intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát

Chia sẻ: Trần Thị Gan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

37
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm Phân tích mối liên quan giữa thay đổi một số chỉ số tế bào máu ngoại vi và đông máu với đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học ở bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát

  1. 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Đặt vấn đề Ung thư phổi (UTP) là ung thư phổ biến nhất và là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong trên toàn thế giới trong những năm gần đây. Liên quan giữa UTP với viêm và đáp ứng viêm ngày càng được quan tâm và có liên quan chặt chẽ với nhau. Viêm đóng vai trò quan trọng trong tạo vi môi trường u, thúc đẩy tăng sinh và tăng trưởng khối u, xâm lấn tế bào u, tăng sinh mạch, tăng tốc di căn và thời gian sống thêm của bệnh nhân. Bởi vậy, dấu ấn viêm có thể trở thành yếu tố phù hợp trong tiên lượng UTP. Việc xác định các dấu ấn viêm và đáp ứng miễn dịch dễ thực hiện, với chi phí thấp và được sử dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng như số lượng tiểu cầu (SLTC), số lượng bạch cầu (SLBC), lymphô, mônô, bạch cầu trung tính (BCTT), tỷ lệ bạch cầu trung tính/lymphô (NLR), tỷ lệ số lượng tiểu cầu/lymphô (PLR). Bên cạnh việc phát hiện mối liên quan giữa những dấu ấn viên với phát triển ung thư, thì gần đây cũng có một số nghiên cứu về những bất thường đông cầm máu trên bệnh nhân UTP đã được ghi nhận. Thay đổi đông cầm máu thường được phát hiện trong ung thư phổi và mức độ hoạt hóa hệ thống đông cầm máu và tiêu sợi huyết có liên quan đến tiến triển lâm sàng của bệnh. Hoạt hóa hệ thống đông cầm máu và tiêu sợi huyết (TSH) ở bệnh nhân UTP có thể biểu hiện ở mức độ lâm sàng và cận lâm sàng. Đó là một phản ứng phức tạp, có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của huyết khối và triệu chứng bệnh. Bệnh nhân (BN) có biểu hiện huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc tăng đông mức độ cận lâm sàng luôn liên quan đến tăng trưởng khối u, di căn, điều hòa đáp ứng viêm, tăng sinh mạch, và có tiên lượng xấu. Trên thế giới đã có một số nghiên cứu về thay đổi huyết học, đông cầm máu và hệ thống tiêu sợi huyết trên bệnh nhân UTP. Song ở Việt Nam những nghiên cứu về vấn đề này còn ít, trong khi đó UTP là bệnh khá phổ biến. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu: 1. Nghiên cứu sự thay đổi các chỉ số tế bào máu ngoại vi và đông máu trên bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát. 2. Phân tích mối liên quan giữa thay đổi một số chỉ số tế bào máu ngoại vi và đông máu với đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát.
  2. 2 2. Tính cấp thiết của luận án Theo Tổ chức Y tế thế giới báo cáo năm 2012 ước khoảng 1,8 triệu người mới mắc và khoảng 1,59 triệu bệnh nhân tử vong do UTP trên toàn cầu. Đến năm 2018 con số này tăng lên khoảng 2,1 triệu người mới mắc và khoảng 1,8 triệu bệnh nhân tử vong. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong điều trị và chẩn đoán UTP, nhưng tiên lượng UTP vẫn còn là vấn đề khó khăn, tỷ lệ sống thêm sau 5 năm thấp, chỉ khoảng 15%. 