intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu sử dụng vạt cánh tay ngoài tự do trong điều trị các khuyết hổng phần mềm sau phẫu thuật cắt ung thư khoang miệng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

24
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học "Nghiên cứu sử dụng vạt cánh tay ngoài tự do trong điều trị các khuyết hổng phần mềm sau phẫu thuật cắt ung thư khoang miệng" được nghiên cứu với mục tiêu:Mô tả một số đặc điểm giải phẫu vạt cánh tay ngoài; Mô tả đặc điểm lâm sàng tổn thương ung thư khoang miệng; Đánh giá kết quả điều trị tạo hình khuyết hổng phần mềm sau phẫu thuật cắt ung thư khoang miệng bằng vạt cánh tay ngoài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu sử dụng vạt cánh tay ngoài tự do trong điều trị các khuyết hổng phần mềm sau phẫu thuật cắt ung thư khoang miệng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 -------------------------------------------------------- NGUYỄN HỒNG NHUNG NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VẠT CÁNH TAY NGOÀI TỰ DO TRONG ĐIỀU TRỊ CÁC KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM SAU PHẪU THUẬT CẮT UNG THƯ KHOANG MIỆNG Chuyên ngành : Răng Hàm Mặt Mã số : 62720601 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI – 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại: VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. LÊ VĂN SƠN 2. PGS.TS. VŨ NGỌC LÂM . Phản biện: 1. 2. 3. Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108. Vào hồi giờ ngày tháng năm 2022 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
  3. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Hiệp hội phòng chống ung thư thế giới, ung thư khoang miệng đứng thứ 6 trong các ung thư phổ biến hay gặp. Hơn 90% ung thư khoang miệng là ung thư biểu mô vảy và ít đáp ứng với xạ trị và hóa trị. Phẫu thuật rộng rãi cắt bỏ khối u được xem là phương pháp điều trị hiệu quả nhất, sau phẫu thuật cắt bỏ khối u thường để lại những khuyết hổng lớn tổ chức và làm ảnh hưởng trầm trọng đến các chức năng quan trọng như ăn nhai, hô hấp, nói và giao tiếp, nên việc tái tạo lại hình thể và phục hồi các chức năng các cơ quan bộ phận khoang miệng là rất cần thiết. Các phương pháp tạo hình kinh điển không phù hợp với các khuyết lớn nên nhiều tác giả sử dụng các vạt tự do để tạo hình khoang miệng, trong đó có vạt cánh tay ngoài (CTN). Tại Việt Nam, có một số trung tâm y tế lớn sử dụng vạt CTN tạo hình vùng đầu cổ và khoang miệng bước đầu đã cho những kết quả khả quan che phủ được tổn khuyết đồng thời phục hồi một phần các chức năng cơ bản của các cơ quan, bộ phận và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đi sâu về vấn đề sử dụng vạt CTN trong tạo hình khuyết hổng khoang miệng sau phẫu thuật cắt ung thư, do vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu sử dụng vạt cánh tay ngoài tự do trong điều trị các khuyết hổng phần mềm sau phẫu thuật cắt ung thư khoang miệng” với mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm giải phẫu vạt cánh tay ngoài. 2. Mô tả đặc điểm lâm sàng tổn thương ung thư khoang miệng. 3. Đánh giá kết quả điều trị tạo hình khuyết hổng phần mềm sau phẫu thuật cắt ung thư khoang miệng bằng vạt cánh tay ngoài.
  4. 2 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Tình hình ung thư đầu cổ, đặc biệt ung thư khoang miệng ngày một gia tăng. Phẫu thuật cắt ung thư khoang miệng là phương pháp hiệu quả nhất tuy vậy cần tạo hình lại các tổn khuyết khoang miệng cũng như phục hồi chức phận của cơ quan sau phẫu thuật. Các vạt tự do, trong đó có vạt tự do cánh tay ngoài là chất liệu lựa chọn hàng đầu thay thế các tổ chức bị khuyết. Mặc dù đã có một số nghiên cứu và ứng dụng vạt cánh tay ngoài tại Việt Nam nhưng chưa có nghiên cứu nào về giải phẫu các nhánh xuyên nuôi vạt và ứng dụng vạt trong tạo hình khoang miệng sau cắt ung thư. Ý NGHĨA THỰC TIỄN VÀ ĐÓNG GÓP MỚI 1. Đóng góp về giải phẫu: Lần đầu mô tả đặc điểm giải phẫu các mạch xuyên của vạt cánh tay ngoài, giúp các phẫu thuật viên sử dụng vạt linh hoạt trong tạo hình các cơ quan tổ chức bị khuyết do cắt u cũng như do chấn thương. 2. Đóng góp lâm sàng: Ứng dụng vạt cánh tay ngoài tạo hình các cơ quan, bộ phận khoang miệng như lưỡi, sàn miệng, niêm mạc má hậu hàm với số lượng lớn. Khẳng định tính ưu việt của vạt không những phục hồi các cơ quan bộ phận bị khuyết về hình thể mà còn phục hồi các chức năng cơ bản của các cơ quan này. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Đặt vấn đề 2 trang; Chương 1: Tổng quan tài liệu 31 trang; Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 27 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu 26 trang; Chương 4: Bàn luận 31 trang; Kết luận 3 trang, Kiến nghị: 1 trang. Tài liệu tham khảo: 17 tiếng Việt, 116 tiếng Anh.
  5. 3 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. TỔNG QUAN UNG THƯ KHOANG MIỆNG 1.1.1. Dịch tễ học ung thư khoang miệng 1.1.2 Chẩn đoán 1.1.2.1 Các dấu hiệu tiền ung thư + Bạch sản + Hồng sản. 1.1.2.2. Chẩn đoán xác định Xác định ung thư khoang miệng dựa vào việc khai thác tiền sử phát hiện yếu tố nguy cơ, thăm khám lâm sàng, các dấu hiệu cận lâm sàng, và kết quả giải phẫu bệnh. 1.1.2.2.1. Các triệu chứng lâm sàng Giai đoạn sớm: Triệu chứng lâm sàng nghèo nàn, dễ bỏ qua. Giai đoạn toàn phát: Cơ năng: đau tăng dần, lan rộng, khàn giọng, khó nuốt, khó nói, lung lay, rụng răng. Thực thể: có 3 dạng tổn thương: sùi, loét và thâm nhiễm. 1.1.2.2.2. Cận lâm sàng Chẩn đoán hình ảnh:xác định vị trí, kích thước, thâm nhiêm và hạch vùng và hạch di căn xa. + X-quang: + Cắt lớp vi tính (CT Scan) + Cộng hưởng từ (MRI) + PET/CT Giải phẫu bệnh: Xác định chẩn đoán, độ ác tính và thâm nhiễm.
  6. 4 1.1.3. Điều trị 1.1.3.1. Hóa trị liệu 1.1.3.2. Xạ trị 1.1.3.3. Điều trị phẫu thuật ung thư khoang miệng 1.1.3.3.1. Phẫu thuật cắt u Đây là phương pháp lựa chọn hàng đầu để điều trị ung thư khoang miệng. Phẫu thuật là có thể cắt gọn toàn bộ khối u ngay lần đầu. Đối với các trường hợp ở giai đoạn muộn, phẫu thuật được phối hợp với xạ và hóa chất để mang lại hiệu quả tốt hơn. Diện cắt cách rìa tổn thương trên 1 cm được coi như triệt để không còn u. 1.1.3.3.2. Nạo vét hạch. + Nạo vét hạch cổ chọn lọc. + Nạo vét hạch cổ chức năng. + Nạo vét hạch cổ triệt căn. + Nạo vét hạch cổ triệt căn cải biên. 1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM KHOANG MIỆNG SAU CẮT UNG THƯ. Các phương pháp kinh điển là khâu trực tiếp, ghép da, các vạt tại chỗ hay lân cận, tuy vậy các khuyết tổ chức lớn không hiệu quả. Các vạt tự do như vạt bả bên bả, vạt cẳng tay quay, vạt đùi trước ngoài, vạt nhánh xuyên thượng vị sâu dưới...được sử dụng tạo hình khoang miệng. Ưu điểm của các vạt: có thể lấy với diện tích rộng, có thể lấy kèm cơ. Nhược điểm da thô, tổ chức dưới da dày, một số vạt có lông nên ít phù hợp với khoang miệng.
  7. 5 1.3. TỔNG QUAN VẠT CÁNH TAY NGOÀI 1.3.1 Tình hình nghiên cứu giải phẫu vạt cánh tay ngoài. Vạt cánh tay ngoài được Song lần đầu tiên mô tả năm 1982. Động mạch cấp máu cho vạt là động mạch bên quay sau có nguyên ủy là động mạch cánh tay sâu. Dẫn lưu vạt có hệ tĩnh mạch nông là tĩnh mạch đầu, hệ tĩnh mạch sâu là tĩnh mạch tùy hành. Vạt có thể lấy kèm thần kinh bì cánh tay ngoài dưới và thần kinh bì cẳng tay sau. Cuống mạch dài trung bình 7,8cm, đường kính ĐM trung bình 2 mm, TM 2,5 mm, kích thước trung bình 12x9cm. Vạt có từ 2-4 nhánh xuyên vách da, ứng dụng chia đôi vạt. Ngoài ra có sự nối thông giữa nhánh tận động mạch bên quay sau với nhánh quặt ngược liên cốt sau, ứng dụng mở rộng diện tích vạt. Tại Việt Nam, Trương Uyên Cường (2008), Vũ Minh Hiệp (2014), Nguyễn Huy Cảnh (2015) nghiên cứu chủ yếu cuống mạch vạt, thành phần cuống mạch, diện cấp máu. Chưa có nghiên cứu nào về các mạch xuyên vách da. 1.3.2 Tình hình ứng dụng vạt cánh tay ngoài trong lâm sàng. Từ khi phát hiện, vạt CTN được các tác giả trên thế giới sử dụng rộng rãi để tạo hình các khuyết tổ chức vừa và nhỏ vùng đầu cổ và chi thể, đặc biệt được sử dụng nhiều trong tạo hình khoang miệng sau cắt ung thư với kết quả thành công từ 95,2 đến 100%.. Tại Việt Nam, vạt CTN được sử dụng để tạo hình các khuyết phần mềm cổ bàn tay, vùng đầu cổ, trong đó có báo cáo về 17 ca tạo hình lưỡi sau cắt ung thư. Tuy nhiên đây cũng chỉ là báo cáo bước đầu với số lượng vạt ít nên đánh giá chưa được đầy đủ và còn có một số vấn đề cần làm sáng tỏ hơn về giải phẫu các nhánh xuyên vách da của vạt trên người Việt và đặc biệt ứng dụng vạt trong tạo hình khoang miệng sau cắt ung thư.
  8. 6 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2.1.1. Nghiên cứu giải phẫu. Trên 20 tiêu bản xác tươi người Việt trưởng thành. 2.1.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn tiêu bản - Xác người Việt trưởng thành. - Không bị tổn thương hoặc dị tật vùng cánh tay và cẳng tay. 2.1.1.2. Địa điểm Bộ môn Giải phẫu, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. 2.1.1.3. 2.1.1.3. Thời gian Từ tháng 10 năm 2018 đến tháng 10 năm 2019. 2.1.2. Nghiên cứu lâm sàng. Các bệnh nhân ung thư khoang miệng. 2.1.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân - Có kết quả giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô tế bào vảy. - Đủ điều kiện phẫu thuật lớn. - Không có tổn thương vùng cánh tay. 2.1.2.2. Địa điểm Tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Răng- Hàm-Mặt Trung ương Hà Nội. 2.1.2.3. Thời gian Từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 12 năm 2020.
  9. 7 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu giải phẫu Nghiên cứu quan sát, mô tả 2.2.1.1. Mục đích - Nâng cao kỹ năng bóc vạt. - Xác định thành phần, đường kính các mạch của cuống vạt. - Xác định số nhánh xuyên vách da. 2.2.1.2. Tiến hành nghiên cứu - Quy trình phẫu tích vạt: + Tư thế xác được đặt nằm ngửa, tay vắt lên ngực + Thiết kế trục vạt: kẻ 1 đường thẳng đi từ điểm bám cơ delta đến lồi cầu ngoài xương cánh tay. Các bước phẫu tích vạt: + Rạch da theo 1 đường song song cách đường thẳng delta - lồi cầu ngoài 3,5 cm về phía sau, bóc tách dưới cân cơ tam đầu. + Bộc lộ cuống mạch gồm động mạch bên quay, các tĩnh mạch tuỳ hành, dây thần kinh bì cánh tay ngoài. + Rạch da bờ trước theo đường song song cách trục vạt 3,5 cm, bóc tách tới vách liên cơ ngoài. + Xác định nguyên ủy: vị trí động mạch bên quay chia nhánh động mạch bên quay trước và động mạch bên quay sau. + Bơm màu: luồn kim số 18 vào lòng ĐMBQS tại nguyên ủy. Bơm rửa lòng mạch bằng cồn 70, sau đó bơm từ 20-30 cc mực bút lông dầu vào lòng mạch.
  10. 8 Đo đạc: + Chiều dài cuống mạch: từ nguyên ủy ĐMBQS tới MX1. + Đếm các mạch xuyên vách MX1, MX2, MX3, MX4… + Khoảng cách từ điểm bám cơ delta đến các mạch xuyên MX1, MX2, MX3, MX4… + Khoảng cách từ mấu lồi cầu ngoài xương cánh tay đến MX1, MX2, MX3, MX4… + Đo đường kính dẹt của ĐM, TM cuống vạt tại nguyên ủy. + Đo đường kính dẹt ĐM các mạch xuyên MX1, MX2, MX3, trừ MX4 vì đường kính quá nhỏ và ở xa trung tâm vạt. + Đường kính thật được tính theo công thức: D=C/ (D: đường kính, C bằng 2 lần số đo mạch máu dẹt, =3,14). 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu lâm sàng Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng, không nhóm chứng. 2.2.2.1. Cỡ mẫu Cỡ mẫu: tính theo công thức n: là cỡ mẫu : hệ số tin cậy ở mức xác xuất 95% (=1,96) p: tỷ lệ bệnh nhân thành công 95,2% theo Marques Faria (2008) 1 - p: tỷ lệ thất bại 4,8% d: là độ chính xác mong muốn 95% (0,05)
  11. 9 Cỡ mẫu tối thiểu tính được là 36 bệnh nhân. Trong nghiên cứu này chúng tôi lựa chọn 61 bệnh nhân 2.2.2.2.1. Chuẩn bị bệnh nhân - Khám đánh giá toàn trạng và bệnh lý khối u. - Xây dựng kế hoạch phẫu thuật. - Giải thích cho bệnh nhân và người nhà hiểu về phương pháp phẫu thuật 2.2.2.2.2. Quy trình kỹ thuật - Thiết kế trước mổ + Vẽ đường mổ vét hạch và đường vào khoang miệng. + Thiết kế vạt CTN. + Kiểm tra mạch xuyên bằng doppler LifeDop. - Vô cảm Mê nội khí quản dưới hô hấp điều khiển. - Tiến hành phẫu thuật: Hai kíp phẫu thuật tiến hành song song: - Kíp I: nạo vét hạch, cắt u, chuẩn bị mạch nhận. Vét hạch cổ chọn lọc cho tất cả bệnh nhân ở các giai đoạn khác nhau. Cắt u theo vị trí và kích thước u, đường mổ cách mép u từ 1,5 cm trở lên. Mạch nhận thường là: động mạch mặt, động mạch giáp trạng trên và các tĩnh mạch tùy hành, tĩnh mạch cổ nông. - Kíp II: lấy vạt cánh tay ngoài. Theo các bước sau: + Rạch bờ sau vạt: bóc tách dưới cân trên mặt cơ tam đầu tới vách liên cơ ngoài, xác định các nhánh xuyên da.
  12. 10 + Rạch bờ trước vạt: bóc tách tới mặt trước vách liên cơ. + Mở thêm đường rạch da về phía trên, bóc tách cuống mạch và nhánh thần kinh bì cẳng tay. + Chỉ được thắt và cô lập vạt khi nơi nhận đã chuẩn bị xong. + Nếu cần thêm chất liệu độn: lấy thêm 1 phần cơ tam đầu. - Chuyển vạt đến nơi nhận, phục hồi tuần hoàn + Đưa vạt đến nơi nhận, khâu cố định tạm thời. + Khâu nối mạch máu: khâu TM trước, ĐM sau bằng chỉ không chấn thương 10/0. - Khâu đóng vết mổ + Tại nơi lấy vạt: đóng da trực tiếp nếu vạt rộng ≤6 cm ạt rộng 6 cm thì đóng vết mổ trực tiếp. Ghép da nếu vạt rộng ≥6 cm. + Tại nơi nhận: trong khoang miệng vết mổ khâu kín để tránh nước bọt thấm ổ mổ gây nhiễm trùng, tạo đường rò sau mổ. Bên ngoài miệng: khâu theo lớp, đặt dẫn lưu. 2.2.2.2.4. Theo dõi sau mổ - Toàn thân: theo dõi mạch, huyết áp, nhiệt độ, bão hòa ô xy. - Tại nơi nhận: màu sắc, hồi lưu mao mạch vạt ghép. 2.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.3.1. Kết quả nghiên cứu giải phẫu - Cuống mạch vạt - Các nhánh mạch xuyên vách da 2.3.2. Kết quả nghiên cứu lâm sàng - Đặc điểm của bệnh nhân: tuổi, giới tính, thời gian phát hiện u
  13. 11 - Các dấu hiệu lâm sàng: đặc điểm cơ năng và thực thể. - Đặc điểm u: vị trí, hình thái, giải phẫu bệnh và phân loại theo TNM. 2.3.3. Kết quả phẫu thuật - Kết quả nạo vét hạch, cắt u - Kết quả lấy vạt cánh tay ngoài - Kết quả ghép vạt - Các tai biến và các biến chứng sớm - Kết quả gần sau phẫu thuật ghép vạt - Kết quả xa sau phẫu thuật Được đánh giá theo các thời điểm: sau 3, 6, 9, 12 và 24 tháng Về chức năng nói, nuốt và thẩm mỹ vạt Đánh giá kết quả xa nơi lấy vạt 2.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU. - Số liệu nghiên cứu được xử lý bằng thuật toán thống kê y học theo phần mềm SPSS 20.0. 2.5. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU. - Các bệnh nhân đều tự nguyện tham gia nghiên cứu. - Các thông tin cá nhân của bệnh nhân được đảm bảo giữ kín. - Hình ảnh trên các báo cáo được sự đồng ý của bệnh nhân.
  14. 12 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU VẠT CÁNH TAY NGOÀI - Nguyên uỷ: 100% là động mạch bên quay sau, 1 nhánh của động mạch bên quay. - Cuống mạch: dài trung bình là 5,81± 0.96 cm. - Đường kính: ĐM trung bình 1.36± 0.09 mm; TM thứ trung bình 1.52± 0.04 mm; TM thứ hai 1.41± 0.09 mm. - Số mạch xuyên: 75% có 3 nhánh xuyên, 25% có 4 nhánh xuyên. 3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG UNG THƯ KHOANG MIỆNG 3.2.1. Đặc điểm dịch tễ học: - Giới tính: Nam 46/61 BN - 74,5%; Nữ 15/61 BN - 24,6%. - Tuổi: trung bình: 52.16 ±10 tuổi. 3.2.2. Các dấu hiệu lâm sàng: Đau, tăng tiết nước bọt gặp nhiều nhất, là những dấu hiệu bất thường sớm, chiếm lần lượt 85.2 % và 65.6 % 3.2.3. Đặc điểm u 3.2.3.1. Vị trí u Khối u lưỡi chiếm nhiều nhất (49/61 bệnh nhân - 80.3%), trong đó u rìa lưỡi 72.1%, u gốc lưỡi hiếm gặp. 3.2.3.2. Hình thái u Hình thái u chủ yếu là thể loét (45.90%) và thể sùi (40.98%), thể thâm nhiễm chỉ chiếm 13.11%.
  15. 13 3.2.3.3. Đặc điểm giải phẫu bệnh Kết quả giải phẫu bệnh: 100% các trường hợp đều là ung thư biểu mô tế bào vảy với độ mô học khác nhau. 3.2.3.4. Phân loại u theo TNM Kích thước u: T2 80.32%, T3 14.75% và T4 4.93%. Hạch vùng: N0 68.9%, N1 16.4%. N2a 14.8% Hạch di căn: Mo 90.2%, M1 9.8% Giai đoạn: II 60.65%, III 26.22%, 13.12% 3.3. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT 3.3.1. Kết quả nẹo vét hạch, cắt u Tỷ lệ vét hạch 1 bên là 85.2%, vét hạch hai bên là 14.8%, trong đó hầu hết bệnh nhân ở giai đoạn II nạo vét hạch cổ 1 bên. Diện khuyết 1/3 lưỡi chiếm 3.27%, khuyết ½ lưỡi 45.9%, khuyết ¾ lưỡi 27.86%, toàn bộ lưỡi 3.27%, sàn miệng 11.47%, má hậu hàm 8.19%. 3.3.2. Kết quả lấy vạt cánh tay ngoài. 3.3.2.1. Kích thước vạt - Rộng: 5 cm - 7 cm, trung bình 5.84 ± 0.41 cm - Dài từ 8cm - 18 cm, trung bình 13.52 ± 1.74 cm - Diện tích: trung bình 62.27 ± 10.75/ cm² - Cuống mạch: dài trung bình 5.67 ± 0.87 cm 3.3.2.2.Các dạng vạt - Vạt da cân : 56/61 vạt (91.80%) - Vạt da cân – cơ: 5/61 vạt (8.20%).
  16. 14 3.3.2.3. Kết quả xử lý nơi lấy vạt - Đóng trực tiếp 85.24% - Ghép da bổ xung chiếm tỷ lệ 14.75% 3.3.3. Kết quả ghép vạt 3.3.3.1.Động mạch nhận - Động mạch giáp trạng trên 70.49% - Động mạch mặt 29.51% 3.3.3.2. Tĩnh mạch nhận - Tĩnh mạch giáp trạng trên 52.45% - Tĩnh mạch mặt 29.50% - Tĩnh mạch cảnh ngoài 18,50% 3.3.3.3. Kết quả nối mạch - Động mạch: kết quả 100% thông - Tĩnh mạch: thông 98.36%, tắc 1.63% 3.3.3.4. Các dạng tạo hình - Tạo hình lưỡi chiếm 1.67% - Lưỡi và sàn miệng 65.57% - Sàn miệng: 6.5% và má hậu hàm 8.19% 3.3.3.5.Kết quả sớm sau ghép vạt - Vạt sống toàn bộ đạt 98.36% - Vạt hoại tử toàn bộ 1.63%. 3.3.4. Kết quả liền thương Tại cả 2 nơi lấy vạt và nhận vạt vết mổ liền kỳ đầu đều chiếm đa số (91.80% và 90.16%), 5 trường hợp (8.19%) liền thương chậm
  17. 15 do vết mổ căng, phải cắt chỉ muộn, 4 trường hợp (6.55%) bị rò nước bọt liền thương sau 2 tuần. 3.3.5. Tai biến, biến chứng sớm - Nơi lấy vạt: có rối loạn và mất 1 phần cảm giác mặt trên ngoài cẳng tay gặp ở 58 bệnh nhân (95.08%). Nơi nhận vạt: có 1 trường hợp tắc tĩnh mạch gây hoại tử vạt (1.68%) và 1 trường hợp toác vết mổ môi sau phẫu thuật cắt u và tạo hình sàn miệng (1.68%). 3.3.6. Kết quả xa sau phẫu thuật Thời gian từ 3 đến 77 tháng, trung bình 39.13 ±21.08 tháng. 3.3.6.1. Tình trạng sống còn của bệnh nhân sau phẫu thuật - Sống: 47 bệnh nhân, 77.0% với thời gian theo dõi trung bình là 46.25 tháng. - Chết: 14 bệnh nhân, 27.0% với thời gian theo dõi sau phẫu thuật trung bình là 16.78 tháng Liên quan sự sống còn và giai đoạn bệnh - Giai đoạnII; sống 37/37 bệnh nhân, 100% - Giai đoạn III: sống 10/16 bệnh nhân, 62,5% - Giai đoạn IV: không còn bệnh nhân sống sót.
  18. 16 3.3.6.2. Kết quả tạo hình khoang miệng Bảng 3.33: Kết quả chung về chức năng và thẩm mỹ (n=47) Kết quả chức năng, thẩm mỹ Kết quả Phân loại Thẩm mỹ Nói Nuốt chung vạt ghép 39 39 39 38 Tốt 83.0% 83.0% 83.0% 80.9% 4 6 6 5 Khá 8.5% 12.8% 12.8% 10.6% Trung 2 2 2 2 bình 4.3% 4.3% 4.3% 4.3% 2 0 2 Kém 0 4.3% 0% 4.3% 47 47 47 47 Tổng (100%) (100%) (100%) (100%) Kết quả chung đa số bệnh nhân đạt kết quả tốt sau phẫu thuật với tỷ lệ đạt 80.9%. 5/47 bệnh nhân đạt kết quả khá (10.6%). Kết quả trung bình và kém đều chỉ gặp trên 2 bệnh nhân (4.3%).
  19. 17 3.3.7. Kết quả về tình trạng nơi cho vạt Bảng 3.33: Tình trạng nơi cho vạt theo thời gian (n=47) Thời gian đánh giá (tháng) Các chỉ tiêu đánh giá 3 6 12 24 13 15 37 37 Tốt 27.65% 31.91% 78.7% 78.7% 19 22 9 9 Khá Sẹo 40.42% 46.80% 19.1% 19.1% nơi 15 10 1 1 Khá cho 31.91% 21.27% 2.1% 2.1% vạt Kém 0 0 0 0 47 47 47 47 Tổng 100% 100% 100% 100% 26 37 47 47 Bình thường 55.31% 78.72% 100% 100% Rối loạn cảm 16 10 0 5 Chức giác 34.04% 21.27% 0% 0% năng 5 0 0 0 Mất cảm giác cánh 10.63% 0% 0% 0% tay Mất vận động 0 0 0 0 47 47 47 47 Tổng 100% 100% 100% 100% Sẹo nơi lấy vạt được cải thiện theo thời gian, ở tháng thứ 12 là 78.7% tốt. Sẹo quá phát đến tháng thứ 12 giảm xuống còn 19.1%. Chức năng cánh tay sau 12 tháng phẫu thuật ở tất cả 47 bệnh nhân (100% ) hoạt động bình thường, không có rối loạn về cảm giác.
  20. 18 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 4.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU VẠT CÁNH TAY NGOÀI. Vạt cánh tay ngoài được Song R phát hiện năm 1982 và sau đó được nhiều tác giả nghiên cứu giải phẫu một cách toàn diện.. Tại Việt Nam, Trương Uyên Cường (2008), Vũ Minh Hiệp ( 2014), Nguyễn Huy Cảnh (2015) cũng có những nghiên cứu tương tự trên người Việt trưởng thành. Trong nghiên cứu của chúng tôi 100% động mạch vạt là động mạch bên quay sau và có từ 3-4 mạch xuyên vách, chiều dài cuống mạch trung bình 5,81 ± 0,96 cm cm, đường kính động mạch trung bình 1.36 ± 0.09 mm, tương đương với kết quả các nghiên cứu của các tác giả trong nước 4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TỔN THƯƠNG UNG THƯ KHOANG MIỆNG Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân có độ tuổi từ 23 đến 73 tuổi, trung bình 52.16 ± 10.18 tuổi, hay gặp nhất là từ 50 đến 70 tuổi, chiếm 80,32%. Tỷ lệ nam /nữ là 3/1. Về các dấu hiệu lâm sàng, bệnh nhân thường là các dấu hiệu đau, rát và tăng tiết nước, chiếm lần lượt 85.2% và 65.6%. Những vết loét lâu liền, điểm sùi vướng cũng là nguyên nhân đưa bệnh nhân tới khám chiếm 63.9% và 57.3%. Về vị trí của tổn thương, trong lô nghiên cứu chúng tôi gặp tổn thương vùng lưỡi di động nhiều hơn, trong đó rìa lưỡi 72.1%, đầu lưỡi 4.9%. Tiếp đến là u sàn miệng 7/61 trường hợp chiếm tỷ lệ 11,47%, u niêm mạc má và hậu hàm 5/61
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2