Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng một số bất thường sinh sản ở huyện phù cát bình định và thử nghiệm ghi nhận bất thường sinh sản ở cộng đồng
lượt xem 2
download
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm Mô tả tỷ lệ bất thường sinh sản (sẩy thai, thai chết lưu, dị tật bẩm sinh) và một số yếu tố liên quan đến bất thường sinh sản ở huyện Phù Cát - Bình Định. Thử nghiệm ghi nhận một số thông tin về bất thường sinh sản ở cộng đồng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng một số bất thường sinh sản ở huyện phù cát bình định và thử nghiệm ghi nhận bất thường sinh sản ở cộng đồng
- ĐẶT VẤN ĐỀ Bất thường sinh sản (BTSS) là tình trạng bệnh lý thường gặp, trong đó dị tật bẩm sinh (DTBS), sẩy thai (ST) và thai chết lưu (TCL) thường được chú ý. Phù Cát là điểm nóng Dioxin ở Việt Nam đặc biệt là khu vực sân bay (xã Cát Tân) và khu vực miền núi của huyện. Cách đây hơn 10 năm (2002), Trịnh Văn Bảo và cs nghiên cứu (NC) về BTSS ở 8 xã xung quanh sân bay và vùng núi của Phù Cát cho thấy BTSS ở đây rất cao so với các nơi khác (tỷ lệ mẹ từng bị ST: 8,7%; TCL: 5,21%; sinh con DTBS: 5,82%); tuy nhiên, NC này chưa đề cập đến các yếu tố liên quan ngoài Dioxin. Ở Việt Nam, việc ghi nhận thông tin (TT) về BTSS còn hạn chế, nên chưa có nhiều số liệu dịch tễ học có chất lượng về vấn đề sức khỏe này. Vậy sau hơn 10 năm tình hình BTSS ở Phù Cát như thế nào? Làm thế nào để ghi nhận BTSS một cách có hệ thống nhằm cung cấp các số liệu dịch tễ BTSS để có cơ sở lập kế hoạch cũng như hoạch định các chính sách y tế nhằm giảm BTSS ở cộng đồng còn ô nhiễm với chất độc hóa học trong chiến tranh (CĐHHTCT). Mục tiêu NC: 1. Mô tả tỷ lệ BTSS (sẩy thai, thai chết lưu, dị tật bẩm sinh) và một số yếu tố liên quan đến BTSS ở huyện Phù Cát - Bình Định. 2. Thử nghiệm ghi nhận một số thông tin về BTSS ở cộng đồng. Những đóng góp của luận án: - Cung cấp các chỉ số dịch tễ học mới về các dạng BTSS ở huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. Tỷ lệ phụ nữ từng bị ST, TCL và sinh con DTBS ở Phù Cát là khá cao, lần lượt là: 9,58%; 1,29% và 4,38%. Tỷ lệ thai bị sẩy, TCL có chiều hướng tăng theo thời gian. Tần số BTSS rất cao ở xã Cát Tân (điểm ô nhiễm nặng Dioxin thuộc vùng chung quanh sân bay Phù Cát) với phụ nữ từng bị ST: 15,23%; TCL: 2,05% và sinh con DTBS: 6,38%. - Chỉ ra một số yếu tố liên quan đến BTSS ngoài Dioxin như tiếp xúc với thuốc bảo vệ thực vật (TBVTV), tuổi của bố mẹ ≥ 35, số lần mang thai ≥ 3, hút thuốc lá, tiền sử BTSS. - Thử nghiệm ghi nhận TT về BTSS ở cộng đồng thành công tại Việt Nam, có thể áp dụng rộng rãi ở cộng đồng qua y tế cơ sở thông qua đó nắm bắt được sớm nhất đặc điểm dịch tễ học của BTSS. Bố cục luận án: Luận án gồm 137 trang, 55 bảng, 14 biểu đồ, 3 sơ đồ, 4 hình và 257 tài liệu tham khảo, trong đó có 205 tài liệu tiếng Anh. Phần đặt vấn đề 2 trang, tổng quan tài liệu 31
- trang, đối tượng và phương pháp NC 16 trang, kết quả 33 trang, bàn luận 50 trang, kết luận 2 trang và kiến nghị 1 trang. Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN BTSS BTSS bao gồm vô sinh và bất thường thai sản. Bất thường thai sản thường biểu hiện ở các dạng bệnh lý như ST sớm hoặc ST muộn; TCL; thai trứng; chửa ngoài tử cung; thai chậm phát triển trong tử cung; đẻ non; sơ sinh nhẹ cân; thai già tháng; DTBS; chết sơ sinh, v.v. NC này, chúng tôi đề cập 3 dạng của BTSS đó là ST, TCL và DTBS. 1.2. NC VỀ TỶ LỆ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BTSS 1.2.1. Ở Việt Nam Khi NC về BTSS, các tác giả thường quan tâm đến ST, TCL và DTBS. Các số liệu thường là hồi cứu. Có 2 cách tiếp cận cơ bản về tần số BTSS đó là tỷ lệ mẹ bị BTSS (mẫu số là số phụ nữ đã từng mang thai) và tỷ lệ BTSS (mẫu số là số thai đã kết thúc đối với ST, TCL; đối với DTBS là con sinh sống hay quần thể xác định). Các NC về BTSS ở cộng đồng tại Việt Nam có thể được chia thành 2 nhóm là các NC ở các vùng bị ô nhiễm hoặc các đối tượng đã tiếp xúc với CĐHHTCT; nhóm thứ 2 là điều tra dịch tễ học ở một số địa điểm để xác định tỷ lệ BTSS và một số yếu tố liên quan. Tỷ lệ các BTSS thường rất cao ở vùng bị ô nhiễm hoặc đối tượng phơi nhiễm với CĐHHTCT. Tỷ lệ mẹ từng bị ST, TCL, sinh con DTBS ở Thanh Khê - Đà Nẵng (điểm ô nhiễm Dioxin) lần lượt là: 3,57%; 2,24% và 3%; ở Thái Bình (điểm không ô nhiễm Dioxin) thì tỷ lệ này lần lượt là 2,84%; 1,71% và 2,93% (Trịnh Văn Bảo và cs, 2006). 1.2.2. Ở nƣớc ngoài Các NC ở nước ngoài cũng có 2 cách tiếp cận chủ yếu về tần số BTSS đó là tỷ lệ mẹ bị BTSS và tỷ lệ BTSS. Với các cỡ mẫu, đối tượng, thời gian, địa điểm và phương pháp NC khác nhau cho tỷ lệ mẹ bị BTSS và tỷ lệ BTSS rất khác nhau. Các NC ở nước ngoài phát hiện nhiều yếu tố liên quan đến BTSS như các độc chất môi trường, các hành vi cá nhân, các đặc trưng của người mẹ. 1.3. TÌNH HÌNH THU THẬP TT VỀ BTSS 1.3.1. Khái quát về hệ thống thống kê báo cáo của ngành y tế Theo quy định của Bộ Y tế, việc thu thập TT được tiến hành tại các cơ sở y tế và tuần tự báo cáo từ thấp lên cao. TT y tế được xuất bản trong Niên giám thống kê y tế. Các TT y tế cần thu
- thập được thực hiện theo Quyết định 40/2006/QĐ-BYT gồm 123 chỉ tiêu. Quyết định 3440/2009/QĐ-BYT, ban hành biểu mẫu báo cáo và hướng dẫn ghi chép TT y tế. 1.3.2. Tình hình thu thập TT về BTSS Việc ghi nhận BTSS ở Việt Nam còn nhiều hạn chế: - Thiếu tính sử dụng: trong các biểu mẫu báo cáo rất ít TT về BTSS. Nhiều TT chưa có như: ST, nguyên nhân TCL, sinh con DTBS. - Thiếu tính cập nhật: báo cáo chung tổng quan ngành y tế Việt Nam năm 2013 không có TT về DTBS, ST, TCL. Niên giám thống kê y tế năm 2011 có tỷ lệ DTBS và bất thường của nhiễm sắc thể là 0,38%, đây là con số từ báo cáo của các cơ sở khám chữa bệnh; không thấy số liệu này ở cộng đồng. Ghi nhận BTSS ở nước ngoài thường được tiến hành ở cấp địa phương, cấp quốc gia, khu vực. Có nhiều hình thức và chỉ số BTSS được thu thập như ST, TCL, DTBS, hội chứng rượu bào thai, v.v. Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chúng tôi sử dụng 2 phương pháp NC khác nhau cho 2 mục tiêu. 2.1. MÔ TẢ TỶ LỆ BTSS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HUYỆN PHÙ CÁT 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (15 - 49) ở huyện Phù Cát - Bình Định. 2.1.2. Thời gian nghiên cứu: Từ năm 1979 đến năm 2011. 2.1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu - Thiết kế NC: NC cắt ngang có so sánh. - Phương pháp thu thập số liệu Sử dụng phiếu điều tra theo hộ gia đình bằng cách hỏi đáp trực tiếp. - Phương pháp chọn mẫu: Chọn 30 chùm ngẫu nhiên trong 118 thôn (chùm) của huyện Phù Cát. - Cỡ mẫu: Cỡ mẫu điều tra tỷ lệ mẹ từng bị BTSS tính theo số bà mẹ, được tính theo công thức xác định tỷ lệ ở cộng đồng. DE Trong đó: p được lấy theo nghiên cứu trước đây của Trịnh Văn Bảo và cs năm 2002 với mẹ từng bị TCL, ST và sinh con DTBS là 5,21%; 8,7% và 5,82% riêng biệt; vậy chọn p = 5,21% để có thể đại diện cho 3 dạng BTSS. là hệ số tin cậy 95% =1,96 (được tính tròn là 2); ε : sai số tương đối = 0,15 ; DE (Design Effect): hệ số ảnh hưởng thiết kế được chọn bằng 2 (do chọn mẫu
- chùm). Với các thông số trên, cỡ mẫu là 6.469. Chúng tôi đã điều tra 6.600 phụ nữ từng mang thai, đảm bảo cỡ mẫu cần thiết. 2.2. THỬ NGHIỆM GHI NHẬN MỘT SỐ TT VỀ BTSS Ở CỘNG ĐỒNG 2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Tất cả thai đã kết thúc của phụ nữ đang sinh sống ở huyện Phù Cát. 2.2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ 01/01/2012 đến hết 31/12/2013. 2.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu - Thiết kế NC: NC thực nghiệm can thiệp cộng đồng không có nhóm chứng, sử dụng mô hình đánh giá hiệu quả “trước - sau” can thiệp. Hiệu quả can thiệp được đánh giá bằng cách: + So sánh kết quả ghi nhận TT về BTSS 2 năm (2012 - 2013) với kết quả điều tra ngang. + So sánh kết quả ghi nhận TT về BTSS 2 năm (2012 - 2013) và 2 năm trước đó (2010 - 2011) của hệ thống thống kê, báo cáo y tế huyện. - Phương pháp thu thập số liệu + Sử dụng các phiếu ghi nhận BTSS được thiết kế sẵn. + Sử dụng TT từ báo cáo theo quy định hiện hành của Bộ Y tế. - Cỡ mẫu: 5.422 thai đã kết thúc trong 2 năm 2012 - 2013. - Tổ chức can thiệp + Bổ sung nhân viên y tế thôn là thành phần cung cấp TT về BTSS ở cộng đồng ngoài y tế xã và huyện. + Bổ sung các chỉ số cần thu thập ngoài các chỉ số theo quy định hiện hành của Bộ Y tế: ST, DTBS và một số TT có liên quan đến 3 dạng BTSS. + Các hoạt động: chọn cộng tác viên, giám sát viên, xử lý thông tin về BTSS. 2.3. CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU 2.3.1. Các biến số phụ thuộc Mẹ bị BTSS và các dạng BTSS bao gồm: ST, TCL, DTBS. 2.3.2. Các biến số độc lập - Các đặc trưng cá nhân: tuổi; năm sinh; số lần mang thai; khu vực sinh sống; học vấn; hút thuốc lá; phơi nhiễm TBVTV; sử dụng rượu bia. - Tiền sử sinh sản, BTSS, bệnh tật có đặc điểm di truyền. - Nguồn cung cấp TT về BTSS, sử dụng dịch vụ y tế liên quan đến BTSS. 2.4. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU - Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel và Stata 12.
- - Đơn vị phân tích: số thai, số bà mẹ đã từng mang thai. Các trường hợp nạo hút thai chủ động, thai trứng không đưa vào phân tích số liệu. Tổng số thai = số trẻ đẻ ra sống + TCL + ST + thai ngoài tử cung. Tỷ lệ con bị DTBS = Tỷ lệ BTSS = Tỷ lệ mẹ từng bị BTSS = - Mức ý nghĩa thống kê được xác định p < 0,05. - Các thông số thống kê tính toán trong nghiên cứu bao gồm: tỷ lệ %; so sánh 2 tỷ lệ bằng test λ2 (Chi-square test); Tính tỷ số chênh (Odd Ratio - OR), tỷ số hiện mắc (Prevalence Ratio - PR) thay cho OR trong trường hợp tỷ lệ BTSS > 10% với 95% khoảng tin cậy (95% CI - 95% confidence interval); tỷ số chênh hiệu chỉnh (adjusted OR - aOR) trong mô hình hồi quy logistic đa biến cho các biến số đặc trưng của người phụ nữ (tuổi có thai lần đầu, năm sinh, số lần mang thai, học vấn, khu vực sinh sống), tình trạng hút thuốc lá và uống rượu bia của người chồng, tình trạng phơi nhiễm TBVTV và tình trạng bệnh tật có đặc điểm di truyền của vợ, chồng. Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. TỶ LỆ BTSS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BTSS Ở HUYỆN PHÙ CÁT 3.1.1. Một số đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu Có 6.600 phụ nữ đã từng mang thai, tuổi hiện tại từ 19 - 49, tuổi có thai lần đầu từ 17 - 45 (đảm bảo đủ cỡ mẫu cần thiết và tiêu chuẩn lựa chọn). 17.350 thai đã kết thúc và 16.444 con sinh sống Bảng 3.1. Một số đặc điểm của đối tượng NC và tiền sử BTSS Số Tiền sử Tiền sử Tiền sử phụ ST TCL sinh con Biến số định tính nữ DTBS SL % SL % SL % < 1972 2.82 287 10,1 37 1,31 157 5,56 Năm 4 6 sinh ≥ 1972 3.77 345 9,14 48 1,27 132 3,50 6 Học 1.75 166 9,47 23 1,31 Tiểu học 104 5,94 vấn 2
- Trung học 4.42 436 9,86 60 1,36 177 4,00 4 > Trung 424 30 7,08 2 0,47 8 1,89 học < 20 tuổi 726 96 13,2 4 3,60 39 5,37 2 Có thai 20 - 34 5.76 528 9,16 65 1,13 247 4,29 lần đầu tuổi 3 > 34 tuổi 111 8 7,21 16 2,20 3 2,70 ≤2 3.44 82 2,73 15 0,43 83 2,4 5 0 Số lần 3-4 2.65 374 14,1 51 1,92 160 6,0 mang 1 1 4 thai >4 494 176 35,6 19 3,85 46 9,3 3 1 Thị trấn 440 12 2,73 12 2,7 4 0,91 3 Đồng bằng 4.84 439 9,07 52 1,07 202 4,1 0 7 Nơi ở Miền núi 880 114 12,9 20 2,27 47 5,3 5 4 Vùng sân 440 67 15,2 9 2,05 28 6,3 bay 3 8 Có 4.48 355 7,92 34 1,70 110 5,20 Phơi 4 nhiễm Không 2.11 277 13,0 49 1,09 179 3,99 TBVTV 6 9 Tổng 6.60 632 9,58 85 1,29 289 4,38 0 Tỷ lệ phụ nữ từng bị ST, TCL và sinh con DTBS lần lượt là 9,58%; 1,29% và 4,38%. Tỷ lệ mẹ từng bị ST, TCL và sinh con DTBS ở vùng xung quanh sân bay Phù Cát rất cao, lần lượt là: 15,23%; 2,05% và 6,38%.
- 3.1.2. Tần số và khuynh hƣớng BTSS Bảng 3.2. Tỷ lệ BTSS/số thai và số con sinh sống Số thai: 95% CI BTSS % 17.350 3 dạng BTSS 1.164 6,70 6,33-7,07 Trong đó ST 772 4,45 4,14-4,76 TCL 91 0,52 0,41-0,63 DTBS 301 1,73 1,54-1,92 Số con sinh sống: 16.444 DTBS 301 1,83 1,63-2,03 Tỷ lệ ST: 4,45%; TCL: 0,52%; tỷ lệ DTBS trên tổng số thai: 1,73%; tỷ lệ con bị DTBS trên số trẻ sinh sống: 1,83%. Bảng 3.3. Tỷ lệ BTSS/số thai/giai đoạn thời gian BTSS Số ST TCL DTBS Năm chung thai n % n % n % n % 1979- 3.134 10 3,4 9 0,2 49 1,5 5,2 1991 7 1 9 6 165 6 1992 - 8.008 31 3,8 3 0,4 16 2,0 6,3 2001 0 7 6 5 0 0 506 2 2002 - 6.208 35 5,7 4 0,7 92 1,4 7,9 2011 5 2 6 4 8 493 4 Tổng 17.35 77 4,4 9 0,5 30 1,7 1.16 6,7 0 2 5 1 2 1 3 4 1 p < 0,001 < 0,01 < 0,05 < 0,001
- Tỷ lệ BTSS chung, ST, TCL có chiều hướng tăng theo thời gian với p < 0,05. Tỷ lệ DTBS có chiều hướng giảm với p < 0,05. 3.1.3. Một số yếu tố liên quan đến BTSS ở huyện Phù Cát 3.1.3.1. Một số yếu tố liên quan đến ST Bảng 3.4. Tiền sử BTSS của phụ nữ và ST ở lần mang thai thứ 2 Tổn ST Không ST 95% Tiền sử OR g SL % SL % CI Có (**) 222 21,6 78,3 6,6 4,82 - 41 181 4 1 3 9,12 ST Không 5.31 14 3,39 5.16 96,6 (*) 1 8 3 1 Có (**) 29 3 10,3 26 89,6 3,0 1,04- 4 6 6 9,02 TCL Không 5.50 18 3,38 5.31 96,6 (*) 4 6 8 2 Sinh Có 116 5 4,31 111 95,6 1,2 0,52- con 9 8 3,18 DTB Không 5.41 18 3,40 5.23 96,6 S (*) 7 4 3 0 Ghi chú: (*): Nhóm tham khảo; (**): Giá trị OR và 95% CI được ước tính từ giá trị PR; SL: Số lượng. Phân tích 5.533 phụ nữ ít nhất có 2 lần kết thúc thai cho thấy mẹ bị ST và TCL ở lần mang thai thứ nhất thì OR cho ST ở lần mang thai thứ 2 là 6,63 (95% CI: 4,82 - 9,12) và 3,06 (95% CI: 1,04 - 9,02) riêng biệt. Bảng 3.5. Tuổi cha, mẹ và ST Đối Nhóm Số thai Số ST % p tượng tuổi Cha (1)
- (2) 20- 4,12 0,05 34 14.745 608 p2-3 < (3) >34 7,33 0,01 p1- 1.977 145 334 1.232 0,01 p1- 99 8,04 3 0,05 0,97 0,75-1,2 20 - 34 tuổi Tuổi có thai (*) lần đầu > 34 tuổi < 0,01 3,66 1,58- 8,46
- ≤ 2 (*) 3-4 < 0,001 9,57 7,31- Số lần mang 12,54 thai >4 < 0,001 44,94 31,87- 63,36 Thị trấn (*) Đồng bằng > 0,05 1,51 0,81- 2,81 Nơi ở Miền núi < 0,05 2,03 1,05- 3,92 Vùng sân bay < 0,01 2,82 1,43- 5,57 Phụ nữ phơi Có < 0,01 1,34 1,11- nhiễm 1,63 TBVTV Không (*) Chồng phơi Có < 0,05 1,27 1,02- nhiễm 1,58 TBVTV Không (*) > 10 năm > 0,05 1,58 0,80- 3,15 6 - 10 năm > 0,05 1,19 0,81- Chồng 1,74 hút thuốc lá < 6 năm > 0,05 0,96 0,77- 1,21 Không (*) > 10 năm > 0,05 0,78 0,37- 1,65 6 - 10 năm > 0,05 1,08 0,73- Chồng 1,60 uống rượu bia < 6 năm > 0,05 0,87 0,67- 1,11 Không (*)
- > 0,05 1,32 0,83- Tiền sử bệnh Có 2,11 tật của chồng Không (*) Có > 0,05 1,12 0,72- Tiền sử bệnh 1,74 tật của phụ nữ Không (*) Ghi chú: (*): Nhóm tham khảo. Tóm tắt mô hình hồi quy: Số quan sát: 6.535; Likelihood ratio chi2(20): 749,05; Prob > chi2: 0,00; Pseudo R2: 0,1805; Log likelihood: -1700,0193. Các yếu tố liên quan đến ST với p < 0,05: năm sinh, học vấn của phụ nữ, tuổi có thai lần đầu, số lần mang thai, nơi ở, chồng và phụ nữ phơi nhiễm TBVTV. 3.1.3.2. Một số yếu tố liên quan đến TCL Bảng 3.7. Tiền sử BTSS của phụ nữ và TCL ở lần mang thai thứ 2 TCL Không TCL Tiền sử Tổng OR 95% CI SL % SL % Có 222 0,94- 3 1,35 219 98,65 3,15 10,57 ST Không 5.311 23 0,43 5.288 99,57 (*) Có 29 2 6,9 27 93,10 16,91 3,81- 75,14 TCL Không 5.504 22 0,44 5.480 99,56 (*) Có 116 1 0,86 115 99,14 1,87 0,25- Sinh 13,96 con Không 5.417 25 0,46 5.138 99,54 DTBS (*) Ghi chú: (*): Nhóm tham khảo. Phân tích 5.533 phụ nữ ít nhất 2 lần kết thúc thai nghén cho thấy phụ nữ bị TCL ở lần mang thai thứ nhất thì OR cho TCL ở lần mang thai thứ 2 là 16,91 (95% CI: 3,81 - 75,14). Bảng 3.8. Tuổi cha, mẹ và TCL
- Đối Nhóm Số thai Số TCL % p tượng tuổi (1) (2) 20-34 14.745 67 0,45 0,05 (3) >34 p2-3< Cha 0,001 p1- 1.977 21 1,06 3 0,05 1,12 0,67- Học vấn phụ 1,87 nữ Trên trung học > 0,05 0,78 0,17- 3,50 Tuổi có thai < 20 tuổi > 0,05 1,48 0,83-
- lần đầu 2,62 20 - 34 tuổi (*) > 34 tuổi < 0,001 6,97 1,79- 27,17 ≤ 2 (*) Số lần mang 3-4 < 0,001 5,80 3,10- thai 10,86 >4 < 0,001 15,60 7,08- 34,38 Thị trấn (*) Đồng bằng > 0,05 0,55 0,18- 1,65 Nơi ở Miền núi > 0,05 1,06 0,31- 3,56 Vùng sân bay > 0,05 1,06 0,29- 3,80 Có > 0,05 1,23 0,76- Phụ nữ phơi 1,99 nhiễm TBVTV Không (*) Có > 0,05 1,04 0,60- Chồng phơi 1,80 nhiễm TBVTV Không (*) > 10 năm < 0,05 4,53 1,28- 16,01 6 - 10 năm < 0,05 2,32 1,01- Chồng 5,34 hút thuốc lá < 6 năm > 0,05 0,83 0,47- 1,46 Không (*) > 10 năm > 0,05 0,36 0,07- Chồng 1,85 uống rượu bia 6 - 10 năm > 0,05 0,75 0,30-
- 1,91 < 6 năm > 0,05 1,05 0,56- 1,95 Không (*) > 0,05 0,34 0,05- Tiền sử bệnh Có 2,51 tật của chồng Không (*) Có > 0,05 0,63 0,15- Tiền sử bệnh 2,61 tật của vợ Không (*) Ghi chú: (*): Nhóm tham khảo. Tóm tắt mô hình hồi quy: Số quan sát: 6.535; Likelihood ratio chi2(20): 86,44; Prob > chi2: 0,00; Pseudo R2: 0,0962; Log likelihood: -405,98409. Các yếu tố liên quan đến TCL với p < 0,05: năm sinh phụ nữ, tuổi có thai lần đầu, số lần mang thai. 3.1.3.3. Một số yếu tố liên quan đến sinh con DTBS Bảng 3.10. Hồi quy logistic đa biến một số đặc điểm của chồng, phụ nữ và sinh con DTBS Biến số p aOR 95% CI < 1972 (*) Năm sinh phụ ≥ 1972 > 0,05 0,69- nữ 0,89 1,16 Tiểu học (*) Trung học > 0,05 0,79 0,61- Học vấn phụ 1,02 nữ Trên trung học > 0,05 0,53 0,25- 1,13 < 20 tuổi > 0,05 1,01 0,71- 1,44 Tuổi có thai 20 - 34 tuổi lần đầu (*) > 34 tuổi > 0,05 0,74 0,18-
- 3,14 ≤ 2 (*) 3-4 < 0,001 2,27 1,69 - Số lần mang 3,06 thai >4 < 0,001 3,30 2,16- 5,04 Thị trấn (*) Đồng bằng > 0,05 0,97 0,52- 1,82 Nơi ở Miền núi > 0,05 1,22 0,60- 2,48 Vùng sân bay > 0,05 1,50 0,72- 3,13 Có > 0,05 1,17 0,89- Phụ nữ phơi 1,52 nhiễm TBVTV Không (*) Có > 0,05 0,97 0,73- Chồng phơi 1,29 nhiễm TBVTV Không (*) > 10 năm > 0,05 1,26 0,46- 3,46 6 - 10 năm > 0,05 1,09 0,63- Chồng 1,88 hút thuốc lá < 6 năm > 0,05 0,96 0,71- 1,30 Không (*) > 10 năm > 0,05 0,77 0,26- 2,29 Chồng uống 6 - 10 năm > 0,05 0,95 0,54- rượu bia 1,69 < 6 năm > 0,05 1,30 0,92- 1,85
- Không (*) < 0,05 1,90 1,11- Tiền sử bệnh Có 3,27 tật của chồng Không (*) Có < 0,05 1,81 1,09- Tiền sử bệnh 3,00 tật của vợ Không (*) Ghi chú: (*): Nhóm tham khảo. Tóm tắt mô hình hồi quy: Số quan sát: 6.535; Likelihood ratio chi2(20): 103,8; Prob > chi2: 0,00; Pseudo R2: 0,0442; Log likelihood: -1122,6235. Các yếu tố liên quan đến sinh con DTBS với p < 0,05: số lần mang thai, tiền sử bệnh tật có đặc điểm di truyền của vợ, chồng. Bảng 3.11. Tiền sử ST, TCL của gia đình và BTSS ST TCL DTBS Đối tượng OR p OR p OR p < > < Mẹ chồng 1,59 1,20 1,33 0,05 0,05 0,05 1,69 < 1,87 < 1,37 < Mẹ ruột 0,05 0,05 0,05 Chị em ruột bên 1,74 < 0,92 > 1,24 > chồng 0,05 0,05 0,05 Chị em ruột 1,32 > 1,97 > 1,36 > 0,05 0,05 0,05 Chị em dâu bên 1,48 < 1,64 > 1,02 > chồng 0,05 0,05 0,05 1,57 < 2,85 > 1,55 < Chị em dâu 0,05 0,05 0,05 Tiền sử ST, TCL của mẹ ruột liên quan đến 3 dạng BTSS với p < 0,05. Bảng 3.12. Bệnh tật của gia đình và BTSS
- ST TCL DTBS Đối tượng OR p OR p OR p < > > Cha mẹ chồng 1,34 1,19 1,38 0,05 0,05 0,05 > > < Anh chị em chồng 1,35 1,30 1,68 0,05 0,05 0,05 < > < Cha mẹ ruột 1,53 1,18 1,77 0,05 0,05 0,05 < > > Anh chị em ruột 1,67 1,59 1,05 0,05 0,05 0,05 Dị tật, ung thư và bệnh có đặc điểm di truyền của cha mẹ ruột, anh chị em ruột liên quan đến ST với p < 0,05. Bệnh tật của gia đình không liên quan đến TCL. 3.2. THỬ NGHIỆM GHI NHẬN TT VỀ BTSS Ở CỘNG ĐỒNG 3.2.1. Kết quả ghi nhận TT về BTSS Bảng 3.13. So sánh kết quả ghi nhận BTSS trước và sau can thiệp Năm 2010-2011 Năm 2012-2013 Loại BTSS p n1 % n2 % ST - 0 297 5,85 TCL 25 0,49 46 0,91
- Thai chết lưu 0,52 46 0,91
- Q56 Q00- Thần kinh 6 Q07 8,96 0,12 E00 Thiểu năng tuyến giáp 5 7,46 0,10 Q90 Hội chứng Down 3 4,48 0,06 Q10- Mắt, tai, mặt, cổ 3 Q18 4,48 0,06 Q82 Da 1 1,49 0,02 Q30- Hô hấp 1 Q34 1,49 0,02 Q38- Tiêu hóa 1 Q45 1,49 0,02 Q80- Các dị tật khác 5 Q89 7,46 0,10 Tổng 67 100 1,32 Ghi chú: KHM/KHVM: Khe hở môi hoặc khe hở vòm miệng hoặc cả 2. Tỷ lệ phát sinh DTBS trong 2 năm là 1,32%; trong đó dị tật hệ tuần hoàn chiếm 0,3%; KHM/KHVM: 0,22%; hội chứng Down: 0,06%. Biểu đồ 3.3. Thông tin về tiền sử các BTSS được ghi nhận Trong tổng số 410 ca BTSS của 410 lượt phụ nữ có thai bị BTSS được ghi nhận có 83,66% bị BTSS lần 1; 12,93% bị BTSS lần 2; 2,44% bị BTSS lần 3. Biểu đồ 3.4. Thông tin về thứ tự thai các BTSS được ghi nhận Có 28,05% BTSS xảy ra ở lần mang thai thứ nhất; 37,8% xảy ra ở lần mang thai thứ hai; có 1,46% xảy ra ở lần mang thai thứ sáu. Bảng 3.16. Khoảng thời gian ghi nhận thông tin BTSS Năm 2012 Năm 2013 Chung Khoảng thời gian n % n % n % Trong 1 tuần 62 34,64 97 41,99 159 38,78 2 tuần - 1 tháng 56 31,28 58 25,11 114 27,80
- 2 tháng - 3 tháng 26 14,53 35 15,15 61 14,88 4 tháng - 6 tháng 11 6,15 18 7,79 29 7,07 7 tháng - 12 15 8,38 23 9,96 38 9,27 tháng > 1 năm 9 5,03 0 0 9 2,20 Tổng 179 100 231 100 410 100 38,78% BTSS được ghi nhận và báo cáo trong vòng 1 tuần; 27,8% trong vòng từ 2 tuần đến 1 tháng; 14,88% trong vòng 2 đến 3 tháng. Chƣơng 4: BÀN LUẬN 4.1. TỶ LỆ BTSS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BTSS Ở HUYỆN PHÙ CÁT 4.1.1. Tần số và khuynh hƣớng BTSS Tỷ lệ phụ nữ từng bị ST trong NC là khá cao: 9,58%; cao hơn ở Phù Cát (8,7%), Thanh Khê - Đà Nẵng (3,57%) và Thái Bình (2,87%) cách đây 10 năm (p < 0,05). Tỷ lệ thai sẩy trong NC là 4,45% cũng cao hơn so với 3 địa điểm trên. Như vậy, các tần số ST ở Phù Cát không giảm sau 10 năm. Thanh Khê cũng là “điểm nóng” về Dioxin nhưng đã được xây tường dày bao quanh sân bay (điểm ô nhiễm Dioxin) nên nguy cơ phơi nhiễm với dioxin còn tồn lưu có thể không cao, đây có thể cũng là một trong các lý do giải thích tần số ST thấp hơn so với ở Phù Cát. Tỷ lệ phụ nữ từng bị TCL trong NC là 1,29%; thấp hơn so với Phù Cát (5,21%), Thanh Khê - Đà Nẵng (2,24%) và Thái Bình (1,71%) cách đây trên 10 năm (p < 0,05). Tỷ lệ TCL trong NC là 0,52% cũng thấp hơn so với 3 địa điểm trên. Tần số TCL ở Phù Cát đã giảm hơn sau 10 năm. Sự khác biệt này, theo chúng tôi, có thể do sự cải thiện công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản ở Phù Cát và điều kiện kinh tế xã hội ở đây đã phát triển trong những năm gần đây. Mẹ sinh con dị tật: 4,38%; tỷ lệ DTBS trên số con sinh sống là 1,83%. Tần số DTBS ở Phù Cát trong NC của chúng tôi dù xem xét theo con sinh sống hay theo mẹ cũng đều cao hơn so với Thanh Khê - Đà Nẵng và Thái Bình; nhưng đều thấp hơn so với ở Phù Cát năm 2002 (p < 0,05); như vậy tần số DTBS ở Phù Cát đã giảm hơn sau 10 năm; sự khác biệt này có thể là do sự phát triển kinh tế - xã hội; sự cải thiện công tác chăm sóc sức khỏe ở Phù Cát đặc biệt là việc chẩn đoán trước sinh, kết thúc sớm thai bị dị tật; đồng thời năm 2002, tác giả NC ở các xã xung quanh sân bay và miền núi là phơi nhiễm nặng với CĐHHTCT, trong khi chúng tôi NC toàn huyện Phù Cát.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 306 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 289 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 268 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn