intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tác dụng kháng ung thư đầu cổ của Virus Vaccine sởi phối hợp với Nimotuzumab trên thực nghiệm

Chia sẻ: Angicungduoc6 Angicungduoc6 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

24
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án với mục tiêu đánh giá tác dụng kháng ung thư của virus vaccine sởi phối hợp với Nimotuzumab in vitro. Đánh giá tác dụng kháng ung thư của virus vaccine sởi phối hợp với Nimotuzumab trên mô hình chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư đầu cổ (in vivo).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tác dụng kháng ung thư đầu cổ của Virus Vaccine sởi phối hợp với Nimotuzumab trên thực nghiệm

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                   BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGÔ THU HẰNG NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG KHÁNG UNG THƯ  ĐẦU CỔ CỦA VIRUS VACCINE SỞI PHỐI HỢP  VỚI NIMOTUZUMAB TRÊN THỰC NGHIỆM Chuyên ngành : Khoa học y sinh Mã số : 9720101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
  2. HÀ NỘI ­ 2020 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. NGUYỄN LĨNH TOÀN 2. PGS.TS. HỒ ANH SƠN Phản biện 1: GS. TS. VĂN ĐÌNH HOA Phản biện 2: PGS. TS. TRỊNH TUẤN DŨNG Phản biện 3: PGS. TS. PHẠM TUẤN CẢNH Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp  trường họp tại Học viện Quân y vào hồi    giờ     ngày    tháng  năm 2020.
  3. Có thể tìm hiểu luận án tại: ­ Thư viện Quốc gia ­ Thư viện Học viện Quân y
  4. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh ung thư  là một vấn đề  sức khỏe lớn, ngày càng được  quan tâm ở tất cả các nước trên thế giới. Ung thư đầu cổ (UTĐC)   là khối u ác tính phát triển trong khu vực này của cơ  thể, 90%  UTĐC có mô bệnh học là ung thư  biểu mô tế  bào vảy. Trên thế  giới, UTĐC đứng hàng thứ 7 với 4,8% tổng số các ca ung thư mới   chẩn đoán. Trị  liệu bằng virus ly giải tế  bào (Oncolytic virus – OLV) dựa trên cơ chế chính là các OLV có khả năng xâm nhập và  nhân lên đặc hiệu trong các tế  bào ung thư của khối u gây ly giải  tế  bào, kích thích các tế  bào ung thư  chết theo chương trình, kích  thích đáp ứng miễn dịch chống ung thư. Nimotuzumab là kháng thể đơn dòng hướng đích là thụ thể tăng   trưởng biểu bì (EGFR) có tác dụng chống tăng sinh mạch, kìm hãm   tăng   sinh   tế   bào,   cảm   ứng   tế   bào   chết   theo   chương   trình  (apoptosis), làm tế bào tăng nhạy cảm với xạ trị và hóa trị liệu Chúng tôi tiến hành đề  tài “Nghiên cứu tác dụng kháng ung   thư  đầu cổ  của virus vaccine sởi phối hợp với Nimotuzumab   trên thực nghiệm” nhằm 2 mục tiêu: 1. Đánh giá tác dụng kháng ung thư  của virus vaccine sởi   phối hợp với Nimotuzumab in vitro. 2. Đánh giá tác dụng kháng ung thư  của virus vaccine sởi   phối hợp với Nimotuzumab trên mô hình chuột thiếu hụt   miễn dịch mang khối ung thư đầu cổ (in vivo).  Tính cấp thiết: Nghiên cứu tác dụng kháng UTĐC người của virus vaccine sởi  (MeV) phối hợp Nimotuzumab cả in vitro và trên mô hình cấy ghép  trên chuột thiếu hụt miễn dịch, làm tiền đề cho các nghiên cứu tiếp 
  5. 2 theo về  cơ  chế  tác dụng phối hợp MeV và Nimotuzumab kháng u,  tiến   tới   các   thử   nghiệm   lâm   sàng   sử   dụng   phối   hợp   MeV   và   Nimotuzumab điều trị  bệnh nhân ung thư  nói chung và UTĐC nói   riêng.   Đóng góp mới của luận án:  Luận án là nghiên cứu đầu tiên đánh giá tác dụng kháng ung thư  đầu   cổ   người   dòng   tế   bào   Hep2   của   phối   hợp   MeV   và  Nimotuzumab  cả   in  vitro   cũng   như   trên   mô   hình   cấy   ghép   trên   chuột thiếu hụt miễn dịch. Từ  đó làm cơ  sở  cho các nghiên cứu   tiếp theo tiến tới các thử nghiệm lâm sàng điều trị ung thư.  Bố cục luận án:  Luận án có 150 trang, bao gồm: Đặt vấn đề (2 trang), Chương   1: Tổng quan (36 trang), Chương 2: Đối tượng và phương pháp  nghiên cứu (27 trang), Chương 3: Kết quả  (47 trang), Chương 4:   Bàn luận (35 trang), Kết luận (2 trang), Kiến nghị (1 trang). Luận án có 175 tài liệu tham khảo (tiếng Anh: 171). CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đại cương về ung thư đầu cổ Ung thư đầu cổ (UTĐC) là những khối u ác tính phát sinh trong  vùng đầu cổ  như: ung thư  khoang miệng, mũi, xoang cạnh mũi,  lưỡi, họng, tuyến nước bọt và thanh quản.  Tỉ lệ mắc UTĐC ngày càng gia tăng cả ở Việt Nam và trên một  số  khu vực thế  giới. Đây là một bệnh ác tính có tiên lượng xấu,   nguy hiểm và có nhiều biến chứng lớn. Các yếu tố nguy cơ chính   liên quan đến UTĐC bao gồm sử dụng thuốc lá, uống rượu, nhiễm 
  6. 3 HPV ­ đối với ung thư họng miệng, nhiễm EBV­ đối với ung thư  vòm họng.  Các gen gây ung thư trong HNSCC thường liên quan đến 4 con  đường chức năng chính: tăng sinh tế bào, sự biệt hóa biểu mô vảy,   sự tồn tại của tế bào và xâm lấn/di căn. 1.2. Liệu pháp hướng đích thụ thể yếu tố phát triển biểu bì  1.2.1. Vai trò của EGFR trong ung thư biểu mô vảy đầu cổ Thụ  thể  yếu tố  tăng trưởng biểu bì (Epidermal growth factor   receptor ­ EGFR) có trọng lượng phân tử 170 kiloDaltons (kDa). Khi yếu tố  tăng trưởng biểu mô  (EGF)  liên kết vào thụ  thể  (EGFR), hai phân tử EGFR kết hợp với nhau (dimer hóa)  từ  đó tự  phosphoryl hóa vùng tyrosine kinase  gây hoạt hoá các tyrosin đặc  hiệu và các protein tín hiệu nội bào phụ  thuộc thụ  thể  EGFR gây  phiên mã các gen đích thúc đẩy quá trình tăng sinh tế bào, sống sót (ức   chế chết tế bào theo chương trình ­ apoptosis), xâm lấn và di căn tế  bào. EGFR đặc biệt quan trọng trong bệnh sinh của ung thư biểu mô  tế bào vảy đầu cổ  (HNSCC). Sự biểu hiện của EGFR  gặp  ở  92%  trong các khối HNSCC. Hơn nữa, sự biểu hiện của EGFR tăng cao  trong các khối u trong giai đoạn tiến triển hoặc trong các khối u kém   biệt hóa. 1.2.2. Nimotuzumab trong điều trị ung thư đầu cổ Nimotuzumab là một kháng thể đơn dòng có khả năng gắn kết đặc  hiệu với EGFR, ngăn chặn kích hoạt thụ thể. Nó nhận ra miền ngoại   bào của EGFR và cạnh tranh vị trí gắn của yếu tố tăng trưởng biểu bì   (EGF), ngăn ngừa EGF liên kết và kích hoạt EGFR tiếp theo, ức chế 
  7. 4 hoạt tính của tyrosin kinase, do đó ức chế sự tăng trưởng của các tế  bào khối u.  Ngoài ra để đáp ứng với EGFR bị phong tỏa bởi Nimotuzumab,   các tế bào khối u giảm khả năng tiết ra các yếu tố tăng sinh mạch   máu,  như  yếu tố  tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF), dẫn đến  giảm sự hình thành mạch máu và tăng số lượng tế bào apotosis.  Nimotuzumab (Cimaher)  được chứng minh có hiệu quả  trong  điều trị  HNSCC tiến triển không phẫu thuật được. Nimotuzumab   được chứng minh là an toàn và ít biến chứng nặng. 1.3. Virus vaccine Sởi (MeV) trong liệu pháp virus điều trị  ung  thư 1.3.1. Virus sởi Virus sởi là virus có đường kính khoảng 100­300 nm, với một   lõi   RNA   sợi   đơn   (­),  thuộc   chi  Morbillivirus  và   họ  Paramyxoviruses,   được   bao   quanh   bởi   một   capsid   xoắn.   Các  glycoprotein   vỏ   bọc   của   MeV   là   protein   hemagglutinin   (H)   và  fusion (F) làm trung gian cho sự gắn và sự hòa hợp của virus với tế  bào. Trong   liệu   pháp   OLV   hiện   nay,   sử   dụng   các   chủng   vaccine   MeV thuộc các dòng Edmonston bao gồm một số chủng biến đổi   thích nghi trong thí nghiệm, liên quan chặt chẽ nguồn gốc từ một   chủng   lâm   sàng   lấy   từ   họng   của   một   em   bé   có   tên   là   David   Edmonston   (năm   1954)   được   cấy   truyền   trong   các   tế   bào   khác  nhau, tạo ra chủng MeV giảm độc lực hơn và không gây bệnh. 1.3.2. Thụ thể của MeV
  8. 5 MeV sử  dụng ba thụ  cảm thể  là CD46, CD150 và nectin­4 để  xâm nhập vào tế  bào đích, trong đó quan trọng nhất là thụ  thể  CD46.  CD46  là một glycoprotein xuyên màng type  1  biểu hiện phổ  biến  ở  tất cả  các tế  bào có nhân. Thụ  thể  CD46 được tìm thấy  biểu hiện  ở  mức cao  ở  các tế  bào ung thư.   Ở  các tế  bào bình  thường  có   biểu   hiện   CD46   thấp,   MeV   có   khả   năng  lây   nhiễm  nhưng sự hình thành hợp bào là không đáng kể.  Ở  các tế  bào ung   thư  có biểu hiện thụ  thể  CD46 cao,   nhiễm  MeV dẫn đến phản  ứng hợp bào mạnh mẽ: MeV gắn với thụ  thể  xâm nhập vào tế  bào, tăng sinh trong tế bào, hình thành hợp bào và tiêu diệt tế  bào  qua trung gian CD46 tăng lên rõ rệt.  1.3.3. Tính an toàn của vaccine sởi giảm độc lực MeV đáp  ứng đầy đủ  tiêu chuẩn của một  OLV lý tưởng phải  có được tính lựa chọn các khối u cao, không gây bệnh cho các mô   lành cơ  thể,  ổn định về  mặt di truyền và không có nguy cơ  gây  bệnh cho cộng đồng. 1.3.4. Các cơ chế gây ly giải tế bào ung thư 1.3.4.1. MeV trực tiếp giết chết tế bào u qua hình thành hợp bào  Sự hợp nhất giữa tế bào nhiễm virus và tế bào bình thường lân  cận tạo thành hợp bào. Một tế bào bị nhiễm virus có thể hợp nhất  50­100 tế bào lân cận với nhau tạo thành một hợp bào. Đây là một   cơ chế lây lan virus mà không cần giải phóng các hạt virus trưởng   thành ra khỏi tế bào. Quá trình hợp nhất tế bào làm cho virus giảm   tiếp xúc với kháng thể  trung hòa của cơ  thể  vật chủ, virus tránh  được sự kiểm soát của hệ miễn dịch.  1.3.4.2. Ly giải tế  bào u qua trung gian kích thích miễn dịch đặc  
  9. 6 hiệu kháng u MeV tạo ra 2 loại tín hiệu nguy hiểm là tín hiệu nguy hiểm nội   sinh (DAMP), các tín hiệu nguy hiểm ngoại sinh (PAMP), chúng  kích hoạt đáp ứng miễn dịch đặc hiệu góp phần quan trọng ly giải   tế bào u như: sản xuất IFN, các cytokine, hoạt hóa tế bào NK, đại   thực bào, tế bào DC, tế bào lympho T.  1.4. Sử dụng phối hợp virus vaccine sởi và kháng thể đơn dòng   Nimotuzumab trong điều trị ung thư Có 2 thử nghiệm sử  dụng MeV có khả  năng nhắm mục tiêu là   EGFR để xâm nhập và ly giải tế bào ung thư nguyên bào thần kinh  và   1   thử   nghiệm   với   đối   tượng   là   tế   bào   HNSCC.   Cả   3   thử  nghiệm đều cho thấy khả năng ức chế và gây chết tế  bào ung thư  của   MeV   nhắm   mục   tiêu   EGFR   trên   cả  in   vitro  và  in   vivo.  Nimotuzumab là kháng thể đơn dòng ức chế EGFR đã được chứng  minh  có hiệu quả   trong  điều trị   HNSCC.  Từ   những cơ   sở  trên,  chúng   tôi   tiến   hành   phối   hợp   MeV   với   kháng   thể   đơn   dòng  Nimotuzumab nhằm mục đích cộng hợp tác dụng điều trị  ung thư  theo cơ  chế  của hai liệu pháp trên để  có thể  đem lại hiệu quả  tốt   trong điều trị HNSCC in vitro và in vivo. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 2.1.1. Động vật: Chuột nhắt thiếu hụt miễn dịch  chủng BALB/c,  6 ­ 8 tuần tuổi, trọng lượng từ 18­22g, đủ tiêu chuẩn thí nghiệm 2.1.2. Vaccine sởi (MeV): virus vaccine sởi chủng Edmonton 2.1.3. Các dòng tế bào: Tế bào ung thư biểu mô vảy đầu cổ người  dòng Hep2, tế bào thận khỉ (tế bào Vero) 
  10. 7 2.1.4. Kháng thể đơn dòng Nimotuzumab:chế phẩm CIMAher 2.1.5. Trang thiết bị sử dụng cho nghiên cứu 2.1.5.1. Thiết bị sử dụng:  Thước  kẹp  NSK 150mm, cân điện tử  TE3102S Sartorius,  phòng  sạch nuôi chuột, phòng nuôi cấy tế bào, máy li tâm, máy đo mật độ  quang, máy realtime PCR, máy flow cytometry, pipet các kích cỡ khác  nhau. 2.1.5.2. Các dụng cụ  thí nghiệm tiêu hao: Phiến 6, 96 giếng, đầu  côn, các đĩa nuôi cấy, lọc vi khuẩn, ống falcon, eppendorf ... 2.1.5.3. Hóa chất:  Môi   trường   nuôi   cấy   tế   bào   M199,  EMEM,  bộ   kít   làm   thử  nghiệm MTT, Annexin V/PI  Fluorescein isothiocyanate; bộ kít tách  RNA, chuyển cDNA, primers, master Mix, cồn 70, 900... 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu  được  tiến hành theo  phương  pháp  thực  nghiệm,  tiến cứu, chọn thời điểm so sánh đánh giá trước, trong và sau điều  trị.  2.2.1. Đánh giá khả  năng  ức chế  tế  bào và chết theo chương   trình của virus vaccine sởi phối hợp Nimotuzumab trên dòng tế   bào ung thư đầu cổ người Hep2 2.2.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá ­ Xác   định   nồng   độ   virus   bằng   phương   pháp   chuẩn   độ  CCID50 ­ Đánh giá khả  năng  ức chế  tế  bào Hep2 bằng thử  nghiệm   MTT ­ Đánh giá tỉ  lệ  tế  bào chết theo chương trình và hoại tử  bằng phương pháp flow cytometry
  11. 8  ­  Đánh giá tế bào chết theo chương trình (sự tăng cường biểu  hiện phiên mã gen STAT3 và ISG15) bằng kỹ thuật Realtime PCR. 2.2.1.2. Các kỹ thuật thực hiện a, Kỹ thuật nuôi cấy các dòng tế bào ung thư Tế  bào Hep2 và Vero được lấy từ  nguồn   bảo quản âm sâu (­ 80 C), rã đông thật nhanh (
  12. 9 Tăng sinh tế  bào Hep2 và đưa vào 6 phiến 6 giếng.   Sử  dụng  MeV  và Nimotuzumab  để  điều trị  tế  bào Hep2 trên các phiến 6  giếng.  Chia   4   nhóm   (chứng,   chỉ   điều   trị   MeV,   chỉ   điều   trị  Nimotuzumab và nhóm kết hợp).  Thu tế  bào  ở  các thời điểm 24,  48, 72 và 96 giờ để đánh giá tỉ lệ tế bào chết apoptosis và hoại tử.  e, Đánh giá tế  bào chết theo chương trình thông qua sự  phiên mã   gen STAT3, ISG15 của tế  bào nuôi cấy   bằng kỹ  thuật Realtime   PCR  Tăng sinh tế  bào Hep2 và đưa vào 6 phiến 6 giếng.   Sử  dụng  MeV và Nimotuzumab để  điều trị  tế  bào Hep2 trên các phiến 6  giếng.  Chia   4   nhóm   (chứng,   chỉ   điều   trị   MeV,   chỉ   điều   trị  Nimotuzumab và nhóm kết hợp). Thu tế bào ở các thời điểm 48, 72  giờ, tách RNA, chuyển cDNA và tiến hành chạy realtime PCR đánh  giá sự  phiên mã của gen   STAT3  và  ISG15  với  GAPDH  làm nội  chứng 2.2.2.   Đánh   giá   tác   dụng   kháng   ung   thư   của   MeV   phối   hợp   Nimotuzumab  trên  mô  hình  chuột   thiếu   hụt   miễn  dịch  mang   khối u đầu cổ người Hep2 2.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá  Theo dõi sự xuất hiện của khối u  Theo dõi đáp ứng điều trị ở các nhóm chuột mang u:  So sánh kích thước u ở các nhóm theo thời gian điều trị Theo dõi tỉ lệ sống chết của chuột Phân   tích   tế   bào   khối   u   chết   theo   chương   trình   bằng   phương pháp flow cytomitry Phân tích hình ảnh mô bệnh học của tế bào khối u Phân tích siêu cấu trúc tế bào
  13. 10 2.2.2.2. Các kỹ thuật thực hiện a, Chăm sóc chuột thí nghiệm Chuột nude được nuôi trong phòng sạch, đảm bảo tiêu chuẩn. b, Phương pháp tạo khối ung thư đầu cổ người trên chuột nude  Chuột được cố định và tiêm 0,1 ml (106 tế bào) vào dưới da đùi  phải. Tính thể tích khối u theo công thức:  V = (D x R2) x 0,5 Trong đó: V: thể tích khối u (mm3); D và R là chiều dài của và  chiều rộng của khối u (mm). c, Phương pháp đánh giá đáp ứng điều trị Khi khối u phát triển với kích thước khoảng 7­10 mm đường  kính, chuột được phân chia ngẫu nhiên vào 4 nhóm, mỗi nhóm 10   chuột: ­ Nhóm chứng: tiêm TM đuôi 0,1 ml PBS/chuột, liều duy nhất. ­ Nhóm MeV: tiêm MeV trực tiếp vào khối u 6 lần, 2 lần/tuần,   liều 107pfu/lần/con.   ­  Nhóm   Nimotuzumab:  tiêm   tĩnh  mạch  đuôi  0,1 ml  dung dịch  Nimotuzumab liều duy nhất 100μg/chuột. ­ Nhóm MeV + Nimotuzumab: được tiêm MeV vào khối u 6 lần,   2 lần/tuần, liều 107pfu/lần/con và được tiêm tĩnh mạch đuôi 0,1 ml  dung dịch Nimotuzumab liều duy nhất 100μg/chuột.  So sánh kích thước u ở các nhóm nghiên cứu theo thời gian  Theo dõi tỉ lệ sống chết của chuột d, Phân tích tế  bào khối u chết theo chương trình bằng phương   pháp flow cytomitry: Tách tế bào từ mô u của 4 nhóm chuột và sử  dụng kit Annexin V/PI  để phân tích tế bào chết theo chương trình. e, Phương pháp phân tích mô bệnh học khối u: Khối u được tách  từ đùi chuột, đúc paraffin và nhuộm HE và đọc dưới kính hiển vi. 
  14. 11 f, Phương pháp phân tích siêu cấu trúc tế bào Soi, đọc kết quả trên kính hiển vi điện tử truyền qua JEM 1400,   JEOL, Nhật Bản (Viện 69, Bộ tư lệnh Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh). 2.3. Phương pháp phân tích kết quả, xử lý số liệu ­ Xử  lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 và GraphPad Prism   6. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1.  Tác dụng kháng ung thư  của virus vaccine sởi phối hợp   với Nimotuzumab trên in vitro 3.1.1. Tăng sinh virus vaccine và các dòng tế bào Hình 3.1: Sau 24 giờ, các tế bào bám dính vào đĩa nuôi cấy, tốc độ  tăng sinh gấp đôi của dòng tế  bào Hep2 khoảng 24 giờ, tế  bào phát triển tốt và đạt khoảng 80­90% bề  mặt nuôi cấy   sau 6­7 ngày. Sau 2 tuần nuôi cấy thu đủ  số  lượng tế  bào   Hep2 để làm các thí nghiệm. Hình 3.2. Ngày thứ 6 nhiễm virus, tế bào Vero hoại tử và bong  lên khỏi bề  mặt đĩa nuôi cấy. Thu dịch tế  bào nhiễm virus, ly tâm  lấy phần dịch nổi, lọc lại bằng màng lọc 0,45 µm ta có dung dịch   virus vaccine. 3.1.2. Chuẩn độ virus CCID50 Hình 3.3. Kết quả chuẩn độ CCID50 của MeV = 105+0,5/0,2 ml = 5x105,5/ml 3.1.3. Tế bào Hep2 điều trị bằng virus tạo hợp bào in vitro Ngày 0 Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5
  15. 12 Hình 3.4. Hình ảnh tế bào Hep2 nhiễm virus tạo hợp bào  3.1.4. Đánh giá khả năng ức chế tế bào bằng thử nghiệm MTT 3.1.4.1. Kết quả   ức chế  tế  bào  ở  các nhóm nghiên cứu  (hình 3.6,   % Tế bào sống % Tế bào sống 150 150 Nhóm chứng Nhóm chứng Nimotuzumab Nimotuzumab 100 100 MeV MeV Kết hợp (MeV+Nimo) K ết hợp (MeV+Nim 50 50 p
  16. 13 3.1.5.   Đánh   giá   tỷ   lệ   tế   bào   chết   theo   chương   trình   (chết   apoptosis) 3.1.5.1. Hình thái tế bào chết apoptosis dưới kính hiển vi thường Hình 3.11.  Hình thái tế  bào chết apoptosis dưới kính hiển vi  thường: 24 giờ sau điều trị bằng virus đã thấy tế bào có xu hướng   co nhỏ lại. 48, 72 giờ, tế bào Hep2 có những hình ảnh nhiễm virus  rõ: co tròn lại, tế bào hòa màng tạo thành những hợp bào. 96 giờ tế  bào bong ra, có nhiều tế bào hoại tử và nổi trên bề mặt môi trường   nuôi cấy.  3.1.5.2. Đánh giá tế  bào chết apoptosis và hoại tử  bằng phương   pháp flow cytometry  Hình 3.12. Ở cả 3 thời điểm 48, 72 và 96 giờ, tỷ lệ tế bào chết  ở  nhóm chứng thấp hơn  ở  3 nhóm điều trị, tỷ  lệ  tế  bào chết  ở  nhóm phối hợp MeV+Nimotuzumab cao hơn nhóm điều trị  đơn. (p  nhóm phối hợp ­ nhóm chứng: p 
  17. 14 Hình 3.15. Kết quả  chạy flow cytometry tế  bào Hep2  ở  các  thời  điểm sau điều trị MeV và Nimotuzumab liều 2 MOI Q1 là vùng tế bào apoptosis giai đoạn sớm **:p 
  18. 15 3.1.5.3. Kết quả  đánh giá tế  bào chết theo chương trình bằng kỹ   thuật realtime PCR Bieu hien tuong doi cua STAT3 ISG15 50 *** 80 Control 48h Control 48h MeV 48h *** MeV 48h 40 60 Nimo 48h ** * Nimo 48h 30 Combination 48h Combination 48 40 20 10 20 00 00 48 giờ 72 giờ 48 giờ 72 giờ h h M 8h t io h h 2h 8h h h h M 8h t io h M 2h na 72h Co n 48 72 N 8h Ni 2h 8 2 2 Co n 48 72 8 l 4 bi o 4 l 7 bi o 7  4  7 l 4 bi o 4 l 7 n   4  7   n  eV eV ro ro o t io eV eV om im om im ro ro t io om im om m nt nt M nt nt N N na na na Co Co Hình 3.24. So sánh sự phiên mã của STAT3 theo  Hình 3.25. So sánh sự phiê bi thời gian điều trị bằng MeV và Nimotuzumab  thời gian điều trị bằng M C C C C *: p
  19. 16 (A) ngày thứ 3; (B) ngày thứ 5; (C) ngày thứ 7; (D) ngày thứ 11 3.2.2.   Kết   quả   tác   dụng   kháng   ung   thư   của   MeV   và   Nimotuzumab 3.2.2.1. Tình trạng toàn thân chuột trong quá trình thí nghiệm Bảng 3.6.  Sau khi ghép tế  bào Hep2, chuột vẫn ăn uống, vận   động, đáp  ứng với kích thích bình thường, hậu môn khô, không đi  lỏng.  3.2.2.2. Diễn biến trọng lượng cơ thể ở chuột nghiên cứu Bảng 3.7.  Ở  hầu hết các thời điểm, trọng lượng trung bình  chuột ở các nhóm khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 3.2.2.3.Kết quả thể tích trung bình khối u ở các chuột nghiên cứu Bảng 3.8. Ở thời điểm ngày 0 ­ ngày đầu tiên phân nhóm điều   trị, thể  tích trung bình  ở  tất cả  4 nhóm chuột đều tương đương   nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê p > 0,05. Hình 3.28, hình 3.29.  Ở  tất cả  các thời điểm,  thể  tích trung  bình khối u  ở các nhóm điều trị  đều thấp hơn nhóm chứng; nhóm  điều trị phối hợp MeV+Nimotuzumab thấp hơn nhóm điều trị đơn  MeV và Nimotuzumab (Hình 3.29) ** * * ** *** * ** *** * ** *** * ** ** * * **
  20. 17 Hình 3.29. Thể tích trung bình khối u ở các thời điểm (mm3) *: p 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1