Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Xây dựng quy trình điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ
lượt xem 6
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học "Xây dựng quy trình điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ" được nghiên cứu với mục tiêu là: Hoàn thiện quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; Đánh giá kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Xây dựng quy trình điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NGUYỄN THANH THỦY XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH BẰNG TẾ BÀO GỐC TỰ THÂN TỪ MÔ MỠ CHUYÊN NGÀNH: NỘI HÔ HẤP MÃ SỐ: 9720107 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2023
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: Hướng dẫn 1: GS.TS. Ngô Quý Châu Hướng dẫn 2: TS. Nguyễn Huy Bình Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án Tiến sỹ cấp Trường vào hồi ….. giờ …… phút, ngày ….. tháng…. năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang là gánh nặng lên sức khỏe, kinh tế và xã hội. Bệnh là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ ba trên thế giới, trong đó 90% các ca tử vong ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Ở các nước Châu Âu, chi phí trực tiếp cho bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 38,6 tỷ Euro, chiếm 56% tổng chi phí trực tiếp cho bệnh hô hấp. Tại Việt Nam, tần suất mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trung bình và nặng đứng cao nhất khu vực châu Á Thái Bình Dương chiếm 6,7% dân số. Gánh nặng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tiếp tục tăng lên mặc dù đã có biện pháp điều trị bằng thuốc và không thuốc được áp dụng, đòi hỏi có thêm các phương pháp điều trị mới trong thực hành lâm sàng và quản lý bệnh. Liệu pháp tế bào gốc là một hướng đi mới và đã được nghiên cứu sử dụng để điều trị rất nhiều bệnh lý khác nhau. Tế bào gốc trung mô (mesenchymal stem cells-MSC) là loại tế bào gốc đa năng có thể biệt hóa thành nhiều loại tế bào khác nhau và có khả năng kháng viêm, điều hòa miễn dịch. Trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tế bào gốc trung mô có khả năng ức chế đáp ứng viêm bất thường của bệnh, ức chế quá trình chết theo chương trình của tế bào phổi thông qua yếu tố dịch thể, từ đó sửa chữa và phục hồi chức năng phổi. Mô mỡ là nguồn cung cấp số lượng tế bào gốc trưởng thành nhiều nhất trong cơ thể, đồng thời là nguồn an toàn khi thu hoạch và có khả năng tái tạo. Điều trị tế bào gốc tự thân giúp loại bỏ nguy cơ thải ghép. Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ là phương pháp mới giúp đạt mục tiêu điều trị gồm giảm triệu chứng, cải thiện sức khỏe, giảm đợt cấp, giảm tỷ lệ tử vong và phòng bệnh tiến triển. Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ mới bước đầu được nghiên cứu và ứng dụng. Nghiên cứu sử dụng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhằm đánh giá tính an toàn, kết quả điều trị và hoàn thiện quy trình là cần thiết. 2. Mục tiêu của đề tài 1. Hoàn thiện quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. 2. Đánh giá kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Chứng minh được tính an toàn của quy trình điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ.
- 2 - Hoàn thiện được quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên đối tượng bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mức độ nặng. - Đánh giá được kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ về mức độ khó thở, ảnh hưởng lên chất lượng cuộc sống, tần suất đợt cấp, chức năng hô hấp, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực và một số yếu tố viêm. 4. Tính mới của luận án: Đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam đánh giá về điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ. Kết quả đề tài có được quy trình điều trị gồm thu gom mô mỡ, phân lập tế bào gốc từ mô mỡ, đánh giá tiêu chuẩn khối tế bào gốc từ mô mỡ, truyền tế bào gốc tự thân từ mô mỡ và đã tiến hành thành công trên 30 bệnh nhân và không có biến cố bất lợi nào. Kết quả đề tài cũng chứng minh được tính an toàn của quy trình điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, đồng thời cũng chứng minh được hiệu quả bước đầu của phương pháp điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ thông qua sự cải thiện về mức độ khó thở, chất lượng cuộc sống, khả năng gắng sức ở các bệnh nhân điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ, đây là một đóng góp mới của đề tài cho lĩnh vực điều trị tế bào gốc. Với kết quả đề tài thu được giúp cho các bác sĩ lâm sàng có cân nhắc khoa học về một liệu pháp điều trị hỗ trợ trong quản lý bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. 5. Cấu trúc luận án Luận án được trình bày trong 112 trang (không kể tài liệu tham khảo và phần phụ lục), gồm có 7 phần: - Đặt vấn đề: 2 trang - Chương 1: Tổng quan tài liệu, 39 trang - Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 22 trang - Chương 3: Kết quả nghiên cứu 25 trang - Chương 4: Bàn luận 22 trang - Kết luận: 2 trang - Khuyến nghị: 1 trang Luận án gồm 43 bảng, 09 hình ảnh. Sử dụng 137 tài liệu tham khảo gồm tiếng Việt và tiếng Anh. Phần phụ lục gồm bệnh án nghiên cứu, các quy trình và danh sách các bệnh nhân nghiên cứu.
- 3 Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. Đại cương về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 1.1.1. Định nghĩa Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh thường gặp, có thể dự phòng và điều trị được, đặc trưng bởi tắc nghẽn đường thở, tiến triển nặng dần, liên quan tới phản ứng viêm bất thường của phổi bởi các phần tử và khí độc hại. 1.1.2. Dịch tễ học Tổ chức y tế thế giới ước tính khoảng 384 triệu người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên thế giới vào năm 2010, tỷ lệ mắc bệnh là 11,7%. Trong 12 quốc gia và vùng lãnh thổ châu Á Thái Bình Dương, tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trung bình đến nặng chiếm 6,3% dân số trên 30 tuổi, cao nhất là ở Việt Nam chiếm 6,7%. Hoàng Thị Lâm và cộng sự (2014) khảo sát trên 1500 đối tượng từ 23 đến 72 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở người trưởng thành là 7,1%. 1.1.3. Cơ chế bệnh sinh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 1.1.3.1. Tăng đáp ứng viêm của đường thở Trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính xuất hiện phản ứng viêm tăng cường và bất thường tại phổi đáp ứng với khí và các phần tử độc hại. Các tế bào viêm giải phóng nhiều chất trung gian hoạt mạch có khả năng phá huỷ cấu trúc phổi và/ hoặc duy trì tình trạng viêm tăng bạch cầu trung tính. Tế bào lympho T chiếm ưu thế trong niêm mạc phế quản, chủ yếu là tế bào CD8 + và đại thực bào. Tế bào T CD8 giải phóng yếu tố hoại tử khối u (TNF α), perforin và granzyme, đồng thời kích hoạt quá trình chết tế bào. Khi bệnh tiến triển có sự gia tăng các tế bào T CD4, biểu hiện sự kích thích miễn dịch mạn tính. Bạch cầu trung tính tiết các enzyme protein huyết thanh tham gia vào phản ứng thủy phân liên kết peptide nội phân tử giúp phân ly các chất nền ngoại bào, làm yếu đi các liên kết giữa tế bào - tế bào; tế bào – chất nền ngoại bào, dẫn đến phá hủy phế nang và kích thích mạnh tiết dịch nhầy. Số lượng đại thực bào trong đường hô hấp, nhu mô phổi, dịch rửa phế quản ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tăng gấp 5 đến 10 lần. Khói thuốc lá kích hoạt đại thực bào, giải phóng các chất trung gian gây viêm, bao gồm TNF α, IL-8 và các chemokine CXC khác, monocyte chemotactic peptide-1, leukotriene B4 và các loại phản ứng oxy. Các tế bào biểu mô đường hô hấp cũng được kích hoạt bởi khói thuốc lá để tạo ra các chất trung gian gây viêm. 1.1.3.2. Mất cân bằng Proteinase - kháng Proteinase Có 2 nhóm enzym tiêu protein đóng vai trò quyết định trong việc phá hủy cấu trúc protein của tổ chức gian bào gồm elastase và metallproteinase. Mất cân bằng giữa proteinase và kháng proteinase làm phát triển khí thũng phổi và mất độ đàn hồi phổi.
- 4 1.1.3.3. Tổng hợp và sửa chữa Elastin bất thường Trong các mô hình động vật, sự phóng thích của elastases làm elastin phổi bị cạn kiệt từ vài giờ đến vài ngày, nối tiếp là tăng tổng hợp elastin để phục hồi sửa chữa vùng tổn thương trong vài tuần. Tuy nhiên, nó lại không khôi phục được cấu trúc phổi như bình thường. 1.1.3.4. Cơ chế mất cân bằng oxy hoá - kháng oxy hoá Ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có sự gia tăng stress oxy hóa. Kích hoạt oxy hoá không những làm tổn thương tổ chức phổi mà còn tham gia làm mất cân bằng protease - kháng protease. Các chất oxy hoá còn hỗ trợ cho quá trình viêm như thúc đẩy hoạt động của các gen sản xuất các chất trung gian hoá học gây viêm làm hẹp đường thở. 1.1.3.5. Quá trình tự chết tế bào Hiện nay, các nghiên cứu đã chứng minh quá trình apoptosis trong phổi phế quản của con người. Một giả thuyết cho rằng sự mất tế bào phế nang trong khí phế thũng là do quá trình apoptosis để đáp ứng với khói thuốc lá, trung gian bởi sự phong tỏa yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu. 1.1.4. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 1.1.4.1. Triệu chứng lâm sàng Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thường gặp ở nam, trên 40 tuổi, tiền sử hút thuốc. Triệu chứng lâm sàng gồm ho kéo dài, khạc đờm nhiều năm, khó thở khi gắng sức, dần dần khó thở thường xuyên. Khám thực thể có thể thấy lồng ngực hình thùng, gõ vang khi giãn phế nang, nghe rì rào phế nang giảm, ran rít, ran ngáy, ran ẩm, ran nổ, và có thể thấy mạch đảo, triệu chứng tăng áp động mạch phổi và suy tim phải. 1.1.4.2. Triệu chứng cận lâm sàng Đo chức năng thông khí có mức độ giảm FEV1 theo mức độ bệnh. Dung tích thở mạnh (FVC): giai đoạn đầu bình thường và sẽ giảm khi bệnh tiến triển nặng. Chỉ số FEV1/FVC < 70%. Test hồi phục phế quản âm tính. Khí máu động mạch thường thấy PaO2 giảm từ giai đoạn đầu còn PaCO2 chỉ tăng ở giai đoạn muộn của bệnh. Chẩn đoán suy hô hấp khi PaO2 < 60 mmHg và/hoặc SaO2 < 90%, có/ không có PaCO2 > 45 mmHg. X quang phổi giai đoạn đầu đa số bình thường. Giai đoạn muộn có thể thấy hội chứng phế quản, hội chứng khí phế thũng, hội chứng mạch máu, dấu hiệu tăng áp lực động mạch phổi, đường kính động mạch phổi thùy dưới bên phải to ra >16mm. Tim dài và thõng, giai đoạn cuối hình ảnh tim to toàn bộ. Chụp cắt lớp vi tính ngực lớp mỏng 1 mm với độ phân giải cao quan sát rõ khí phế thũng, phát hiện giãn phế nang. Chụp cắt lớp vi tính 64 dãy định lượng bằng phần mềm Pulmo – 3D Siemens xác định được thể tích khí phế thũng và độ dày thành phế quản. 1.1.4.3. Chẩn đoán và phân loại bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
- 5 Gợi ý chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo GOLD 2016 khi có ít nhất một trong các chỉ điểm sau: - Tiền sử tiếp xúc với yếu tố nguy cơ (hút thuốc, khói bụi). - Tiền sử ho, khạc đờm mạn tính. - Khó thở dai dẳng, tăng dần, tăng lên khi gắng sức. Đo chức năng hô hấp là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán: FEV1/FVC < 70% sau test phục hồi phế quản. Phân loại giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính dựa vào mức độ tắc nghẽn đường thở, tần suất đợt cấp và mức độ triệu chứng. 1.1.4.4. Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Điều trị BPTNMT dựa trên đánh giá mức độ tắc nghẽn đường thở, mức độ triệu chứng, tần suất đợt cấp, tình trạng tiếp xúc với yếu tố nguy cơ và bệnh đồng mắc. Các phương pháp điều trị không thuốc gồm bỏ thuốc lá đối với bệnh nhân vẫn đang hút thuốc, giảm tiếp xúc với ô nhiễm môi trường sống, tiêm vắc xin phòng cúm, phòng phế cầu, phòng ho gà, tuân thủ điều trị thuốc, sử dụng đúng cách các dụng cụ phân phối thuốc và phục hồi chức năng hô hấp qua các bài tập ho, tập thở, tập vận động. Các phương pháp điều trị thuốc khởi đầu được cá thể hóa dựa theo phân loại bệnh và điều trị tiếp nối dựa vào mức độ khó thở và tần suất đợt cấp. 1.2. Đại cương về tế bào gốc trung mô trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 1.2.1. Tế bào gốc Tế bào gốc là những tế bào không biệt hóa trong cơ thể, có khả năng trở thành các tế bào biệt hóa với các chức năng riêng biệt mới. Tế bào gốc có đặc tính tự làm mới và biệt hóa thành bất kì kiểu tế bào trưởng thành nào. Phân chia theo nguồn thu nhận, tế bào gốc gồm tế bào gốc phôi, tế bào gốc nhũ nhi, tế bào gốc trưởng thành. Trong nhóm tế bào gốc trưởng thành được chia thành: tế bào gốc tạo máu, tế bào gốc trung mô, tế bào gốc biểu mô. 1.2.2. Tế bào gốc trung mô Các tiêu chuẩn của tế bào gốc trung mô do Dominici và cộng sự đề nghị và được cộng đồng khoa học chuyên ngành chấp nhận. Tiêu chuẩn được Hội Quốc tế về liệu pháp tế bào thông qua: có tính bám dính vật liệu khi nuôi cấy dưới những điều kiện chuẩn; có khả năng biệt hóa tạo xương, tạo mỡ và tạo sụn; biểu hiện CD73, CD90, và CD105; MSC phải thiếu sự biểu hiện của marker e-kit, CD14, CD1b, CD34, CD45, CD19, CD79α của tế bào dòng tạo máu, và kháng nguyên bạch cầu người (HLA)-DR. 1.2.3. Cơ chế tác động của tế bào gốc trung mô trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Tế bào gốc trung mô ức chế đáp ứng viêm quá mức trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: Tế bào gốc trung mô ức chế đáp ứng tế bào T đồng loại qua kết nối tế bào với tế bào và tiết ra 1 vài cytokine hòa tan. Tế bào gốc trung mô biểu hiện khả năng hạn chế sự tăng sinh của tế bào B, điều hòa sự
- 6 trưởng thành của các tế bào tua và chức năng trình diện kháng nguyên và ức chế chức năng của tế bào NK. Các nghiên cứu đề xuất rằng hiệu quả bảo vệ của tế bào gốc ở tổn thương phổi cấp không phải là do sự sửa chữa hay tái tạo mô phổi tổn thương, mà là do các yếu tố cận tiết có hay không có tương tác trực tiếp với tế bào phổi. Tế bào gốc trung mô điều chỉnh sự mất cân bằng Protease - kháng Protease: ức chế sự giải phóng protease thông qua ức chế MMP-9 và MMP-12 được thấy ở chuột gây khí phế thũng bởi khói thuốc lá. Tế bào gốc trung mô ức chế apoptosis phế nang: Ghép tế bào gốc trung mô tăng biểu hiện VEGF, thụ thể số 2 của VEGF, yếu tố tăng trưởng chuyển dạng (TGFα-1), và giảm sự chết theo chương trình tế bào phổi. Tế bào gốc trung mô thay đổi stress oxy hóa: Tế bào gốc trung mô có khả năng điều chỉnh môi trường khử oxy hóa. Tế bào gốc trung mô giảm malondialdehyde trong phổi, đồng thời tăng tổng hợp heme oxygenase-1 chống oxy hóa mạnh, có hiệu ứng bảo vệ tế bào. Tế bào gốc trung mô sửa chữa biểu mô và nội mô phổi: Sự giảm biểu hiện yếu tố tăng trưởng tế bào gan tương quan với những thay đổi mô học bệnh khí phế thũng và suy giảm chức năng phổi, trong khi truyền tĩnh mạch yếu tố tăng trưởng tế bào gan giúp cải thiện hệ thống mạch máu và chức năng phổi. Sự tiết yếu tố tăng trưởng tế bào gan của tế bào gốc trung mô chiếm một phần sự phục hồi của mô phổi ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Tế bào gốc trung mô làm giảm quá trình apoptosis ở tế bào phổi nuôi cấy nguồn gốc từ chuột điều trị papain và ở tế bào nội mô kích thích CSE. Tế bào gốc trung mô bài tiết IL 6, IL 8 và chemokine (loại C-X-C) ligand 1 tăng cường di chuyển tế bào biểu mô phế nang A549, làm tế bào biểu mô tăng tiết yếu tố tăng trưởng keratinocyte và giảm số lượng tế bào tự chết liên kết với yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu và yếu tố tăng trưởng tế bào gan. Tế bào gốc trung mô có tính kháng khuẩn: do ức chế trực tiếp sự phát triển của vi khuẩn thông qua việc tiết các các peptide kháng khuẩn và tiết các chất trung gian miễn dịch kích hoạt các tế bào viêm như IL-6, IL-8, yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt - đại thực bào, yếu tố ức chế sự di cư của đại thực bào, thu hút và tăng cường hoạt động kháng khuẩn của bạch cầu trung tính. Tác dụng kháng viêm giúp giảm tần suất đợt cấp. Giảm áp lực động mạch phổi: thông qua giải phóng oxit nitric tăng giãn mạch, tiết các yếu tố cận tiết: VEGF, bFGF, KGF, HGF kích thích tăng trưởng mạch máu, sửa chữa biểu mô phế nang và nội mạc. 1.3. Tế bào gốc từ mô mỡ 1.3.1. Đặc tính của tế bào gốc từ mô mỡ Mô mỡ là nguồn cung cấp số lượng tế bào gốc trưởng thành nhiều nhất trong cơ thể. Phân đoạn mạch nền (stroma-vascular fraction – SVF) của mô mỡ là nguồn phong phú các tế bào gốc đa năng và được sử dụng ngay,
- 7 không qua nuôi cấy. Phân đoạn mạch nền chứa một quần thể tế bào trung mô không đồng nhất gồm tế bào gốc mô mỡ, tế bào gốc tạo máu, tế bào tiền thân, tế bào nội mô, hồng cầu, nguyên bào sợi, bạch cầu lympho, bạch cầu mono, đại thực bào và tế bào ngoại mạch. Số lượng tế bào trong phân đoạn mạch nền có thể phân lập từ 1 gam mô mỡ hút dưới da là khoảng 0,5 - 2,0 × 10^6 tế bào, trong đó tỷ lệ tế bào gốc từ 1% đến 10%, tùy thuộc vào người cho và vị trí mô thu hoạch. Tùy theo cách thu hoạch mô mỡ, phân lập tế bào mà có những thuật ngữ khác nhau về các tế bào tiền thân đa tiềm năng từ mô mỡ. Do các tế bào gốc thu được từ mô mỡ chủ yếu là các tế bào gốc trung mô, phân đoạn tế bào này đôi khi được gọi là tế bào gốc trung mô thu được từ mô mỡ (adipose tissue derived mesenchymal stem cells - ATMSCs). Năm 2004, liên đoàn quốc tế liệu pháp mỡ IFATS, các tác giả đã thống nhất dùng thuật ngữ “tế bào nền/gốc mô mỡ” (adipose-derived stromal/stem cells - ASCs) để chỉ quần thể tế bào từ mô mỡ có khả năng bám dính bề mặt nhựa nuôi cấy, nuôi cấy tăng sinh và mang tính đa tiềm năng. Tế bào gốc mô mỡ thỏa mãn các tiêu chuẩn tế bào gốc trung mô của Hội Quốc tế về liệu pháp tế bào. 1.3.2. Phân lập tế bào gốc từ mô mỡ Thu thập mô mỡ là bước đầu tiên với kĩ thuật Tumescent dưới gây tê tại chỗ. Đây là kĩ thuật tiêu chuẩn và sử dụng phổ biến nhất trên thế giới. Dung dịch Tumescent được bơm vào dưới da khu vực cần hút mỡ làm co mạch máu giúp giảm chảy máu khi hút mỡ bằng kim chọc hút mỡ chuyên dụng. Xử lý “rửa” mô mỡ thu được là bước tiếp theo để loại bỏ các sợi collagen, máu, các mảnh vụn và dung dịch Tumescent. Phân lập tế bào gốc từ mô mỡ bằng enzyme làm phân hủy chất nền ngoại bào. Kết quả của quá trình phân hủy bằng enzym về năng suất, hiệu quả và khả năng tồn tại phụ thuộc vào loại và nồng độ của enzym được sử dụng để phân ly. Quy trình ban đầu bao gồm rửa dịch hút mỡ bằng nước muối đệm photphate, tiếp theo là phân hủy chất nền ngoại bào với 0,075% collagenase ở 37°C trong 30 phút, tạo khối phân đoạn mạch nền bằng cách ly tâm, ly giải hồng cầu và lọc qua lưới nylon 100 µm để loại bỏ các mảnh vụn tế bào. 1.4. Ứng dụng điều trị tế bào gốc trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 1.4.1. Cơ sở điều trị tế bào gốc trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên mô hình thực nghiệm Năm 2006, Shigemura và cộng sự công bố đầu tiên về ghép tế bào gốc trung mô trên mô hình khí phế thũng. Nhiều nghiên cứu chỉ ra hiệu quả của liệu pháp tế bào gốc trong điều trị một số bệnh phổi trên mô hình động vật qua ghép cục bộ hoặc toàn thân tế bào gốc mô mỡ. Đến năm 2014, có hơn 90 công trình khoa học về liệu pháp tế bào trong điều trị trên các mô hình động vật mắc các bệnh về tổn thương phổi cấp tính và mạn tính như bệnh
- 8 phổi tắc nghẽn mạn tính. Kết quả chỉ ra khả năng làm giảm tổn thương, giảm viêm của tế bào gốc trung mô trên các mô hình tổn thương phổi. Hai cách thức đưa tế bào gốc trung mô vào cơ thể là đường toàn thân (tĩnh mạch, trong màng bụng) và đường tại chỗ (qua mũi, nội khí quản, nội phế quản, nội màng phổi). Đường toàn thân được đề xuất sử dụng trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính do bệnh không chỉ là bệnh đơn độc tại phổi mà là một bệnh có đáp ứng viêm hệ thống toàn thân. Mặc dù tế bào gốc trung mô hoạt động độc lập với cách thức đưa vào cơ thể, nhưng các bằng chứng chỉ ra đường tĩnh mạch có hiệu quả hơn trong việc đạt được hiệu ứng điều hòa miễn dịch, tạo ra các cơ chế bồi đắp tổn thương mạnh hơn. Liều lượng tế bào gốc trung mô trong mô hình cận lâm sàng dao động khá rộng từ 10^4 đến 6 x 10^6. Lựa chọn liều tối ưu phụ thuộc cách thức đưa vào cơ thể, loại động vật nghiên cứu, dùng một hay nhiều liều và mức độ khí thũng. Những yếu tố này gây khó khăn cho việc xác định liều lượng tốt nhất và cản trở việc so sánh giữa các nghiên cứu. Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào đưa ra được liều tối ưu khi đã xem xét đầy đủ các khía cạnh trên. 1.4.2. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng sử dụng tế bào gốc trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Nghiên cứu về điều trị tế bào gốc trung mô trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên thực nghiệm lâm sàng lần đầu tiên được công bố bởi Ribeiro- Paes và cộng sự trên 4 bệnh nhân giai đoạn nặng. Kết quả không có bất cứ biến cố bất lợi. Theo dõi 12 tháng sau truyền khối tế bào gốc có cải thiện đáng kể về chất lượng cuộc sống và lâm sàng ổn định. Tháng 3/2015, Ribeiro-Paes và cộng sự tiếp tục thực hiện trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 3, điều trị với liệu pháp tế bào gốc tự thân từ 2 nguồn là mô mỡ và tủy xương có đối chứng, tuy nhiên chưa thấy kết quả được công bố. Tìm kiếm trên ClinicalTrials.gov đến nay chỉ thấy 20 thử nghiệm lâm sàng đánh giá ảnh hưởng của tế bào gốc trung mô với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Trong đó có 5 thử nghiệm hoàn thành. Các kết quả mới dừng lại ở mức độ an toàn, còn hiệu quả chưa được đánh giá nhiều. Năm 2021, Squassoni và cộng sự công bố kết quả nghiên cứu trên 20 bệnh nhân chia 4 nhóm: nhóm chứng, nhóm truyền tế bào gốc tự thân từ tủy xương, nhóm truyền tế bào gốc tự thân từ mô mỡ và nhóm truyền đồng thời tế bào gốc tự thân từ mô mỡ và tủy xương. Kết quả theo dõi 12 tháng, không có biến cố bất lợi nào xảy ra. Tại Việt Nam, năm 2015, Lê Thị Bích Phượng và cộng sự bước đầu đánh giá vai trò của tế bào gốc trung mô từ dây rốn dị sinh trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Năm 2020, kết quả nghiên cứu cho thấy không có độc tính liên quan đến tiêm truyền, tử vong, hoặc các tác dụng phụ nghiêm trọng. Các bệnh nhân truyền UC-MSC có điểm số mMRC, CAT và số đợt cấp giảm đáng kể. Tuy nhiên, chỉ số FEV1, CRP
- 9 và test đi bộ 6 phút đã giảm không đáng kể sau khi điều trị (1, 3 và 6 tháng) so với trước khi điều trị. 1.5. Tình hình nghiên cứu điều trị tế bào gốc từ mô mỡ trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Năm 2014, Ross và cộng sự tiến hành nghiên cứu nhãn mở, không ngẫu nhiên, đánh giá tính an toàn và hiệu quả của tế bào gốc tự thân từ mô mỡ với cỡ mẫu dự kiến là 200 bệnh nhân. Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn sẽ được lấy 100ml mô mỡ, sau đó phân lập tế bào gốc từ mô mỡ và truyền tĩnh mạch cho bệnh nhân sau khi pha loãng bằng dung dịch Natriclorua. Fisher- laycock và cộng sự (2014) tiến hành nghiên cứu pha 1, nhãn mở trên bệnh nhân có FEV1 < 80%. Bệnh nhân được đánh giá trong 6 tuần với chức năng hô hấp, nghiệm pháp đi bộ 6 phút trước khi truyền tế bào gốc. Bệnh nhân được hút 100 – 240 ml mô mỡ và phân lập tế bào gốc từ mô mỡ, sau đó truyền cho lại cho bệnh nhân. Một số nghiên cứu đã hoàn thành, tuy nhiên chưa công bố về kết quả. Nghiên cứu của Kristin Comella và cộng sự công bố năm 2017 được coi là nghiên cứu đầu tiên chứng minh tính an toàn khi điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mức độ nặng bằng truyền tĩnh mạch phân đoạn mạch nền (SVF) trên 12 bệnh nhân, không có trường hợp nào biến cố bất lợi nghiêm trọng hay tử vong trong thời gian theo dõi 12 tháng. CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 60 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại Trung tâm Hô hấp bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2016 đến 7/2021, chia 2 nhóm ngẫu nhiên gồm nhóm can thiệp điều trị bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ: 30 bệnh nhân và nhóm đối chứng: 30 bệnh nhân Tất cả các bệnh nhân đều duy trì điều trị nền BPTMNT. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn Bệnh nhân phải có đủ tất cả các tiêu chuẩn sau: - Bệnh nhân nam hoặc nữ, trong độ tuổi từ 40 đến 80. - Chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sau 40 tuổi theo GOLD 2016: FEV1/FVC < 70% (sau test phục hồi phế quản). FEV1 tăng < 12% và/ hoặc < 200ml trong 30 phút sau dùng 400µg salbutamol đường phun hít. - FEV1 ≤ 60% (giá trị dự đoán của BN). - Có ít nhất 2 đợt cấp hoặc ít nhất 1 đợt cấp nhập viện trong 1 năm trước. - Đồng ý điều trị ghép TBG và ký cam đoan chấp nhận các tai biến có thể xảy ra trước khi làm bất cứ can thiệp nào trong quá trình điều trị.
- 10 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Khi có bất kỳ tiêu chuẩn nào sau đây không được tham gia nghiên cứu: - Có các bệnh phổi khác kèm theo (hen, lao tiến triển, bệnh phổi hạn chế, xơ phổi vô căn, ung thư phổi, bệnh bụi phổi…). - Chẩn đoán xác định thiếu hụt men α1- antitrypsin. - Cân nặng < 40kg. - Đang có bệnh lý nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc vi rút. - Có đợt cấp BPTNMT cần phải nhập viện trong vòng 4 tuần trước. - Đang hút thuốc hoặc mới bỏ hút thuốc trong 6 tháng. - Đang cho con bú, đang có thai hay dự định có thai. - Bệnh tim mạch không ổn định hoặc đe dọa tử vong: Suy tim có phân suất tống máu thất trái < 40%. Nhồi máu cơ tim hoặc đau ngực không ổn định trong 6 tháng qua. Bệnh van tim, bệnh cơ tim, bệnh tim bẩm sinh. Rối loạn nhịp tim nghiêm trọng. - Bệnh gan không ổn định như xơ gan, hội chứng não gan, rối loạn đông máu, giảm albumin máu, viêm gan B, C tiến triển... - Suy thận (creatinin > 2 mg/dl). - Những bệnh lý/ bất thường khác có bằng chứng trước đây hoặc hiện tại không ổn định có ý nghĩa về mặt lâm sàng. - Tiền sử hoặc đang được chẩn đoán mắc ung thư, có bất thường về tăng sinh tế bào như u nang buồng trứng, loạn sản tế bào niêm mạc dạ dày... - Sử dụng thuốc ức chế TNF trong vòng 3 tháng trước, thuốc ức chế miễn dịch (azathioprine, methotrexate, …) trong ít nhất 8 tuần trước. - Tiền sử dị ứng với thuốc gây tê, gây mê. - Bệnh nhân có bất kỳ bệnh lý nào, mà theo đánh giá thời gian sống thêm dưới 6 tháng. - Bệnh nhân không có khả năng thực hiện các nghiệm pháp và đánh giá cần thiết trong quá trình tham gia nghiên cứu. - Bệnh nhân đang tham gia vào nghiên cứu khác. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu - Nghiên cứu can thiệp, thử nghiệm lâm sàng, có đối chứng. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11/2016 đến 07/2021 - Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Hô hấp bệnh viện Bạch Mai, Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu bệnh viện Bạch Mai
- 11 - Cơ quan, đơn vị phối hợp: Viện Nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108, đơn vị phối hợp trực tiếp là khoa Sinh học phân tử - bệnh viện Trung ương quân đội 108; Viện huyết học và truyền máu Trung ương, đơn vị trực tiếp phối hợp là Ngân hàng Tế bào gốc; Khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai; Trung tâm Huyết học và truyền máu bệnh viện Bạch Mai; Khoa Gây mê hồi sức bệnh viện Bạch Mai. 2.2.2. Cách chọn mẫu - Chọn mẫu có chủ đích, phân ngẫu nhiên đơn. - Cỡ mẫu: Nhóm can thiệp: 30 bệnh nhân BPTNMT được điều trị bằng TBG tự thân từ mô mỡ và Nhóm chứng: 30 bệnh nhân BPTNMT. - Phương pháp chọn mẫu: SƠ ĐỒ CHỌN MẪU PHÂN TẦNG NGẪU NHIÊN Bệnh nhân BPTNMT được thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng theo quy trình khám và xét nghiệm sàng lọc 30 Bệnh nhân điều trị bằng TBG tự thân từ mô mỡ. điều trị TBG tự thân từ mô Phân mỡ Hội đồng Bệnh nhân đủ chuyên môn tiêu chuẩn ngẫu hội chẩn nghiên cứu nhiên 30 Bệnh nhân nhóm chứng 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu Tất cả số liệu thu thập được theo một mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất, thông tin được lấy từ hồ sơ bệnh án và phỏng vấn, thăm khám trực tiếp trên bệnh nhân. 2.3. Các bước tiến hành 2.3.1. Xây dựng dự thảo quy trình điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ - Thu thập tổng quan tài liệu về điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ. - Dự thảo các quy trình trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân tự thân từ mô mỡ: + Quy trình khám và sàng lọc bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ. + Quy trình đánh giá bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước điều trị bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ. + Quy trình phân lập tế bào gốc tự thân từ mô mỡ để chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. + Quy trình truyền tế bào gốc tự thân từ mô mỡ cho bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- 12 + Quy trình theo dõi bệnh nhân điều trị bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ. - Thông qua Hội đồng khoa học bệnh viện Bạch Mai ngày 10/1/2017. 2.3.2. Tiến hành trên đối tượng nghiên cứu + Khám và xét nghiệm thăm dò sàng lọc bệnh nhân có đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ của nghiên cứu. + Hội chẩn bệnh nhân với Hội đồng chuyên môn bệnh viện Bạch Mai. + Phân ngẫu nhiên các bệnh nhân đã được Hội đồng chuyên môn thông qua tham gia nghiên cứu vào nhóm can thiệp và nhóm chứng. Sau khi được phân ngẫu nhiên, bệnh nhân ở cả hai nhóm can thiệp và nhóm chứng đều điều trị nền bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo GOLD 2016. + Đánh giá trước can thiệp về lâm sàng: chất lượng cuộc sống sức khỏe (bộ câu hỏi Saint George Respiratory Questionnaire-SGRQ), bộ câu hỏi CAT, mức độ khó thở mMRC, chỉ số BODE, test đi bộ 6 phút; đánh giá các chỉ số cận lâm sàng: Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực định lượng bằng phần mềm phân tích SIEMENS SYNGOVIA CT Pulmo 3D, CRP, IL-6, IL-8, IL–10, IL-1β, TNF-α, khí máu động mạch. + Tiến hành can thiệp trên nhóm điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ: Thu gom mỡ, tạo huyết tương giàu tiểu cầu, phân lập khối tế bào gốc từ mô mỡ, đánh giá chất lượng khối tế bào gốc, truyền tế bào gốc cho bệnh nhân lần 1 và lần 2 sau bảo quản 6 tháng và rã đông, theo dõi và đánh giá trong và sau truyền tế bào gốc. + Đối với nhóm chứng: bệnh nhân tuân thủ điều trị nền bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và được đánh giá theo dõi 1 tháng/ 1 lần cho đến 12 tháng. 2.3.3. Hoàn thiện quy trình điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân tự thân từ mô mỡ từ các kết quả thu được, tiến hành chỉnh sửa, bổ sung dự thảo quy trình và thông qua Hội đồng khoa học. 2.4. Các biến số chính đánh giá kết quả của nghiên cứu 2.4.1. Đặc điểm chung - Tuổi, giới, BMI, tiền sử hút thuốc, số bao – năm hút thuốc, bệnh đồng mắc. - Phân loại giai đoạn theo GOLD 2016, khoảng cách đi bộ 6 phút, điểm mMRC, điểm CAT, điểm SGRQ, chỉ số BODE. - Chức năng thông khí: FVC (L), FVC (%), FEV1 (L), FEV1 (%), FEV1/FVC. - Khí máu động mạch: pH, pCO2, pO2, HCO3-, Sao2. 2.4.2. Quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính - Thể tích mỡ (ml), thời gian thu gom mỡ (phút), thời gian phân lập tế bào gốc từ mô mỡ (phút), biến cố bất lợi, thời gian rã đông tế bào gốc (phút).
- 13 - Tỷ lệ tế bào sống, số lượng tế bào có nhân, số lượng tế bào CD34+ (tế bào/µL), số lượng tế bào CD34+ bằng giá trị tuyệt đối, tỷ lệ tế bào CD34+/tế bào có nhân (%); số lượng tế bào MSC (tế bào/µL), số lượng tế bào MSC bằng giá trị tuyệt đối, tỷ lệ tế bào MSC/tế bào có nhân (%) trong khối tế bào gốc sau tách chiết, sau bảo quản, rã đông. - Số bệnh nhân thực hiện thành công và biến cố bất lợi xảy ra khi truyền tế bào gốc lần 1 và truyền tế bào gốc lần 2. 2.4.3. Biến số đánh giá kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân tự thân từ mô mỡ - Lâm sàng: số lần đợt cấp trong 12 tháng, khoảng cách đi bộ 6 phút, điểm CAT, MRC, SGRQ, BODE tại thời điểm trước và hàng tháng sau truyền tế bào gốc cho đến 12 tháng. - Cận lâm sàng: chức năng thông khí: FVC (L), FVC (%), FEV1 (L), FEV1 (%), FEV1/FVC. Chẩn đoán hình ảnh: TLV (ml), MLD (HU); LAV-950; LAV-856; WA; %WA; LA; ID; OD; CRP, IL-6, IL-8, IL-10, IL-1β, (TNF)-α trước truyền tế bào gốc và sau 6 tháng, 12 tháng. Khí máu động mạch trước truyền tế bào gốc, sau 1-3-6-9-12 tháng: pH, pCO2 (mmHg), pO2 (mmHg), HCO3-. Áp lực động mạch phổi (mmHg) trước truyền TBG và 6, 12 tháng. 2.5. Các tiêu chuẩn chính áp dụng trong nghiên cứu * Phân loại mức độ khó thở bằng điểm mMRC Độ 0: Chỉ xuất hiện khó thở khi hoạt động gắng sức Độ 1: Xuất hiện khó thở khi đi nhanh hoặc leo dốc Độ 2: Đi chậm hơn do khó thở/ dừng lại để thở khi đi cạnh người cùng tuổi Độ 3: Phải dừng lại để thở sau khi đi 100m Độ 4: Rất khó thở khi ra khỏi nhà hoặc thay quần áo. * Phân loại ảnh hưởng lên sức khỏe chung của BPTNMT bằng thang điểm CAT: Bộ câu hỏi CAT với 8 câu hỏi, điểm tối đa là 40. Trong đó tổng điểm: < 10: BPTNMT không ảnh hưởng sức khỏe Từ 10 – 20 điểm: BPTNMT gây ảnh hưởng nhẹ Từ 21 – 30 điểm: BPTNMT gây ảnh hưởng mức độ trung bình Từ 31 – 40 điểm: BPTNMT gây ảnh hưởng nặng * Giá trị tiên lượng tử vong của BODE Giá trị BODE % tử vong trong 12 tháng % tử vong trong 24 tháng % tử vong trong 52 tháng 0–2 2 6 19 3-4 2 8 32 5–6 2 14 40 7 – 10 5 31 80 * Phân loại BMI (kg/m2) theo WHO 2000 Gày < 18,5; Bình thường 18,5 – < 25; Thừa cân 25 - < 30, Béo phì ≥ 30 * Mức độ tắc nghẽn đường dẫn khí
- 14 GOLD 1 (nhẹ): FEV1 ≥ 80% trị số lý thuyết GOLD 2 (trung bình): 50% ≤ FEV1 < 80% trị số lý thuyết GOLD 3 (nặng): 30% ≤ FEV1 < 50% trị số lý thuyết GOLD 4 (rất nặng): FEV1 < 30% trị số lý thuyết * Chẩn đoán tăng huyết áp, đái tháo đường theo hướng dẫn được phê duyệt của Bộ Y tế. 2.6. Phương pháp thống kê: phần mềm SPSS 20.0. 2.7. Vấn đề đạo đức Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức bệnh viện Bạch Mai và Ban đạo đức nghiên cứu y sinh học Bộ y tế thông qua. Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Nhóm can thiệp Nhóm chứng Đặc điểm P (n=30) (n=30) Tuổi, ̅ (SD) 𝑋 65,80 (5,84) 64,33 (5,93) 0,339 Giới, nam, n (%) 30 (100%) 30 (100%) Từng hút thuốc, n (%) 30 (100%) 30 (100%) Số bao - năm, ̅ (SD) 𝑋 26,08 (13,73) 26,03 (13,02) 0,989 Tăng huyết áp, n (%) 7 (23,33) 6 (20) 0,754 Đái tháo đường, n (%) 2 (6,67) 2 (6,67) 0,694 Phân loại GOLD nhóm D 30 (100%) 30 (100%) BMI (kg/m2), ̅ (SD) 𝑋 22,36 (2,51) 20,05 (2,46) 0,001 6MWD (mét), ̅ (SD) 𝑋 389,73 (75,60) 372,04 (67,78) 0,344 FEV1 (Lít), ̅ (SD) 𝑋 0,98 (0,29) 0,92 (0,30) 0,469 FEV1%, ̅ (SD) 𝑋 39,63 (11,86) 37,43 (11,70) 0,554 FEV1/FVC(%), ̅ (SD) 𝑋 46,07 (6,88) 45,23 (7,37) 0,779 FEV1 < 50% 23 (76,6%) 26 (86,7%) 0,519 mMRC ≥ 2, n (%) 28 (93,3) 29 (96,7) 0,554 CAT, ̅ (SD) 𝑋 23,1 (5,99) 22,33 (6,30) 0,631 SGRQ, ̅ (SD) 𝑋 56,06 (15,52) 60,24 (18,46) 0,346 Nhận xét: Tại thời điểm bắt đầu, có tương đồng về tuổi, giới, số bao – năm hút thuốc, BMI, khoảng cách đi bộ 6 phút, phân loại giai đoạn bệnh giữa nhóm điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ và nhóm chứng (p > 0,05). Các chỉ số về chức năng hô hấp bao gồm FEV1, FVC, FEV1/FVC của 2 nhóm có giá trị trung bình không có sự khác biệt (p > 0,05). 3.2. Kết quả hoàn thiện quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
- 15 3.2.1. Quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Sau khi tiến hành trên 30 bệnh nhân thuộc nhóm điều trị TBG tự thân từ mô mỡ thành công, các quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ và sử dụng trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đã được hoàn thiện và có được các quy trình gồm: - Quy trình phân lập tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. - Quy trình sử dụng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ để điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Các quy trình điều trị BPTNMT bằng TBG tự thân từ mô mỡ sau hoàn thiện đã được Hội đồng khoa học bệnh viện Bạch Mai nghiệm thu vào ngày 19/5/2022 theo quyết định 1262/QĐ-BVBM. Các điểm hoàn thiện quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính so với dự thảo: - Trong quy trình thu gom mỡ bổ sung 1 bác sĩ chuyên ngành gây mê có chuyên môn kinh nghiệm về gây tê tại chỗ, theo dõi và xử trí tai biến suy hô hấp nếu xảy ra khi thực hiện thủ thuật chọc hút mỡ tại phòng mổ. - Trong các vị trí chọc hút mỡ gồm mô mỡ dưới da bụng vùng quanh rốn, mặt trên ngoài mông hoặc mặt trong đùi theo dự thảo, vị trí chọc hút mỡ tối ưu và an toàn ở bệnh nhân BPTNMT là mô mỡ dưới da bụng vùng quanh rốn với tư thế nằm ngửa. - Trong quy trình tách chiết tế bào gốc tự thân từ mô mỡ ở bệnh nhân BPTNMT, sau khi bơm dung dịch AdiStem™ Cell Extraction Medium, tăng thời gian xoa bóp túi dịch mỡ từ 5 phút thành 10 – 15 phút để trộn đều phân tách các thành phần tế bào. - Trong quy trình bảo quản đông lạnh tế bào gốc tự thân từ mô mỡ bằng Ni tơ lỏng, sử dụng túi bảo quản TBG chuyên dụng thay cho dùng nhiều ống cryovial. Quy trình rã đông được thực hiện với túi bảo quản TBG chuyên dụng không mất nhiều thao tác, tăng đảm bảo vô khuẩn. - Quy trình truyền tế bào gốc tự thân từ mô mỡ cho bệnh nhân BPTNMT được tách thành 2 quy trình cho truyền TBG lần 1 với khối TBG ngay sau tách chiết và truyền TBG lần 2 với khối TBG sau rã đông. 3.2.2. Kết quả quy trình thu gom mỡ và phân lập tế bào gốc từ mô mỡ Bảng 3.2: Thể tích mỡ, thời gian thu gom mỡ, phân lập tế bào gốc (n=30) Thông số Trung bình SD Min Max Thể tích dịch mô mỡ (ml) 92,67 24,49 70 180 Thời gian lấy mỡ (phút) 42,3 7,8 25 60 Thời gian phân lập TBG (phút) 160 9,8 150 180
- 16 Bảng 3.3: Biến cố bất lợi của quy trình thu gom mỡ (n=30) Biến cố bất lợi N (%) Đau tại nơi chọc hút mỡ, n (%) 30 (100) VAS 1 - 3, n (%) 24 (80) Bầm tím tại vùng hút mỡ, n (%) 13 (43) Sốt, n (%) 0 (0) Dị ứng/ phản vệ, n (%) 0 (0) Giảm oxy hóa máu, n (%) 0 (0) Nhiễm trùng vùng chọc hút, n (%) 0 (0) Nhiễm trùng máu, n (%) 0 (0) Tử vong, n (%) 0 (0) Nhận xét: Biến cố bất lợi thường gặp khi thu gom mỡ là đau tại nơi chọc hút mỡ, thứ hai là bầm tím tại vùng hút mỡ. Không có biến cố bất lợi nghiêm trọng. 3.2.3. Đánh giá khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngay sau tách chiết 100% khối tế bào gốc từ mô mỡ sau tách chiết có tỷ lệ tế bào sống đạt 99%. Bảng 3.4: Đặc điểm khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ sau tách chiết (n=30) Thông số Trung vị Min Max Số lượng tế bào có nhân (x 106) 402,96 306,24 1373,76 Số lượng tế bào CD34 (tế bào/µL) 0,375 0 42,8 Tỷ lệ CD34/tế bào có nhân (%) 0,0036 0,00 0,17 Nhận xét: Tỷ lệ phần trăm tế bào CD34+ trong khối tế bào gốc từ mô mỡ sau tách chiết rất thấp. Bảng 3.5: Đặc điểm MSC trong khối TBG từ mô mỡ sau tách chiết (n=29) Thông số Trung bình SD Min Max Số lượng MSC (tế bào/µL) 8,4 5,73 2 22 Tỷ lệ MSC/tế bào có nhân (%) 0,088 0,079 0,012 0,21 3.2.4. Đánh giá khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sau bảo quản Thời gian rã đông khối tế bào gốc trung bình 3,0 ± 0,5 (phút). Tỷ lệ tế bào sống của khối tế bào gốc từ mô mỡ sau bảo quản là 86,5 ± 6,3 (%). Bảng 3.6: Đặc điểm khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ sau bảo quản (n=26) Thông số Trung vị Min Max CD34 (tế bào/µL) 0 0 1 MSC (tế bào/µL) 4 1 24 100% mẫu tế bào gốc có kết quả nuôi cấy tìm vi khuẩn, vi nấm âm tính. Quy trình phân lập và rã đông đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn. 3.2.5. Biến cố bất lợi trong quá trình truyền tế bào gốc tự thân từ mô mỡ
- 17 Trong lần truyền tế bào gốc từ mô mỡ lần 1, không có trường hợp nào gặp biến cố. Khi truyền tế bào gốc từ mô mỡ lần 2, có 2 trường hợp gặp khó thở thoáng qua, không có trường hợp nào gặp sốc, suy hô hấp, phản vệ hay tử vong. 3.3. Kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ 3.3.1. Sự thay đổi lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ Bảng 3.7: Thay đổi về mức độ khó thở, khả năng gắng sức, chất lượng cuộc sống giữa trước và sau điều trị TBG từ mô mỡ Trước truyền 6 tháng sau truyền 6 tháng sau truyền Thông số TBG (n = 30) TBG lần 1 (n = 30) TBG lần 2 (n = 30) Kết quả Kết quả P Kết quả P mMRC ≥ 2 n (%) 28 (93,3) 13 (43,3) 0,000 12 (40%) 0,000 450,3 6MWT (mét) ̅ (SD) 𝑋 389,7 (75,6) 0,001 465,6 (75,6) 0,000 (81,8) CAT ̅ (SD) 𝑋 23,1 (5,9) 17,7 (5,0) 0,000 15,2 (4,5) 0,000 SGRQ ̅ (SD) 𝑋 56,0 (15,5) 39,5 (11,3) 0,000 35,6 (10,4) 0,000 Nhận xét: Sau 6 tháng truyền TBG từ mô mỡ lần 1 và lần 2, có sự cải thiện về khoảng cách đi bộ 6 phút và giảm mức độ khó thở với tỷ lệ BN có mMRC ≥ 2 giảm so với trước can thiệp có ý nghĩa thống kê với P < 0,05. So sánh 12 tháng trước truyền TBG và 12 tháng theo dõi sau truyền TBG, số đợt cấp cũng như số đợt cấp nhập viện của các BN trong nhóm truyền TBG tự thân từ mô mỡ đều giảm đi có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 3.3.2. Sự thay đổi cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ Bảng 3.8: Thay đổi chức năng hô hấp trước và sau điều trị tế bào gốc mô mỡ Thông số T0 (n = 30) T6 – L1 (n = 30) T6 – L2 (n = 30) ̅ (SD) 𝑋 Kết quả Kết quả P Kết quả P FVC (L) 2,09 (0,59) 2,41 (0,84) 0,005 2,27 (0,63) 0,038 FVC (%) 62,83 (17,17) 70,20 (21,22) 0,012 68,57 (15,62) 0,019 FEV1 (L) 0,98 (0,29) 1,03 (0,34) 0,088 1,04 (0,35) 0,029 FEV1 (%) 39,63 (11,86) 41,53 (12,48) 0,100 42,70 (12,6) 0,005 FEV1/FVC 46,07 (6,88) 44,23 (7,41) 0,063 46,37 (7,76) 0,829 Bảng 3.9: Thay đổi yếu tố viêm trước và sau điều trị tế bào gốc từ mô mỡ T0 (n = 30) T6 – L1 (n = 30) T6 – L2 (n = 30) Thông số Kết quả Kết quả P Kết quả P Tỷ lệ IL- 17 14 13 IL-1B (pg/ml) 0,549 0,344 1B
- 18 IL-10 (pg/ml) Trung vị 2,33 2,27 0,405 2,28 0,607 TNF-α (pg/ml) Trung vị 9,87 9,26 0,804 8,78 0,607 CRP (mg/dl) Trung vị 0,17 0,17 0,256 0,15 0,322 * Sau truyền TBG mô mỡ lần 2, có 20 BN làm XN các chỉ số interleukin sau 6 tháng và 10 BN làm XN sau 4 tháng. Nhận xét: Tại thời điểm 6 tháng sau truyền tế bào gốc tự thân từ mô mỡ lần 1 và lần 2, có sự cải thiện nhỏ về các chỉ số FVC, FEV1. Tại 2 thời điểm 6 tháng sau truyền TBG từ mô mỡ lần 1 và 4 – 6 tháng sau truyền TBG lần 2, các chỉ số viêm IL-1β, IL-6, IL-8, TNF-α, CRP giảm so với trước truyền TBG từ mô mỡ tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bảng 3.10: Thay đổi CT định lượng phổi trước và sau truyền TBG thân từ mô mỡ Thông số T0 (n = 20) T6 – L1 (n = 20) T0 (n = 27) T6 – L2 (n = 27) ̅ (SD) 𝑋 Kết quả Kết quả P Kết quả Kết quả P 5398,45 5518,7 5248,18 5440,5 TLV (ml) 0,103 0,132 (885,1) (937,8) (1065,9) (1084,14) -866,2 -864,5 -857,3 -857,40 MLD (HU) 0,543 0,976 (15,5) (18,7) (24,9) (20,9) 32,6 LAV-950 (%) 31.0 (5,9) 0,170 28,6 (7,1) 29,4 (6,4) 0,450 (6,1) 68,7 LAV-856 (%) 69,6 (5,2) 0,423 66,2 (8,6) 65,3 (7,0) 0,505 (6,3) Nhận xét: Khi so sánh ghép cặp trước truyền TBG và 6 tháng sau truyền TBG lần 1 (20 cặp), trước truyền TBG và 6 tháng sau truyền TBG lần 2 (27 cặp), không thấy có sự thay đổi đáng kể về các chỉ số thể tích phổi, tỷ lệ khí phế thũng, bẫy khí, tổn thương đường thở. 3.3.3. So sánh sự thay đổi về lâm sàng, cận lâm sàng giữa nhóm điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ và nhóm chứng Bảng 3.11: Thay đổi lâm sàng giữa nhóm điều trị tế bào gốc từ mô mỡ và nhóm chứng T0 T6 – L1 T6 – L2 Nhóm chứng 22,3 (6,0) 21,0 (4,9) 24,2 (4,3) N 30 25 26 CAT, ̅ (SD) Nhóm can thiệp 23,1 (6,0) 17,7 (5,0) 15,3 (4,51) 𝑋 N 30 30 30 P 0,631 0,017 0,000 Nhóm chứng 60,24 (18,46) 54,66 (19,30) 54,63 (16,12) N 30 25 26 SGRQ, ̅ (SD) Nhóm can thiệp 56,04 (15,52) 39,54 (11,3) 35,62 (10,41) 𝑋 N 30 30 30 P 0,346 0,001 0,000 6MWD (m), Nhóm chứng 372,0 (67,8) 382,5 (101,0) 400,5 (92,1) ̅ (SD) 𝑋 N 30 24 26
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn