intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nồng độ osteocalcin huyết thanh, thành phần khối cơ thể, mật độ khoáng của xương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

Chia sẻ: Trần Văn Yan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

21
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận án này là Đánh giá nồng độ osteocalcin huyết thanh, thành phần khối cơ thể, mật độ khoáng của xương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Phân tích mối liên quan giữa osteocalcin huyết thanh, thay đổi thành phần khối cơ thể, mật độ khoáng của xương với đặc điểm của bệnh nhân đái tháo đường týp 2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu nồng độ osteocalcin huyết thanh, thành phần khối cơ thể, mật độ khoáng của xương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO            BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y    NGÔ ĐỨC KỶ NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ OSTEOCALCIN HUYẾT  THANH,  THÀNH PHẦN KHỐI CƠ THỂ, MẬT ĐỘ KHOÁNG CỦA  XƯƠNG  Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 Chuyên ngành : Nội khoa Mã số : 9720107 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
  2. HÀ NỘI – 2019
  3. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đoàn Văn Đệ 2. PGS.TS. Đặng Hồng Hoa Phản biện 1: PGS.TS. Tạ Văn Bình Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Khoa Diệu Vân Phản biện 3: PGS.TS. Hoàng Trung Vinh Luận án sẽ  được bảo vệ  tại Hội đồng chấm luận án   cấp trường, họp tại Học viện Quân Y Vào hồi:   giờ    ngày    tháng     năm 2019                                        Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia 2. Thư viện Học viện Quân Y
  4. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Ngô Đức Kỷ, Đoàn Văn Đệ, Đặng Hồng Hoa (2018).  Liên quan giữa osteocalcin huyết thanh và chuyển hóa  glucose  ở  bệnh nhân đái tháo đường týp 2.  Tạp chí y   học Việt Nam, 465(1): 136 ­ 140. 2. Ngô Đức Kỷ, Đoàn Văn Đệ, Đặng Hồng Hoa (2019).  Mối liên quan giữa thành phần khối cơ thể với HbA1c   ở  bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Tạp chí y học Việt   Nam, 474(1): 74­77. 
  5. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Như chúng ta đã biết ĐTĐ týp 2 ngoài các biến chứng về mạch  máu, biến chứng thận, biến chứng mắt,… thì tăng nguy cơ gãy xương  gần đây cũng được xem như là một biến chứng quan trọng của ĐTĐ  týp 2. Các yếu tố khác như bão hòa mỡ tủy xương và tăng tích lũy các  sản phẩn chuyển hóa cuối cùng của glucose (AGE) cũng có thể  liên   quan đến chức năng tế bào xương và nguy cơ gãy xương trong ĐTĐ   týp 2.   Khối mỡ  bụng (hay mỡ  vùng thân) và tổng lượng mỡ  có liên   quan mạnh mẽ đến tình trạng kháng insulin, phát triển bệnh ĐTĐ týp 2  và kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đã được chứng minh.  Osteocalcin là một dấu ấn chu chuyển xương liên quan đến quá  trình sinh xương. Gần đây, người ta đã tìm thấy có mối tác động qua  lại giữa chuyển hóa xương và chuyển hóa glucose có liên quan với  nhau thông qua hoạt động của osteocalcin cả tên in vivo và in vitro..  