3. Những đóng góp mới của luận án - Xác định được tỷ lệ thiếu máu, tăng số lượng bạch cầu, tăng số lượng tiểu cầu, tăng lượng fibrinogen, nồng độ D-dimer và tỷ lệ bất thường một số chất kháng đông sinh lý ở bệnh nhân UTP. - Tỷ lệ huyết khối - Mối liên quan giữa thể mô bệnh học, NLR, PT(%), lượng fibrinogen, và nồng độ D-dimer với kích thước khối u. - Liên quan giữa SLTC, lượng fibrinogen và nồng độ D-dimer với giai đoạn bệnh. - Xác định được các yếu tố gồm SLBC, LMR, PT(%) và CTINTEM - là những yếu tố có giá trị tiên lượng độc lập với TGSTTB ở bệnh nhân UTP nguyên phát. 4. Bố cục của luận án: Luận án gồm 146 trang. Ngoài phần đặt vấn đề (2 trang), kết luận và kiến nghị (3 trang), luận án có 4 chương. Chương 1: Tổng quan (35 trang); Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (18 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu (37 trang); Chương 4: Bàn luận (51 trang). Luận án có 47 bảng, 16 biểu đồ, 2 hình minh họa và 4 sơ đồ. Luận án có 203 tài liệu tham khảo, trong đó có 19 tài liệu tiếng Việt và 172 tài liệu tiếng Anh. CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đặc điểm dịch tễ, yếu tố nguy cơ và cơ chê gây ung thư phổi 1.1.1. Đặc điểm dịch tễ học ung thư phổi nguyên phát UTP cũng là ung thư có tỷ lệ tử vong cao nhất trên toàn cầu. Theo thống kê của TCYTTG (2018) ước có khoảng 1,8 triệu trường hợp tử vong do UTP và chiếm 18,4% tổng số trường hợp tử vong do ung thư. Ở Việt Nam, năm 2012, có trên 19.000 trường hợp tử vong do UTP, chiếm tổng số 20,6%. Tỷ lệ tử vong ở nam giới là 37,2/100.000 dân, ở nữ giới là 10,9/100.000 dân. Đến năm 2018 số ca tử vong do
  3. 50 3 UTP là 20.710 trường hợp (chiếm 19,14%) tổng số trường hợp tử 1. Clinicians can conduct D-dimer concentrations, and ROTEM vong do ung thư (đứng hàng thứ 2 sau ung thư gan). 1.1.2. Yếu tố nguy cơ và cơ chế bệnh sinh ung thư phổi testsfor LC patients to detect a condition that activates plasma 1.1.2.1. Các yếu tố nguy cơ coagulation in these patients. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, hút thuốc lá, thuốc lào, xì gà, tẩu hoặc các tác dụng của hút thuốc khác có đốt sợi thuốc lá (gọi chung là thuốc lá) đã gây chết 100 triệu người trên toàn thế giới. 1.1.2.2. Cơ chế bệnh sinh ung thư phổi Ở mức độ tế bào và phân tử cho thấy các tế bào ung thư có nhiều sự thay đổi cả về số lượng và cấu trúc NST không hồi phục là những chỉ điểm quan trọng của sự xuất hiện UTP. Cùng với bất thường NST là các bất thường về gen như: gen P53 liên quan đến sửa chữa ADN, phân chia tế bào, chết theo chương trình và điều hòa tăng trưởng tế bào. Họ gen Ras (K-ras, Hras, Nras) là các gen tiền ung thư quan trọng trong phát triển UTP. Đột biến EGFR (HER1) là một loại của nhóm protein dẫn truyền tín hiệu xuyên tế bào. 1.2. Một số kết quả nghiên cứu về thay đổi huyết học, đông máu trong UTP. 1.2.1. Thay đổi tế bào máu trong ung thư phổi 1.2.1.1. Thiếu máu trong bệnh nhân ung thư phổi Trong ung thư, tỷ lệ thiếu máu có thể gặp 30% bệnh nhân. Tuy nhiên, tỷ lệ này phụ thuộc vào từng loại ung thư. Thiếu máu trong ung thư có thể liên quan đến quá trình tự diễn biến của bệnh hoặc do điều trị như hóa trị liệu hoặc xạ trị và/hoặc phẫu thuật. Các yếu tố liên quan đến thiếu máu thường gặp là rối loạn chuyển hóa sắt, giảm số lượng tế bào đầu dòng của dòng hồng cầu trong tủy xương, tăng nồng độ các chất cytokin gây viêm, tan máu ngoài mạch, dị hóa của những BN có gánh nặng u và liên quan đến thiếu hụt erythropoietin. Theo kết quả nghiên cứu của Aoe K và CS (2005) nghiên cứu trên 611 bệnh nhân UTP cho thấy tỷ lệ thiếu máu là 48,8%, trong đó tỷ lệ thiếu máu trong UTP KTBN là 50,62% và tỷ lệ thiếu máu ở UTP TBN là 43,88%. Liên quan đến thiếu máu và giảm TGST đã được chứng minh, trong nghiên cứu tác giả cho thấy nhóm BN bị thiếu máu nặng có TGST trung vị là 4,4 tháng và tỷ lệ sống thêm sau 1 năm là 14,7%; trong khi đó ở nhóm BN bị thiếu máu mức độ trung bình có TGST trung vị là 7,6 tháng và tỷ lệ sống thêm sau 1 năm là
  4. 4 49 33,6%; ở nhóm BN bị thiếu máu nhẹ có TGST trung vị là 8,8 tháng ROTEM testswith overall survival và tỷ lệ sống thêm sau 1 năm là 34,4 %; và ở nhóm BN không thiếu The LC patients with CTINTEM> 202 seconds had a median OS of máu có TGST trung vị là 11,8 tháng và tỷ lệ sống thêm sau 1 năm là 13 months, shorter than the LC group with CTINTEM≤202 seconds 49,6%, sự khác biệt giữa các nhóm với p
  5. 48 5 p
  6. 6 47 - Không dùng thuốc ảnh hưởng đến tế bào máu và hệ thống đông 7cm is 70% higher in the group with lung tumor size ≤ 7cm is 41%, máu như: heparin, kháng đông đường uống và thuốc chống kết dính and the difference is statistically significant with p 3 cm with p=0.023. Changes in coagulation - Có chống chỉ định điều trị hóa chất: suy gan, suy thận, mắc một and fibrinolysissystems at the subclinical level were frequently số bệnh cấp và mạn tính trầm trọng và có nguy cơ tử vong gần. detected in LC patients, according to Ferrigno D (2001)studied 343 - Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con bú. LC patients found that D-dimer abnormalities were 55%, AT III was - Có kết hợp với bệnh ung thư khác. 28%, factor VII is 27%, factor X is 20% and factor II is 16%. Lima - Không đồng ý tham gia vào nghiên cứu. LG (2013), over 50% of cancer patients and more than 90% of 2.1.3. Tiêu chuẩn chọn nhóm tham chiếu patients with metastases have coagulant abnormalities such as 34 người trưởng thành khỏe mạnh được lựa chọn từ học viên, prolonged and shortened PT, APTT, increase and decrease factor II, nhân viên, người khám sức khỏe... có tỉ lệ nam/nữ và độ tuổi tương V, VII, VIII, IX, X, XI, fibrinogen, AT III, degradation products of đương nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Không có tiền sử mắc các bệnh fibri/fibrinogen. hệ thống tạo máu, rối loạn đông cầm máu, không dùng các thuốc ảnh hưởng đến xét nghiệm tế bào máu, đông cầm máu. 4.3.2. The relationship between some white blood cell indicators 2.2. Phương pháp nghiên cứu and coagulation tests with overall survival 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 4.3.2.1. The relationship between the white blood cells indicators Phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu, và có nhóm chứng. with overall survival time 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu The white blood cell indicators with overall survival Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức kiểm định sự khác Results in table 3.13 showed that LC group had WBC> 7.3G/L biệt giữa giá trị của 2 biến định lượng (công thức của Tổ chức Y tế with median OS of 19 months, shorter than LC group with Thế giới): WBC≤7.3G/L with median OS of 23 months, with p=0,01. 2 2 ( Z1 / 2  Z1 ) 2 Multivariate analysis showed that WBC was an independent n ( 1   2 ) 2 prognostic factor for survival in LCpatients with HR=2.805 with Trong đó : p=0.028 (table 3.15).  Mức tin cậy  = 5% This result is similar to the study results of Holgersson G (2012) on  Lực của test 1- =80% 1146 NSCLC patients found that patients group with WBC> 9.0G/L had  z 1-/2 = 1,96 median OS of 11.6 months and the following survival rate 5 years was  z 1- = 0,842 3.1% while patients group with WBC 3.5-9.0 G/L had median OS of  Độ lệnh chuẩn σ =70.9 15.4 months and the survival rate after 5 years was 10.4% with  Giá trị D-dimer nhóm người bình thường 1= 375µg/l (ngưỡng p
  7. 46 7 patients, indicating a 32.7% thrombocytosis in the NSCLC higher  Giá trị D-dimer nhóm tử vong 2= 406,5µg/l từ nghiên cứu của than thrombocytosis in the SCLC group of 6.6% with p 80 BN. Trong nghiên cứu này, chúng tôi có 137 BN. 0.05; but is related to the disease stage with p=0.009. 2.2.3. Nội dung nghiên cứu cụ thể 2.2.3.1. Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số tế bào máu ngoại vi 4.3.1.2. Change some maternal imbalances, disease stage and tumor size và đông máu trên bệnh nhân ung thư phổi nguyên phát. Changes in the fibrinogen level according to disease stage and * Các thông số đánh giá thay đổi tế bào máu ngoại vi tumor size - Hồng cầu: SLHC, HST, MCV, MCh, MCHC, RDW-CV% The correlation between the fibrinogen level and the diseasestage - Bạch cầu: SLBC, BCTT, lymphô, mônô, NLR, NWR, LWR, (table 3.10) shows that the average fibrinogen level in II-IIIB stage is LMR, MWR, PLR 3.74g/L lower than in IV stage of 4.58g/L, the difference is - Số lượng tiểu cầu (G/L). significant for p0.05). * Các thông số đánh giá thay đổi đông máu. In relation to lung tumor size (table 3.12) shows the proportion of - PT (INR, tỷ lệ %), APTTr, fibrinogen, D-dimer, anti thrombin patients with fibrinogen levels> 4.8g/L with lung tumor size>7cm is III, protein C, protein S 55% higher in the group with lung tumor size ≤7cm is 30,8%, and the - ROTEM: INTEM, EXTEM, FIBTEM (các chỉ số CT, A5, MCF, TPI) difference is statistically significant with p
  8. 8 45 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU inflammatory cytokines, peripheral blood dissolution, erythropoietin Qua nghiên cứu 137 BN được chẩn đoán UTP và 34 người trưởng deficiency [49]. Cancer patients with anemia and consequently a thành khỏe mạnh, chúng tôi thu được một số kết quả sau. partial reduction in blood oxygen pressure in the tumor can cause 3.1. Một số đặc điểm về tuổi và giới của bệnh nhân nghiên cứu genetic changes and increase tumor growth, promote vascular Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới proliferation and enhance metastasis. In addition, hypoxemia may Nhóm NC Bệnh nhân Tham chiếu reduce the response to chemotherapy, radiation therapy through the p Chỉ số (n=137) (n=34) development of multi-drug resistance and against apoptosis. Tuổi (năm) 58,6±9,0 55,0±14,6 >0,05 Changes in the number of leukocytes, stage disease and tumor size 0,05 Nhóm 45-59 57(41,6%) 11 (32,4%) >0,05 The average WBC at the extensive stage is the highest at 12.3G/L tuổi 60-75 64 (46,7%) 13 (38,2%) >0,05 and the lowest at II-IIIB stage. However, we have not found any >75 3 (2,2%) 1 (2,9%) >0,05 difference in WBC between the stage in LCpatients with p> 0.05 Nam 112 (81,8%) 26 (76,5%) >0,05 (table 3.9). Increasing WBC in cancer may be due to tumor cells Giới Nữ 25 (18,2%) 8 (23,5%) >0,05 increasing cytokin synthesis. Stimulating blood production like G- Tỷ lệ nam/nữ 4,5 3,3 - CSF (Granulocyte conlony stimulating factor). Similarly, anemia and Nhận xét: thrombocytopenia in cancer are considered as near-phenomenon, + Tuổi trung bình và nhóm tuổi giữa nhóm bệnh nhân và nhóm tham although the mechanism of abnormal blood cell generation in LC is chiếu không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (với p>0,05). not fully understood, but the soluble molecules are related to tumor + Trong nhóm UTP, bệnh nhân nam (chiếm 81,8%), gặp nhiều hơn cells is one of the possible mechanisms. These molecules are secreted bệnh nhân nữ (chiếm 18,2%) và tỷ lệ nam:nữ là 4,5. from tumor cells and stimulate the patient's body to cause 3.2. Một số thay đổi về tế bào máu ngoại vi và xét nghiệm đông máu leukocytosis, anemia and thrombocytopenia. 3.2.1. Một số đặc điểm tế bào máu ngoại vi Changes in platelet count, disease stage and tumor size. Bảng 3.2. Đặc điểm các chỉ số hồng cầu ở bệnh nhân UTP và Platelet count by disease stage (table 3.9) shows that the average nhóm tham chiếu platelet count in IV stage is statistically higher than in II-IIIBb stage Nhóm NC Bệnh nhân Tham chiếu p (p 0.05. Yang L (2018), the correlation RDW-CV% 137 13,7±1,3 34 12,7±0,9
  9. 44 9 Thrombotic manifestations indicate that thrombosis occurs Bảng 3.3. Đặc điểm các chỉ số bạch cầu ở bệnh nhân UTP và mainly in patients with advanced stage LC (IV stage in the NSCLC nhóm tham chiếu group is 23.6%; the extensive stage of SCLC is 18.2%) (table 3.8). Nhóm NC Bệnh nhân Tham chiếu P The rate of thrombosis in our study is similar to the thrombosis Chỉ số BC n n rate of some foreign authors. Blom WJ (2004) studied 678 NSCLC X ±SD X ±SD patients with thrombosis manifesting 5.75%, the rate of thrombosis is SLBC (G/L) 137 10,57±4,15 34 6,71±1,56
  10. 10 43 Nhận xét: tỷ lệ thiếu máu là 20,4%, tăng SLBC là 24,1%, có difference with p
  11. 42 11 patients with increase platelet countwere 26.3% (table 3.5). Ferrigno Nhận xét: vị trí huyết khối hay gặp nhất là nhồi máu não (34,62%), D and CS (2001) 13% of patients had thrombocytosis, whereas 3% tiếp đến là HKTMSCD và xơ vữa động mạch có tỷ lệ bằng nhau đều had a decrease platelet count(0,05 93.94% lower than the reference group of 108.48%, the difference IV 89 21 23,6 with p 0,05 Lan tràn 11 2 18,2 found that the average PT (second) in the group was 13.63±1.4 Tổng số 137 26 19,0 seconds longer than the reference group (n=25) was 11.6±1,2 Nhận xét: tỷ lệ huyết khối gặp chủ yếu ở nhóm bệnh nhân UTP giai seconds with p>0.05. The INR index of the disease group was 1.15 ± 0.17 higher than the reference group of 0.98±0.11 with p> 0.05. Tas đoạn muộn (giai đoạn IV là 23,6% và giai đoạn lan tràn là 18,2%). F (2013) studied 110 LC patients with median PT (second) of 14.6 3.3. Phân tích mối liên quan giữa thay đổi một số chỉ số tế bào seconds longer than the control group of 14.2 seconds with p 0,05 >0,05 that the average APTT in the group was 31.81±3.96 seconds longer than the reference group (n=25) was 29.2 ± 3,1 seconds with p> 0.05 SLTC X ±SD 285,3±95,5 340,8±126,3 465,8±97,5 311,8±124,1 (G/L) p 0,05 the metastasis and apoptosis suppression of natural killer cells (NK)- PLR X ±SD 156,1±82,2 188,7±108,0 231,9±144,6 157,1±51,5 mediated cancer cells. Fibrinogen also influences the concentration of p >0,05 >0,05 several growth factors such as VEGF, FGF2, promotes cell adhesion, Nhận xét: proliferation and tumor cell migration as well as increased vascularity - Lượng HST trung bình ở giai đoạn IV là thấp nhất, cao nhất ở in the tumor. Abnormal activation of the blood coagulation and giai đoạn lan tràn. Tuy nhiên, lượng HST trung bình giữa các giai fibrinolysis system has increased fibrinogen levels. đoạn ở nhóm UTP KTBN cũng như ở nhóm UTP TBN là như nhau The table 3.6 shows that the average fibrinogen of LC group is (với p>0,05). 4.40g/L, much higher than the reference group of 3.16g/L, the - SLBC trung bình ở giai đoạn II-IIIb là thấp nhất, cao nhất ở giai đoạn lan tràn. Tuy nhiên, SLBC trung bình giữa các giai đoạn ở nhóm UTP KTBN cũng như ở nhóm UTP TBN là như nhau (với p>0,05).
  12. 12 41 - SLTC trung bình ở giai đoạn IV cao hơn có ý nghĩa so với giai Table 3.2 results show that average RBC is 4.5T/L and average Hb đoạn II-IIIb ở nhóm UTP KTBN với p0,05 the difference with p 315 64 54 (46,2) 10 (50,0) The results of our study are similar to the results of some other SLBC ≤7,3 21 18 (15,4) 3 (15,0) (G/L) >7,3 116 99 (84,6) 17 (85,0) >0,05 authors such as Inagaki N (2014), which studied 268 NSCLC patients ≤3,24 70 64 (54,7) 6 (30,0) and 134 healthy people who found that the average platelet count of NLR 3,24 67 53 (45,3) 14 (70,0) ≤170 77 66 (56,4) 11 (55,0) with p 0,05 >170 60 51 (43,6) 9 (45,0) of 289G/L is higher than the control group of 201 G/L with p7cm có chỉ Abnormal rate of platelet count, the study showed that 29.2% of số NLR>3,24 là 70% cao hơn so với ở nhóm NLR ≤3,24 là 30% và patients had abnormal platelet count, in which the percentage of sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  13. 40 13 Table 3.15. Multivariate analysis of factors affecting overall Bảng 3.12. Liên quan giữa một số XNĐM với kích thước khối u phổi survival in lung cancer Kích thước u phổi Điểm Chỉ số n ≤7cm, n(%) >7cm, n(%) p Factors β SE P value HR 95% CI cắt n=117 n=20 WBC (≤7,3G/L; 1,119- ≤92,55 61 48 (41,0) 13 (65,0) 1,03 0,47 0,028 2,81 PT (%) >92,55 76 69 (59,0) 7 (35,0) 7,3G/L) 7,030 ≤1,14 107 88 (75,2) 19 (95,0) 0,330- APTTr >1,14 30 29 (24,8) 1 (5,0) >0,05 LMR (≤2,26; >2,26) -0,67 0,23 0,003 0,51 0,799 ≤4,8 90 81 69,2) 9 (45,0) Fibinogen (g/L) 4,8 47 36 (30,8) 11 (55,0) PT (≤92,55%; >92,55%) -0,49 0,23 0,033 0,61 ≤0,78 75 69 (59,0) 6 (30,0) 0,960 D-dimer (mg/L) >0,78 62 48 (41,0) 14 (70,0) 202 second) 3,370 Nhận xét: ở nhóm bệnh nhân UTP có kích thước khối u phổi >7cm có tỷ Comment: in multivariate analysis, there are 4 factors: WBC, LMR, lệ PT (%) ≤92,55%; lượng fibrinogen>4,8g/L và nồng độ D- PT(%) and CTINTEM are independent prognostic factors in primary dimer>0,78mg/L cao hơn so với ở nhóm bệnh nhân UTP có kích thước lung cancer patients (p 5,5 91 17 92,2 67,3 15,6 Mônô ≤0,8 78 19 92,1 70,9 37,6 female patients (18.2%) with the rate of male/female was 4.5 (table 3.1). 0,024 (G/L) >0,8 59 16 93,0 71,2 13,3 This ratio in the study of Vu Van Thinh (2014) is 2.0. Pham Van Thai NLR ≤3,24 70 20 94,1 76,9 38,5 0,026 (2015) is 2.4. Nguyen Thi Lan Anh (2017) is 2.53. Vu Huu Khiem >3,24 67 15 90,8 65,1 17,1 ≤2,26 54 15 88,5 66,5 12,3 (2017) is 4.98. LMR 0,003 >2,26 83 19 95,1 73,8 37,8 4.2. Some changes in peripheral blood cell indexes, coagulation PLR ≤170 77 18 96,0 70,5 34,6 0,093 tests in lung cancer >170 60 17 88,1 71,8 16,8 ≤0,19 54 18 88,5 70,5 15,8 4.2.1. Some characteristics of peripheral blood cells LWR 0,094 >0,19 83 17 95,1 71,3 36,4 4.2.1.1. Changes in the erythrocytes count and red blood cell indexes
  14. 14 39 Nhận xét: một số yếu tố như thiếu máu, SLTC, SLBC, BCTT, mônô, Comment: NLR và LMR cao trong phân tích đơn biến đều có TGSTTB ngắn - Patients with PT≤92.55% had significantly shorter median overall hơn có ý nghĩa so với những bệnh nhân không thiếu máu, SLTC, survivalcompared to patients with PT> 92.55% (with p 202 27 13 85,2 51,9 14,9 MCFINTEM ≤67,5 80 19 94,9 74,6 35,7 =0,05 (mm) >67,5 57 17 89,1 66,0 13,7 A5EXTEM ≤51,5 62 22 93,5 77,8 40,2 0,009 (mm) >51,5 75 17 91,7 65,2 15,1 A5FIBTEM ≤28,5 109 19 92,4 73,5 30,7 0,006 (mm) >28,5 28 14 92,6 59,5 6,5 MCFFIBTEM ≤32,5 109 19 93,4 73,7 31,0 0,004 (mm) >32,5 28 14 88,9 59,9 6,6 Nhận xét: - Bệnh nhân có PT≤92,55% có TGSTTB ngắn hơn có ý nghĩa so với những bệnh nhân có PT>92,55% (với p
  15. 38 15 (G/L) >0,8 59 16 93,0 71,2 13,3 Bảng 3.15. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến TGSTTB ở ≤3,24 70 20 94,1 76,9 38,5 BN UTP NLR 0,026 >3,24 67 15 90,8 65,1 17,1 Tỷ xuất Khoảng tin Hệ số Sai số ≤2,26 54 15 88,5 66,5 12,3 Yếu tố p nguy cơ cậy (95% LMR 0,003 β chuẩn >2,26 83 19 95,1 73,8 37,8 (HR) CI) ≤170 77 18 96,0 70,5 34,6 SLBC (≤7,3G/L; >7,3G/L) 1,03 0,47 0,028 2,81 1,119-7,030 PLR 0,093 LMR (≤2,26; >2,26) -0,67 0,23 0,003 0,51 0,330-0,799 >170 60 17 88,1 71,8 16,8 ≤0,19 54 18 88,5 70,5 15,8 PT (≤92,55%; >92,55%) -0,49 0,23 0,033 0,61 0,393-0,960 LWR 0,094 CTINTEM (≤202 giây; >202 giây) 0,71 0,26 0,006 2,03 1,223-3,370 >0,19 83 17 95,1 71,3 36,4 Comment:some factors such as anemia, increasing platelet, WBC, Nhận xét:trong phân tích đa biến, có 4 yếu tố là SLBC, LMR, neutrophil, mono, NLR and LMR in the univariate analysis are PT% và CTINTEM là các yếu tố tiên lượng độc lập TGSTTB ở bệnh significantly shorter than patients without anemia, platelet, WBC, nhân UTP nguyên phát (với p0,78 62 16 88,2 64,3 9,8 Tỷ lệ này trong nghiên cứu của Vũ Văn Thịnh (2014) là 2,0. Phạm Văn CTINTEM ≤202 110 19 94,4 76,2 29,4 Thái (2015) là 2,4. Nguyễn Thị Lan Anh (2017) là 2,53. Vũ Hữu Khiêm 0,017 (2017) là 4,98. (second) >202 27 13 85,2 51,9 14,9 4.2. Một số thay đổi về tế bào máu ngoại vi, xét nghiệm đông máu MCFINTEM ≤67,5 80 19 94,9 74,6 35,7 =0,05 trong ung thư phổi (mm) >67,5 57 17 89,1 66,0 13,7 4.2.1. Một số đặc điểm về tế bào máu ngoại vi A5EXTEM ≤51,5 62 22 93,5 77,8 40,2 4.2.1.1. Thay đổi về số lượng hồng cầu và các chỉ số hồng cầu 0,009 Kết quả bảng 3.2 cho thấy SLHC trung bình là 4,5T/L và lượng (mm) >51,5 75 17 91,7 65,2 15,1 HST trung bình là 133,6g/L thấp hơn rõ rệt so với SLHC cũng như là A5FIBTEM ≤28,5 109 19 92,4 73,5 30,7 0,006 lượng HST trung bình của nhóm tham chiếu với p28,5 28 14 92,6 59,5 6,5 máu là 20,4%(bảng 3.5). Kết quả này tương tự kết quả nghiên cứu MCFFIBTE ≤32,5 109 19 93,4 73,7 31,0 của Arslanagic S và CS (2012) nghiên cứu 239 bệnh nhân UTP thấy 0,004 lượng HST ở bệnh nhân UTP giảm có ý nghĩa so với nhóm tham M (mm) >32,5 28 14 88,9 59,9 6,6
  16. 16 37 chiếu với p0,05 4.2.1.2.Thay đổi về số lượng bạch cầu >170 60 51 (43,6) 9 (45,0) Qua bảng 3.3 cho thấy SLBC trung bình của nhóm UTP là 10,57 Comment:LCpatients with lung tumor size> 7cm with NLR> 3.24 is 70% higher than in LCpatients group with lung tumor size ≤7cm, G/L cao hơn nhiều so với nhóm tham chiếu là 6,71 G/L và sự khác with NLR ≤3.24 is 45.3% and the difference is statistically biệt với p0,05 >1,14 30 29 (24,8) 1 (5,0) không gặp trường hợp nào giảm SLBC(bảng 3.5). Kết quả của chúng Fibinogen ≤4,8 90 81 69,2) 9 (45,0) tôi về tỷ lệ tăng SLBC cũng tương tự như kết quả của một số nghiên (g/L) 4,8 47 36 (30,8) 11 (55,0) cứu khác như: Boddu P và CS (2016) nghiên cứu 571 bệnh nhân D-dimer ≤0,78 75 69 (59,0) 6 (30,0) (mg/L) 0,78 62 48 (41,0) 14 (70,0) nghiên cứu trên 1201 bệnh nhân UTP tăng SLBC là 32%. Comment: LC patients with lung tumor size> 7cm has a PT≤92.55%; 4.2.1.3. Thay đổi về số lượng tiểu cầu fibrinogen level> 4.8g/L and D-dimer level> 0.78mg/L was higher Qua bảng 3.4 cho thấy SLTC trung bình của nhóm UTP là than in LCpatients with lung tumor size ≤7cm, and the difference was statistically significant with p < 0.05. 330,1G/L cao hơn nhiều SLTC trung bình của nhóm tham chiếu là 3.3.3. Relation between some peripheral blood cell indicators and 259,3G/L và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  17. 36 17 - Average WBC in II-IIIb stage is the lowest and highest in the 4.2.2. Một số thay đổi về xét nghiệm đông máu ES. However, the average WBC between stages in the NSCLC group 4.2.2.1. Thay đổi về xét nghiệm PT as well as the SCLC group was the same (with p> 0.05). Qua bảng 3.6 cho thấy tỷ lệ PT(%) trung bình của nhóm UTP là - Average platelet count in IV stage was significantly higher than 93,94% thấp hơn so với nhóm tham chiếu là 108,48%, sự khác biệt stage II-IIIb in NSCLC group with p 0,05 nhóm UTP là 1,04 cao hơn so với nhóm tham chiếu là 0,99 sự khác Fibrinog X ±SD 3,74±1,23 4,58±1,52 4,88±1,42 4,59±1,67 biệt có với p=0,003. en (g/L) p 0,05 Kết quả này, tương tự kết quả nghiên cứu củaUjjan I.D và D-dimer X ±SD 1,04±1,67 2,27±4,15 0,51±0,10 3,22±4,86 CS(2009) nghiên cứu 40 bệnh nhân UTP và 30 người khỏe mạnh (mg/L) p 0,05 Comment: thấy APTT nhóm bệnh là 41,5±6,2 giây so với nhóm chứng là - Average PT(%) is lower than in the later stages compared to the 25,8±3,7 với p=0,0027. Theo Komurcuoglu B và CS(2011) nghiên early stage. In it is the lowest in the ES, followed by IVstage. cứu trên 100 bệnh nhân UTP thấy thời gian APTT trung bình ở nhóm - The average fibrinogen level and the average D-dimer level in bệnh là 31,81±3,96 giây dài hơn so với nhóm tham chiếu (n=25) là IV stage increased higher than that of II-IIIbstage, the difference was 29,2±3,1 giây với p>0,05. statistically significant with p 7cm, n(%) p ảnh hưởng đến nồng độ một số yếu tố phát triển như VEGF, FGF2, n=117 n=20 thúc đẩy kết dính tế bào, tăng sinh và di cư tế bào u cũng như tăng 0,05 ≥120 109 94 (80,3) 15 (75,0) và tiêu sợi huyết đã làm tăng lượng fibrinogen. Platelet ≤315 73 63 (53,8) 10 (50,0) Qua bảng 3.6cho thấy lượng fibrinogen trung bình của nhóm UTP (G/L) >0,05 >315 64 54 (46,2) 10 (50,0) là 4,40g/L cao hơn nhiều so với nhóm tham chiếu là 3,16g/L, sự khác WBC ≤7,3 21 18 (15,4) 3 (15,0) (G/L) >0,05 >7,3 116 99 (84,6) 17 (85,0)
  18. 18 35 biệt với p0,05 Kết quả nghiên cứu của một số tác giả khác như Chen Y.S và CS IV 89 21 23,6 (2014) thấy lượng fibrinogen của nhóm UTP là 4,51±1,62g/L so với LS 5 0 0,0 lượng fibrinogen nhóm chứng là 2,83±0,39g/L với p0,05 CS (2012) nghiên cứu 110 bệnh nhân UTP, lượng fibrinogen trung vị là ES 11 2 18,2 4,1g/L cao hơn so với chứng là 2,45g/L với p0,05 >0,05 O và CS (1997) nghiên cứu trên 70 bệnh nhân UTP nồng độ D-dimer trong nhóm bệnh là 276,7±34,2 ng/ml cao hơn nhóm tham chiếu là Plt X ±SD 285,3±95,5 340,8±126,3 465,8±97,5 311,8±124,1 52,8± 3,9 ng/ml với p0,05 Trong 137 bệnh nhân UTP được điều trị và theo dõi tại Trung tâm Comment: Y học hạt nhân và Ung bướu chúng tôi ghi nhận có 26 bệnh nhân có - The average Hb concentration in IV stage is the lowest and biểu hiện huyết khối (chiếm 19,0%). highest in the ES. However, the average Hb concentration between Vị trí biểu hiện huyết khối, theo bảng 3.7 cho thấy nhồi máu não stages in the NSCLC group as well as the SCLC group was the same là gặp nhiều nhất chiếm 34,62%, tiếp theo là xơ vữa động mạch và (with p> 0.05).
  19. 34 19 Index n X ±SD n X ±SD huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới đều chiếm tỷ lệ như nhau là PT% 137 93,94±13,21 34 108,48±17,13
  20. 20 33 thấp nhất trong các nhóm giai đoạn. Tuy nhiên, chưa thấy có liên Monocytes (G/L) 137 0,89±0,48 34 0,40±0,12 0,05). NLR 137 3,97±3,26 34 1,78±0,70
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2