Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tác dụng kháng ung thư đầu cổ của Virus Vaccine sởi phối hợp với Nimotuzumab trên thực nghiệm
lượt xem 1
download
Luận án với mục tiêu đánh giá tác dụng kháng ung thư của virus vaccine sởi phối hợp với Nimotuzumab in vitro. Đánh giá tác dụng kháng ung thư của virus vaccine sởi phối hợp với Nimotuzumab trên mô hình chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư đầu cổ (in vivo).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tác dụng kháng ung thư đầu cổ của Virus Vaccine sởi phối hợp với Nimotuzumab trên thực nghiệm
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGÔ THU HẰNG NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG KHÁNG UNG THƯ ĐẦU CỔ CỦA VIRUS VACCINE SỞI PHỐI HỢP VỚI NIMOTUZUMAB TRÊN THỰC NGHIỆM Chuyên ngành : Khoa học y sinh Mã số : 9720101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
- HÀ NỘI 2020 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. NGUYỄN LĨNH TOÀN 2. PGS.TS. HỒ ANH SƠN Phản biện 1: GS. TS. VĂN ĐÌNH HOA Phản biện 2: PGS. TS. TRỊNH TUẤN DŨNG Phản biện 3: PGS. TS. PHẠM TUẤN CẢNH Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại Học viện Quân y vào hồi giờ ngày tháng năm 2020.
- Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Thư viện Học viện Quân y
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh ung thư là một vấn đề sức khỏe lớn, ngày càng được quan tâm ở tất cả các nước trên thế giới. Ung thư đầu cổ (UTĐC) là khối u ác tính phát triển trong khu vực này của cơ thể, 90% UTĐC có mô bệnh học là ung thư biểu mô tế bào vảy. Trên thế giới, UTĐC đứng hàng thứ 7 với 4,8% tổng số các ca ung thư mới chẩn đoán. Trị liệu bằng virus ly giải tế bào (Oncolytic virus – OLV) dựa trên cơ chế chính là các OLV có khả năng xâm nhập và nhân lên đặc hiệu trong các tế bào ung thư của khối u gây ly giải tế bào, kích thích các tế bào ung thư chết theo chương trình, kích thích đáp ứng miễn dịch chống ung thư. Nimotuzumab là kháng thể đơn dòng hướng đích là thụ thể tăng trưởng biểu bì (EGFR) có tác dụng chống tăng sinh mạch, kìm hãm tăng sinh tế bào, cảm ứng tế bào chết theo chương trình (apoptosis), làm tế bào tăng nhạy cảm với xạ trị và hóa trị liệu Chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu tác dụng kháng ung thư đầu cổ của virus vaccine sởi phối hợp với Nimotuzumab trên thực nghiệm” nhằm 2 mục tiêu: 1. Đánh giá tác dụng kháng ung thư của virus vaccine sởi phối hợp với Nimotuzumab in vitro. 2. Đánh giá tác dụng kháng ung thư của virus vaccine sởi phối hợp với Nimotuzumab trên mô hình chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư đầu cổ (in vivo). Tính cấp thiết: Nghiên cứu tác dụng kháng UTĐC người của virus vaccine sởi (MeV) phối hợp Nimotuzumab cả in vitro và trên mô hình cấy ghép trên chuột thiếu hụt miễn dịch, làm tiền đề cho các nghiên cứu tiếp
- 2 theo về cơ chế tác dụng phối hợp MeV và Nimotuzumab kháng u, tiến tới các thử nghiệm lâm sàng sử dụng phối hợp MeV và Nimotuzumab điều trị bệnh nhân ung thư nói chung và UTĐC nói riêng. Đóng góp mới của luận án: Luận án là nghiên cứu đầu tiên đánh giá tác dụng kháng ung thư đầu cổ người dòng tế bào Hep2 của phối hợp MeV và Nimotuzumab cả in vitro cũng như trên mô hình cấy ghép trên chuột thiếu hụt miễn dịch. Từ đó làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo tiến tới các thử nghiệm lâm sàng điều trị ung thư. Bố cục luận án: Luận án có 150 trang, bao gồm: Đặt vấn đề (2 trang), Chương 1: Tổng quan (36 trang), Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (27 trang), Chương 3: Kết quả (47 trang), Chương 4: Bàn luận (35 trang), Kết luận (2 trang), Kiến nghị (1 trang). Luận án có 175 tài liệu tham khảo (tiếng Anh: 171). CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đại cương về ung thư đầu cổ Ung thư đầu cổ (UTĐC) là những khối u ác tính phát sinh trong vùng đầu cổ như: ung thư khoang miệng, mũi, xoang cạnh mũi, lưỡi, họng, tuyến nước bọt và thanh quản. Tỉ lệ mắc UTĐC ngày càng gia tăng cả ở Việt Nam và trên một số khu vực thế giới. Đây là một bệnh ác tính có tiên lượng xấu, nguy hiểm và có nhiều biến chứng lớn. Các yếu tố nguy cơ chính liên quan đến UTĐC bao gồm sử dụng thuốc lá, uống rượu, nhiễm
- 3 HPV đối với ung thư họng miệng, nhiễm EBV đối với ung thư vòm họng. Các gen gây ung thư trong HNSCC thường liên quan đến 4 con đường chức năng chính: tăng sinh tế bào, sự biệt hóa biểu mô vảy, sự tồn tại của tế bào và xâm lấn/di căn. 1.2. Liệu pháp hướng đích thụ thể yếu tố phát triển biểu bì 1.2.1. Vai trò của EGFR trong ung thư biểu mô vảy đầu cổ Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (Epidermal growth factor receptor EGFR) có trọng lượng phân tử 170 kiloDaltons (kDa). Khi yếu tố tăng trưởng biểu mô (EGF) liên kết vào thụ thể (EGFR), hai phân tử EGFR kết hợp với nhau (dimer hóa) từ đó tự phosphoryl hóa vùng tyrosine kinase gây hoạt hoá các tyrosin đặc hiệu và các protein tín hiệu nội bào phụ thuộc thụ thể EGFR gây phiên mã các gen đích thúc đẩy quá trình tăng sinh tế bào, sống sót (ức chế chết tế bào theo chương trình apoptosis), xâm lấn và di căn tế bào. EGFR đặc biệt quan trọng trong bệnh sinh của ung thư biểu mô tế bào vảy đầu cổ (HNSCC). Sự biểu hiện của EGFR gặp ở 92% trong các khối HNSCC. Hơn nữa, sự biểu hiện của EGFR tăng cao trong các khối u trong giai đoạn tiến triển hoặc trong các khối u kém biệt hóa. 1.2.2. Nimotuzumab trong điều trị ung thư đầu cổ Nimotuzumab là một kháng thể đơn dòng có khả năng gắn kết đặc hiệu với EGFR, ngăn chặn kích hoạt thụ thể. Nó nhận ra miền ngoại bào của EGFR và cạnh tranh vị trí gắn của yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGF), ngăn ngừa EGF liên kết và kích hoạt EGFR tiếp theo, ức chế
- 4 hoạt tính của tyrosin kinase, do đó ức chế sự tăng trưởng của các tế bào khối u. Ngoài ra để đáp ứng với EGFR bị phong tỏa bởi Nimotuzumab, các tế bào khối u giảm khả năng tiết ra các yếu tố tăng sinh mạch máu, như yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF), dẫn đến giảm sự hình thành mạch máu và tăng số lượng tế bào apotosis. Nimotuzumab (Cimaher) được chứng minh có hiệu quả trong điều trị HNSCC tiến triển không phẫu thuật được. Nimotuzumab được chứng minh là an toàn và ít biến chứng nặng. 1.3. Virus vaccine Sởi (MeV) trong liệu pháp virus điều trị ung thư 1.3.1. Virus sởi Virus sởi là virus có đường kính khoảng 100300 nm, với một lõi RNA sợi đơn (), thuộc chi Morbillivirus và họ Paramyxoviruses, được bao quanh bởi một capsid xoắn. Các glycoprotein vỏ bọc của MeV là protein hemagglutinin (H) và fusion (F) làm trung gian cho sự gắn và sự hòa hợp của virus với tế bào. Trong liệu pháp OLV hiện nay, sử dụng các chủng vaccine MeV thuộc các dòng Edmonston bao gồm một số chủng biến đổi thích nghi trong thí nghiệm, liên quan chặt chẽ nguồn gốc từ một chủng lâm sàng lấy từ họng của một em bé có tên là David Edmonston (năm 1954) được cấy truyền trong các tế bào khác nhau, tạo ra chủng MeV giảm độc lực hơn và không gây bệnh. 1.3.2. Thụ thể của MeV
- 5 MeV sử dụng ba thụ cảm thể là CD46, CD150 và nectin4 để xâm nhập vào tế bào đích, trong đó quan trọng nhất là thụ thể CD46. CD46 là một glycoprotein xuyên màng type 1 biểu hiện phổ biến ở tất cả các tế bào có nhân. Thụ thể CD46 được tìm thấy biểu hiện ở mức cao ở các tế bào ung thư. Ở các tế bào bình thường có biểu hiện CD46 thấp, MeV có khả năng lây nhiễm nhưng sự hình thành hợp bào là không đáng kể. Ở các tế bào ung thư có biểu hiện thụ thể CD46 cao, nhiễm MeV dẫn đến phản ứng hợp bào mạnh mẽ: MeV gắn với thụ thể xâm nhập vào tế bào, tăng sinh trong tế bào, hình thành hợp bào và tiêu diệt tế bào qua trung gian CD46 tăng lên rõ rệt. 1.3.3. Tính an toàn của vaccine sởi giảm độc lực MeV đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của một OLV lý tưởng phải có được tính lựa chọn các khối u cao, không gây bệnh cho các mô lành cơ thể, ổn định về mặt di truyền và không có nguy cơ gây bệnh cho cộng đồng. 1.3.4. Các cơ chế gây ly giải tế bào ung thư 1.3.4.1. MeV trực tiếp giết chết tế bào u qua hình thành hợp bào Sự hợp nhất giữa tế bào nhiễm virus và tế bào bình thường lân cận tạo thành hợp bào. Một tế bào bị nhiễm virus có thể hợp nhất 50100 tế bào lân cận với nhau tạo thành một hợp bào. Đây là một cơ chế lây lan virus mà không cần giải phóng các hạt virus trưởng thành ra khỏi tế bào. Quá trình hợp nhất tế bào làm cho virus giảm tiếp xúc với kháng thể trung hòa của cơ thể vật chủ, virus tránh được sự kiểm soát của hệ miễn dịch. 1.3.4.2. Ly giải tế bào u qua trung gian kích thích miễn dịch đặc
- 6 hiệu kháng u MeV tạo ra 2 loại tín hiệu nguy hiểm là tín hiệu nguy hiểm nội sinh (DAMP), các tín hiệu nguy hiểm ngoại sinh (PAMP), chúng kích hoạt đáp ứng miễn dịch đặc hiệu góp phần quan trọng ly giải tế bào u như: sản xuất IFN, các cytokine, hoạt hóa tế bào NK, đại thực bào, tế bào DC, tế bào lympho T. 1.4. Sử dụng phối hợp virus vaccine sởi và kháng thể đơn dòng Nimotuzumab trong điều trị ung thư Có 2 thử nghiệm sử dụng MeV có khả năng nhắm mục tiêu là EGFR để xâm nhập và ly giải tế bào ung thư nguyên bào thần kinh và 1 thử nghiệm với đối tượng là tế bào HNSCC. Cả 3 thử nghiệm đều cho thấy khả năng ức chế và gây chết tế bào ung thư của MeV nhắm mục tiêu EGFR trên cả in vitro và in vivo. Nimotuzumab là kháng thể đơn dòng ức chế EGFR đã được chứng minh có hiệu quả trong điều trị HNSCC. Từ những cơ sở trên, chúng tôi tiến hành phối hợp MeV với kháng thể đơn dòng Nimotuzumab nhằm mục đích cộng hợp tác dụng điều trị ung thư theo cơ chế của hai liệu pháp trên để có thể đem lại hiệu quả tốt trong điều trị HNSCC in vitro và in vivo. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 2.1.1. Động vật: Chuột nhắt thiếu hụt miễn dịch chủng BALB/c, 6 8 tuần tuổi, trọng lượng từ 1822g, đủ tiêu chuẩn thí nghiệm 2.1.2. Vaccine sởi (MeV): virus vaccine sởi chủng Edmonton 2.1.3. Các dòng tế bào: Tế bào ung thư biểu mô vảy đầu cổ người dòng Hep2, tế bào thận khỉ (tế bào Vero)
- 7 2.1.4. Kháng thể đơn dòng Nimotuzumab:chế phẩm CIMAher 2.1.5. Trang thiết bị sử dụng cho nghiên cứu 2.1.5.1. Thiết bị sử dụng: Thước kẹp NSK 150mm, cân điện tử TE3102S Sartorius, phòng sạch nuôi chuột, phòng nuôi cấy tế bào, máy li tâm, máy đo mật độ quang, máy realtime PCR, máy flow cytometry, pipet các kích cỡ khác nhau. 2.1.5.2. Các dụng cụ thí nghiệm tiêu hao: Phiến 6, 96 giếng, đầu côn, các đĩa nuôi cấy, lọc vi khuẩn, ống falcon, eppendorf ... 2.1.5.3. Hóa chất: Môi trường nuôi cấy tế bào M199, EMEM, bộ kít làm thử nghiệm MTT, Annexin V/PI Fluorescein isothiocyanate; bộ kít tách RNA, chuyển cDNA, primers, master Mix, cồn 70, 900... 2.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp thực nghiệm, tiến cứu, chọn thời điểm so sánh đánh giá trước, trong và sau điều trị. 2.2.1. Đánh giá khả năng ức chế tế bào và chết theo chương trình của virus vaccine sởi phối hợp Nimotuzumab trên dòng tế bào ung thư đầu cổ người Hep2 2.2.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá Xác định nồng độ virus bằng phương pháp chuẩn độ CCID50 Đánh giá khả năng ức chế tế bào Hep2 bằng thử nghiệm MTT Đánh giá tỉ lệ tế bào chết theo chương trình và hoại tử bằng phương pháp flow cytometry
- 8 Đánh giá tế bào chết theo chương trình (sự tăng cường biểu hiện phiên mã gen STAT3 và ISG15) bằng kỹ thuật Realtime PCR. 2.2.1.2. Các kỹ thuật thực hiện a, Kỹ thuật nuôi cấy các dòng tế bào ung thư Tế bào Hep2 và Vero được lấy từ nguồn bảo quản âm sâu ( 80 C), rã đông thật nhanh (
- 9 Tăng sinh tế bào Hep2 và đưa vào 6 phiến 6 giếng. Sử dụng MeV và Nimotuzumab để điều trị tế bào Hep2 trên các phiến 6 giếng. Chia 4 nhóm (chứng, chỉ điều trị MeV, chỉ điều trị Nimotuzumab và nhóm kết hợp). Thu tế bào ở các thời điểm 24, 48, 72 và 96 giờ để đánh giá tỉ lệ tế bào chết apoptosis và hoại tử. e, Đánh giá tế bào chết theo chương trình thông qua sự phiên mã gen STAT3, ISG15 của tế bào nuôi cấy bằng kỹ thuật Realtime PCR Tăng sinh tế bào Hep2 và đưa vào 6 phiến 6 giếng. Sử dụng MeV và Nimotuzumab để điều trị tế bào Hep2 trên các phiến 6 giếng. Chia 4 nhóm (chứng, chỉ điều trị MeV, chỉ điều trị Nimotuzumab và nhóm kết hợp). Thu tế bào ở các thời điểm 48, 72 giờ, tách RNA, chuyển cDNA và tiến hành chạy realtime PCR đánh giá sự phiên mã của gen STAT3 và ISG15 với GAPDH làm nội chứng 2.2.2. Đánh giá tác dụng kháng ung thư của MeV phối hợp Nimotuzumab trên mô hình chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối u đầu cổ người Hep2 2.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá Theo dõi sự xuất hiện của khối u Theo dõi đáp ứng điều trị ở các nhóm chuột mang u: So sánh kích thước u ở các nhóm theo thời gian điều trị Theo dõi tỉ lệ sống chết của chuột Phân tích tế bào khối u chết theo chương trình bằng phương pháp flow cytomitry Phân tích hình ảnh mô bệnh học của tế bào khối u Phân tích siêu cấu trúc tế bào
- 10 2.2.2.2. Các kỹ thuật thực hiện a, Chăm sóc chuột thí nghiệm Chuột nude được nuôi trong phòng sạch, đảm bảo tiêu chuẩn. b, Phương pháp tạo khối ung thư đầu cổ người trên chuột nude Chuột được cố định và tiêm 0,1 ml (106 tế bào) vào dưới da đùi phải. Tính thể tích khối u theo công thức: V = (D x R2) x 0,5 Trong đó: V: thể tích khối u (mm3); D và R là chiều dài của và chiều rộng của khối u (mm). c, Phương pháp đánh giá đáp ứng điều trị Khi khối u phát triển với kích thước khoảng 710 mm đường kính, chuột được phân chia ngẫu nhiên vào 4 nhóm, mỗi nhóm 10 chuột: Nhóm chứng: tiêm TM đuôi 0,1 ml PBS/chuột, liều duy nhất. Nhóm MeV: tiêm MeV trực tiếp vào khối u 6 lần, 2 lần/tuần, liều 107pfu/lần/con. Nhóm Nimotuzumab: tiêm tĩnh mạch đuôi 0,1 ml dung dịch Nimotuzumab liều duy nhất 100μg/chuột. Nhóm MeV + Nimotuzumab: được tiêm MeV vào khối u 6 lần, 2 lần/tuần, liều 107pfu/lần/con và được tiêm tĩnh mạch đuôi 0,1 ml dung dịch Nimotuzumab liều duy nhất 100μg/chuột. So sánh kích thước u ở các nhóm nghiên cứu theo thời gian Theo dõi tỉ lệ sống chết của chuột d, Phân tích tế bào khối u chết theo chương trình bằng phương pháp flow cytomitry: Tách tế bào từ mô u của 4 nhóm chuột và sử dụng kit Annexin V/PI để phân tích tế bào chết theo chương trình. e, Phương pháp phân tích mô bệnh học khối u: Khối u được tách từ đùi chuột, đúc paraffin và nhuộm HE và đọc dưới kính hiển vi.
- 11 f, Phương pháp phân tích siêu cấu trúc tế bào Soi, đọc kết quả trên kính hiển vi điện tử truyền qua JEM 1400, JEOL, Nhật Bản (Viện 69, Bộ tư lệnh Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh). 2.3. Phương pháp phân tích kết quả, xử lý số liệu Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 và GraphPad Prism 6. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tác dụng kháng ung thư của virus vaccine sởi phối hợp với Nimotuzumab trên in vitro 3.1.1. Tăng sinh virus vaccine và các dòng tế bào Hình 3.1: Sau 24 giờ, các tế bào bám dính vào đĩa nuôi cấy, tốc độ tăng sinh gấp đôi của dòng tế bào Hep2 khoảng 24 giờ, tế bào phát triển tốt và đạt khoảng 8090% bề mặt nuôi cấy sau 67 ngày. Sau 2 tuần nuôi cấy thu đủ số lượng tế bào Hep2 để làm các thí nghiệm. Hình 3.2. Ngày thứ 6 nhiễm virus, tế bào Vero hoại tử và bong lên khỏi bề mặt đĩa nuôi cấy. Thu dịch tế bào nhiễm virus, ly tâm lấy phần dịch nổi, lọc lại bằng màng lọc 0,45 µm ta có dung dịch virus vaccine. 3.1.2. Chuẩn độ virus CCID50 Hình 3.3. Kết quả chuẩn độ CCID50 của MeV = 105+0,5/0,2 ml = 5x105,5/ml 3.1.3. Tế bào Hep2 điều trị bằng virus tạo hợp bào in vitro Ngày 0 Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5
- 12 Hình 3.4. Hình ảnh tế bào Hep2 nhiễm virus tạo hợp bào 3.1.4. Đánh giá khả năng ức chế tế bào bằng thử nghiệm MTT 3.1.4.1. Kết quả ức chế tế bào ở các nhóm nghiên cứu (hình 3.6, % Tế bào sống % Tế bào sống 150 150 Nhóm chứng Nhóm chứng Nimotuzumab Nimotuzumab 100 100 MeV MeV Kết hợp (MeV+Nimo) K ết hợp (MeV+Nim 50 50 p
- 13 3.1.5. Đánh giá tỷ lệ tế bào chết theo chương trình (chết apoptosis) 3.1.5.1. Hình thái tế bào chết apoptosis dưới kính hiển vi thường Hình 3.11. Hình thái tế bào chết apoptosis dưới kính hiển vi thường: 24 giờ sau điều trị bằng virus đã thấy tế bào có xu hướng co nhỏ lại. 48, 72 giờ, tế bào Hep2 có những hình ảnh nhiễm virus rõ: co tròn lại, tế bào hòa màng tạo thành những hợp bào. 96 giờ tế bào bong ra, có nhiều tế bào hoại tử và nổi trên bề mặt môi trường nuôi cấy. 3.1.5.2. Đánh giá tế bào chết apoptosis và hoại tử bằng phương pháp flow cytometry Hình 3.12. Ở cả 3 thời điểm 48, 72 và 96 giờ, tỷ lệ tế bào chết ở nhóm chứng thấp hơn ở 3 nhóm điều trị, tỷ lệ tế bào chết ở nhóm phối hợp MeV+Nimotuzumab cao hơn nhóm điều trị đơn. (p nhóm phối hợp nhóm chứng: p
- 14 Hình 3.15. Kết quả chạy flow cytometry tế bào Hep2 ở các thời điểm sau điều trị MeV và Nimotuzumab liều 2 MOI Q1 là vùng tế bào apoptosis giai đoạn sớm **:p
- 15 3.1.5.3. Kết quả đánh giá tế bào chết theo chương trình bằng kỹ thuật realtime PCR Bieu hien tuong doi cua STAT3 ISG15 50 *** 80 Control 48h Control 48h MeV 48h *** MeV 48h 40 60 Nimo 48h ** * Nimo 48h 30 Combination 48h Combination 48 40 20 10 20 00 00 48 giờ 72 giờ 48 giờ 72 giờ h h M 8h t io h h 2h 8h h h h M 8h t io h M 2h na 72h Co n 48 72 N 8h Ni 2h 8 2 2 Co n 48 72 8 l 4 bi o 4 l 7 bi o 7 4 7 l 4 bi o 4 l 7 n 4 7 n eV eV ro ro o t io eV eV om im om im ro ro t io om im om m nt nt M nt nt N N na na na Co Co Hình 3.24. So sánh sự phiên mã của STAT3 theo Hình 3.25. So sánh sự phiê bi thời gian điều trị bằng MeV và Nimotuzumab thời gian điều trị bằng M C C C C *: p
- 16 (A) ngày thứ 3; (B) ngày thứ 5; (C) ngày thứ 7; (D) ngày thứ 11 3.2.2. Kết quả tác dụng kháng ung thư của MeV và Nimotuzumab 3.2.2.1. Tình trạng toàn thân chuột trong quá trình thí nghiệm Bảng 3.6. Sau khi ghép tế bào Hep2, chuột vẫn ăn uống, vận động, đáp ứng với kích thích bình thường, hậu môn khô, không đi lỏng. 3.2.2.2. Diễn biến trọng lượng cơ thể ở chuột nghiên cứu Bảng 3.7. Ở hầu hết các thời điểm, trọng lượng trung bình chuột ở các nhóm khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 3.2.2.3.Kết quả thể tích trung bình khối u ở các chuột nghiên cứu Bảng 3.8. Ở thời điểm ngày 0 ngày đầu tiên phân nhóm điều trị, thể tích trung bình ở tất cả 4 nhóm chuột đều tương đương nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê p > 0,05. Hình 3.28, hình 3.29. Ở tất cả các thời điểm, thể tích trung bình khối u ở các nhóm điều trị đều thấp hơn nhóm chứng; nhóm điều trị phối hợp MeV+Nimotuzumab thấp hơn nhóm điều trị đơn MeV và Nimotuzumab (Hình 3.29) ** * * ** *** * ** *** * ** *** * ** ** * * **
- 17 Hình 3.29. Thể tích trung bình khối u ở các thời điểm (mm3) *: p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 269 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 182 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 17 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn