THUẬT LẬP BẢN ĐỒ NỘI MẠC CƠ TIM BA CHIỀU Chuyên ngành: Nội khoa/Nội tim mạch Mã số: 9720107 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI – 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phạm Quốc Khánh 2. PGS.TS. Phạm Trường Sơn Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện Nghiên cứu Khoa học Y dược lâm sàng 108
  3. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ngoại tâm thu thất (NTTT) là rối loại nhịp phổ biến trong quần thể dân số, tỷ lệ gặp khoảng 1-4% trên điện tâm đồ, 40-75% trên Holter điện tim 24 hoặc 48 giờ NTTT có thể gây ra nhiều triệu chứng làm giảm chất lượng cuộc sống thậm chí có thể cơn nhịp nhanh thất gây rối loạn huyết động đe dọa tính mạng bệnh nhân. Các biện pháp điều trị bao gồm: không dùng thuốc, điều trị nội khoa, triệt đốt bằng năng lượng sóng có tần số Radio (RF). Trong đó triệt đốt (RF) là biện pháp có tỷ lệ thành công cao và triệt để nhất. Triệt đốt NTTT bằng RF có thể dựa trên 2 phương pháp lập bản đồ 2D hoặc lập bản đồ 3D. Phương pháp lập bản đồ 3D đã được chứng minh có nhiều ưu thế so với phương pháp 2D như: giảm hoặc không sử dụng chiếu tia X, dựng được hình ảnh giải phẫu buồng tim 3 chiều có tích hợp thông tin điện học, đánh dấu được vị trí đích trên bản đồ và quay về vị trí cũ dễ dàng, tăng hiệu quả triệt đốt đặc biệt ở vị trí giải phẫu khó, giảm thiểu chiếu tia X với ca mang thai… Trên thế giới có nhiều nghiên cứu ứng dụng lập bản đồ 3D trong triệt đốt NTTT khởi phát từ ĐRTP, nhưng số lượng nghiên cứu cũng như kết quả nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân khởi phát từ ngoài ĐRTP còn hạn chế và kết quả không thống nhất. Còn tại Việt nam triệt đốt NTTT chủ yếu dựa trên lập bản đồ 2D, sử dụng lập bản đồ 3D trên bệnh nhân NTTT khởi phát từ thất phải chưa có nghiên cứu nào, chính vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “nghiên cứu kết quả triệt đốt ngoại tâm thu thất phải bằng năng lượng sóng có tần số radio dựa trên kỹ thuật lập bản đồ nội mạc cơ tim ba chiều” với 2 mục tiêu: 1. Khảo sát đặc điểm điện tim và điện sinh lý tim của bệnh nhân ngoại tâm thu thất phải. 2. Đánh giá kết quả của phương pháp triệt đốt ngoại tâm thu thất phải bằng năng lượng sóng có tần số radio dựa trên kỹ thuật lập bản đồ nội mạc cơ tim ba chiều. Những đóng góp của luận án: Luận án đã cho thấy tính an toàn và hiệu quả của phương pháp triệt đốt ngoại tâm thu thất phải bằng năng lượng sóng có tần số radio dựa trên kỹ thuật lập bản đồ nội mạc ba chiều so với phương
  4. 2 pháp lập bản đồ hai chiều. Vì vậy, phương pháp này có thể là lựa chọn tốt trong triệt đốt ngoại tâm thu thất phải. Luận án cũng cho thấy tỷ lệ thành công triệt đốt cao hơn ở nhóm NTTT xuất phát từ đường ra thất phải (ĐRTP) cao hơn nhóm ngoài ĐRTP. Ngoài ra, thời gian chiếu tia ở phương pháp lập bản đồ ba chiều thấp hơn nhiều lần so với nhóm lập bản đồ hai chiều, cho thấy đây là phương pháp giảm lượng tia X cho thủ thuật viên và bệnh nhân. Bố cục của luận án: Luận án bao gồm 122 trang (chưa bao gồm phụ lục và tài liệu tham khảo). Trong đó, phần Đặt vấn đề có 2 trang, phần Tổng quan có 33 trang, phần Đối tượng và phương pháp nghiên cứu có 24 trang, phần Kết quả nghiên cứu có 28 trang, phần Bàn luận có 32 trang, phần Kết luận và kiến nghị có 3 trang. Luận án bao gồm 56 bảng, 5 biểu đồ, 1 sơ đồ và 51 hình vẽ. Về tài liệu tham khảo, luận án này có 16 tài liệu Tiếng Việt và 98 tài liệu Tiếng Anh. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan về ngoại tâm thu thất phải 1.1.1 Lập bản đồ và triệt đốt ngoại tâm thu thất phải 1.1.1.1. Phương pháp lập bản đồ truyền thống (2D) Lập bản đồ là công việc bắt buộc để tìm được vị trí khởi phát của NTTT trong buồng thất trước khi có thể triệt đốt thành công. Bản chất của lập bản đồ là dùng catheter thăm dò để tìm ra vị trí khởi phát của NTTT. Phương pháp lập bản đồ 2D sử dụng chiếu tia X hoàn toàn để đưa các catheter thăm dò, catheter đốt tới vị trí khởi phát của NTTT trong buồng tim, khi đầu cahteter thăm dò ở vị trí khởi phát nõ sẽ ghi được điện thế thất sớm nhất so vùng khác và tạo nhịp tại đây sẽ tạo ra được phức bộ QRS giống với QRS của NTTT ở ≥ 11/12 chuyển đạo ngoại biên. 1.1.1.2. Lập bản đồ 3D Phương pháp lập bản đồ 3D cũng đi tìm vị trí khởi phát của NTTT thông qua tìm điện thế thất sớm nhất và vị trí tạo nhịp thất giống ≥11/12 chuyển đạo như phương pháp lập bản đồ 2D. Tuy nhiên, thay vì sử dụng hoàn toàn chiếu tia X để hướng dẫn di chuyển
  5. 3 catheter tới vị trí khởi phát thì hệ thống 3D xây dựng giải phẫu nội mạc buồng tim 3 chiều và hướng dẫn di chuyển catheter thăm dò đến vị trí đích bằng hệ thống định vị 3 chiều. Phương pháp lập bản đồ 3D có nhiều ưu điểm như: giảm chiếu tia X, đánh dấu được điểm triệt đốt chính xác, dễ trở lại vị trí cũ, phát hiện tốt hơn cơ chất và cơ chế rối loạn nhịp tim. Chính vì vậy ngày càng được nhiều trung tâm điều trị rối loạn nhịp mở rộng phạm vi ứng dụng của nó. 1.1.2. Nghiên cứu trong nước Hầu hết các tác giả trong nước nghiên cứu về NTTT khởi phát đường ra đặc biệt là ở ĐRTP, mô tả một số đặc điểm điện tim và hiệu quả triệt đốt NTTT dựa trên phương pháp lập bản đồ 2D. Vũ Mạnh Tân (2016) mô tả về đặc điểm NTTT khởi phát từ ĐRTP: D2, D3, aVF dương; aVR, aVL âm; QRS rộng hơn với NTTT thành bên. Về triệt đốt, Nguyễn Hồng Hạnh (2011), Trương Quang Khanh (2012), Phạm Trường Sơn (2022) nghiên cứu hiệu quả triệt đốt NTTT bằng phương pháp lập bản đồ 2D đều cho hiệu quả tốt cao từ 95% trở lên, biến chứng thấp, tỷ lệ tái phát khoảng khoảng 6-14,4%. Gần đây Vũ Văn Bạ nghiên cứu trên 63 bệnh nhân sử dụng hệ thống 3D để triệt đốt NTTT với tỷ lệ thành công muộn 84,1%, tuy nhiên tác giả chỉ đề cập tới nhóm NTTT khởi phát ở ĐRTP không đề cập tới các NTTT ở ngoài ĐRTP và các vị đối tượng đặc biệt. 1.2.2. Nghiên cứu ngoài nước Hiệu quả triệt đốt NTTT trên hệ thống 3D: Joshi và cộng sự 2005 nghiên cứu hiệu qủa triệt đốt RF trên 72 bệnh nhân NTTT/NNT khởi phát ĐRTP bằng phương pháp lập bản đồ 3D, tỷ lệ thành công 69/72 (96%), tái phát 2/72 (2,8%), thất bại 1/72 (1,4%). Tada Hiroshi nghiên cứu 38 bệnh nhân có NTTT khởi phát từ vòng van 3 lá, hầu hết khởi phát từ vùng vách vòng VBL. Tỷ lệ thành công chung là 65,3%, thành công ở vùng thành bên 90%, thành vách thấp 57%.
  6. 4 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bao gồm 152 bệnh nhân NTTT khởi phát từ thất phải được triệt đốt RF từ 01/2019 tới 06/2019 tại Bệnh viện tim Hà Nội. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Lựa chọn vào nghiên cứu các bệnh nhân có NTTT khởi phát bên phải và có chỉ định triệt đốt theo hướng dẫn của HRS 2017.  Bệnh nhân có NTTT khởi phát từ bên phải. - Điện tim 12 chuyển đạo có NTTT gợi ý khởi phát từ thất phải: dạng blốc nhánh trái (dạng QS, rS ở V1). - Bệnh nhân được thăm dò điện sinh lý và triệt đốt RF chẩn đoán xác định vị trí khởi phát từ buồng thất phải.  Bệnh nhân có chỉ định triệt đốt theo chỉ dẫn của AHA/HRS 2017: - Bệnh nhân có triệu chứng thường xuyên, điều trị thuốc không hiệu quả hoặc không dung nạp với thuốc. - Bệnh nhân có triệu chứng do NTTT gây ra, có nguyện vọng được triệt đốt RF và không muốn sử dụng thuốc. - Bệnh nhân có cơn nhịp nhanh thất bền bỉ. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ  Loại những bệnh nhân có từ một trong những tiêu chuẩn sau: - NTTT đa hình thái. - NTTT trên nền các bệnh lý như: dị tật tim bẩm sinh, Hở van tim nhiều (≥3/40, Nhồi máu cơ tim cấp. - Bệnh nhân có những bệnh nặng kèm theo như ung thư, suy thận giai đoạn cuối... - Bệnh lý nhiễm khuẩn, rối loạn đông máu đang tiến triển - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu  Mô tả cắt ngang và theo dõi dọc có so sánh  Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Chúng tôi chọn vào mẫu nghiên cứu theo phương pháp thuận tiện. Các bệnh nhân được giải thích cả 2
  7. 5 phương pháp lập bản đồ, bệnh nhân chọn phương pháp nào chúng tôi cho vào nhóm đó 2.2.2. Các bước tiến hành nghiên cứu - Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn cho vào nghiên cứu khám lâm sàng làm bệnh án ghi điện tim, siêu âm tim, Holter điện tim, xn máu phân bệnh nhân vào 2 nhóm lập bản đồ 2D và 3D triệt đốt NTTT theo dõi trong vòng 1 tuần sau triệt đốt và 3-6 tháng sau triệt đốt. 2.2.3. Phương tiện và dụng cụ sử dụng trong nghiên cứu: Hệ thống máy chụp mạch, hệ thống kích thích, ghi nhận và thăm dò điện sinh lý tim, máy phát năng lượng có tần số radio, hệ thống lập bản đồ 3D (Ensite), các điện cực chẩn đoán và điện cực đốt. 2.2.4. Khám lâm sàng, cận lâm sàng thu thập các biến số nghiên cứu  Khai thác các thông số trên lâm sàng - Phần hành chính: Họ tên, tuổi, giới, nghề nghiệp, các triệu chứng cơ năng: hồi hộp đánh trống ngực, đau ngực, bỏ nhịp, choáng, ngất của bệnh nhân. Các thuốc điều trị rối loạn nhịp đang sử dụng, số lượng thuốc, tên thuốc, cũng như đáp ứng của bệnh nhân với thuốc - Thăm khám lâm sàng: Đo huyết áp, tần số tim lúc nhập viện thời gian nhập viện. Khám cẩn thận để phát hiện các dấu hiệu thực thể của suy tim, cũng như các bệnh lý khác kèm theo.  Các thông số cận lâm sàng - Điện tim bề mặt 12 chuyển đạo: ghi điện tim khi bệnh nhân vào viện và phân tích hình ảnh NTTT trên điện tim, tốc độ in băng giấy 25 mm/s (0,04 giây/mm), biên độ chuẩn 1mV=10 mm. - Ghi Holter ĐTĐ: trước và sau 1 tuần triệt đốt RF, tiếp theo là ghi ở thời điểm từ 3 đến 6 tháng sau triệt đốt. Trên Holter điện tim phân tích các khía cạnh như sau:  Tần số tim thấp nhất, cao nhất, trung bình  Tổng số NTTT trong ngày, tỷ lệ % NTTT so với tổng nhịp thất  Số lượng ổ ngoại tâm thu thất  Phân loại: chùm đôi, chùm ba, nhịp nhanh thất, dạng R/T. - Làm siêu âm Doppler tim qua thành ngực: đo các chỉ số Dd, Ds, LVEF, đánh giá hở van tim ở thời gian trước triệt đốt RF 1 tuần và sau đó 3-6 tháng sau triệt đốt. - Làm XN: Troponin T hs, CK, CK-MB trước và sau đốt RF 12 giờ, 24 giờ.
  8. 6 2.2.5. Quy trình thăm dò điện sinh lý và triệt đốt ngoại tâm thu thất  Chuẩn bị trước thủ thuật - Bệnh nhân được giải thích đầy đủ về lợi ích, nguy cơ thủ thuật, chuẩn bị đầy đủ bệnh án, chỉ định và cam kết làm thủ thuật. - Dừng các thuốc điều trị rối loạn nhịp trước khi làm thủ thuật ít nhất 5 lần thời gian bán thải của thuốc. - Chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị và dụng cụ đầy đủ.  Thăm dò điện sinh lý và lập bản đồ xác định vị trí khởi phát ngoại tâm thu thất: Catheter thăm dò/triệt đốt được đưa vào buồng tim bệnh nhân qua đường vào mạch máu, dưới hướng dẫn soi tia X hoặc hệ thống định vị 3 chiều sẽ được đi vào buồng tim để tìm điểm khởi phát của ngoại tâm thu thất, ghi điện thế tại vị trí khởi phát. - Lập bản đồ theo phương pháp truyền thống (2D): chúng tôi sử dụng 2 phương pháp là tạo nhịp thất giống và tìm điện thế thất sớm để tìm vị trí khởi phát NTTT trong ĐRTP. - Lập bản đồ theo phương pháp 3D: Xây dựng bản đồ 3D thất phải, đi tìm vị trí khởi phát NTTT như phương pháp 2D, đánh dấu điểm khởi phát NTTT trên bản đồ 3D, lấy các vùng điện thế thất, giá trị điện thế thất tại điểm NTTT khởi phát. 2.2.6. Triệt đốt ngoại tâm thu thất và theo dõi sau triệt đốt - Tiến hành triệt đốt tại vị trí đích nếu sau 15 giây hết NTTT thì tiếp tục đốt khoảng 60-90 giây tùy theo nhiệt độ và năng lượng đạt được có tốt không. Nếu hết NTTT sau đốt thì tiến hành đốt củng cố xung quanh từ 3-5 điểm, khoảng 30-60 giây/điểm. - Theo dõi sau triệt đốt: 1 tuần làm lại Holter sau triệt đốt và khám vết chọc mạch; sau 3-6 tháng sau triệt đốt bệnh nhân được khám lâm sàng, ghi điện tim, đeo Holter điện tim, siêu âm tim. 2.3. Các tiêu chuẩn áp dụng cho các biến số nghiên cứu - ĐTĐ: áp dụng tiêu chuẩn đo các sóng của minesota, Cheng Z. - Tiêu chuẩn vị trí NTTT: trong ĐRTP theo Shima, ngoài ĐRTP theo Tada và Hugo Van - Tiêu chuẩn vùng điện thế: theo Zhonghi - Tiêu chuẩn thành công, thất bại, tái phát: theo HRS 2009. - Tiêu chuẩn khác: suy tim theo ESC 2016, THA theo JNC VI. 2.4. Phân tích số liệu - Sử dụng T-test để so sánh trung bình 2 biến định lượng, và kiểm định chi bình phương để so sánh 2 tỷ lệ. P < 0,05 được coi như có khác biệt có ý nghĩa thống kê. Phần mềm SPSS 22.0 được sử dụng.
  9. 7 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Từ tháng 1/2019 đến 6/2023 chúng tôi đã lấy được 152 bệnh nhân vào triệt đốt RF với 2 phương pháp lập bản đồ tại Bệnh viện tim Hà Nội và thu được kết quả như sau. 3.1.1. Một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi và giới Nhóm 2D Nhóm 3D Tổng Đặc điểm (n=85) (n=67) (n=152) p n % n % n % Giới Nam 26 30,6 27 40,3 53 34,9 >0,05 tính Nữ 59 69,4 40 59,7 99 65,1 Tuổi trung bình 43,8 ± 14,1 44,9 ± 17,6 44,3 ± 15,7 >0,05 Giới tính nữ gặp tỷ lệ cao hơn so với nam ở cả 2 nhóm. Bảng 3.4. Một số triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân Nhóm 2D Nhóm 3D Tổng p Thông số (n=85) (n=67) (n=152) n % n % n % Hồi hộp 74 87,1 57 85,1 131 86,2 >0,05 Đau ngực 19 22,4 17 25,4 36 23,7 >0,05 Khó thở 4 4,7 8 11,9 12 7,9 >0,05 Mệt 22 25,9 8 11,9 30 19,7 >0,05 Bỏ nhịp 3 3,5 2 3,0 5 3,3 >0,05 Choáng 7 6,0 5 10,4 12 7,9 >0,05 Ngất 8 9,4 8 11,9 16 10,5 >0,05 Triệu chứng hồi hộp gặp với tỷ lệ cao nhất, ngất gặp 10,5%.
  10. 8 3.1.2. Một số đặc điểm cận lâm sàng Bảng 3.8. Đặc điểm siêu âm tim trước triệt đốt Nhóm 2D Nhóm 3D Tổng Thông số p (n=85) (n=67) (n=152) Dd (mm) 47,2 ± 4,6 47,2 ± 5,4 47,2 ± 4,9 >0,05 Ds (mm) 29,8 ± 4,9 29,6 ± 5,0 29,7 ± 4,9 >0,05 EF (%) 66,0 ± 8,2 66,2 ± 8,0 66,1 ± 8,1 >0,05 EF ≤ 50% (n,%) 4 (4,7%) 0 (0%) 4 (2,6%) >0,05 Hở van 2 lá vừa 4 (4,7%) 4 (6,0%) 8 (5,3%) >0,05 Hở van 3 lá vừa 7 (8,2%) 9 (13,4%) 16 (10,5%) >0,05 Siêu âm tim các thông số trong giới hạn bình thường, không khác biệt giữa nhóm 2D và 3D. Có 4 ca suy tim nằm trong nhóm 2D. 3.2. Đặc điểm điện tim và đặc điểm điện sinh lý 3.2.1. Đặc điểm điện tim bề mặt 3.2.1.1. So sánh đặc điểm điện tim giữa nhóm ĐRTP và ngoài ĐRTP Bảng 3.9. Đặc điểm điện tim NTTT trên các chuyển đạo lưỡng cực chi của nhóm ĐRTP và ngoài ĐRTP ĐRTP Ngoài ĐRTP Thông số (n=145) (n=7) Độ rộng QRS (ms) 136,7 ± 14,5 122 ± 15,5 D1 dương (mV) 0,32 ± 0,2 0,96 ± 0,28 D1 âm (mV) 0,34 ± 0,18 Hình D1 2 pha (n, %) 16 (11,8) 0 (0) dạng D1 âm (n, %) 70 (48,3) 0 (0) sóng D1 dương (n, %) 59 (40,7) 7 (100) D2 dương (mV) 1,6 ± 0,45 1 ± 0,68 D2 âm (n, %) 0 (0) 2 (28,6) D3 dương (mV) 1,59 ± 0,56 0,4 ± 0,34 D3 âm (n, %) 0 (0) 5 (71,4) D2, D3, aVF có móc (n,%) 59 (40,7) 1 (14,3) Nhóm NTTT ĐRTP: QRS rộng hơn, D1 có 3 dạng dương/âm hoặc 2 pha, aVL luôn âm còn D2, D3, aVF luôn dương
  11. 9 Nhóm NTTT ngoài ĐRTP: Chuyển đạo D1 dương trong cả 7 bệnh nhân, trong khi D2, D3, aVF có thể đồng hướng âm/dương hoặc ngược hướng. Bảng 3.10. Đặc điểm điện tim NTTT trên các chuyển đạo đơn cực chi của 2 nhóm ĐRTP và ngoài ĐRTP ĐRTP Ngoài ĐRTP Thông số (n=145) (n=7) aVR âm (mV) 0,83 ± 0,25 0,8 ± 0,25 aVR dương (n,%) 0 (0) 0 (0) aVL âm (mV) 0,86 ± 0,37 0,1 aVL dương (mV) 0 0,71 ± 0,67 aVF dương (mV) 1,49 ± 0,57 0,59 ± 0,29 aVF âm (n, %) 0 (0) 3 (42,9) NTTT ở ĐRTP: aVL luôn âm, aVF luôn dương. NTTT ở ngoài ĐRTP: aVL luôn dương và aVF có thể âm hoặc dương. 3.2.1.2. Đặc điểm điện tim của NTTT ở các vị trí khác nhau trong ĐRTP Bảng 3.12. So sánh một số đặc điểm điện tim tại chuyển đạo ngoại vi của NTTT khởi phát ở thành vách và thành bên của ĐRTP Thành Thành Tổng Thông số vách bên p (n=145) (n=105) (n=40) Độ rộng QRS (ms) 133,7 ± 13,4 144,3 ±14,6 136,7 ± 14,5 0,05 D1 âm (mV) 0,35 ± 0,2 0,26 ± 0,1 0,34 ± 0,19 >0,05 D1 2 pha (n, %) 13 (12,4) 3 (7,5) 16 (11,0) >0,05 D1 âm (n, %) 59 (56,2) 11 (27,5) 70 (48,3) 0,05 aVR (mV) 0,82 ± 0,25 0,82 ± 0,26 0,26 aVL (mV) 0,92 ± 0,36 0,7±0,37 0,85 ± 0,38
  12. 10 Bảng 3.14. So sánh một số đặc điểm điện tim trên chuyển đạo ngoại vi của NTTT khởi phát ở thành trước và thành sau của ĐRTP Thành trước Thành sau Tổng Thông số p (n=94) (n=51) (n=145) Độ rộng QRS >0,05 136,2 ± 14,9 137,5 ± 13,8 136,7 ± 14,5 (ms) D1 dương >0,05 0,28 ± 0,21 0,35 ± 0,19 0,32 ± 0,2 (mV) D1 âm (mV) 0,35 ± 0,18 0,24 ± 0,16 0,34 ± 0,19 >0,05 D1 hai pha (n, >0,05 12 (12,8) 4 (7,8) 16 (11,0) %) D1 âm (n, %) 65 (69,1) 5 (9,8) 70 (48,3) 0,05 aVL (mV) 0,98 ± 0,34 0,63 ± 0,33 0,85 ± 0,38
  13. 11 Bảng 3.16. So sánh một số đặc điểm điện tim trên chuyển đạo ngoại biên của NTTT khởi phát ở vùng cao và vùng thấp của ĐRTP Vùng cao Vùng thấp Tổng Thông số p (n=48) (n=97) (n=145) Thời gian >0,05 137,4±14,0 136,3±14,8 136,6 ± 14,5 QRS (ms) D1 dương >0,05 0,27±0,16 0,35±0,21 0,32 ± 0,2 (mV) D1 âm (mV) 0,39±0,22 0,32±0,17 0,34 ± 0,19 >0,05 D1 hai pha >0,05 7 (14,6) 9 (9,3) 16 (11,0) (n, %) D1 âm (n, %) 21 (43,7) 49 (50,5) 70 (48,3) >0,05 D1 dương (n, >0,05 20 (41,7) 39 (40,2) 59 (40,7) %) D2, D3, aVF >0,05 20 (41.7) 38 (39,2) 58 (40) có móc (n,%) aVR (mV) 0,77±0,25 0,84±0,26 0,82 ± 0,26 >0,05 aVL (mV) 0,92±0,42 0,82±0,36 0,85 ± 0,38 >0,05 Không có sự khác biệt các đặc điểm điện tim của NTTT ở vùng cao so với vùng thấp. 3.2.2. Kết quả thăm dò điện sinh lý Bảng 3.21. Vị trí khởi phát NTTT từ ĐRTP Nhóm 2D Nhóm 3D Tổng Vị trí n=85 n=60 n=145 p n % n % n % Thành vách 62 72,9 43 71,7 105 72,4 >0,05 Thành bên 23 27,1 17 28,3 40 27,6 Thành trước 55 64,7 39 65 94 64,8 >0,05 Thành sau 30 35,3 21 35 51 35,2 Vùng cao 27 31,8 21 35 48 33,1 >0,05 Vùng thấp 58 68,2 39 65 97 66,9 NTTT trong ĐRTP chủ yếu khởi phát ở thành trước, thành vách và vùng thấp.
  14. 12 Bảng 3.22. Vị trí khởi phát của NTTT ngoài ĐRTP Vòng VBL Vùng đáy Vùng mỏm Vị trí n % n % n % Vùng vách 6 85,7 0 0 0 0 Thành bên 1 14,3 0 0 0 0 Trong 7 bệnh nhân có 6 bệnh nhân ở vùng vách vòng VBL, 1 bệnh nhân khởi phát thành bên vòng VBL. Bảng 3.23. Giá trị điện thế thất sớm và tỷ lệ tạo nhịp thất dẫn của NTTT khởi phát từ ĐRTP và ngoài ĐRTP ĐRTP Ngoài ĐRTP Thông số (n=145) (n=7) Điện thế thất sớm (ms) 31,4 ± 5,3 29,6 ± 4,2 141 97,2 7 100 Tạo nhịp thất dẫn (n, %) - Tạo nhịp giống 12/12 122 86,5 6 85,7 - Tạo nhịp giống 11/12 19 13,5 1 14,3 Tỷ lệ tạo nhịp thất giống 12/12 chuyển đạo cao hơn nhóm tạo nhịp thất giống 11/22 ở cả 2 nhóm
  15. 13 Bảng 3.24. Phân bố giá trị điện thế thất tại vị trí khởi phát NTTT ở nhóm lập bản đồ 3D ĐRTP (n=60) P1,2 Ngoài ĐRTP Thông số P1,3 (n=7) n % p2,3 n % Điện thế thấp (1) 13 21,7 >0,05 1 14,3 Điện thế ranh giới (2) 24 40 >0,05 1 14,3 Điện thế cao (3) 23 38,3 >0,05 5 71,4 Tổng 60 100 7 100 Phân phối NTTT trong ĐRTP theo giá trị điện thế thất không khác nhau, nhóm ngoài ĐRTP đa số NTTT khởi phát từ vùng điện thế cao. 3.3. Kết quả triệt đốt ngoại tâm thu thất bằng sóng RF 3.3.1. Hiệu quả triệt đốt ngoại tâm thu thất 3.3.1.1. Tỷ lệ thành công, thất bại, tái phát Bảng 3.28. Tỷ lệ triệt đốt NTTT thành công, thất bại và tái phát ĐRTP (n=145) Ngoài ĐRTP Thông số (n=7) p 2D (n=85) 3D (n=60) (3) (1) (2) Thành công 81 (95,3) 56 (93,3) 6 (85,7) P1,2>0,05 sớm (n,%) P2,3>0,05 Thành công 75 (88,2) 55 (91,7) 5 (71,4) p1,2>0,05 muộn (n,%) p2,3>0,05 Thất bại (n,%) 4 (4,7) 4 (6,7) 1 (14,3) p1,2>0,05 p2,3>0,05 Tái phát sớm 0 (0) 0 (0) 0 (0) (n,%) Tái phát muộn 6 (7,1) 1 (1,67) 1 (14,3) p1,2>0,05 (n%) p2,3>0,05 Tỷ lệ thành công đạt tỷ lệ cao hơn ở nhóm ĐRTP, tuy nhiên sự khác biệt p>0,05. Nhóm ĐRTP tỷ lệ thành công muộn cao hơn ở nhóm 3D
  16. 14 Bảng 3.29. Một số đặc điểm của bệnh nhân mang thai được triệt đốt NTTT TG tia Số thứ tự bệnh Tuần NTT Thành Tuổi X nhân thai (%) công (giây) BN số 1 34 26 29 80 Có BN số 2 30 22 30 60 Có BN số 3 30 32 33 56 Có BN số 4 34 16 25 2 Có Bệnh nhân có thai đều được triệt đốt RF 3D thành công, bệnh nhân số 4 tuần thai 16 chỉ mất 2 giây chiếu tia. 3.3.1.2. Một số biến chứng của bệnh nhân sau triệt đốt Bảng 3.31. Tỷ lệ biến chứng sau triệt đốt Nhóm 2D Nhóm 3D Tổng Biến chứng p (n=85) (n=67) (n=152) Hematome 1 2 3 >0,05 Thông động tĩnh mạch 0 0 0 Giả phình động mạch 1 0 1 >0,05 Tràn dịch màng tim 0 0 0 Blốc nhĩ thất 0 0 0 Blốc nhánh phải 0 1 1 Có 5 ca biến chứng, trong đó 4 ca liên quan chọc mạch còn lại 1 ca blốc nhánh phải.
  17. 15 3.3.2. Một số khoảng giá trị thời gian liên quan triệt đốt Bảng 3.32. So sánh một số khoảng giá trị thời gian trong quá trình triệt đốt giữa nhóm 2D và 3D Nhóm 2D Nhóm 3D Tổng Thông số p (n=85) (n=67) (n=152) Thời gian thủ thuật 39,6 ± 13,6 51,0 ± 20,2 44,6 ± 17,7
  18. 16 3.3.3. Hiệu quả trên lâm sàng và cận lâm sàng sau triệt đốt RF 3.3.3.1. Sự thay đổi triệu chứng trên lâm sàng Bảng 3.34. Triệu chứng lâm sàng của nhóm nghiên cứu tại thời điểm sau triệt đốt 3-6 tháng so với trước triệt đốt Trước triệt đốt Sau triệt đốt Triệu chứng (n=152) (n=152) p cơ năng n % n % Hồi hộp 131 86,2 15 7,9
  19. 17  Trong thời gian từ 3-6 tháng sau triệt đốt Bảng 3.37. Đặc điểm Holter điện tim tại thời điểm 3-6 tháng sau triệt đốt Nhóm 2D Nhóm 3D Tổng Các thông số p (n=85) (n=60) (n=145) 1318,4 ± 1360,5 ± 1336 ± Số lượng NTTT 0,96 5152,9 5345,8 5216 Tỷ lệ NTTT 1,3 ± 5,2 1,3 ± 5,3 1,3 ± 5,2 0,97 (%) NNT (n) 0 0 0 Số lượng NTTT, tỷ lệ % NTTT không khác nhau giữa 2 nhóm (p>0,05). EF ≤… P
  20. 18  Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Số bệnh nhân hồi hộp đánh trống ngực chiếm tới 86,2%, đau ngực 23,7%, mệt 19,7%, ngất là 10,5% và bỏ nhịp 3,3%. NC của Lian - Pin W. và cộng sự cũng cho kết quả 100% bệnh nhân NTTT/NNT có biểu hiện hồi hộp trống ngực, 17,2% đau ngực và chỉ có 3,4% là thỉu, ngất. Có NNT đi kèm với NTTT là 34 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 22,4%, trong đó có 16 bệnh nhân nhịp nhanh thất kéo dài gây ngất (10,5%). Về siêu âm tim, đường kính thất trái tâm trương trung bình là 47,2 ± 4,9 mm, đường kính thất trái tâm thu trung bình là 29,7 ± 4,9 mm, EF trung bình 66,1 ± 8,1. Có 4 ca có EF≤50% chiếm 2,6%.Vũ Mạnh Tân 2016 có cùng số lượng 4 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 3.4%, các tác giả nước ngoài khi nghiên cứu về cải thiện chức năng thất trái sau triệt đốt mẫu NC thường có tỷ lệ EF ≤ 50% cao hơn nghiên cứu của tôi do mục đích theo dõi cải thiện EF sau đốt. 4.2. Đặc điểm điện tâm đồ và đặc điểm điện sinh lý của bệnh nhân 4.2.1. Đặc điểm điện tim 4.2.1.1. So sánh một số đặc điểm điện tim giữa nhóm ĐRTP và ngoài ĐRTP Phức bộ QRS: hẹp hơn ở nhóm NTTT khởi phát từ ngoài ĐRTP, có lẽ do 7 bệnh nhân thì có tới 6 bệnh nhân khởi phát vùng vách vòng VBL nên khử cực thất sinh lý hơn. Chuyển đạo D1: QRS của NTTT có thể âm, dương hoặc cả 2 pha ở nhóm NTTT khởi phát từ ĐRTP. Ngược lại D1 chỉ có dạng sóng dương trong nhóm ngoài ĐRTP, và giá trị sóng dương ở ngoài ĐRTP lớn hơn so với trong nhóm ĐRTP: 0,96 ± 0,28 ms so với 0,32 ± 0,2 ms. Tác giả Tada Hiroshi nghiên cứu 38 bệnh nhân NTTT khởi phát vòng VBL thì 100% đều có dạng D1 dương tương tự như của chúng tôi (R, r) tương tự như của chúng tôi. Chuyển đạo aVR/aVL: NTTT ĐRTP đều có dạng âm (QS, qs). Ngược lại, ở nhóm ngoài ĐRTP thì 100% aVL dương. Nhóm chuyển đạo dưới (D2, D3, aVF): 3 chuyển đạo này đều dương (R) trong nhóm NTTT khởi phát ĐRTP. Trong khi, nó có ngược hướng hoặc đồng hướng âm (SD2SD3) ở nhóm ngoài ĐRTP.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2