intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm helicobacterpyloriở bệnh nhân mày đay mạn và hiệu quả điều trị bằng phác đồ ba thuốc diệt vi khuẩn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

29
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài: Khảo sát tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Helicobacterpylori ở bệnh nhân mày đay mạn và mối liên quan với lâm sàng của bệnh; Đánh giá hiệu quả điều trị mày đay mạn ở bệnh nhân nhiễm H. pylori bằng kháng Histamin H1 kết hợp với phác đồ 3 thuốc diệt H. pylori.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm helicobacterpyloriở bệnh nhân mày đay mạn và hiệu quả điều trị bằng phác đồ ba thuốc diệt vi khuẩn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 -------------------- NGUYỄN THỊ LIÊN NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM HELICOBACTERPYLORIỞ BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG PHÁC ĐỒ BA THUỐC DIỆT VI KHUẨN Chuyên ngành: Da liễu Mã số: 62720152 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hà Nội – 2019
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Phạm Văn Linh 2. PGS.TS Nguyễn Tiến Thịnh Phản biện 1: PGS. TS. Phạm Thị Lan Phản biện 2: PGS. TS Trần Việt Tú Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thụy Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện vào hồi: giờ ngày tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc Gia 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Nguyễn Thị Liên, Phạm Văn Linh, Nguyễn Tiến Thịnh (2018), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân mày đay mạn có nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori”. Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, số đặc biệt, 13, 9/2018, 283-289 2. Nguyễn Thị Liên, Phạm Văn Linh, Nguyễn Tiến Thịnh (2018), “Kết quả điều trị mày đay mạn nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori bằng các thuốc diệt vi khuẩn”. Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, số đặc biệt, 13, 9/2018,296- 301 3. Nguyễn Thị Liên, Phạm Văn Linh, Nguyễn Tiến Thịnh (2018), “Nghiên cứu tái phát ở bệnh nhân mày đay mạn có nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori sau điều trị diệt vi khuẩn”. Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, số đặc biệt, 13, 9/2018, 269- 276
  4. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Mày đay là một bệnh do phản ứng ở hệ mao mạch của da gây phù khu trú ở trung bì. Biểu hiện của bệnh là ngứa, có nhiều sẩn phù xuất hiện nhanh, mất đi nhanh và thường không để lại dấu vết gì trên da. Mày đay mạn là những trường hợp bệnh tiến triển thất thường, thương tổn tái phát từng đợttiến triển kéo dài trên 6 tuần Căn nguyên và cơ chế bệnh sinh gây bệnh mày đay rất phức tạp. Có nhiều nhóm nguyên nhân như mày đay do thuốc, mày đay trong các bệnh lý tự miễn, mày đay do vi khuẩn...Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu tổng quan nhận thấycó mối liên quan giữa tình trạng nhiễm H. pylori với lâm sàng của mày đay mạn, đồng thời điều trị diệt vi khuẩn cũng được báo cáo đi cùng với sựgiảm tình trạng bệnh Việt Nam là một nước nằm ở khu vực có tỷ lệ nhiễm H. pylori ở mức cao. Đã có nghiên cứubáo cáo về trường hợp bệnh mày đay mạn do nhiễm H. pylori. Để khảo sát tình hình nhiễm vi khuẩn H. pylori ở bệnh nhân mày đay mạn từ đó tìm hiểu mối liên quan giữa tình trạng nhiễm vi khuẩn với lâm sàng của bệnh, cũng như bước đầu đánh giá mối liên quan giữa điều trị diệt vi khuẩn H. pylori với mức độ cải thiện tình trạng bệnh mày đay mạn. Chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori ở bệnh nhân mày đay mạn và hiệu quả điều trị bằng phác đồ ba thuốc diệt vi khuẩn” với 2 mục tiêu: 1. Khảo sát tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Helicobacterpylori ở bệnh nhân mày đay mạn và mối liên quan với lâm sàng của bệnh. 2. Đánh giá hiệu quả điều trị mày đay mạn ở bệnh nhân nhiễmH. pyloribằng kháng Histamin H1 kết hợp với phác đồ 3 thuốc diệt H. pylori.
  5. 2 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Bệnh mày đay mạn Nhiều nghiên cứu báo cáo có 20% tổng dân số có ít nhất một đợt nổi mày đay trong suốt cuộc đời, tần suất mắc mày đay mạn hàng năm có xu hướng gia tăng.Có nhiều nguyên nhân nội sinh và ngoại sinh có thể gây ra mày đay. Một số yếu tố nội sinh gồm có căng thẳng thần kinh, stress, tình trạng tự phản ứng trong các rối loạn tự miễn dịch; các yếu tố ngoại sinh phổ biến làm tăng nặng bệnh có thể là thuốc, thức ăn, nhiễm trùng.Tình trạng mày đay được chẩn đoán là mạn tính khi các thương tổn sẩn phù, dát đỏ ngứa, xuất hiện lặp đi lặp lại hàng ngày hoặc cách ngày, kéo dài trên 6 tuần.Mức độ ngứa là một trong những tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá mức độ bệnh, cũng như theo dõi đáp ứng điều trị bệnh mày đay mạn.Sẩn phù xuất hiện nhanh, biến mất hoàn toàn trong vòng 1 đến vài giờ, tối đa không quá 24h. Sau khi các sẩn phù mất đi đa số các trường hợp không để lại dấu vết gì trên da. Số lượng và kích thước của sẩn phù là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ nặng của mày đay mạn. Đánh giá tình trạng hoạt động của mày đay mạn dựa vào các triệu chứng lâm sàng qua đánh giáĐiểm hoạt động mày đay UAS và mức ảnh hưởng của những triệu chứng này đến chất lượng cuộc sống của người bệnh(CU-Q2oL) Hiện nay, trong quá trình tìm nguyên nhân gây bệnh, các hướng dẫn quốc tế về điều trị mày đay mạn vẫn lựa chọn điều trị triệu chứng bệnh bằng các thuốc kháng thụ thể histamin H1, thế hệ 2 là điều trị đầu tiên. Hiệu quả điều trị mày đay mạn được đánh giá bằng Test kiểm soát mày đay UCT
  6. 3 1.2. Vai trò của vi khuẩn Helicobacterpyloritrong cơ chế bệnh sinh của mày đay mạn. Helicobacterpylori là loại vi khuẩn Gram âm, cư trú chủ yếu ở lớp màng nhày bao phủ niêm mạc dạ dày. Nhiễm H. pylorilà một trong những nhiễm khuẩn mạn tính thường gặp nhất ở người. Xét nghiệm kháng nguyên phân (stool antigen test - SAT) là một phương pháp chẩn đoán nhiễm H. pylorikhông xâm lấn.Phương pháp này phát hiện sự có mặt của kháng nguyên H. pylori trong mẫu phân với độ nhạy 94% và độ đặc hiệu 92% trong phân tích toàn cầu. Nhiều nghiên cứu về vai trò của H. pylori trong mày đay mạn đã được thực hiện và đề xuất một số lý thuyết để giải thích mối liên quan giữa nhiễm H. pylori với mày đay mạn là: Thứ nhất, một số thành phần protein của vi khuẩn H. pylori có thể có vai trò kích hoạt tế bào mast gây mày đay mạn. Thứ hai, vi khuẩn đóng vai trò như các kháng nguyên đầy đủ và tự gây dị ứng, gây phản ứng miễn dịch. Kháng thể IgG và IgA liên kết với lipoprotein 19-kDa của H. pylori đã được tìm thấy có vai trò trong quá trình sinh bệnh của mày đay mạn. Thứ ba, một số chất trung gian gây viêm đã được giải phóng trong quá trình đáp ứng miễn dịch đối với nhiễm H. pylori, có thể đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sinh bệnh của bệnh mày đay, ít nhất là tạo ra tăng nhạy cảm không đặc hiệu của mạch máu da với các chất tăng cường khả năng giãn mạch. Thứ tư, quá trình lây nhiễm vi khuẩn làm suy giảm chức năng rào cản của niêm mạc đường tiêu hóa, tạo điều kiện cho các hạt thức ăn dị ứng vào máu. H. pylori cũng có thể điều chỉnh tăng lượng protein eosinophil cationic có độc tố tế bào được tiết ra bởi kích hoạt hoạt tính của bạch cầu ái toan góp phần gây ra mày đay mạn tính.
  7. 4 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu * Mục tiêu 1: Khảo sát tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori ở bệnh nhân mày đay mạn và mối liên quan với lâm sàng của bệnh. Đối tượng nghiên cứu là 245 bệnh nhân mày đay mạn đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng, từ 8/2016 đến 02/2018. Tiêu chuẩn chẩn đoán mày đay mạn: Sẩn phù xuất hiện nhanh ở vị trí bất kỳ trên cơ thể,mất đi nhanh trong vòng một đến vài giờ, tồn tại không quá 24 giờ.Ngứa tại vùng đang có thương tổn hoặc sắp có thương tổn.Bệnh kéo dài trên 6 tuần. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm vi khuẩn H. pylori:Mẫu xét nghiệm có nồng độ kháng nguyên H. pylori ≥ 0,05 µg/mlđược chẩn đoán là dương tính (MĐM/H. pylori+). Mẫu xét nghiệm âm tính khi nồng độ kháng nguyên H. pylori
  8. 5 * Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả điều trị mày đay mạn ở bệnh nhân nhiễm H. pyloribằng kháng Histamin H1 kết hợp với phác đồ 3 thuốc diệt H. pylori. Đối tượng là 76 BN MĐM/H.pylori+ đáp ứng điều trị diệt vi khuẩn Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân mày đay mạn nhiễm H. pylori, đáp ứng với điều trị diệt vi khuẩn.Bệnh nhân không có các triệu chứng báo động bệnh lý ác tính ở đường tiêu hóa. Bệnh nhân ≥ 18 tuổi. Bệnh nhân đồng ý tham gia vàthực hiện đúng quy trình điều trị. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc có chống chỉ định với các thuốc sử dụng trong nghiên cứu. 2.1.2. Vật liệu nghiên cứu - Hóa chất:Bộ kítHpAg của hãng Dia.Pro Diagnostic, Italy - Máy làm xét nghiệm:Hệ thống máy ELISA, Mỹ - Thuốc: Xyzal5mg (Thụy Sỹ)Nexium MUPs 40mg (Thụy Điển)Ospamox500mg (Sandoz-Imexpharm). Klacid 500mg (Abbott) 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu - Mục tiêu 1: Nghiên cứu mô tả cắt ngang - Mục tiêu 2: Nghiên cứu lâm sàng so sánh trước và sau điều trị 2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu - Mục tiêu 1: Lấy mẫu thuận tiện. Từ 8/2016 đến 2/2018, chọn được 245 bệnh nhân mày đay mạn đến khám tại bệnh viện Đại học Y Hải Phòng, đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ. - Mục tiêu 2: Trong nhóm 245 bệnh nhân mày đay mạn, có 76 bệnh nhân MĐM/H. pylori+đáp ứng với điều trị diệt vi khuẩn
  9. 6 2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu 2.3.1.Sàng lọc, lựa chọn bệnh nhân: Giảithích kỹ về mục tiêu, cách thức tiến hành nghiên cứu nếu bệnh nhân đồng ý tham giathì ký tên vào bản thỏa thuận tham gia nghiên cứu 2.3.2. Thu thập các thông tin lâm sàng Hỏi bệnh, khám bệnh, bằng Phiếu thông tin nghiên cứu đánh giá:Tiền sử bệnh dị ứng, bệnh mày đay, tiền sử bệnh nội khoa của bệnh nhân. Tiền sử dị ứng với các thuốc sử dụng trong nghiên cứu. Các yếu tố liên quan, đặc điểm lâm sàng của mày đay mạn. 2.3.3. Xét nghiệm công thức máu và sinh hóa máu Công thức máu (số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu, thành phần bạch cầu, tiểu cầu, hemoglobin). Chức năng gan (GOT, GPT). Chức năng thận (ure, creatinin). 2.3.4. Làm xét nghiệm kháng nguyên phân xác định tình trạng nhiễm vi khuẩn H. pylori. Hướng dẫn bệnh nhân lấy mẫu phân, chuyển về Khoa xét nghiệm bệnh viện Đại học Y Hải Phòng, được bảo quản trong tủ âm 40oC. Các mẫu bệnh phẩm được tập hợp và tiến hành xét nghiệm phân tích 1 tuần/1 lần. 2.3.5. Điều trị cho các nhóm bệnh nhân Trong nghiên cứu này, tất cả bệnh nhân đều được điều trị triệu chứng mày đay bằng thuốc kháng Histamin H1. - Nhóm bệnh nhân không nhiễm vi khuẩn H.pylori thì chỉ dùng thuốc kháng Histamin H1 không dùng thêm thuốc bôi gì. - Nhóm bệnh nhân nhiễm vi khuẩn H.pylori, đủ tiêu chuẩn thì dùng thuốc kháng Histamin H1 phối hợp thuốc diệt vi khuẩn
  10. 7 2.3.5.1. Các phác đồ thuốc điều trị cụ thể như sau - Nhóm MĐM/ H.pylori- dùng: Levocertirizin (Xyzal 5mg) uống ngày 1 viên sau ăn tối30 phút trong 4 tuần. - Nhóm MĐM/ H.pylori+, đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu điều trị tiệt trừ H. pyloridùng: + Levocertirizin (Xyzal 5mg) uống ngày 1 viên sau ăn tối 30 phút trong 4 tuần. + điều trị diệt vi khuẩn H. pylori : Sử dụng phác đồ 3 thuốc trong 10 ngàygồm:  Esomeprazol (Nexium MUPs 40mg) x2 viên/ ngày x 10 ngày. (ngàyuống 2 lần, mỗi lần 1 viên, trước ăn sáng và trước ăn tối 30 phút)  Amoxicilin (Osphamox 500mg) x 4 viên/ngày x 10 ngày (ngàyuống 2 lần, mỗi lần 2 viên, sau ăn sáng và sau ăn tối 1 giờ)  Clarithromycine (Klacid) 500mg x 2 viên/ngày x 10 ngày. (ngàyuống 2 lần, mỗi lần 1 viên, sau ăn sáng và sau ăn tối 1 giờ) 2.3.5.2. Hướng dẫn bệnh nhân dùng thuốc, theo dõi tác dụng không mong muốn. - Nghiên cứu viên kiểm tra các thuốc đã mua sau khi kê đơn; Hướng dẫn bệnh nhân cụ thể cách sử dụng các thuốc, cách đặt hẹn nhắc giờ uống thuốc hàng ngày; Theo dõi dùng thuốc bằng cách đếm các vỏ thuốc sau mỗi lần tái khám. - Hướng dẫn bệnh nhân theo dõi những triệu chứng bất thường có thể xẩy ra dotác dụng không mong muốn của thuốc điều trị. Bệnh nhân khi cócác triệu chứng bất thường đều được yêu cầu báo ngay cho nghiên cứu viên biết. Những bệnh nhân gặp tác dụng phụ rất nặng hoặc có biểu hiện dị ứng thuốc sẽ được ngưng liệu trình điều trị và tái khám ngay.
  11. 8 2.3.5.3. Đánh giá đáp ứng với điều trị diệt vi khuẩn H.pylori Tại thời điểm sau ngừng điều trị diệt vi khuẩn 4 tuần, tiến hành làm lại xét nghiệm tìm kháng nguyên H.pylori trong phân để đánh giá tình trạng đáp ứng với điều trị diệt vi khuẩn. 2.3.6. Tái khám và đánh giá - Bệnh nhân được nhắc khám lại bằng phiếu hẹn, gọi điện thoại. - Bệnh nhân tái khám sau điều trị 2 tuần, 4 tuầnđánh giá hiệu quả điều trị mày đay mạn dựa vào các chỉ tiêu sau: Mức độ ngứa; Mức độ sẩn phù; Mức độ hoạt động bệnh mày đay mạn (UAS); Mức ảnh hưởng của mày đay mạn đến chất lượng cuộc sống; Tác dụng không mong muốn của thuốc - Bệnh nhân tái khám sau dừng điều trị 2 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng đánh giá các chỉ tiêu sau:Mức độ kiểm soát bệnhmày đay mạn sau điều trị (UCT); Đánh giá việc bệnh nhân có phải dùng lại thuốc chống dị ứng hay không. Ở thời điểm đánh giá sau dừng điều trị 2 tuần, những bệnh nhân nào không kiểm soát tốt bệnh, phải dùng lại thuốc kháng histamine H1 sẽ được dùng tiếp kháng histamine H1 theo phác đồ bậc 2 (tăng liều gấp 2 lần). Những bệnh nhân nào kiểm soát tốt bệnh, không cần phải uống lại thuốc kháng histamin H1 thì sẽ tiếp tục được theo dõi và đánh giá lại ở thời điểmsau dừng điều trị 1 tháng. Việc đánh giá và theo dõi được tiến hành tương tự như trên ở các thời điểm sau dừng điều trị 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng. 2.4. Các kỹ thuật và tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu 2.4.1. Kỹ thuật ELISA tìm kháng nguyên H. pylori trong phân (Stool Antigen Test – SAT).
  12. 9 * Chuẩn bị mẫu xét nghiệm 1. Lấy các hộp đựng phân khỏi tủ âm, để ở nhiệt độ phòng (rã đông tự nhiên sau 4h). 2. Chuẩn bị 2 bộ ống nghiệm mỗi bộ có số ống tương ứng với số mẫu làm xét nghiệm. 3. Lấy ra bộ ống nghiệm 1: cho vào mỗi ống nghiệm 1ml chất pha loãng. Lấy từ mỗi mẫu 1 lượng phân khoảng 0,2g đưa vào các ống nghiệm (cân ống nghiệm trước và sau khi lấy phân) 4. Đưa các ống vào máy votex lắc 1 phút, sau đó li tâm lần 1 (3000 vòng/3 phút), lấy phần dịch trong phía trên chuyển sang bộ ống nghiệm 2. Tiếp tục li tâm lần 2 (3000 vòng/3 phút) sau đó lấy 100µldd pha loãng của hệ thống treo để tiến hành xét nghiệm. * Các bước tiến hành xét nghiệm 1. Đặt lượng giếng cần xét nghiệm lên giá, giếng A1 và B1 để trống. Đánh dấu phân biệt các giếng làm chuẩn và mẫu bệnh phẩm. 2. Nhỏ 100 µl dung dịch chuẩn và mẫu bệnh phẩm (đã được chuẩn bị ở trên) vào các giếng tương ứng (theo hình) 3. Nhỏ 100 µl enzym liên hợp trong tất cả các giếng, trừ A1 + B1. 4. Đậy kín các giếng và ủ ở 370C trong máy ủ Elisa trong 120 phút. 5. Sau khi hết thời gian ủ, rửa vi giếng bằng máy rửa Elisa, dùng dung dịch rửa đã pha loãng rửa 5 lần, thể tích mỗi lần rửa là 320 µl. 6. Nhỏ 200 µl dung dịch chất tạo màu vào tất cả các giếng, bao gồm cả A1 + B1. Ủ ở nhiệt độ phòng (18-240C) trong 20 phút 7. Thêm 100 µl H2SO4 vào tất cả các giếng để dừng phản ứng. * Đọc và phân tích kết quả: Các mẫu có nồng độ kháng nguyên H. pylori ≥ 0,05 µg/ml được xác định dương tính. Các mẫu có nồng độ kháng nguyên H. pylori < 0,05 µg/ml được coi là âm tính.
  13. 10 2.4.2. Các tiêu chuẩn đánh giá - Đánh giá mức độ hoạt động bệnh: bằng điểm UAS (urticaria activity score). Cho điểm đánh giá các triệu chứng ngứa, sẩn phù từ đó tính điểm hoạt động của bệnh mày đay. Tổng điểm thấp nhất là 0 cao nhất là 6 điểm.Tổng điểm càng cao tương ứng với mức độ hoạt động bệnh càng nặng. Dùng điểm UAS Phân loại mức độ bệnh: 0 điểm: Không có bệnh; 1 - 2 điểm: Bệnh mức độ nhẹ; 3 - 4 điểm: Bệnh mức độ trung bình; 5 - 6 điểm: Bệnh mức độ nặng - Đánh giá ảnh hưởng của bệnh đến chất lượng cuộc sống bằng bộ câu hỏi đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân mày đay mạn (Chronic Urticaria Quality of Life Questionnaire /CU-Q2oL). - Đánh giá mức độ kiểm soát mày đay mạn sau dừng điều trị bằng bộ câu hỏi UCT (Urticaria control test). Điểm UCT ≥ 12: kiểm soát bệnh tốt.Điểm UCT < 12: kiểm soát bệnh không tốt - Đánh giá tình trạng nhiễm vi khuẩn H. pylori ở đối tượng nghiên cứu: Trong nghiên cứu này, tất cảBN được làm xét nghiệm tìm kháng nguyên H. Pyloritrongphân để đánh giá tình trạng nhiễm vi khuẩn  Các mẫu có nồng độ kháng nguyên H. pylori ≥ 0,05µg/ml được ghi nhận dương tính, BN được xếp vào nhóm mày đay mạn có nhiễm H. pylori (MĐM/ H. pylori+).  Các mẫu có nồng độ kháng nguyên H. pylori
  14. 11  Các mẫu sau điều trị có nồng độ kháng nguyên H. pylori
  15. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU 12 245 BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN Hp-Ag/Stool 159 MÀY ĐAY MẠN/ H.pylori + (SAT) 86 MÀY ĐAY MẠN/ H. pylori - 107 MÀY ĐAY MẠN/ H.pylori +, ĐIỀU TRỊ 86 MÀY ĐAY MẠN/ H. pylori -, ĐIỀU TRỊ - XYZAL 4 TUẦN - DIỆT H. PYLORI PHÁC ĐỒ 3 THUỐC 10 NGÀY XYZAL4 TUẦN Sau dừng điều trị diệt H.pylori 4 tuần Hp-Ag/Stool (SAT) 76 MĐM/H. pylori+ đáp ứng 31 MĐM/H. pylori+ không với điều trị diệt VK đáp ứng với điều trị diệt VK SAU ĐIỀU TRỊ 2 TUẦN, 4 TUẦN Đánh giá  Mức độ hoạt động của bệnh mày đay mạn  Điểm chất lượng cuộc sống SAU DỪNG ĐIỀU TRỊ2 TUẦN, 1 THÁNG, 2 THÁNG, 3 THÁNGĐánh giá  Mức độ kiểm soát bệnh mày đay  Tỷ lệ dùng lại thuốc chống dị ứng
  16. 13 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Helicobacterpyloriở bệnh nhân mày đay mạn và mối liên quan với lâm sàng của bệnh Từ tháng 8/2016 đến tháng 02/2018, có 245 bệnh nhân mày đay mạn đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu.Làm xét nghiệm tìm kháng nguyên vi khuẩn trong phân thấy tỷ lệ nhiễm H. pylori như sau Bảng 3. 1: Tỷ lệ nhiễm H.pylori ở bệnh nhân mày đay mạn Đối tượng n % Có nhiễm H. pylori 159 64,9 Không nhiễm H. pylori 86 35,1 Tổng 245 100 Nhận xét: Tỷ lệ BN mày đay mạn nhiễm vi khuẩn H.pylori (MĐM/H. pylori+ )là 64,9% Bảng 3. 2: Mối liên quan giữa nhiễm H. pylori với thời gian tồn tại của sẩn phù, ngứa Đối tượng MĐM/H. pylori+ MĐM/H. pylori – Tổng (n=159) (n= 86) P Thời gian n % n % n % 6 giờ 101 63,5 45 52,3 146 59,6 < 0,01 Nhận xét: 59,6% BN có thời gian tồn tại của sẩn phù và ngứa kéo dài > 6 giờ. Tỷ lệMĐM/H. pylori+ có thời gian tồn tại của sẩn phù và ngứa kéo dài > 6 giờ lớn hơn nhóm MĐM/H. pylori- (p
  17. 14 Bảng 3. 3: Mối liên quan giữa nhiễm H. pylori với mức độ ngứa Nhận xét: Đối tượng MĐM/H. pylori+ MĐM/H. pylori- Tổng (n=159) (n= 86) P Mức độ n % n % n % ngứa Trung bình 29 18,2 54 62,8 83 33,9
  18. 15 3.2. Hiệu quả điều trị bệnh mày đay mạn có H. pyloribằng kháng Histamin H1 kết hợp với phác đồ 3 thuốc diệt H. pylori. Hiệu quả điều trị bệnh mày đay mạn Bảng 3. 5: Điểm đánh giá mức độ ngứa sau các tuần điều trị MĐM/ H. pylori+ MĐM/ H. pylori+ MĐM/ H. Đối tượng đáp ứng điều trị không đáp ứng điều pylori - p diệt VK trị diệt VK Nhóm 3, Thời điểm Nhóm 1, (n = 76) Nhóm 2, (n = 31) (n = 86) Trước điều 2,9 ± 0,2 2,9 ± 0,2 2,4 ± 0,5 p130,05 1,6 ± 0,5 1,4 ± 0,5 1,4 ± 0,5 2 tuần (2) p13>0,05 Sau điều trị p120,05)
  19. 16 Bảng 3. 6: Điểm đánh giá mức độ sẩn phù sau các tuần điều trị Đối tượng MĐM/ H. pylori+ MĐM/ H. pylori+ MĐM/ H. pylori đáp ứng điều trị không đáp ứng - p diệt VK điều trị diệt VK Nhóm 3, Thời điểm Nhóm 1, (n = 76) Nhóm 2, (n = 31) (n = 86) Trước điều 2,6 ± 0,5 2,6 ± 0,5 2,1 ± 0,2 p130,05 1,8 ± 0,4 1,9 ± 0,3 1,9 ± 0,3 2 tuần (2) p13>0,05 Sau điều trị p12
  20. 17 6 5,5 5 MĐM/ H. pylori+ 4,4 đáp ứng điều trị 4 3,3 2,7 diệt VK 3 3,3 2 1,9 1 MĐM/ H. pylori+ 0 không đáp ứng điều trị TR Ư Ớ C SAU SAU diệt VK Đ IỀ U TR Ị Đ IỀ U TR Ị Đ IỀ U TR Ị 2 TU Ầ N 4 TU Ầ N Biểu đồ 3. 1: Điểm hoạt động mày đay (UAS) sau các tuần điều trị Nhận xét bảng 3.23, biểu đồ 3.1: Trước điều trị, nhóm MĐM/H. pylori+đáp ứng với điều trị diệt vi khuẩn có điểm UAS trung bình là 5,5± 0,6cao hơn nhóm MĐM/H.pylori -.Sau 4 tuần điều trị, điểm này giảm còn 1,9 ± 0,7. Điểm này thấp hơn so với trước điều trị p(1)(3) < 0,05 và thấp nhất trong 3 nhóm đối tượng (p120,05 Sau điều trị p12>0,05 33,2 ± 5,9 35,2 ± 5,5 40,5 ± 6,5 4 tuần (3) p13 0,05 p (1) (2) > 0,05 p (1) (2) > 0,05 p (1) (3) < 0,05 p (1) (3) < 0,05 p (1) (3) < 0,05
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2