intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng nhiễm HIV, hành vi nguy cơ lây nhiễm trong nhóm nghiện chích ma túy và hiệu quả mô hình can thiệp toàn diện tại ba tỉnh: Hòa Bình, Bắc Kạn, Tuyên Quang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:29

31
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu chính của luận văn này trình bày: Thực trạng nhiễm HIV và hành vi nguy cơ lây nhiễm trong nhóm nghiện chích ma túy tại 3 tỉnh: Hòa Bình, Bắc Kạn, Tuyên Quang (2009-2010). Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp toàn diện dự phòng lây nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy (2011-2013). Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng nhiễm HIV, hành vi nguy cơ lây nhiễm trong nhóm nghiện chích ma túy và hiệu quả mô hình can thiệp toàn diện tại ba tỉnh: Hòa Bình, Bắc Kạn, Tuyên Quang

  1.              BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO             BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN HUỲNH NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM HIV,  HÀNH VI NGUY CƠ LÂY NHIỄM TRONG NHÓM NGHIỆN CHÍCH  MA TÚY VÀ HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CAN THIỆP TOÀN DIỆN TẠI  BA TỈNH: HÒA BÌNH, BẮC KẠN, TUYÊN QUANG Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và tổ chức y tế                           Mã số: 62.72.01.64 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
  2. HÀ NỘI­ NĂM 2018 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS Nguyễn Thanh Long 2. PGS.TS Nguyễn Văn Hưng Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Trần Hiển        Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Văn Dũng         Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh Phản biện 3: PGS.TS. Đinh Hồng Dương        Học viện Quân Y  Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường  vào hồi:    giờ       ngày  tháng       năm
  3. Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc Gia 2. Thư viện Học viện Quân y 3. ………………………….
  4. 4 ĐẶT VẤN ĐỀ Tính đến cuối năm 2009, Việt Nam đã trải qua gần 20 năm   đối phó với dịch HIV/AIDS, công tác phòng, chống HIV/AIDS đã   đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, HIV/AIDS vẫn   là căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất, tính đến 31/12/2009 có  201.034 người nhiễm HIV tại Việt Nam [1]. Dịch HIV tại Việt Nam hiện vẫn đang trong giai đoạn “dịch  tập trung”, diễn biến rất phức tạp, chững lại tại các tỉnh, thành  phố  lớn, gia tăng tại một số tỉnh miền núi phía Bắc, trong đó có 3   tỉnh   Hòa   Bình,   Bắc   Kạn   và   Tuyên   Quang.   Trong   bối   cảnh   các  nguồn lực bị cắt giảm, cần phải có những giải pháp để tăng cường   hiệu quả. Mô hình can thiệp toàn diện đã được đề xuất, vì vậy để  đánh giá hiệu quả của mô hình, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề  tài: “Nghiên cứu thực trạng nhiễm HIV, hành vi nguy cơ  lây   nhiễm trong nhóm nghiện chích ma túy và hiệu quả  mô hình   can   thiệp   toàn   diện   tại   3   tỉnh:   Hòa   Bình,   Bắc   Kạn,   Tuyên   Quang” với các mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng nhiễm HIV và hành vi nguy cơ lây nhiễm   trong nhóm nghiện chích ma túy tại 3 tỉnh: Hòa Bình, Bắc Kạn,   Tuyên Quang (2009­2010).  2. Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp toàn diện dự phòng   lây nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy (2011­2013). Những đóng góp mới của Luận án Tỷ  lệ nhiễm HIV tại 3 tỉnh là (29,1%), tỷ  lệ  chung BKT 01   tháng vừa qua là 30,8% và 06 tháng vừa qua là 46,2%.  Chung BKT  trong 01 tháng qua và 06 tháng qua có liên quan với tỷ  lệ  nhiễm  HIV OR, CI lần lượt là (OR 3,07; CI95%: 1,78­5,31) và (OR 2,73;  CI95%: 1,56­4,76) có ý nghĩa thống kê với p
  5. 5 Dùng chung bơm kim tiêm trong 1 tháng qua và 6 tháng qua  sau can thiệp đã giảm lần lượt từ  30,8% xuống còn 18,4%, với   p
  6. 6 Chương 1 TỔNG QUAN I. 1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ II. Can thiệp toàn diện dự phong lây nhiêm HIV: Theo ̀ ̃   UNAIDS đó là sự kết hợp của các biện pháp can thiệp có hiệu quả  dựa trên bằng chứng và phù hợp với nhân quyền, từ các can thiệp  về  hành vi, tới can thiệp về y sinh học và can thiệp về  hệ  thống,   ưu tiên đáp  ứng nhu cầu phòng, chống HIV/AIDS cho các cá nhân  và một cộng đồng cụ thể trong thời điểm hiện tại nhằm làm  giảm  tỷ lệ nhiễm mới HIV [9]. III. 1.2. Tình hình sử  dụng ma tuý, HIV/AIDS trên Thế  giới và Việt Nam Báo cáo của UNODC năm 2017  số  người sử  dụng ma túy  trên toàn cầu  khoảng 255 triệu chiếm khoang 5% dân sô thê gi ̉ ́ ́ ới   trong độ tuổi từ 15­ 64 tuổi [11], [12]. Tại Việt Nam  đến cuối năm  2014 có 204.377 người nghiện ma tuý có hồ  sơ  quản lý [25].  Số  người TCMT trên toàn cầu là 12,19 triệu người, trong số đó có 1,65  triệu   người   (0,92­4,42   triệu   người)   đang   sống   chung   với   HIV,   chiếm khoảng 13,5% số người NCMT [11], [12].  Báo cáo  năm 2017  của UNAIDS, trên toàn cầu có khoảng   36,7  triệu   người   đang   sông ́   chung   vơí   HIV,   vơí   tỷ   lệ   ước   tính  khoảng 0,8% dân số  thế  giới trong độ  tuổi từ  15­49 đang sống   chung với HIV[16], [17].  Tại Việt Nam  tính đến ngày 31/12/2017,  luy tich sô ng ̃ ́ ́ ười  nhiêm HIV đang con sông là 209.452 ng ̃ ̀ ́ ười, sô bênh nhân AIDS la ́ ̣ ̀  90.105 người va sô t ̀ ́ ử vong là 94.622 người [1]. 
  7. 7 IV. 1.3. Các biện pháp can thiệp toàn diện cho người   nghiện chích ma tuý ̣ ̀ ̣ ́ ̣ Măc du dich HIV/AIDS xuât hiên đa lâu, nh ̃ ưng do tinh ch ́ ất  phưc tap cua HIV nên đên nay vân ch ́ ̣ ̉ ́ ̃ ưa có thuốc điều trị đặc hiệu   và cũng như  chưa có vắc xin dự  phòng hiệu quả  đối với HIV. Vì  ̣ vây, can thi ệp dự  phòng vẫn được coi la vu khi quan trong nhât ̀ ̃ ́ ̣ ́  trong phòng, chống HIV/AIDS.  Quyết định số  608/QĐ­TTg ngày 25/5/2012 của Thủ  tướng   Chính phủ phê duyệt Đề  án Dự  phòng lây nhiễm HIV trong Chiến   lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn  2030, trong đó các biện pháp can thiệp cho nhóm đối tượng người  nghiện ma túy bao gồm: Truyền thông thay đổi hành vi; Phân phát  BKT, BCS; Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc  thay thế; Tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện [97], [98].  Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU V. 2.1. Đối tượng và chất liệu nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu định lượng ­ Người đang sử dụng ma túy trên địa bàn nghiên cứu. ­ Cán bộ dự án, cán bộ y tế, thành viên nhóm TTVĐĐ, người   bán dâm có sử dụng ma túy, người dân trên địa bàn… Tiêu chuẩn lựa chọn: ­ Từ 18 tuổi trở lên ­ Báo cáo có hành vi sử dụng ma túy trong vòng 30 ngày.  ­  Không có vấn đề  về  sức khỏe gây  ảnh hưởng tới việc   tham   gia   nghiên   cứu   trong   30   phút   phỏng   vấn   và   lấy   mẫu   xét  nghiệm. ­ Đồng ý chấp thuận tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ đối với người sử dụng ma túy:
  8. 8 ­ Dưới 18 tuổi ­ Vi phạm thoả thuận tham gia, không an toàn, gây khó khăn  cho việc diễn giải kết quả nghiên cứu.  2.1.2. Đối tượng nghiên cứu định tính ­ Cán bộ  tham gia Dự  án phòng chống HIV/AIDS khu vực   Châu Á tại Việt Nam tại trung ương và tại địa phương.  ­ Thành viên nhóm TTVĐĐ, người bán dâm...  ­ Người dân trên địa bàn 18 tuổi trở lên, cư  trú tại địa bàn   nghiên cứu trong khoảng 6 tháng gần đây. 2.1.3 Chất liệu nghiên cứu:  Số liệu báo cáo thống kê của các đơn vị liên quan. 2.2. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành tại 3 tỉnh, mỗi tỉnh lựa chọn 02   huyện/Thành phố/Thị  xã, cụ  thể  như  sau: Hòa Bình (Tp Hòa Bình  và huyện Mai Châu), Bắc Kạn (Thị  xã Bắc Kạn và huyện Chợ  Mới) và Tuyên Quang (Tp Tuyên Quang và huyện Sơn Dương). 2.3. Thời gian nghiên cứu Thời gian nghiên cứu chia làm 2 giai đoạn: ­ Giai đoạn 1: Nghiên cứu thực trạng (2009­2010). ­ Giai đoạn 2: Nghiên cứu can thiệp (từ 01/2011 ­ 12/2013). VI. 2.4. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng so sánh trước sau  tự đối chứng (thông qua hai nghiên cứu mô tả cắt ngang). 2.5. Cỡ mẫu nghiên cứu Cỡ  mẫu  nghiên cứu trước can thiệp và sau can thiệp được  tính toán cho từng tỉnh, được tính theo cùng một công thức sau:
  9. 9 Trong đó: p1  = tỉ  lệ  tỷ  lệ  dùng chung BKT của nhóm NCMT trong 6   tháng   trước   điều   tra   trong   đó   tại   Hoà   Bình   (0,475),   Bắc   Kạn   (0,434), Tuyên Quang (0,416); p2 = tỉ  lệ   ước tính tại thời điểm tiếp theo,  trong đó tại Hoà  Bình (0,338), Bắc Kạn (0,297), Tuyên Quang (0,279); p=(p1+p2)/2; Z1­α = 1,96; Z1­β= 0,84. Cỡ  mẫu được điều  tra  thực  tế  cho  nghiên cứu  trước  can  thiệp là 608 người, trong đó tại tỉnh Hòa Bình là 201 người, tỉnh  Bắc Kạn là 200 người, tỉnh Tuyên Quang là 207 người. Cỡ mẫu điều tra thực tế cho nghiên cứu sau can thiệp là 601   người, trong đó tại tỉnh Hòa Bình là 200 người, tỉnh Bắc Kạn là  201 người, tỉnh Tuyên Quang là 200 người.  2.6. Chọn mẫu nghiên cứu Chọn mẫu theo  “địa điểm  –  ngày”  (VDTs),  do Trung tâm  Phòng, chống dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) xây dựng. 2.7. Biến số/chỉ số nghiên cứu đánh giá 2.7.1. Cac chi sô nghiên c ́ ̉ ́ ứu mô tả cắt ngang  ­ Một số đặc điểm nhân khẩu, xã hội, việc làm và thu nhập.  ­ Tình hình sử dụng ma túy. ­ Hành vi nguy cơ cao. ­ Tình hình lây nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma tuý  và các mối liên quan. 2.7.2. Cac chi sô đánh giá k ́ ̉ ́ ết quả và hiệu quả mô hình can thiệp   toàn diện
  10. 10 ­ Độ bao phủ của mô hình can thiệp toàn diện ­ Tỷ lệ nhiễm HIV và các hành vi nguy cơ sau can thiệp. ­ Đánh giá tác động của các hoạt động can thiệp. 2.8. Mô hình nghiên cứu can thiệp toàn diện 2.8.1. Mô hình can thiệp toàn diện: Mô hình can thiệp toàn diện, bao gồm:  ­ Truyền thông thay đổi hành vi;  ­ Cung cấp BKT sạch và thu gom BKT đã sử dụng;  ­ Cung cấp BCS;  ­ Tư  vấn xét nghiệm tự  nguyện, xét nghiệm HIV miễn phí  cho các đối tượng;  ­ Triển khai điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng  thuốc methadone.  VII. 2.9. Các phương pháp thu thập số liệu 2.9.1. Phương pháp thu thập số liệu nghiên cứu định lượng 2.9.2. Phương pháp thu thập số liệu nghiên cứu định tính 2.10. Phương pháp và nơi xét nghiệm: Xét nghiệm HIV theo phương cách III của Bộ Y tế [5]. 2.11. Tổ chức nghiên cứu Tác giả luận án là thành viên tham gia đề tài, được Ban quản  lý Dự án phòng chống HIV/AIDS khu vực Châu Á tại Việt Nam  và  chủ nhiệm đề  tài cho phép sử  dụng số  liệu để  phân tích làm luận   án. VIII. 2.12. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS phiên  bản 18.0, Stata 12.0, sử dụng các thuật toán thống kê để phân tích. 
  11. 11 IX. 2.13. Khía cạnh đạo đức nghiên cứu y sinh học Thực hiện đúng quy định về  đạo đức nghiên cứu: Các đối  tượng tham gia nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện. Thoả thuận đồng  ý tham gia nghiên cứu bằng văn bản. Đề tài đã được thông qua Hội  đồng đạo đưc trong nghiên cứu y sinh học của Viện Vệ sinh dịch   tễ Trung ương. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU X. 3.1. Thực trạng nhiễm HIV và hành vi nguy cơ  lây   nhiễm trong nhóm nghiện chích ma tuý tại ba tỉnh:  Hoà Bình, Bắc K ạn và Tuyên Quang (2009­2010)  3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu, xã hội của người nghiện ma túy  Độ  tuổi trung bình của người sử  dụng ma túy tại 3 tỉnh là  34,3 tuổi), chủ  yếu là nhóm tuổi 30 – 39 (49,7%) trong đó tại Hòa  Bình là 47,3%, Bắc Kạn là 47,5% và Tuyên Quang là 54,1%.  Giới tính hầu hết là nam giới (97,4%), nữ rất thấp (2,6%).  Tỷ lệ dân tộc thiểu số (32,1%), trong đó cao nhất là tại Bắc   Kạn (54%), thứ 2 là Hòa Bình (35,8%), Tuyên Quang chỉ 7,2%.  Tỷ lệ người NCMT tại 3 tỉnh đang sống với vợ/chồng chung   tại 3 tỉnh là 58,6% trong đó 67,1% tại Tuyên Quang, 59,0% tại Bắc   Kạn nhưng tại Hoà Bình chỉ có 49,3%.  Tỷ   lệ   chưa  đi   học   là   rất   thấp   (0,8%).   Trình   độ   học   vấn   Trung học cơ sở chiếm tỷ lệ cao nhất tại 3 tỉnh (49,9%), Hòa Bình  là 42,8%, Bắc Kạn là 46%, Tuyên Quang là 60,3%.  Có khoảng 10% người NCMT tại Hòa Bình đã học đến cao   đẳng và đại học, trong khi đó tỷ lệ chung của 3 tỉnh chỉ là 3,8%. 
  12. 12 Tỷ  lệ  58% người NCMT tại Bắc Kạn là lao động tự  do và  13,5% không có việc làm, trong khi đó tại Hòa Bình tỷ lệ không có  việc làm lên tới 34% còn tại Tuyên Quang chỉ là 11,1%. 3.1.2. Tình hình sử dụng ma túy  Đa số bắt đầu sử dụng ma túy trên 20 tuổi, với độ tuổi trung   bình là 23,5 tuổi. Thời gian TCMT trung bình là 6,3 năm.  TCMT từ 1­3 lần/ngày chiếm tỷ lệ cao nhất với tỷ lệ 58,8%   trong đó Hòa Bình (93%), Bắc Kạn (52,9%), Tuyên Quang (31,6%). Đa số  người nghiện ma túy tại 3 tỉnh đã được cai nghiện   nhiều lần với tỷ lệ 78%, tỷ lệ này gần tương đồng tại 3 tỉnh. Heroin   được   sử   dụng   nhiều   nhất   với   tỷ   lệ   chung   3   tỉnh   (96,7%), cao nhất Hòa Bình (99,7%), sau đó là Bắc Kạn (98,5%) và  Tuyên Quang (92,3%), tỷ lệ sử dụng ATS thấp chỉ 2,6% tại 3 tỉnh.  Hình thức sử dụng chủ yếu là tiêm chích (93,9%), hình thức   hít có tỷ lệ 14,1%, hình thức khác là 3,6%. 3.1.3. Hành vi nguy cơ cao
  13. 13 Biểu đồ 3.3. Dùng chung bơm kim tiêm Tỷ  lệ  người NCMT dùng lại BKT tại 3 tỉnh trong 01 tháng  vừa qua là 30,8%, trong 06 tháng vừa qua là 46,2%. Hành vi sử  dụng chung BKT 06 tháng qua cao nhất là Hòa Bình là 54,5%, sau   đó là Bắc Kạn 43,9%, cuối cùng là Tuyên Quang (40,5%). Tỷ  lệ  có QHTD trong vòng 1 tháng qua tại 3 tỉnh là 68,4%,  trong đó Tuyên Quang 97,1%, Bắc Kạn 65,0% và Hòa Bình 42,3%. Tỷ lệ QHTD vợ/chồng (49,8%), người bán dâm (21,1%), bạn  tình thường xuyên là 18,4%, bạn tình không tường xuyên là 10,4%.  Tỷ   lệ   QHTD   với   vợ   chồng   cao   nhất   tại   Tuyên   Quang  (66,7%), rồi đến Bắc Kạn (53,5%) và Hoà Bình (28,9%).  Tỷ  lệ  QHTD với người bán dâm tại Tuyên Quang (28,5%),  Bắc Kạn (21,5%) và Hoà Bình (12,9%). Tỷ   lệ   sử   dụng  BCS   trong  QHTD   tại   3  tỉnh  với   bạn   tình  không thường xuyên (73%), với người bán dâm thấp chỉ 37,5%. 3.1.4. Tình hình lây nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV 
  14. 14 trong nhóm nghiện chích ma túy Tỷ lệ hiện nhiễm HIV tại 3 tỉnh là 29,1%,  trong đó tại Bắc  Kạn (42%), Hòa Bình (25,9%), Tuyên Quang (19,8%).  Bảng 3.17. Mối liên quan giữa nhiễm HIV và các yếu tố nguy  cơ Đơn biến Đa biến OR[95%  p  OR[95% p  CI] value CI] value Tỷ lệ nhiễm HIV 13,17 0,0 (dưới 3 năm và từ trên  [0,51–  5 3 năm) 1,47] 6,33
  15. 15 0,66 0,0 QHTD với người bán  [0,36–  5 dâm 2,32] Kết quả phân tích hồi quy logistic đơn biến cho thấy 05 hành   vi: TCMT, dùng chung BKT trong 01 tháng, 06 tháng trước điều tra,   QHTD với vợ/chồng và QHTD với người bán dâm là có mối liên  quan có ý nghĩa thống kê đến tỷ lệ nhiễm HIV với p
  16. 16 3.2.1. Đánh giá độ bao phủ của mô hình can thiệp toàn diện Trên 90% người NCMT được tiếp cận các tài liệu truyền  thông và tư vấn về TCAT và TDAT. Tỷ  lệ người NCMT thảo luận, trao đổi với TTVĐĐ trong 6  tháng qua chung 3 tỉnh là 77,7%, trong đó tại Bắc Kạn (83,1%), Hòa  Bình   (82,1%)   và   Tuyên   Quang   (68%).   Tỷ   lệ   nhận   BKT   trong  6   tháng qua  là  97,3%,  tỷ  lệ  nhận   được BCS  trong  6 tháng  qua  là  76,9% Tỷ  lệ  biết các cơ  sở  có thể  thực hiện xét nghiệm HIV là   92%, đã từng xét nghiệm HIV và biết kết quả trong 03 năm 74,4%,  có xét nghiệm HIV trong vòng 6 tháng qua chỉ  đạt 49,4% trong đó  tại Bắc Kạn (70,1%), Hòa Bình (61%), Tuyên Quang (15,5%). Tỷ   lệ   86,2%   đã   từng   nghe   về   chương   trình   MMT,   giảm  xuống còn 53% đã từng đến các điểm triển khai MMT, tỷ lệ đăng  ký MMT chỉ còn 35,5%, tỷ lệ đang được điều trị MMT rất thấp chỉ  26,8%. Qua phỏng vấn, nhiều người trong đó có cả  các đối tượng  đang TCMT ngoài cộng đồng, tất cả đều rất đồng tình, ủng hộ cho  chương trình này và mong muốn nhiều người NCMT được tham  gia điều trị.  Biểu đồ 3.11 Mô hình đa bậc về các biện pháp can thiệp toàn diện Tỷ  lệ  gần 100% người NCMT đã từng nhận được ít nhất 1  biện pháp can thiệp, tỷ  lệ  nhận  được 3 biện pháp can thiệp là 
  17. 17 tương đối cao (76,7%), tỷ  lệ nhận được 5 biện pháp can thiệp là  57,6%.  Tỷ  lệ  người NCMT nhận được đầy đủ  các các biện pháp  can thiệp của mô hình can thiệp toàn diện là 18,5% trong đó tại tỉnh  Hòa Bình và tỉnh Bắc Kạn tương ứng là 31,5% và 23,9%. 3.2.2. Tỷ  lệ  hiện nhiễm HIV và hành vi nguy cơ  trong nhóm   nghiện chích ma túy  Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trước can thiệp và sau can thiệp Tỷ  lệ  hiện nhiễm HIV tại  Hòa Bình, Bắc  Kạn và  Tuyên  Quang   sau   3   năm   triển   khai   các   biện   pháp   can   thiệp   toàn   diện  tương ứng là 12,5%, 25,4% và 18,0%, chung tại 3 tỉnh là 18,8%, tỷ  lệ này trước can thiệp là 29,1%, sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm HIV   giữa trước  và  sau can  thiệp  có ý nghĩa  thống  kê  với  p
  18. 18 Tỷ  lệ  nhiễm HIV của người NCMT tại 3 tỉnh sau 3 năm  triển khai các biện pháp can thiệp đã giảm từ  29,1% xuống còn   18,8%, sự  khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  19. 19 Hành   vi   sử   dụng   chung   BKT   trong   6   tháng   vừa   qua   của  người NCMT tại 3 tỉnh tham gia nghiên cứu sau 3 năm triển khai   mô hình can thiệp toàn diện đã giảm từ  46,2% xuống còn 24,5%,  sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  20. 20 qua 1,10] 0,62 >0,0 Nhận được BKT miễn  [0,23–  5 phí trong 6 tháng qua 1,68] Xét   nghiệm   HIV   và  0,61  0,0 Tham gia chương trình  [0,48–  5 [0,54–  5 điều trị MMT 1,01] 1,17] Dùng lại BKT của người khác hoặc đưa cho người khác  dùng lại trong 1 tháng qua Được truyền thông về  0,85 >0,0 TCAT   trong   6   tháng  [0,36   –  5 qua 2,04] 0,56 >0,0 Nhận được BKT miễn  [0,19–  5 phí trong 6 tháng qua 1,64] Xét   nghiệm   HIV   và  0,36
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0