Một số  nghiên cứu về  mối liên quan giữa osteocalcin và các  yếu tố viêm mạn tính ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 cũng như sự thay đổi   thành phần khối cơ  thể   ở  bệnh bênh ĐTĐ týp 2 đã được đề  cập  đến. Nhưng tỷ  lệ  mỡ, nạc, nồng độ  osteocalcin huyết thanh liên  quan đến chuyển hóa xương và ĐTĐ týp 2 còn ít dữ  liệu nghiên  cứu lâm sàng tại Việt Nam. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu  đề tài: “Nghiên cứu nồng độ osteocalcin huyết thanh, thành phần   khối cơ  thể, mật độ  khoáng của xương  ở  bệnh nhân đái tháo   đường týp 2” với 2 mục tiêu: 1.  Đánh giá nồng độ osteocalcin huyết thanh, thành phần khối cơ   thể, mật độ khoáng của xương ở bệnh nhân đái tháo đường týp   2 2.  Phân tích mối liên quan giữa osteocalcin huyết thanh, thay   đổi thành phần khối cơ  thể, mật độ  khoáng của xương với   đặc điểm của bệnh nhân đái tháo đường týp 2. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Một số  yếu tố  nguy cơ  và kháng insulin  ở  bệnh nhân đái 
  6. 2 tháo đường týp 2 1.1.1. Các yếu tố nguy cơ:   Các yếu tố  nguy cơ  gây bệnh ĐTĐ týp 2 được  phân vào  trong bốn nhóm nguy cơ lớn như nhóm di truyền, nhân chủng, hành  vi lối sống và nhóm nguy cơ chuyển tiếp (nguy cơ trung gian). * Các yếu tố gen Yếu tố di truyền đóng vai trò rất quan trọng trong bệnh ĐTĐ   týp 2 . Những đối tượng có mối liên quan huyết thống với người bị  bệnh  ĐTĐ  như   có  bố,  mẹ   hoặc  anh  chị  em  ruột  bị   bệnh  ĐTĐ   thường có nguy cơ  bị  bệnh ĐTĐ cao gấp 4 – 6 lần người bình  thường (trong gia đình không có nguy cơ bị mắc bệnh ĐTĐ).  *  Các nguyên nhân về  nhân chủng học (giới, tuổi, chủng   tộc) Tỷ  lệ  mắc bệnh và tuổi mắc bệnh ĐTĐ thay đổi theo sắc   tộc. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2 cao gấp từ 2 đến 6 lần ở quần thể  người Mỹ gốc Phi, gốc Á, người Mỹ gốc Tây Ban Nha, người Mỹ  bản địa và người da đỏ so với người da trằng không có nguồn gốc  Tây ban Nha.Yếu tố tuổi (đặc biệt là độ  tuổi từ  50 trở  lên) được  xếp lên vị trí đầu tiên trong số  các yếu tố nguy cơ của bệnh ĐTĐ  týp 2, tuổi càng cao, nguy cơ mắc bệnh càng cao.  * Các yếu tố nguy cơ liên quan đến hành vi và lối sống + Béo phì Béo bụng có liên quan chặt chẽ với hiện tượng kháng insulin  do thiếu hụt sau thụ thể dẫn đến sự thiếu insulin tương đối do giảm   số lượng thụ thể ở các mô ngoại vi (chủ yếu là mô cơ, mô mỡ). Do  tính kháng insulin cộng với sự giảm tiết insulin dẫn tới dự giảm tính   thấm của màng tế bào với glucose ở tổ chức cơ và mỡ, ức chế quá  trình phosphorin hóa và oxy hóa glucose, làm chậm quá trình chuyển  hóa carbohydrat thành mỡ, giảm tổng hợp glycogen  ở  gan, tăng tân  tạo đường mới và bệnh ĐTĐ xuất hiện.
  7. 3 + Ít họat động thể lực Nhiều nghiên cứu khác nhau trên thế giới đã cho thấy việc tập  luyện thể  lực thường xuyên có tác dụng làm giảm nhanh nồng độ  glucose huyết tương ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2, đồng thời giúp duy trì   sự bình ổn của lipid máu, huyết áp, cải thiện tình trạng kháng insulin  và giúp cải thiện tâm lý. Sự  phối hợp hoạt động thể  lực thường   xuyên và điều chỉnh chế độ ăn có thể giúp làm giảm 58% tỷ lệ mới  ĐTĐ týp 2.
  8. 4 + Chế độ ăn Nhiều nghiên cứu đã nhận thấy tỷ  lệ  bệnh ĐTĐ tăng cao  ở  những người có chế  độ  ăn nhiều nhất bão hòa, nhiều carbohydrat  tinh chế. Ngoài ra thiếu hụt các yếu tố  vi lượng hoặc vitamin góp  phần làm thúc đẩy sự  tiến triển bệnh  ở  người trẻ  tuổi cũng như  người cao tuổi.  + Các yếu tố khác Các nghiên cứu khác nhau trên thế  giới cho thấy bệnh ĐTĐ   đang tăng nhanh  ở những nước đang phát triển, đang có tốc độ  đô  thị hóa nhanh; đó cũng là những nơi đang có sự chuyển tiếp về dinh  dưỡng, lối sống, các stress,… * Các yếu tố chuyển hóa và các loại nguy cơ trung gian Giảm dung nạp glucose lúc đói, giảm dung nạp glucose. Các  yếu tố liên quan đến thai nghén (tình trạng sinh, ĐTĐ thai kỳ, ĐTĐ,   con cháu của những phụ nữ ĐTĐ khi mang thai, môi trường trong tử  cung). Nhìn chung, ĐTĐ týp 2 là hậu quả  của sự  tác động qua lại   phức tạp giữa yếu tố gen và các yếu tố lối sống. Các yếu tố nguy  cơ  của bệnh ĐTĐ týp 2 bao gồm các yếu tố  không thay đổi được  và các yếu tố có thể thay đổi được. 1.1.2. Mô mỡ và kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 1.1.2.1. Mô mỡ và kháng insulin Kháng insulin được xem là yếu tố cấu thành không liên quan   di truyền của bệnh trong phần lớn bệnh nhân. Béo phì thường phối   hợp với kháng insulin, vì phần lớn ĐTĐ týp 2 đều béo phì. Kháng   insulin do béo phì được xem là yếu tố góp phần  ở các bệnh và độ  nhạy insulin. Như chúng ta đã biết, béo phì là một yếu tố nguy cơ cho sự phát  triển của bệnh ĐTĐ týp 2 và bệnh tim mạch. Tuy nhiên, hiện nay  người ta nhận ra rằng một phần nhỏ các cá nhân có giảm nguy cơ tim   mạch mặc dù bị béo phì. Các nghiên cứu đã cho ta biết về các đặc tính  phân tử  và trao đổi chất của mô mỡ  trắng liên quan đến MUNW  (metabolically   unhealthy   normal   weight)   và   MHO   (metabolically 
  9. 5 healthy obese). Người ta cũng thấy rằng chức năng của mô mỡ trắng  có liên quan chặt chẽ với nguy cơ tim mạch độc lập với chứng béo  phì và do đó đóng góp vào sự phát triển của MUNW và MHO. 1.1.2.2. Vai trò nội tiết của mô mỡ trong đề kháng insulin Hiện nay mô mỡ  được biết là nơi tiết ra nhiều loại peptide   khác nhau có hoạt tính sinh học đó là những adipokine có tác dụng  tại   chỗ   (autocrine/paracrine)   cũng  như   toàn  thân  (endocrine).   Về  chức năng nội tiết, khi mô mỡ  gia tăng hoặc béo phì nhất là lắng   đọng   mỡ   ở   nội   tạng  thường  đi   liền  với   đề   kháng  insulin,   tăng  glucose máu, rối loạn lipid, tăng HA, tình trạng tiền viêm, tiền tắc  mạch.  1.2. Vai trò của osteocalcin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 + Liên quan đến chuyển hóa glucose Undercarboxylate osteocalcin (ucOC) là một dạng hoạt động  điều hòa chuyển hóa glucose. Osteocalcin chuyển sang dạng hoạt   động nhờ  quá trình carboxyl hóa thông qua gen ESP. Sau đó ucOC  thông qua receptor GPRC6A ở các cơ quan đích làm tăng tiết insulin  trong tuyến tụy tăng tiết GLP ­1 ở ruột non, tăng tín hiệu insulin ở  mô cơ và tăng giải phóng adiponectin trong mô mỡ. Tụy Ruột non Chuyển hóa  Xương Cơ Glucose Mô mỡ Hình 1.6. Cơ chế hoạt động của osteocalcin lên chuyển hóa   glucose          + Liên quan đến insulin
  10. 6           Trục xương ­ tụy có thể  ảnh hưởng đến sự  trao đổi  năng   lượng.   Insulin   tác   động   lên   receptor   của   tế   bào  osteoblast thông qua một thụ  thể  insulin (IR) để  sản sinh  osteocalcin. Osteocalcin sau đó chuyển thành dạng hoạt hóa  là osteocalcin undercarboxylated (ucOC), có lẽ  do nồng độ  pH thấp của môi trường vi mô của xương đang hồi phục,   sau đó là sự tương tác với các tế bào β của tuyến tụy để giải  phóng insulin ảnh hưởng sự chuyển hoá năng lượng. Cơ chế  phân tử của undercarboxylated (ucOC) với sự tương tác giữa  osteocalcin với các tế bào β của tuyến tụy chưa rõ ràng. Mặt   khác leptin có nguồn gốc từ tế bào mô mỡ có thể hoạt động  như  một tín hiệu  ức chế  hoạt động của osteocalcin trong   vòng   lặp   chuyển   tiếp   nguồn   cấp   dữ   liệu   về   hoạt   động   insulin.  Như   vậy,   trên   trục   xương­tuyến   tụy   có   thể   ảnh  hưởng đến quá trình chuyển hóa năng lượng. Insulin tương  tác với osteoblast thông qua một thụ thể insulin (IR) để  sản  xuất   osteocalcin. Osteocalcin   được   carboxyl   hóa   thành  undercarboxylated osteocalcin (ucOc) dưới dạng hoạt động.  Tiết insulin Insulin  Biểu hiện insulin Osteocalcin hoạt động  Tế bào β tụy Osteocalcin không hoạt động Tế bào  đích khác Xương
  11. 7 Hình 1.7. Liên quan giữa xương và tuyến tụy  + Liên quan với chuyển hóa mỡ Trên   tế   bào   osteoblast   có   receptor   của   adiponectin   và   khi   adiponectin   gắn   vào   receptor   đặc   hiệu   đó   kích   thích   biểu   hiện  osteocalcin trong osteoblasts. Adiponectin kích thích sự  biểu hiện  của osteocalcin và các tế bào osteoblasts thông qua con đường kích  hoạt protein kinase AMP hoạt động (AMPK). Mô mỡ Xương Hình 1.8.Liên quan giữa xương – tuyến tụy và mô mỡ 1.3. Thay đổi thành phần khối cơ  thể  và mật độ  khoáng của   xương ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 1.3.1. Thay đổi thành phần khối cơ thể ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2: Khối nạc: đây là thành phần cơ  thể  chính, xác định nên tốc   độ chuyển hóa cơ bản, nhu cầu năng lượng và nuôi dưỡng cơ thể.  Khối nạc thay đổi trong suốt quá trình sống.  Ở  bất kỳ  người nào,  khối nạc thu hút hầu hết nhu cầu về năng lượng.  Khối mỡ: thay đổi rất lớn theo từng cá thể. Các khác biệt  này phản ánh số lượng và kích thước của tế bào mỡ cấu tạo nên tổ  chức mỡ. Lượng mỡ thay đổi theo tuổi, luyện tập và môi trường.   Bình thường, khoảng một nửa mỡ  cơ  thể  nằm dưới da, do đó đo 
  12. 8 bề dày lớp da có thể ước lượng được khối mỡ. 1.3.2. Thay đổi mật độ xương và loãng xương ở bệnh nhân đái   tháo đường týp 2 Ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 cơ  chế liên quan đến thay đổi chất  khoáng rất phức tạp do nhiều yếu tố tác động có thể tóm tắt bằng   sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ chế gây loãng xương trong ĐTĐ týp 2  1.3.3. Đo mật độ  khoáng của xương bằng phương pháp hấp   phụ tia X năng lượng kép (DEXA) Ưu điểm: Độ chính xác cao, thời gian thăm dò ngắn, liều tia  thấp chỉ 2 ­ 4 mrem, chi phí thấp. Có thể đo được ở những vị trí có   nguy cơ  cao như  cột sống thắt lưng, cổ  xương  đùi và các vị  trí   ngoại biên như cổ tay, xương gót hoặc đo toàn thân.
  13. 9 Nhược điểm: có sai số nếu bệnh nhân có thoái hóa cột sống  nặng với nhiều gai xương, hoặc canxi hoá động mạch, khi đó kỹ  thuật viên cần sử lý cắt lọc gai xương để đảm bảo chính xác mật   độ xương đốt sống. Phương pháp đo mật độ xương bằng DXA chi   tính được mật độ  xương trên bình diện phẳng (2D), do đó đơn vị  tính là g/cm2, không tính được chiều cao (3D) và cũng không phân  biệt được xương vỏ và xương xốp. 1.3.4. Đo thành phần khối cơ thể qua phương pháp DEXA         +  Ưu điểm:  Có thể  tính chính xác từng thành phần khối mỡ,   khối nạc, khối khoáng ở từng bộ phận, liều tia thấp. + Nhược điểm: giá thành cao, chỉ có ở các trung tâm lớn. 1.4.5. Những vấn đề còn tồn tại       Các nghiên cứu trên thế giới đã đề cập đến mật độ xương, loãng   xương, thành phần khối nạc và mỡ   ở  bệnh nhân ĐTĐ týp 2, đặc   biệt nồng độ osteocalcin huyết thanh cũng được nghiên cứu và công  bố  kết quả. Vấn đề  nghiên cứu mật độ  xương, tỷ  lệ  loãng xương  tại Việt nam cũng đã có nhiều nghiên cứu đề  cập, tuy nhiên tỷ  lệ  khối nạc, khối mỡ  và khối khoáng của xương chưa có nghiên cứu  nào đề  cập đến trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2. Nồng độ  osteocalcin  cũng chưa có nghiên cứu nào đề cập trên bệnh nhân ĐTĐ týp 2, ngay  cả  những nghiên cứu về  nồng độ   ở  người bình thường cũng chưa  có. Chính vì vậy, nghiên cứu nồng độ osteocalcin huyết thanh, thành  phần khối cơ thể, và mật độ xương ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 còn cần  thiết tại Việt nam.  CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu thực hiện trên 218 đối tượng được chia làm 2 nhóm: ­ Nhóm bệnh: là 151 bệnh nhân được chẩn đoán xác định  ĐTĐ týp 2, được điều trị  và theo dõi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh  Nghệ an. ­ Nhóm chứng: Là 67 người không bị  ĐTĐ tương đồng về 
  14. 10 tuổi và giới được chọn làm nhóm chứng. ­ Thời gian từ năm 07/2015 – 12/2017. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn nhóm chứng ­ Là những người bình thường tương đông vê gi ̀ ̀ ới và tuổi so  vơi nhom bênh ́ ́ ̣ ­   Không   bị   ĐTĐ,   glucose   máu   tĩnh   mạch   đói   sáng   <   5,6  mmol/l; HbA1c 
  15. 11 2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân ­ Là những bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 theo tiêu  chuẩn ADA năm 2016 được điều trị  tại Bệnh viện Hữu Nghị  Đa   Khoa Nghệ An.  ­ Không bị  các bệnh xươ ng, khớp: c ắt  đoạn xươ ng, có dị  vật  xươ ng, đã đượ c chẩn đoán thoái hóa khớp, đã đượ c chẩn đoán  loãng xươ ng, gù vẹo cột sống,.… ­   Không   sử   dụng   các   thuốc   ảnh   hưởng   đến   mật   độ   xương:  corticoid, hormone thay thế,… ­ Không mắc các bệnh ung thư hay di căn xương ­ Bênh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu 2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ ­ Bệnh nhân đang mắc các bệnh cấp tính ­ Bệnh nhân ĐTĐ điều trị bằng insulin ­ Các bệnh nội tiết và một số bệnh gây rối loạn chuyển hóa  glucose:   bệnh   Basedow,   suy   giáp,   hội   chứng   cushing,   suy  tuyến  yên, to đầu chi, hội chứng thận hư, suy thận mạn.  ­ Bệnh nhân nữ đã được phát hiện có khối u buồng trứng, u   xơ tử cung, buồng trứng đa nang.  ­   Bệnh   nhân   nữ   đã   được   phẫu   thuật   cắt   tử   cung,   buồng   trứng.  ­ Bệnh nhân nữ sử dụng hormone thay thế.  ­ Bất động kéo dài trên một tháng.  ­ Ung thư di căn xương.  ­  Bệnh nhân  đang điều  trị  thuốc loãng xương,  vitamin K,   thuốc chống đông.  ­ Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.  2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết  kế  nghiên cứu:  Nghiên   cứu   ti ến   c ứu,   mô   tả   cắt  ngang, so sánh v ới nhóm chứng không bị  ĐTĐ týp 2.   Áp dụng  cỡ mẫu thuận tiện không xác suất. 2.2.2. Các bước tiến hành nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân đều  được tiến hành qua các bước sau: 2.2.2.1. Khám lâm sàng: Tất cả bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều  được hỏi bệnh, khai thác tiền sử, thăm khám lâm sàng theo mẫu  
  16. 12 bệnh án thống nhất. BMI (Body mass index): chỉ số khối cơ thể BMI = Cân nặng (kg)/{Chiều cao (m)}2
  17. 13 2.2.2.2. Làm các xét nghiệm cận lâm sàng:  Các xét nghiệm cận lâm sàng được làm tại khoa Hóa Sinh –  Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An.  Xét nghiệm máu: ­ Lấy máu tĩnh mạch buổi sáng (lúc đói), ly tâm tách huyết  tương. ­ Định lượng các thành phần lipid TG, TC, LDL­ C, HDL­ C  trong huyết tương, glucose máu, ure, creatinin, GOT, GPT tại khoa   Hóa   Sinh   –   Bệnh   viện  Hữu  Nghị   Đa  Khoa   Nghệ   An,   bằng   hệ  thống máy tự động COBAS 6000 và COBAS e 601 của hãng Roch  ­ Xét nghiệm HbA1c: bằng phương pháp đo huyết thanh độ đục. ­ Xét nghiệm insulin và C ­ peptid: bằng phương pháp miễn  dịch   điện   hóa   phát   quang   (electro­chemiluminescence   immunoassay). ­ Xét nghiệm nồng độ  osteocalcin huyết thanh: định lượng  nồng độ osteocalcin tại Bộ môn Sinh lý bệnh ­ Học Viện Quân Y.  Bộ  kít sử dụng nguyên lý ELISA để  xác định nồng độ  ostecalcin  trong huyết tương.  Đo mật độ  khoáng của xương, thành phần khối cơ  thể   bằng phương pháp DEXA . Thực hiện tại Khoa Thăm dò chức năng, Bệnh Viện Hữu   Nghị Đa Khoa Nghệ An. Loại Máy: Hologic Explorer của Mỹ.  2.2.3. Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu ­ Chẩn đoán ĐTĐ theo ADA 2016 . ­ Phân loại thể trạng theo BMI dựa vào tiêu chuẩn của WHO  2000 áp dụng cho người trưởng thành Châu Á. ­ Phân loại lipid máu theo theo NCEP­ATP III. ­ Mât độ khoáng của xương và chuẩn đoán loãng xương theo tiêu  chuẩn của WHO 1994. ­ HOMA2­% β, HOMA2 –%S và HOMA2­IR: được sử dụng  trong phần mền máy tính HOMA2 Calculator v2.2.3 do Trường Đại  Học OXFORD – Anh cung cấp. 
  18. 14 Hình 2.5. Bảng tính chỉ số HOMA2 2.2.4. Phân tích số liệu ­ Sử  dụng phần mềm thống kê SPSS 16.0 để  xử  lý và phân  tích số liệu theo các thuật toán thống kê. ­ Các số  liệu được kiểm định phân phối chuẩn bằng kiểm  định Kolmogonov Smimov. Nếu biến sinh theo quy luật chuẩn sẽ  được tính toán và trình bày dưới dạng trung bình và độ lệch chuẩn.  Nếu biến không tuân theo quy luật phân bố chuẩn thì sẽ được trình  trình bày dưới dạng trung vị và tứ phân vị. ­ T – test để so sánh giá trị trung bình giữa 2 nhóm, phân tích  phương sai để  so sánh các giá trị  trung bình khi có nhiều hơn 2   nhóm. ­ So sánh các tỷ lệ (test  2). ­ So sánh 2 trung vị  bằng kiểm  định phi tham  số  Mann ­   Whitney, nhiều số trung vị bằng kiểm định Kruskal­Wallis. ­ Sử  dụng phương trình tuyến tính với hệ  số  tương quan r   tìm hiểu mối tương quan giữa hai biến định lượng. Nếu biến số  phân theo quy luật phân bố  chuẩn sẽ  kiểm định mối tương quan  Pearson, nếu biến không tuân theo quy luật phân bố chuẩn thì kiểm   định phi tham số Spearman. Hệ số tương quan r có giá trị từ ­ 1 đến  + 1. Khi r > 0: tương quan đồng biến, r 
  19. 15 ­ Việc nghiên cứu không  ảnh hưởng đến quá trình điều trị  bệnh không tăng gánh nặng về tài chính cho bệnh nhân.  ­ Các xét nghiệm osteocalcin, đo MĐX toàn thân nghiên cứu  sinh tự túc tài chính. ­ Quy trinh nghiên c ̀ ưu th ́ ực hiên nghiêm tuc quy đinh vê y ̣ ́ ̣ ̀   đưc cua Bô Y tê. ́ ̉ ̣ ́ 2.2.6. Một số hạn chế của đề tài nghiên cứu Nghiên  cứu của  chúng tôi  có một  số  hạn chế.  Thứ  nhất,   phương pháp DEXA không thể tách mỡ dưới da và chất béo trong   từng khối cơ  trong từng vùng của cơ  thể. Không đo được lượng  mỡ nội tạng mặc dù một số nghiên cứu cho thấy lượng mỡ cơ thể  được đo bằng DEXA có tương quan đáng kể  với mỡ nội tạng khi  được đo bằng chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ. Thứ hai, ở  nhóm chứng chúng tôi không đo thành phần khối cơ thể và mật độ  khoáng của xương. Thứ ba, chúng tôi đã không điều chỉnh tập thể  dục, quá trình sử dụng thuốc điều trị, uống rượu, dinh dưỡng hoặc   hoạt động thể  chất, có thể   ảnh hưởng đến các yếu tố  nguy cơ  chuyển hóa. Cuối cùng, cỡ  mẫu trong nghiên cứu còn hạn chế,   chọn   mẫu   thuận   tiện,   chưa   đại   diện   hết   được   đặc   điểm   nhân   chủng học của Việt Nam.  CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm giữa nhóm chứng và nhóm bị  đái tháo đường   týp 2  Tuổi trung bình của bệnh nhân ĐTĐ là 62,12 ± 8,99 tuổi, của  nhóm chứng là 60,3 ± 6,65 tuổi. BMI nhóm ĐTĐ là 22,96 ± 2,98 kg/ ? nhóm chứng 22,48 ± 1,92 kg/? (Bảng 3.1.). Không có sự khác biệt về tuổi, giới, BMI giữa nhóm bệnh và  nhóm chứng. Có sự  khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa HbA1c và   glucose máu lúc đói giữa nhóm bệnh và nhóm chứng (p 
  20. 16 (Bảng 3.2). Có 39 bệnh nhân mới phát hiện bệnh ĐTĐ chiếm tỷ lệ  25,8%, 61 bệnh nhân phát hiện bệnh dưới 5 năm tỷ lệ 40,4% và 51   bệnh nhân phát hiện bênh từ 5 năm trở lên chiếm 33,8% (Bảng 3.3).   Không có sự  khác biệt về  tuổi, giới, HOMA2­IR, BMI, HbA1c  ở  bệnh nhân nam và bệnh nhân nữ  ĐTĐ týp 2 (Bảng 3.2; Bảng 3.4;  Bảng 3.5; Bảng 3.7).  3.1.3. Đặc điểm về thành phần khối mỡ và tỷ lệ mỡ, khối nạc   của nhóm đái tháo đường týp 2 Khối mỡ  và tỷ  lệ  mỡ  toàn cơ  thể, vùng thân và vùng chậu   hông của bệnh nhân nữ ĐTĐ týp 2 đều cao hơn có ý nghĩa thống kê   so với bệnh nhâm nam bị ĐTĐ týp 2 với p 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2