![](images/graphics/blank.gif)
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu khả năng cố định ổ gãy trên thực nghiệm và kết quả điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi người lớn bằng nẹp khóa
lượt xem 2
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Luận án xác định khả năng cố định vững chắc của nẹp khóa trên mô hình kết hợp xương thử nghiệm; đánh giá kết quả điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi người lớn bằng nẹp khóa, rút ra một số nhận xét về chỉ định và kỹ thuật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu khả năng cố định ổ gãy trên thực nghiệm và kết quả điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi người lớn bằng nẹp khóa
- ĐẶT VẤN ĐỀ Gãy đầu dưới xương đùi (ĐDXĐ) (gãy trên lồi cầu, liên lồi cầu, lồi cầu trong, lồi cầu ngoài xương đùi), tỷ lệ khoảng 6% 7% tổng số các loại gãy xương đùi, gãy trên lồi cầu và liên lồi cầu chiếm 70% các trường hợp. Gãy do lực chấn thương năng lượng cao hay gặp ở người trẻ tuổi, bị TNGT > 50%; Do lực chấn thương năng lượng thấp thường gặp ở người cao tuổi do ngã. Điều trị bảo tồn gãy kín ĐDXĐ có nhiều nhược điểm, tỷ lệ biến chứng cao nên hiện nay các PTV lựa chọn phẫu thuật mở ổ gãy nắn chỉnh và KHX bằng các phương pháp: Đóng ĐNTCC (xuôi dòng hoặc ngược dòng từ gối lên); KHX bằng nẹp vít (nẹp vít thường, hai nẹp vít, nẹp góc liền khối 950, nẹp DCS, nẹp ốp lồi cầu đùi, nẹp khóa đầu dưới xương đùi). Với các trường hợp gãy xương phức tạp, gần khớp, phạm khớp thì KHX bằng nẹp ốp lồi cầu và gần đây bằng nẹp khóa là lựa chọn hàng đầu, khắc phục được nhược điểm của các loại phương tiện KHX khác. Mặc dù đạt được nhiều kết quả khả quan trong điều trị gãy ĐDXĐ, nhưng qua các nghiên cứu cho thấy: Dù KHX bằng nẹp ốp lồi cầu đùi hay nẹp khóa vẫn có một tỷ lệ thất bại (cứng duỗi gối, liền lệch, chậm liền xương, khớp giả…). Để tìm hiểu rõ nguyên nhân thất bại điều trị phải quan tâm đến khả năng cố định vững chắc ổ gãy xương sau mổ của 2 loại nẹp này. Từ đó đưa ra chương trình tập luyện sau mổ hợp lý, tránh các biến chứng gãy nẹp, bong vít, chậm liền xương, khớp giả và các di chứng hạn chế vận động khớp gối. Chính vì vậy để so sánh khả năng cố định vững chắc của 2 loại nẹp ốp lồi cầu và nẹp khóa ĐDXĐ trên cùng mô hình thực nghiệm trong mối liên kết nẹp – xương và đánh giá kết quả điều trị gãy kín ĐDXĐ của nẹp khóa, chúng tôi tiến hành đề tài: “ Nghiên cứu khả năng cố định ổ gãy trên thực nghiệm và kết quả điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi người lớn bằng nẹp khóa” nhằm mục tiêu: 1. Xác định khả năng cố định vững chắc của nẹp khóa trên mô hình kết hợp xương thử nghiệm. 2. Đánh giá kết quả điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi người
- lớn bằng nẹp khóa, rút ra một số nhận xét về chỉ định và kỹ thuật. Đóng góp mới của luận án Điều trị gãy ĐDXĐ bằng nẹp khóa được áp dụng điều trị trên Thế giới và ở Việt nam trong những năm gần đây, đạt được một số kết quả khả quan, giảm tỷ lệ biến chứng, di chứng so với các phương pháp khác. Nẹp khóa với những ưu điểm vượt trội về thiết kế, chất liệu, hình dạng đã khắc phục được các nhược điểm mà các loại phương tiện KHX khác gặp phải. Để làm rõ hơn tác dụng cố định vững chắc của nẹp khóa trong điều trị gãy ĐDXĐ, nhất là gãy xương phức tạp, gần khớp, phạm khớp: Trên thực nghiệm cho thấy mô hình nẹp khóa – xương có khả năng chịu lực nén ép dọc theo trục, lực uốn bẻ lệch tâm và mô men xoắn cao hơn so với mô hình nẹp ốp lồi cầu đùi – xương, là cơ sở để PTV lựa chọn nẹp khóa điều trị gãy ĐDXĐ. Kết quả lâm sàng điều trị 54 BN cho thấy kết quả liền xương và PHCN tương đối cao, là những đóng góp cho lý luận và thực tiễn chuyên ngành. Đây là một đề tài nghiên cứu mang tính thực tiễn, đi sâu vào nghiên cứu khả năng cố định vững chắc ổ gãy xương của nẹp khóa nén ép ĐDXĐ: Xác định khả năng chịu lực nén ép, uốn bẻ, xoắn của mô hình nẹp – xương trên thực nghiệm. Là cơ sở để PTV yên tâm cho BN tập vận động sớm, giảm thiểu các biến chứng gãy nẹp, bong vít, chậm liền xương, teo cơ, hạn chế vận động khớp gối. Cấu trúc của luận án Luận án dày: 116 trang, có các phần: Đặt vấn đề 2 trang; Chương 1: Tổng quan tài liệu: 32 trang; Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 22 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu: 27 trang; Chương 4: Bàn luận: 30 trang; Kết luận: 2 trang; kiến nghị 1 trang. Có 3 công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến luận án.Tài liệu tham khảo: Có 125 tài liệu tham khảo, trong đó có: 21 tài liệu tiếng Việt, 104 tài liệu tiếng Anh. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
- 1.2. Nghiên cứu về độ vững chắc của kết hợp xương nẹp khóa với gãy đầu dưới xương đùi Nghiên cứu Wilkens K.J và Cs (2008), nẹp khóa cứng hơn nẹp thường 24,4% (độ cứng nẹp khóa/nẹp thường là 168,2/127,1 N/mm; p nẹp thường 1337 N. Wähnert D. và Cs (2011), so sánh các loại ĐNTCC với nẹp khóa trong điều trị gãy ĐDXĐ người cao tuổi. Kết quả: Đinh SCN chịu tải trọng cao nhất 6400 ± 540N; nẹp AxSOS là 4500 ± 0N, đinh DFN 4400 ± 495N; đinh T2 3100 ± 545N. Granata J.D và Cs (2012), nghiên cứu về khả năng chịu được tải trọng của nẹp khóa đối với gãy phức tạp TLC xương đùi. Thử nghiệm lực nén cho thấy nẹp khóa chịu được trọng lượng 1329 ± 106N, gấp 1,9 trọng lượng cơ thể người nặng 70kg. Assari S. và Cs (2013), so sánh lực cơ sinh học của nẹp khóa LCP và ĐNT ngược dòng của gãy TLC xương đùi loại A3 theo phân loại AO. Kết quả: Khi nén thẳng trục, hệ thống nẹp khóa LCP – xương (2,46 ± 0,12kN/mm) cứng hơn hệ thống ĐNT ngược dòng – xương (1,36 ± 0,14kN/mm trên cùng loại xương có mật độ khoáng xương bình thường. 1.3. Điều trị gãy đầu dưới xương đùi bằng kết hợp xương nẹp khóa * Trên thế giới: Syed A.A và Cs (2004) Theo dõi kết quả xa 25 BN gãy ĐDXĐ điều trị KHX bằng nẹp khóa LISS, tuổi trung bình 60,9 tuổi, thời gian theo dõi trung bình 18 tháng (từ 12 – 24 tháng), 22 BN có thời gian liền xương trung bình 3,5 tháng (từ 2 – 5 tháng) không phải ghép xương, 3 BN chậm liền xương. Forster M.C và Cs (2006), báo cáo 570 BN được điều trị KHX gãy ĐDXĐ bằng nẹp khóa đạt tỷ lệ tốt và rất tốt 72 – 88%. Yeep E.J. và Cs (2007), báo cáo kết quả sớm trong 6 tháng điều trị gãy ĐDXĐ bằng nẹp khóa LCP trên 10 BN, kết quả: 4 BN rất tốt, 4 BN tốt, 1 BN trung bình, 1 BN kém. Nayak R.M và Cs (2011) báo cáo sử dụng nẹp khóa nén ép với kỹ thuật KHX xâm lấn tối thiểu điều trị 31 BN gãy ĐDXĐ tuổi trung bình 42 tuổi (từ 22 – 65 tuổi). Kết quả: 29/31 BN tốt và rất tốt, 2 BN trung bình, không có BN nào gập góc và lệch trục > 100, thời gian liền xương trung bình 3,7 tháng (14 – 26 tháng).
- * Các nghiên cứu so sánh KHX nẹp khóa với các phương tiện KHX khác trong điều trị gãy ĐDXĐ: Supanich V. (2012) điều trị gãy ĐDXĐ loại C so sánh trên 4 loại phương tiện KHX khác nhau: Nẹp góc, nẹp DCS, nẹp ốp lồi cầu đùi và nẹp khóa. Cho thấy kết quả rất tốt và tốt của nẹp khóa là 86%, nẹp DCS là 78%, nẹp góc là 66%, và của nẹp ốp lồi cầu 50%.Vallier H.A và Cs (2012) so sánh kết quả điều trị được KHX bằng nẹp góc 950 và nẹp khóa lồi cầu đùi (Locking Condylar Plate – LCP), thời gian theo dõi trung bình 26 tháng (9 – 77 tháng). Biến chứng nhiễm trùng sâu, không liền xương, liền lệch: KHX nẹp góc là 10%, KHX nẹp khóa là 35%. Gupta SKV (2013), so sánh kết quả điều trị KHX bằng ĐNTCC ngược dòng và nẹp khóa nén ép (LCP), sau 6 tháng tỷ lệ liền xương của cả 2 nhóm BN trên 75%, thời gian liền xương trung bình của nhóm nẹp khóa 6,8 tháng, nhóm ĐNTCC là 7,4 tháng. Tỷ lệ không liền xương nhóm nẹp khóa 2/46 BN (4%) và nhóm ĐNTCC 5/57 (9%). * Ở Việt nam: Trong những năm gần đây các PTV ở Việt nam cũng đã áp dụng nẹp khóa vào điều trị gãy ĐDXĐ thu được kết quả điều trị khả quan: Trương Trí Hữu và Cs (2014) báo cáo 34 BN điều trị gãy ĐDXĐ bằng nẹp khóa, kết quả liền xương là 97,1%, kết quả tốt 76,5%, khá 14,7%, trung bình 2,9%, kém 5,9%; Ngô Quốc Hoàn và Cs (2017), báo cáo 35 BN được điều trị tại BVQY 103. kết quả xa: rất tốt 36.85%, tốt 52,63%, trung bình 5.26%, kém 5.26%. Biến chứng hạn chế gấp gối
- 2.1. Nghiên cứu khả năng cố định vững chắc của nẹp khóa trên mô hình kết hợp xương thử nghiệm. * Địa điểm: Phòng thí nghiệm Sức bền vật liệu Bộ môn Cơ học vật liệu và kết cấu Viện cơ khí – Trường Đại học Bách khoa – Hà Nội. * Thiết kế mô hình: Mẫu xương: 72 xương đùi sau của 36 con bò trưởng thành. Mẫu nẹp vít: Các bộ nẹp khóa nén ép ĐDXĐ 7 lỗ, vít khóa xương cứng, xương xốp đủ số lượng. Loại nẹp khóa Intercus. Thí nghiệm nén, uốn ngang và uốn xoắn được thực hiện trên 02 mẫu: Mẫu nẹp khóa nén ép ĐDXĐ: LCP – xương đùi bò (Ký hiệu: K). Mẫu nẹp ốp lồi cầu – xương đùi bò (Ký hiệu: L) Thiết kế mẫu nẹp – xương: Cưa đầu dưới xương đùi bò tạo thành các ổ gãy xương TLC (loại A2) và LLC (loại C2) theo phân loại của AO. Chỉnh xương về giải phẫu. Đặt nẹp vít mặt ngoài xương, kẹp chặt nẹp với xương bằng các kìm giữ xương. Khoan bắt vít cố định nẹp với xương (bắt đầy đủ các lỗ vít trên nẹp). Máy thử nghiệm: Các thử nghiệm nén, uốn và xoắn được thực hiện trên máy MTS Alliance RF/300. Nguyên lý hoạt động: Các Encorder của máy sẽ đo được lực nén, lực uốn bẻ ngang và mô men uốn xoắn tác động lên mẫu thử nghiệm đồng thời đo được mức độ biến dạng tương ứng của mẫu thử nghiệm theo trục của lực tác động. Các thông số lực nén, lực uốn bẻ, mô men xoắn và độ biến dạng tại ổ gãy được đo liên tục và truyền về máy tính. Máy tính sẽ tự động xây dựng lên đồ thị biểu thị sự liên quan giữa lực – độ biến dạng của mẫu thử nghiệm. Từ đồ thị có thể tính được độ chịu lực của mẫu nghiên cứu. * Nội dung nghiên cứu: Lực nén theo trục, Lực uốn bẻ ngang, Lực uốn xoắn * Phương pháp đánh giá kết quả: Vẽ đồ thị và tính trị số trung bình các lực tác động lên 2 mẫu nghiên cứu theo thuật toán thống kê của trường Đại học Bách khoa, Hà nội. So sánh các giá trị trung bình (Independent Sample T test), trung vị, của lực tác động lên hai mẫu.
- 2.2. Nghiên cứu kết quả điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi bằng kết hợp xương nẹp khóa. * Đối tượng: 54 BN (26 nam, 28 nữ), từ 18 – 90 tuổi , gãy kín ĐDXĐ do chấn thương, được phẫu thuật KHX nẹp khóa tại BV Đức Giang, BV Xanh pôn, BVQY 103, tháng 6/2011 9/2015. * Tiêu chuẩn lựa chọn BN: Gãy kín ĐDXĐ loại A và C do chấn thương. * Phương pháp nghiên cứu lâm sàng Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu không đối chứng, có theo dõi dọc. Quy trình nghiên cứu: Lập bệnh án nghiên cứu. Thăm khám BN. Chuẩn bị BN trước mổ. Tham gia phẫu thuật và ghi chép biên bản phẫu thuật. Chăm sóc sau mổ, chụp Xquang kiểm tra. Đánh giá kết quả gần: Kết quả nắn chỉnh di lệch, kết quả KHX sau mổ và diễn biến tại vết mổ. Hướng dẫn BN tập luyện PHCN. Lập phiếu theo dõi từng BN, hẹn định ký tái khám vào các thời điểm: sau mổ 1, 2, 3, 4, 5, 6 tháng, 12 tháng và đánh giá kết quả xa > 12 tháng. Nội dung nghiên cứu: Đặc điểm về dịch tễ. Nguyên nhân, cơ chế chấn thương. Xquang trước và sau phẫu thuật, đến khi liền xương. Phân loại gãy ĐDXĐ dựa trên hình ảnh Xquang theo bảng phân loại của AO. Kỹ thuật mổ, chỉ định KHX nẹp khóa, kết quả điều trị. * Kỹ thuật điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi bằng KHX nẹp khóa Vô cảm: Gây tê tủy sống. Kỹ thuật mổ: Tư thế BN: BN nằm ngửa có kê độn dưới khoeo, Garo gốc đùi. Thì 1: Đường mổ: Đường mổ bên ngoài với những gãy ĐDXĐ đơn giản và đường mổ trước ngoài với những trường hợp gãy xương phức tạp, gãy xương phạm khớp, khó nắn chỉnh. Thì 2: Bộc lộ và nắn chỉnh ổ gãy Thì 3: Đặt nẹp khóa
- Thì 4: Đóng vết mổ * Điều trị sau mổ: Sau mổ cho bệnh nhân gác chân lên giá Braun Dùng kháng sinh 5 – 7 ngày, kết hợp thuốc giảm đau, chống phù nề sau mổ. Thay băng kỳ đầu và rút dẫn lưu sau 48h. * Tập vận động sau mổ: Hướng dẫn BN tập vận động sớm: Ngày thứ 2 sau mổ, cho BN ngồi dậy, tập co cơ tứ đầu đùi và tập gấp duỗi khớp gối, khớp cổ chân không tải tăng dần. Sau 2 – 3 tuần cho BN tập đứng, tập đi với hai nạng có tì nhẹ lên chân mổ tăng dần dần. Sau 4 – 6 tuần cho đi một nạng, rồi sau 6 8 tuần thì đi không nạng. * Phương pháp đánh giá kết quả + Đánh giá kết quả gần: Theo tiêu chuẩn của Larson – Bostman: Diễn biến tại vết mổ: Liền kỳ đầu hay có vết mổ nhiễm khuẩn nông, nhiễm khuẩn sâu toác vết mổ. Kết quả nắn chỉnh phục hồi về giải phẫu và kỹ thuật KHX. Các biến chứng sớm (Chảy máu, huyết khối, tắc mạch). + Đánh giá kết quả xa: Theo dõi tối thiểu là sau mổ 12 tháng. Chúng tôi áp dụng phương pháp đánh giá của Sanders R. (1991). Tổng hợp đánh giá kết quả theo bốn mức: Rất tốt, tốt, trung bình và kém. * Phương pháp xử lý số liệu: Theo chương trình thống kê y học SPSS 20.0. So sánh các giá trị trung bình (Independent Sample T test) của nhóm nghiên cứu. Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm sức bền cơ tính và khả năng cố định vững chắc ổ gãy đầu dưới xương đùi của nẹp khóa. 3.1.1. Thử nghiệm khả năng chịu lực nén trên 2 mẫu: Nẹp khóa đầu dưới xương đùi – xương (KA – N) và nẹp ốp lồi cầu đùi – xương (LA – N). Bảng 3.1: Khả năng chịu lực nén trên 2 mẫu (KA – N) và (LA – N) gãy TLC xương đùi (n=12)
- Mẫu nẹp – Lực Nén xương với gãy TLC P xương đùi Dịch KA – N KA – N LA – N chuyển ổ LA – A (‘ X – SD) (Trung (‘ X – SD) gãy xương (Trung (Newton N) vị N) (Newton N) vị N) (n=6) (n=6) 0,5 mm 1329,90 ± 355,90 1281,21 1121,19 ± 230,17 1115,48 > 0,05 1,0 mm 1719,48 ± 384,83 1789,93 1552,09 ± 256,04 1611,70 > 0,05 1,5 mm 2456,16 ± 641,66 2641,24 2074,99 ± 263,24 2113,90 > 0,05 2,0 mm 3225,50 ± 427,18 3293,35 2865,01 ± 548,70 2814,24 > 0,05 2,5 mm 4010,37 ± 509,50 4179,34 3200,04 ± 243,62 3118,63
- 6000 5000 é )(N 4000 Load (N) LA-N c n 3000 KA-N ự 2000 L 1000 0 0 1 2 3 4 Dịch chuyển ổ gãy (mm) Extension (mm) Đồ thị 3.1. Mối tương quan giữa lực nén và biến dạng của 2 mẫu (KA – N) và (LA – N) vói gãy TLC đùi Nhận xét: Chỉ ra lực nén trung bình lên các mẫu nẹp khóa ĐDXĐ – xương là: 4179,34N với độ dịch chuyển ổ gãy xương 2,5mm bắt đầu phá vỡ liên kết, trong đó lực nén trung bình lên các mẫu nẹp ốp lồi cầu đùi – xương là: 3118,63N với độ dịch chuyển ổ gãy xương đã phá vỡ liên kết, với p 0,05 1,0 mm 2030,63 ± 241,84 2028,99 1597,88 ± 527,67 1686,33 > 0,05
- 1,5 mm 3140,14 ± 288,16 3228,73 2738,34± 703,88 2919,65 > 0,05 2,0 mm 3915,8 ± 295,43 3968,29 3498,13 ± 787,61 3524,11 > 0,05 2,5 mm 4620,27 ± 315,85 4728,87 4139,28 ± 766,53 4322,23 > 0,05 Nhận xét: Đến độ dịch chuyển 2,5mm, có sự thay đổi và chênh lệch của lực tác động lên mẫu (KC – N): 4620,27 ± 315,85N (giá trị trung vị 4728,87N) và mẫu (LC – N): 4139,28 ± 766,53N (giá trị trung vị 4322,23N) trên cùng mô hình gãy LLC xương đùi, không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. 6000 5000 é (N)(N 4000 ) LC-N 3000 cLoad n KC-N 2000 ự L 1000 0 0 1 2 3 4 Dịch chuyển ổ gãy Extension (mm) (mm) Đồ thị 3.2. Mối tương quan giữa lực nén và biến dạng trên 2 mẫu (KC N) và (LC – N) với gãy LLC xương đùi Nhận xét: Lực nén trung bình các mẫu nẹp khóa ĐDXĐ – xương là: 4728,87N với độ dịch chuyển ổ gãy xương 2,5mm có sự phá vỡ liên kết
- và lực nén trung bình các mẫu nghiên cứu nẹp ốp lồi cầu đùi – xương là: 4322,23N với độ dịch chuyển ổ gãy xương 2,5mm cũng có sự phá vỡ liên kết, sự chệnh lệch về lực không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Nhận xét: Mẫu nẹp ốp lồi cầu đùi – xương cho thấy khả năng chịu lực dọc trục thấp hơn so với hệ thống nẹp khóa ĐDXĐ – xương về độ cứng. 3.1.2. Thử nghiệm khả năng chịu lực uốn ngang trên 2 mẫu nẹp khóa đầu dưới xương đùi – xương (KA – U) và nẹp ốp lồi cầu đùi – xương (LA – U). Bảng 3.3. Khả năng chịu lực uốn ngang trên 2 mẫu (KA – U) và (LA – U) với gãy TLC xương đùi (n=12) Lực uốn Mẫu nẹp – ngang xương với gãy TLC P xương đùi Dịch KA – U KA – U LA – U LA – U chuyển ổ (‘ X – SD) (Trung vị (‘ X – SD) (Trung vị gãy xương ( Newton N) N) ( Newton N) N) (n=6) (n=6) 1 mm 204,94 ± 70,34 178,04 155,86 ± 48,13 136,84 > 0,05 2 mm 396,37 ± 117,52 365,62 314,52 ± 88,88 340,30 > 0,05 3 mm 537,79 ± 121,16 508,07 499,78 ± 85,32 484,7 > 0,05
- 4 mm 704,33 ± 110,45 704,08 505,76 ± 62,83 505,82
- chuyển ổ KC U KC – U LC U LC – U gãy xương (‘ X – SD) (Trung vị (‘ X – SD) (Trung vị ( Newton N) N) ( Newton N) N) (n=6) (n=6) 1 mm 139,43 ± 39,09 137,38 105,3 ± 35,22 99,65 > 0,05 2 mm 271,34 ± 124,77 343,84 216,28 ± 97,57 226,3 > 0,05 3 mm 447,57 ± 107,14 499,22 416,75 ± 134,66 376,7 > 0,05 4 mm 699,26 ± 125,60 715,89 476,05 ± 59,18 492,44
- 1200 a(N) (N 1000 ) 800 LC-U g n nLoad 600 KC-U c u ự ố 400 200 L 0 0 2 4 6 8 Dịch chuyển ổ gãy(mm) Extension (mm) Đồ thị 3.4. Mối tương quan giữa lực uốn ngang và biến dạng trên 2 mẫu nẹp – xương (KCU) và (LC U) với gãy LLC xương đùi. Nhận xét: Mối tương quan giữa lực uốn ngang và biến dạng trên 2 mẫu nẹp – xương trên mô hình gãy LLC chỉ ra với lực uốn ngang trung bình 715,89N lên các mẫu nẹp khóa ĐDXĐ – xương (dịch chuyển ổ gãy xương 4mm) có sự phá vỡ liên kết, với lực uốn ngang trung bình 492,44N lên các mẫu nẹp ốp lồi cầu đùi – xương (dịch chuyển ổ gãy xương 4mm) đã phá vỡ liên kiết, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
- 1 mm 421,64 ± 54,73 429,33 390,70 ± 81,15 419,76 > 0,05 2 mm 589,57 ± 88,51 608,27 533,90 ± 95,10 559,96 > 0,05 3 mm 777,02 ± 134,66 809,40 686,91 ± 80,48 699,84 > 0,05 4 mm 990,79 ± 166,54 991,69 888,84 ± 89,02 905,38 > 0,05 Nhận xét: Dịch chuyển đến 4mm bắt đầu có sự phá vỡ liên kết thì lực tác động lên nẹp khóa ĐDXĐ – xương: 990,79 ± 166,54N (giá trị trung vị 991,69N) có sự chênh lệch với nẹp ốp lồi cầu đùi – xương: 888,84 ± 89,02N (giá trị trung vị 905,38N) trên cùng mô hình gãy TLC xương đùi, với p > 0,05. 2000 1800 1600 (N ) 1400 1200 n ắ o (N) LA-X nLoadx 1000 KA-X 800 c u ố 600 ự L 400 200 0 0 2 4 6 8 10 Dịch chuyển ổ (mm) Extension gãy (mm) Đồ thị 3.5. Mối tương quan giữa lực uốn xoắn và biến dạng trên 2 mẫu (KA – X) và (LA – X) với gãy TLC xương đùi. Nhận xét: Mối tương quan giữa lực uốn xoắn và biến dạng trên 2 mẫu nẹp – xương chỉ ra với lực trung bình 991,69N lên các mẫu nẹp khóa ĐDXĐ – xương (dịch chuyển ổ gãy xương 4mm) có sự phá vỡ liên kết và
- lực trung bình 905,38N lên các mẫu nẹp ốp lồi cầu đùi – xương (dịch chuyển ổ gãy xương 4mm) có sự phá vỡ liên kết, khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bảng 3.6. Khả năng chịu lực uốn xoắn trên 2 mẫu (KC – X) và (LC – X) với gãy LLC xương đùi (n=12) Lực uốn Mẫu nẹp – xoắn xương gãy LLC xương P Dịch đùi chuyển ổ KC – X KC – X LC – X LC – X gãy xương (‘ X – SD) (Trung (‘ X – SD) (Trung vị ( Newton N) vị N) ( Newton N) N) (n=6) (n=6) 1 mm 514,21 ± 135,30 538,79 489,13 ± 81,64 464,88 > 0,05 2 mm 707,42 ± 213,60 691,70 664,43 ± 98,04 622,82 > 0,05 3 mm 829,03 ± 162,50 845,21 826,02 ± 112,04 785,43 > 0,05 4 mm 1071,00 ± 222,38 1091,79 986,26 ± 116,33 972,38 > 0,05 Nhận xét: Dịch chuyển đến 4mm bắt đầu có sự phá vỡ liên kết thì lực tác động lên mẫu nẹp khóa ĐDXĐ – xương: 1071,00 ± 222,38N (giá trị trung vị 1091,79N) có sự chênh lệch với nẹp ốp lồi cầu đùi – xương: 986,26 ± 116,33N (giá trị trung vị 972,38N), với p > 0,05.
- 2500 n (N 2000 ) 1500 c u ố ắ o n x Load (N) 1000 KC-X LC-X ự L 500 0 0 2 4 6 8 10 Extension (mm) Dịch chuyển ổ gãy (mm) Đồ thị 3.6. Mối tương quan giữa lực uốn xoắn và biến dạng trên 2 mẫu (KA – X) và (LA – X) với gãy LLC xương đùi. Nhận xét: Từ đồ thị và các kết quả tính toán cho thấy độ cứng quy đổi của hệ thống nẹp ốp lồi cầu đùi – xương thấp hơn loại nẹp khóa ĐDXĐ – xương không quá 5%, tuy nhiên giá trị lực giới hạn của hệ thống nẹp khóa – xương đạt đến 1850N trong khi đó hệ thống nẹp ốp lồi cầu – xương chỉ đạt đến khoảng 1450N thấp hơn 27,58%. Điều này cho thấy hệ thống nẹp khóa ĐDXĐ có độ cứng tương đương nhưng giới hạn chịu lực cao hơn loại nẹp ốp lồi cầu đùi. 3.2. Kết quả điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi bằng kết hợp xương nẹp khóa 3.2.1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu Tuổi và giới: Tuổi trung bình 51,04 ± 22,30 tuổi (18 – 90 tuổi), tỷ lệ nam/nữ: Nam 26 BN (48,15%); Nữ 28 BN (51,85%). Nhóm cao tuổi ≥ 60 tuổi: 26 BN (tỷ lệ 48,15%), nhóm: 18 – 44 tuổi: 20 BN ( 37,04%), nhóm từ 45 – 59 tuổi: 8 BN (14,81%). 3.2.2. Nguyên nhân tai nạn: TNSH chiếm tỷ lệ cao nhất 27 BN (50%), TNGT 24 BN (44,44%), TNLĐ 3 BN (5,56%). 3.2.3. Cơ chế chấn thương: Cơ chế chấn thương trực tiếp và gián tiếp là ngang nhau tỷ lệ 50%. 3.2.4. Vị trí, hình thái, tính chất tổn thương * Bên đùi bị tổn thương: Gãy ĐDXĐ bên trái 30 BN (55,56%) cao hơn bên phải 24 BN (44,44%).
- * Tính chất gãy xương: Gãy xương đơn giản 31 BN (57,41%), gãy xương phức tạp 23 BN (42,59%). 3.2.5. Phân loại gãy xương theo AO Bảng 3.10. Phân loại gãy xương theo AO (n = 54) Loại Loại Loại Cộng A C Tổng cộng gãy A1 A2 A3 C1 C2 C3 Số BN 16 22 4 42 3 7 2 12 Tỷ lệ % 29,63 40,74 7,41 77,78 5,56 12,96 3,70 22,22 Bảng 3.11. Phân loại gãy xương theo nguyên nhân tai nạn (n = 54) Nguyên TNGT TNLĐ TNSH Tổng Tỷ lệ nhân cộng % Loại gãy xương Loại A 18 2 22 42 77,78 Loại C 6 1 5 12 22,22 Tổng cộng 24 3 27 54 100 Tỷ lệ % 44,44 5,56 50,0 100 3.2.6. Tổn thương phần mềm 100 % các BN gãy kín ĐDXĐ, không có BN nào gãy hở. 3.2.7. Tổn thương kết hợp CTSN 5 BN, chấn thương ngực 2 BN, gãy các xương khác 11 BN. 3.2.8. Tổn thương mạch máu, thần kinh Không có trường hợp nào bị tổn thương mạch máu thần kinh. 3.2.9. Điều trị phẫu thuật bằng kết hợp xương nẹp khóa 3.2.9.1. Thời điểm phẫu thuật: 1 ngày đầu 32 BN (59,26%), ngày thứ 2 – 6: 14 BN (25,93%), > 7 ngày: 4 BN (14,81%). 3.2.9.2. Phương pháp vô cảm: Tất cả các BN gây tê tủy sống. 3.2.9.3. Đường mổ: Đường mổ trước ngoài 32 BN (59,26%), đường mổ ngoài 22 BN (40,74%).
- 3.2.9.4. Thời gian phẫu thuật Thời gian mổ từ 60 – 90 phút (87,04%) gãy loại A: 39 BN, gãy loại C: 8 BN. Thời gian mổ 90 – 120 phút có 5 BN (9,26%), thời gian mổ 12 – 150 phút và 150 – 180 phút đều có 1 BN (1,85%). 3.2.9.5. Kỹ thuật kết hợp xương nẹp khóa kết hợp với các phương tiện kết hợp xương khác: Sử dụng vít xốp cố định cùng nẹp khóa 12 BN (22,22%), vít xốp kết hợp với chỉ thép cùng nẹp khóa 2 BN (3,70%). 3.2.9.6. Số lượng máu truyền 36 BN truyền máu trong mổ với tổng số máu truyền 1 8200 ml. 19 BN truyền 500 ml máu, 11 BN truyền 250 ml máu, 2 BN truyền 350 ml máu, 1 BN truyền 750 ml máu, những BN truyền nhiều máu là các BN đa chấn thương và chấn thương nội tạng. 3.2.10. Kết quả điều trị 3.2.10.1. Kết quả gần: * Diễn biến tại vết mổ: Liền vết mổ kỳ đầu: 53 BN (98,15%). Nhiễm khuẩn vết mổ nông 1 BN (1,85%). Không có BN nào nhiễm khuẩn sâu và rò mủ kéo dài. Không có BN chảy máu sau mổ. * Kết quả nắn chỉnh: Nắn chỉnh hết di lệch 50 BN (92,59%), di lệch ít 4 BN (3,70%). * Kết quả liền xương Bảng 3.18. Thời gian liền xương (n = 54) Nhóm tuổi Thời gian liền xương (tuần) Min Max P 18 – 30 14,39 ± 1,98 (12 – 18) 31 – 40 16,50 ± 4,95 (13 – 20) 41 – 50 17,00 ± 1,16 (16 – 18) 70 22,42 ± 2,28 (20 – 26) Nhận xét: Thời gian liền xương trung bình 18,33 ± 3,78 tuần (từ 12 26 tuần), người trẻ liền xương nhanh hơn người cao tuổi, có ý nghĩa thống kê với p
- Bảng 3.19. Thời điểm bỏ nạng (n = 54) Nhóm tuổi Thời điểm bỏ nạng (tuần) Min Max p 18 – 30 4,42 ± 0,58 (4,00 – 6,00) 31 – 40 4,50 ± 0,71 (4,00 – 5,00) 41 – 50 4,75 ± 0,65 (4,00 – 5,50) 70 6,83 ± 1,01 (5,00 – 8,00) Nhận xét: Thời điểm bỏ nạng trung bình 5,20 ± 1,19 tuần (từ 4 – 8 tuần). Nhóm người trẻ tuổi bỏ nạng sớm hơn người cao tuổi, có ý nghĩa thống kê với p
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p |
324 |
18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p |
369 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p |
425 |
17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p |
429 |
16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p |
292 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu tối ưu các thông số hệ thống treo ô tô khách sử dụng tại Việt Nam
24 p |
303 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p |
360 |
11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p |
318 |
9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
235 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p |
286 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p |
352 |
8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p |
312 |
6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p |
267 |
5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p |
149 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p |
264 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p |
140 |
4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p |
164 |
3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p |
306 |
2
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)