Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu vai trò của bão hoà oxy máu tĩnh mạch chủ trên liên tục trong hồi sức huyết động bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn
lượt xem 3
download
Đề tài: "Nghiên cứu vai trò của bão hoà oxy máu tĩnh mạch chủ trên liên tục trong hồi sức huyết động bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn" với 3 mục tiêu: Nhận xét sự thay đổi của một số chỉ số huyết động ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn; Đánh giá vai trò của ScvO2 trong hướng dẫn hồi sức huyết động ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn; Tìm hiểu giá trị của ScvO2 trong tiên lượng mức độ nặng ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu vai trò của bão hoà oxy máu tĩnh mạch chủ trên liên tục trong hồi sức huyết động bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 LÊ XUÂN HÙNG NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA BÃO HOÀ OXY MÁU TĨNH MẠCH CHỦ TRÊN LIÊN TỤC TRONG HỒI SỨC HUYẾT ĐỘNG BỆNH NHÂN SỐC NHIỄM KHUẨN Chuyên ngành: Gây mê-hồi sức Mã số: 62.72.01.22 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hà Nội- Năm 2020
- Công trình được hoàn thành tại: VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y HỌC DƯỢC LÂM SÀNG 108 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN QUỐC KÍNH Phản biện: 1. 2. 3. Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện Nghiên cứu Khoa học Y dược Lâm sàng 108. Vào hồi: giờ ngày tháng năm 2020 Có thể tìm hiểu thông tin tại: 1. Thư viện Quốc Gia 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Sốc nhiễm khuẩn là hậu quả của đáp ứng viêm hệ thống với nhiễm khuẩn và là nguyên nhân chính gây tử vong ở bệnh nhân tại khoa hồi sức. Nhiều nghiên cứu cho thấy khi tình trạng sốc xuất hiện, có sự mất cân bằng giữa ôxy cung cấp và nhu cầu tiêu thụ oxy. Vì vậy, đích của hồi sức cần phải khách quan và phản ánh sớm sự thiếu oxy tổ chức. Bão hòa ôxy máu tĩnh mạch trộn tức máu của động mạch phổi (SvO2 ) đã được xác định là một đích hồi sức có vai trò quan trọng trong điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Tuy nhiên việc đo SvO2 lại không dễ dàng. Gần đây, một số tác giả trên thế giới đã sử dụng bão hòa ôxy máu tĩnh mạch chủ trên (ScvO2 ≥ 70%) là điểm đích của hồi sức bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Đo giá trị ScvO2 tương đối dễ làm chỉ cần đặt một catheter vào tĩnh mạch chủ trên qua tĩnh mạch cảnh trong hoặc qua tĩnh mạch dưới đòn, qua đó có thể đo được giá trị ScvO2 . ScvO2 đã và đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới nhưng chưa được ứng dụng nhiều ở Việt Nam. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu vai trò của bão hoà oxy máu tĩnh mạch chủ trên liên tục trong hồi sức huyết động bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn'' với 3 mục tiêu: 1. Nhận xét sự thay đổi của một số chỉ số huyết động ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn 2. Đánh giá vai trò của ScvO2 trong hướng dẫn hồi sức huyết động ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn 3. Tìm hiểu giá trị của ScvO2 trong tiên lượng mức độ nặng ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn.
- 2 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Quá trình vận chuyển ôxy trong cơ thể 1.1.1 Quá trình vận chuyển oxy trong cơ thể Qua trao đổi oxy ở mao mạch phổi, 4 đơn vị hem của hemoglobin gắn 4 phân tử ôxy. Tế bào tiêu thụ oxy 250 ml/phút, tức hấp thu 25% lượng oxy được cung cấp. Như vậy lượng oxy máu tĩnh mạch còn 750 ml/phút và bão hòa ôxy máu tĩnh mạch trộn (SvO2) còn 75%. 1.1.2. Hậu quả của thiếu oxy trong tổ chức Thiếu oxy trong tổ chức gây rối loạn vi tuần hoàn. Tổn thương vi tuần hoàn dẫn đến tình trạng sốc mất bù gây nên giảm đáp ứng co mạch. Hậu quả của thiếu ôxy ở mức tế bào là: Chu trình Krebs bị ứ tắc do thiếu ôxy nên ứ lại acid lactic và acid pyruvic, tổng hợp ATP trong điều kiện yếm khí, thiếu ôxy tế bào kích thích quá trình phân hủy ATP theo phản ứng: ATP + H20 = ADP + PI +H+ gây toan chuyển hóa tế bào. 1.1.3. Các đích của hồi sức Các đích của hồi sức bệnh nhân nặng (bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn, sốc đa chấn thương, tim mạch...) là làm sao phải phát hiện sớm và xử lý sớm các tình trạng : (1) giảm lưu lượng máu (flow), (2) giảm tưới máu mô (tissue hypoperfusion), (3) giảm cung cấp ôxy so với nhu cầu ôxy mô; (3) rối loạn chức năng tế bào và mô. Trong đó, ưu tiên là phát hiện giảm tưới máu mô hơn giảm lưu lượng máu, rồi mới đến giảm áp lực tưới máu. 1.2. Bão hòa oxy máu tĩnh mạch chủ trên (ScvO2) 1.2.1. Sinh lý bệnh của SvO2 và ScvO2:
- 3 Mức SvO2 Hậu quả SvO2 > 75% Hấp thu O2 tế bào bình thường Cung cấp O2 > nhu cầu O2 75% > SvO2 > Hấp thu O2 tế bào còn bù 50% Tăng nhu cầu O2 hoặc giảm cung cấp O2 50% > SvO2 > Khả năng hấp thu O2 của tế bào kiệt quệ 30% Bắt đầu toan máu do tăng lactate Cung cấp O2 < nhu cầu O2 30% < SvO2 < Toan máu do tăng lactate nặng 25% SvO2 < 30% Tế bào chết 1.2.2. Phương pháp đo ScvO2 ScvO2 đo được bằng cách đặt một catête trung ương vào tĩnh mạch chủ trên thông qua tĩnh mạch cảnh trong hoặc qua tĩnh mạch dưới đòn qua đó có thể đo được giá trị ScvO2 liên tục trên máy hoặc có thể được đo ngắt quãng tại một số các thời điểm thông qua xét nghiệm khí máu. 1.3. Sốc nhiễm khuẩn. 1.3.1. Định nghĩa sốc nhiễm khuẩn Sốc nhiễm khuẩn là tình trạng nhiễm khuẩn nặng kèm theo tụt huyết áp dù đã bù đủ khối lượng tuần hoàn, có hoặc không đáp ứng với thuốc vận mạch nhưng vẫn tồn tại hội chứng giảm tưới máu tổ chức hay suy tạng 1.3.2. Tác nhân gây sốc nhiễm khuẩn - Các vi khuẩn hay gây sốc nhiễm khuẩn:
- 4 + Vi khuẩn Gram (-) chiếm 2/3 các trường hợp: E. coli, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas, Proteus, Yersinia, Neisseria. + Cầu trùng Gram (+): tụ cầu vàng, liên cầu. + Trực khuẩn Gram (+) kỵ khí: Clostridium perfringens 1.3.3. Thang điểm đánh giá độ nặng bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn Chưa có bảng điểm nào được coi là tối ưu do tất cả đều đánh giá rối loạn chức năng một tạng chỉ dựa vào dấu hiệu lâm sàng hay xét nghiệm nào đó. Trên thực tế lâm sàng hiện nay 2 bảng điểm hay được sử dụng đánh giá độ nặng bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn là: Bảng điểm APACHE II, và bảng điểm SOFA. 1.3.4. Điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn Điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn qua hồi sức huyết động (truyền dịch, sử dụng thuốc vận mạch, thuốc tăng co bóp cơ tim), kiểm soát nguồn nhiễm khuẩn (kiểm soát nhiễm khuẩn, liệu pháp kháng sinh). Và các biện pháp điều trị khác như: Corticosteroid, thông khí cơ học, kiểm soát đường huyết, điều trị thay thế thận và dinh dưỡng 1.4. Nghiên cứu vai trò của ScvO2 trong hồi sức chung và trong hồi sức bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn ScvO2 có thể thay thế SvO2 trong hồi sức bệnh nhân nặng. SvO2 đánh giá tình trạng ôxy hóa của toàn cơ thể, trong khi về bản chất ScvO2 đánh giá tình trạng ôxy hóa ở nửa trên cơ thể. Đã có nhiều nghiên cứu tìm hiểu mối liên quan giữa ScvO2và SvO2 trên động vật thực nghiệm, bệnh nhân tim mạch phẫu thuật nặng, sốc nhiễm khuẩn, ... cho thấy ScvO2 và SvO2 có mối tương quan. ScvO2 và SvO2 có xu hướng thay đổi giống nhau.
- 5 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân • Những bệnh nhân tuổi từ 16 tuổi • Bệnh nhân được chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn theo ACCP/SCCM 1.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Các đối tượng không đủ điều kiện tham gia vào nghiên cứu là: Bệnh nhân có shunt trong tim chưa được sửa chữa; phụ nữ có thai; bệnh nhân phù phổi cấp; bệnh nhân nhiễm trùng tại vị trí cần đặt catête; bệnh nhân đặt catête sai vị trí; bệnh nhân không kiểm soát được rối loạn đông máu; bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn đã được điều trị tại tuyến dưới; bệnh nhân hoặc gia đình không đồng ý tham gia nghiên cứu và thực hiện các thủ thuật phục vụ cho nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Nghiên cứu được thực hiện tại phòng Cấp cứu, phòng mổ Thường trực, phòng Hồi tỉnh, phòng Hồi sức tích cực - Trung tâm Gây mê Hồi sức, Bệnh viện Việt Đức. - Thời gian: Từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 5 năm 2016 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu - Nghiên cứu mô tả tiến cứu 2.2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu - Chúng tôi áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho mối tương quan giữa hai biến số định lượng như sau :
- 6 C n 3 1 log 1 P e 1 P 2 4 Trong đó: C là hằng số. p là hệ số tương quan mong muốn. Với α = 0,05 và lực mẫu = 80%, thì tra bảng trên ta có C = 7,85, hệ số tương quan p mong muốn là 0,6. Kết quả là 35, nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành trên 60 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Tất cả 60 bệnh nhân này đều được theo dõi giá trị ScvO 2 liên tục trên monitoring PiCCO. 2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu - Các chỉ tiêu nghiên cứu mục tiêu 1: Nhận xét sự thay đổi của một số chỉ số huyết động (Mạch, huyết áp trung bình, CVP, CI, SVRI, SVV, DO2, VO2) ở các thời điểm nghiên cứu của bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. - Các chỉ tiêu nghiên cứu mục tiêu 2: Đánh giá vai trò hướng dẫn hồi sức huyết động của ScvO2 thông qua: Chẩn đoán lưu lượng tim thấp, chẩn đoán nguyên nhân lưu lượng tim thấp chẩn đoán tình trạng giãn mạch ngoại vi (SVRI thấp), đáp ứng với điều trị huyết động, mối liên hệ giữa ScvO2 với hematocrite ở bệnh nhân được theo dõi thiếu máu (Hct < 30%) và hướng dẫn của ScvO2 với truyền máu - Các chỉ tiêu nghiên cứu mục tiêu 3: Tương quan r giữa ScvO2 với điểm độ nặng SOFA, tương quan r giữa ScvO2 với lactate máu, liên quan giữa ScvO2 với DO2I, VO2I và EO2I, liên quan giữa ScvO2 với thời gian thở máy, thời gian nằm hồi sức, thời gian nằm viện, liên quan giữa ScvO2 với tỷ lệ sống, chết.
- 7 2.2.5. Phương pháp tiến hành nghiên cứu. Chuẩn bị bệnh nhân: Bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn thỏa mãn các tiêu chuẩn nghiên cứu được chúng tôi tiến hành như sau (điền đầy đủ thông tin vào bệnh án nghiên cứu, bệnh nhân được theo dõi bằng monitor với các thông số như ECG, huyết áp không xâm lấn, SpO2, nhiệt độ...) Chuẩn bị phương tiện: Các phương tiện tiến hành nghiên cứu bao gồm: Đặt catête tĩnh mạch trung tâm, đặt catête động mạch PiCCO, chụp Xquang phổi tại giường, hiệu chuẩn giá trị ScvO2. 2.2.6. Xử lý số liệu - Các số liệu thu được sẽ được phân tích và xử lí theo các thuật toán thống kê trên máy vi tính sử dụng phần mềm STATA 12.0. - Biến định tính được biểu diễn bằng tỷ lệ % và so sánh sự khác biệt 2, Fisher exact test. - Biến định lượng: so sánh sự khác biệt của hai giá trị giữa hai, so sánh giá trị trung bình giữa các thời điểm sử dụng t test ghép cặp hoặc sign test, tính hệ số tương quan tuyến tính r giữa hai biến định lượng. - Giá trị p < 0,05 được coi là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Độ tuổi trung bình của các đối tượng tham gia nghiên cứu là 57,4 ± 19,4 có 56,7% bệnh nhân trong nghiên cứu là nam giới và 43,3% bệnh nhân là nữ giới. Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu là nông dân (53,3%) và nghỉ hưu (18,3%). Chỉ có 3,3% là cán bộ. Nghề nghiệp khác chiếm 25%. Nguyên
- 8 nhân chủ yếu gây ra sốc nhiễm khuẩn ở nghiên cứu là do bệnh lý viêm phúc mạc do sỏi đường mật (chiếm 55%). 3.2. Nhận xét sự thay đổi của một số chỉ số huyết động ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn 3.2.1. Diễn biến mạch tại các thời điểm nghiên cứu Bảng 3. 3. Diễn biến mạch trong quá trình điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn Thời X ± SD n Min Max p điểm (lần/phút) __ T1 60 118,83 ± 17,34 71,0 160,0 T2 60 113,13 ± 20,60 68,0 158,0 pT2-T1 < 0,05* T3 60 109,13 ± 19,28 65,0 150,0 pT3-t1 < 0,05* T4 60 109,47 ± 17,39 78,0 159,0 pT4-t1 < 0,05* T5 60 104,27 ± 20,45 62,0 160,0 pT5-t1 < 0,05* T6 60 104,88 ± 21,68 75,0 170,0 pT6-t1 < 0,05* Mạch của bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn ở những giờ tiếp theo đều giảm so với giờ đầu, kết quả này có ý nghĩa thống kê với p
- 9 Bảng 3. 1. Diễn biến huyết áp trung bình trong quá trình điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn Thời X ± SD n Min Max p điểm (mmHg) __ T1 60 74,40 ± 18,48 47 112 T2 60 84,50 ± 13,91 52 117 pT2-T1 < 0,05* T3 60 87,48 ± 11,82 61 122 pT3-T1 < 0,05* T4 60 89,45 ± 14,30 56 124 pT4-T1 < 0,05* T5 60 87,82 ± 13,46 60 113 pT5-T1 < 0,05* T6 60 87,72 ± 14,29 55 120 pT6-T1 < 0,05* Huyết áp trung bình của 60 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn trong nghiên cứu ở các giờ tiếp theo đều cao hơn so với giờ đầu, kết quả này có ý nghĩa thống kê với p0,05* T3 60 11,40 ± 0,06 4 20 pT3-T1>0,05* T4 60 10,82 ± 4,49 3 18 pT4-T1>0,05* T5 60 12,18 ± 3,37 5 24 pT5-T1>0,05* T6 60 11,08 ± 6,69 4 20 pT6-T1>0,05* Sự khác biệt về giá trị trung bình của áp lực tĩnh mạch trung tâm (CVP) giữa các thời điểm là không có ý nghĩa thống kê.
- 10 3.2.4. Diễn biến chỉ số bão hòa oxy máu tĩnh mạch chủ trên ScvO2 tại các thời điểm nghiên cứu Bảng 3. 6. Diễn biến chỉ số bão hòa oxy máu tĩnh mạch chủ trên (ScvO2) trong quá trình điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn Thời X ± SD n Min Max p điểm (%) T1 60 71,3 ± 10,40 49 89 - T2 60 76,65 ± 9,71 52 93 pT2-T1 < 0,05* T3 60 77,3 ± 8,17 58 93 pT3-T1 < 0,05* T4 60 78,35 ± 7,60 58 91 pT4-T1 < 0,05* T5 60 75,83 ± 8,10 59 91 pT5-T1 < 0,05* T6 60 75,83 ± 7,44 57 90 pT6-T1 < 0,05* So với thời điểm đo ScvO2 đầu tiên, giá trị trung bình của chỉ số bão hòa ôxy máu tĩnh mạch chủ trên ở các giờ tiếp theo đều cao hơn có ý nghĩa thống kê. Như vậy, điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn đã có hiệu quả trong việc tăng chỉ số ScvO2. 3.2.5. Diễn biến chỉ số tim (CI) tại các thời điểm nghiên cứu Bảng 3. 7. Diễn biến chỉ số tim (CI) trong quá trình điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn Thời X ± SD n Min Max p điểm (l/phút/m2) T1 60 3,26 ± 1,15 2,01 6,68 _ T6 60 3,69 ± 9,99 2,12 7,06 pt6-t1
- 11 Kết quả phân tích cho thấy giá trị trung bình của chỉ số tim (CI) trong nghiên cứu từ giờ thứ 6 trở đi đều cao hơn có ý nghĩa thống kê so với giờ đầu (p
- 12 3.2.10. Diễn biến chỉ số tiêu thụ ôxy (VO2I) tại các thời điểm nghiên cứu Bảng 3. 12. Diễn biến chỉ số tiêu thụ ô xy (VO2I) trong quá trình điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn Thời X ± SD Min Max n p điểm (ml/phút/m )2 T1 43 184,42 ± 59,85 70 302 _ T2 43 156,28 ± 64,55 42 306 pT2-T1
- 13 3.3.1. Vai trò chẩn đoán lưu lượng tim thấp của ScvO2 90 80 ScvO2 70 60 50 2 3 4 5 6 7 CI ScvO2 toaøn thôøi ñieåm Ñöôøng tuyeán tính Biểu đồ 3. 3. Mối tương quan giữa ScvO2 và CI ở tất cả các thời điểm (N=360) ScvO2 và chỉ số tim CI có mối tương quan đồng biến, chặt chẽ (r =0,56 và p
- 14 Bảng 3.14. Đặc tính hiệu lực chẩn đoán thiếu dịch của ScvO2 so với của PiCCO ở tất cả các thời điểm Chuẩn đoán của ScvO2 Dương tính Âm tính Tổng Chẩn đoán của PiCCO Dương tính 24 0 24 Âm tính 0 9 9 Tổng 24 9 33 ScvO2 < 70% với test truyền dịch dương tính có thể đưa ra kết luận bệnh nhân có thiếu dịch, kết quả chẩn đoán tương tự như dựa theo chẩn đoán của PiCCO với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự doán dương tính và âm tính đều đạt 100%. Tỷ lệ âm tính giả và dương tính giả đều là 0%. 3.3.3. Vai trò chẩn đoán giảm sức cản mạch máu ngoại vi của ScvO2 Bảng 3.16. Mối tương quan giữa ScvO2 với chỉ số sức cản mạch máu SVRI ở từng thời điểm và trên tất cả các thời điểm (N=360) ScvO2 (%) p Hệ số tương quan r SVRI tại T1 -0,63 p
- 15 Chỉ số ScvO2 có mối tương quan nghịch biến chặt chẽ với sức cản mạch máu ngoại vi SVRI xét trên tất cả các thời điểm và tại thời điểm T1 và T2. Tại các thời điểm còn lại, SVRI có mối tương quan nghịch biến mức độ trung bình với ScvO2. Mối tương quan của ScvO2 với SVRI ở tất cả các thời điểm khi MAP
- 16 âm tính là 92,7% và giá trị dự đoán dương tính là 83,3%. Tỷ lệ âm tính giả là 37,5%, trong khi tỷ lệ dương tính giả là 2,56%. 3.3.4. Vai trò của ScvO2 trong hướng dẫn truyền máu và sử dụng thuốc trợ tim, co mạch Có 17,2% số lần đo có ScvO2 < 70% được truyền máu, cao hơn so với nhóm có ScvO2 ≥ 70%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Nhìn chung, tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định dùng thuốc ở nhóm có chỉ số tim < 3 l/phút/m2 cao hơn so với nhóm có chỉ số tim ≥ 3 l/phút/m2. Tuy nhiên, sự khác biệt này chỉ có ý nghĩa thống kê ở nhóm dùng dobutamin và dùng cả 2 loại thuốc dobutamin và noradrenalin (p
- 17 càng giảm khi ScvO2 tăng lên. Khi ScvO2 < 70%, ScvO2 và SOFA có mối tương quan nghịch biến chặt chẽ với r = -0,6, có ý nghĩa thống kê với p
- 18 3.3.5. Đặc điểm về ScvO2, số ngày thở máy, số ngày nằm phòng hồi sức, điểm SOFA, nồng độ lactate, thời gian nằm viện giữa nhóm sống và nhóm chết Nhóm chết có số ngày thở máy cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm sống (p0,05. Sự khác biệt về chỉ số ScvO2 giữa nhóm sống và nhóm chết là không có ý nghĩa thống kê. Thời gian nằm viện của nhóm sống cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chết (p0,05. Và Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chỉ số ScvO2 giữa hai nhóm sống và chết.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 305 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 183 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 267 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 223 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 177 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 149 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 54 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 199 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 136 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn