Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y tế công cộng: Can thiệp thay đổi kiến thức, thái độ, hành vi về lựa chọn giới tính trước sinh tại tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2016
lượt xem 6
download
Mục đích của luận án nhằm mô tả thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ (18-40) về lựa chọn giới tính trước sinh và một số yếu tố liên quan tại 2 huyện thuộc tỉnh Hải Dương và 2 huyện thuộc Hà Nam năm 2013. Đánh giá thay đổi về kiến thức, thái độ và hành vi của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ (18-40) về lựa chọn giới tính trước sinh tại 2 huyện thuộc tỉnh Hải Dương sau can thiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y tế công cộng: Can thiệp thay đổi kiến thức, thái độ, hành vi về lựa chọn giới tính trước sinh tại tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG ------------ Đinh Huy Dương CAN THIỆP THAY ĐỔI KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, HÀNH VI VỀ LỰA CHỌN GIỚI TÍNH TRƯỚC SINH TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2013-2016 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 62.72.03.01 Hà Nội, 2019
- Công trình được hoàn thành tại: ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lương Ngọc Khuê 2. PGS.TS. Lưu Bích Ngọc Phản biện 1: ............................................................................................... .............................................................................................. Phản biện 2: ............................................................................................... ............................................................................................... Phản biện 3: ............................................................................................... ............................................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước họp tại : Địa điểm: Đại học Y tế Công cộng, 1A Đức Thắng, Phường Đức Thắng, Đông Ngạc, Bắc Từ Liêm, Hà Nội Thời gian: vào hồi ............giờ ........ngày ............tháng...........năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Trường Đại học Y tế Công cộng hoặc trên trang web của Trường Đại học Y tế Công cộng
- I. Đặt vấn đề Vấn đề mất cân bằng tỷ số giới tính khi sinh (MCBTSGTKS) xảy ra chủ yếu là do các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ thực hiện hành vi lựa chọn giới tính trước sinh (LCGTTS) để có được đứa con theo giới tính mong muốn, chủ yếu là con trai. MCBTSGTKS thực sự trở thành thách thức với Việt Nam từ năm 2006 khi TSGTKS tăng lên 110 và liên tục tăng qua các năm lên 112,2 vào năm 2016. Trong số các địa phương phải đối mặt với tình trạng MCBTSGTKS nghiêm trọng có tỉnh Hải Dương với TSGTKS năm 2013 là 118,9. Nếu hành vi LCGTTS ở Việt Nam nói chung và Hải Dương nói riêng không được ngăn chặn thì các tác động tiêu cực sẽ nảy sinh. Mất cân bằng cơ cấu giới tính có thể làm tăng nguy cơ xung đột xã hội giữa người nghèo và người giàu, làm gia tăng bất bình đẳng giới (BĐG), tác động tiêu cực đến ổn định xã hội, phát triển kinh tế. Để giảm nhanh tốc độ gia tăng MCBTSGTKS, tiến tới đưa tỷ số này trở lại mức cân bằng tự nhiên là một đòi hỏi cấp thiết, cần được thực hiện bằng hệ thống các giải pháp ngăn chặn hành vi LCGTTS đồng bộ, hiệu quả. Với mong muốn tìm hiểu, phân tích sâu các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, hành vi về LCGTTS của người dân tại Hải Dương từ đó đánh giá hiệu quả các can thiệp để rút ra các bài học và kinh nghiệm cho việc triển khai các can thiệp tương tự tại các địa phương khác trên toàn quốc, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài: “Can thiệp thay đổi kiến thức, thái độ, hành vi về lựa chọn giới tính trước sinh tại tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2016”. Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở chương trình can thiệp ngăn chặn hành vi LCGTTS nhằm giảm thiểu MCBTSGTKS tại tỉnh Hải Dương do UNFPA hỗ trợ. II. Mục tiêu nghiên cứu 1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ (18-40) về lựa chọn giới tính trước sinh và một số yếu tố liên quan tại 2 huyện thuộc tỉnh Hải Dương và 2 huyện thuộc Hà Nam năm 2013. 1
- 2. Đánh giá thay đổi về kiến thức, thái độ và hành vi của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ (18-40) về lựa chọn giới tính trước sinh tại 2 huyện thuộc tỉnh Hải Dương sau can thiệp. III. Những điểm mới và ưu điểm của luận án Nghiên cứu sinh đã xây dựng Khung lý thuyết của nghiên cứu này dựa trên sự kết hợp khung lý thuyết của Christope Z. Guilmoto về các nguyên nhân dẫn đến hành vi LCGTTS và mô hình lý thuyết Ecological Model. Khung lý thuyết mới phân tích kiến thức, thái độ và hành vi về LCGTTS với cách tiếp cận cả theo chiều dọc là các cấp độ chủ thể (cá nhân, gia đình, cộng đồng, xã hội) và chiều ngang là các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi (chính sách KHHGĐ hạn chế số con, quan niệm truyền thống ưa thích con trai, tiếp cận dễ dàng tới công nghệ lựa chọn giới tính). Trên cơ sở các nghiên cứu liên quan của một số nước và Việt Nam trước đây, đồng thời dựa vào hoàn cảnh cụ thể tại địa bàn tại tỉnh Hải Dương, nghiên cứu sinh đã xây dựng danh mục các biến nghiên cứu phù hợp cho từng nội dung kiến thức, thái độ, hành vi về LCGTTS (bộ tiêu chí đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi về LCGTTS). Các biến nghiên cứu này giúp thu thập, phân tích và hiểu sâu các thông tin và số liệu về kiến thức, thái độ, thực hành về LCGTTS tại địa bàn nghiên cứu. Nghiên cứu đã chứng minh tính thực tiễn ứng dụng của bộ tiêu chí đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi về LCGTTS và kiểm định phương pháp thực nghiệm y học cộng đồng can thiệp về kiến thức, thái độ, hành vi đối với LCGTTS. Bộ công cụ nghiên cứu định lượng được xây dựng trên cơ sở kế thừa những nội dung phù hợp của hai bộ công cụ gồm: 1) Bảng hỏi nghiên cứu đa quốc gia về sức khỏe phụ nữ và bạo lực gia đình của Tổ chức Y tế Thế giới và 2) Bộ đánh giá về bình đẳng giới (GEM Scale) của Pulerwitz, Julie và Gary Barker. Bộ công cụ của nghiên cứu được xây dựng khoa học với việc tính đến các đặc điểm về văn hóa, truyền thống của người dân tại địa bàn nghiên cứu. Chương trình can thiệp được xây dựng phù hợp với đặc thù của địa bàn can thiệp trên cơ sở các bằng chứng của đánh giá trước can thiệp cung cấp, đó 2
- là tính gắn kết của cộng đồng với nhiều hoạt động sinh hoạt chung; các cộng đồng, dòng họ có hương ước, quy ước với những nội dung về sinh con, trách nhiệm của con trai; mạng lưới cộng tác viên dân số hoạt động hiệu quả; nhiều hình thức CLB của HPN, HND, HNCT đã được triển khai; hệ thống loa của xã, phường là kênh thông tin hiệu quả tại cộng đồng... Nghiên cứu đã sử dụng thiết kế đánh giá trước và sau can thiệp có nhóm chứng, do vậy, đã cung cấp những bằng chứng rõ ràng hơn về hiệu quả của các can thiệp so với những nghiên cứu trước đây không so sánh trước và sau can thiệp, không có nhóm chứng. Đây là một nghiên cứu đóng góp minh chứng về nhiều khía cạnh cho khuyến nghị chính sách phòng chống LCGTTS nhằm kiểm soát MCBTSGTKS, trong đó có khía cạnh về truyền thống văn hoá, tôn giáo, khía cạnh về kỹ thuật y tế hiện đại... Kết quả và bài học của chương trình can thiệp tại Hải Dương có thể sử dụng nhân rộng trong chương trình, đề án phòng chống lựa chọn giới tính thai nhi và kiểm soát MCBTSGTKS tại các địa phương có TSGTKS cao trong cả nước. PHẦN NỘI DUNG Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án được kết cấu thành 4 chương: - Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu - Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu - Chương 3: Kết quả - Chương 4: Bàn luận 3
- CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Một số khái niệm 1.2. Xu hướng MCBTSGTKS ở một số nước trên thế giới và Việt Nam 1.2.1. Tỷ số giới tính khi sinh trên thế giới MCBTSGTKS chủ yếu là do hành vi LCGTTS. Năm 1950 TSGTKS của 3 vùng Tây Á, Đông Nam Á và Nam-Trung Á ở mức tự nhiên, còn ở vùng Đông Á thì TSGTKS đã ở mức 109. TSGTKS ở bốn khu vực này không đổi đến giữa những năm 80 thế kỷ 20. Sau đó, bắt đầu có sự gia tăng TSGTKS ở khu vực Đông Á vào những năm 1980-85 và ở Nam-Trung Á vào những năm 1985-90, trong khi tình hình vẫn bình thường ở những nơi khác ở châu Á. Ở khu vực Đông Á, TSGTKS lên tới 114 vào những năm 2000-2005 do ảnh hưởng MCBTSGTKS của Trung Quốc và một phần của Hàn Quốc. Ở khu vực Nam Á, quốc gia bị ảnh hưởng MCBTSGTKS nhất là Ấn Độ. 1.2.2. Sự khác biệt về TSGTKS theo một số đặc trưng: Thứ tự sinh và giới tính của trẻ sinh trước đó; khu vực, thành thị/nông thôn; dân tộc, tín ngưỡng tôn giáo; mức sống. 1.2.3. Tỷ số giới tính khi sinh tại Việt Nam có dấu hiệu gia tăng từ năm 1999, nhưng bắt đầu từ 2006, TSGTKS bắt đầu tăng liên tục. 1.2.4. Tỷ số giới tính khi sinh tại Hải Dương và Hà Nam Hải Dương TSGTKS rất cao, năm 2013 là 118, ở Hà Nam thấp hơn nhưng cũng cao, năm 2013 là 109. 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến LCGTTS Hành vi LCGTTS đã được chứng minh là bắt nguồn từ nhiều yếu tố phức tạp khác nhau. Có thể phân thành ba nhóm yếu tố chính: 1.3.1. Nhóm các yếu tố cơ bản liên quan đến những phong tục tập quán, quan niệm văn hóa truyền thống, ưu thích con trai...; 4
- 1.3.2. Nhóm các yếu tố phụ trợ như áp lực giảm sinh, chế độ an sinh xã hội, chính sách ưu tiên đối với nữ giới chưa thật thỏa đáng,một số loại hình công việc đòi hỏi sức lao động cơ bắp của con trai...; 1.3.3. Nhóm các yếu tố trực tiếp là sự tiếp cận dễ dàng tới công nghệ lựa chọn giới tính. 1.4. Những hậu quả của lựa chọn giới tính trước sinh Việc LCGTTS dẫn đến MCBTSGTKS ảnh hưởng đến cấu trúc dân số của các quốc gia, dẫn đến thừa nam giới, thiếu phụ nữ. Số lượng nam giới độc thân dư thừa nhiều. Từ đó tác động tiêu cực đến sự ổn định xã hội, phát triển kinh tế, làm tăng nguy cơ xung đột xã hội giữa người nghèo và người giàu, làm gia tăng bất BĐG và phát triển các tệ nạn xã hội. 1.5. Các giải pháp can thiệp phòng chống LCGTTS nhằm kiểm soát MCBTSGTKS ở một số nước trên thế giới và Việt Nam 1.5.1. Nhóm giải pháp 1: Tuyên truyền vận động, truyền thông chuyển đổi hành vi: Đẩy mạnh công tác truyền thông nâng cao nhận thức của mọi người về hậu quả của LCGTTS và MCBTSGTKS. 1.5.2. Nhóm giải pháp 2: Các giải pháp tăng cường tuân thủ pháp luật: Thực hiện các điều luật nghiêm cấm sử dụng công nghệ trong xác định giới tính thai nhi và đình chỉ thai nghén. 1.5.3. Nhóm giải pháp 3: Các giải pháp nâng cao vị thế của phụ nữ và bé gái: Thực hiện các chính sách kinh tế-xã hội nhằm cải thiện vấn đề BĐG, nâng cao địa vị phụ nữ, trẻ em gái trong xã hội. 1.6. Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ và hành vi đối với LCGTTS Các biến liên quan đến kiến thức, thái độ và hành vi về LCGTTS của các nghiên cứu quốc tế và ở Việt Nam chủ yếu gồm: Hiểu biết về luật pháp cấm phá thai vì mục đích LCGTTS; Biết về hậu quả của LCGTTS; Thái độ về vai trò của con trai là nối dõi tông đường, thờ cúng tổ tiên, chăm sóc cha mẹ già; Hành vi tìm hiểu phương pháp để LCGTTS và thực hiện phá thai vì mục đích LCGTTN. 5
- 1.7. Khung lý thuyết đánh giá kiến thức, thái độ và hành vi về LCGTTS Nghiên cứu sinh đã xây dựng mô hình khung lý thuyết dựa trên nền tảng kết hợp của mô hình lý thuyết Ecological Model của McLeroy và Khung lý thuyết của Christope Z. Guilmoto về các nguyên nhân dẫn đến hành vi LCGTTS. Mô hình Ecological Model nhấn mạnh đến các mối liên kết, mối quan hệ giữa nhiều các yếu tố. Mô hình chú trọng tới tầm quan trọng của các can thiệp nhằm thay đổi các yếu tố liên quan đến giữa các cá nhân, thể chế/tổ chức, cộng đồng và chính sách công. Khung lý thuyết của Christope Z. Guilmoto đề ra ba điều kiện tiên quyết dẫn đến LCGTTS: 1) Sự ưa thích con trai; 2) Mức sinh thấp và 3) Xác định giới tính trước sinh. 1.8. Thông tin tóm tắt về dự án triển khai tại Hải Dương: Đây là chương trình can thiệp ngăn chặn hành vi LCGTTS nhằm giảm thiểu MCBTSGTKS do UNFPA hỗ trợ. 1.9. Vai trò của nghiên cứu sinh trong nghiên cứu Nghiên cứu sinh đã xây dựng Khung lý thuyết cho nghiên cứu các can thiệp về ngăn chặn hành vi LCGTTS và sử dụng Khung lý thuyết này trong tất cả các giai đoạn: thiết kế công cụ đánh giá TCT và SCT; thiết kế các hoạt động can thiệp; giám sát, hỗ trợ kỹ thuật trong quá trình triển khai can thiệp. 1.10. Thông tin chung về địa bàn nghiên cứu: Thông tin chung về vị trí, điều kiện kinh tế-xã hội và nhân khẩu học của địa bàn can thiệp và địa bàn đối chứng. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu định lượng gồm các cặp vợ chồng đã kết hôn có vợ trong độ tuổi 18-40. 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu định tính: + Phỏng vấn sâu: Trưởng dòng họ, cán bộ UBND xã, trưởng thôn, cộng tác viên dân số, cán bộ trạm y tế, cán bộ chuyên trách của Báo Hải 6
- Dương và Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh Hải Dương, thanh thiếu niên, đại diện gia đình chỉ có con trai và gia đình chỉ có con gái. + Thảo luận nhóm: Đại diện MTTQ, HPN, HND, ĐTN, HNCT, cán bộ pháp lý, cán bộ Chi cục DS, cán bộ UBND xã, cán bộ y tế. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.2.1. Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2013 đến tháng 7/2016. 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu Địa bàn can thiệp tại tỉnh Hải Dương: Phường Ngọc Châu thuộc thành phố Hải Dương và thị trấn Thanh Miện, xã Tứ Cường, xã Ngô Quyền, xã Chi Lăng Bắc thuộc huyện Thanh Miện. Đại bàn đối chứng tại tỉnh Hà Nam: Phường Lê Hồng Phong và xã Tiên Tân thuộc thành phố Phủ Lý và các xã Trác Văn, Yên Nam và Châu Giang thuộc huyện Duy Tiên. 2.3. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế giả thực nghiệm kết hợp định lượng và định tính trên hai tỉnh được chọn. 2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu 2.4.1. Cỡ mẫu nghiên cứu định lượng Nghiên cứu sử dụng công thức tính mẫu hai tỉ lệ cho nhóm can thiệp. Chỉ số kiến thức về ”Phá thai LCGTTS là vi phạm pháp luật” của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ được chọn để tính cỡ mẫu. Công thức tính cỡ mẫu: Trong đó, - n: cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi nhóm 7
- - p1 và q1 là tỷ lệ biết và không biết Phá thai LCGTTS là vi phạm pháp luật TCT . Chọn p1 = 70% theo đánh giá của Vũ Đức Long tại Bệnh viện phụ sản Hải Phòng năm 2012. - p2 và q2 là tỷ lệ biết và không biết Phá thai LCGTTS là vi phạm pháp luật sau can thiệp. Ở đây ước tính can thiệp sẽ tăng 10% tỷ lệ đối tượng có kiến thức tốt vì vậy p2 = 80% - p và q là giá trị tỷ lệ biết và không biết Phá thai LCGTTS là vi phạm pháp luật trong quần thể mẫu: p = (p1+p2)/2 = 75% - Z1-α/2 = 1,96 với hệ số tin cậy 95% và α = 0,05 - Z1-β = 0,84 với mức sai sót là β = 0,2 (tương đương với lực mẫu là 0,8) Sau khi đã dự trù các tỷ lệ bỏ cuộc, từ chối và làm tròn, cỡ mẫu cần thiết tại mỗi địa bàn chọn làm can thiệp và làm chứng là 292 chồng/vợ trong độ tuổi sinh đẻ với từng đánh giá TCT và SCT. 2.4.2. Chọn mẫu cho đánh giá định lượng và định tính 2.4.2.1. Chọn mẫu cho đánh giá định lượng Giai đoạn 1: Chọn xã theo phương pháp phân tầng. Giai đoạn 2: Chọn đối tượng nghiên cứu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn. 2.4.2.2. Chọn mẫu cho đánh giá định tính Hai xã Tứ Cường và Chi Lăng Bắc tại tỉnh Hải Dương được chọn chủ đích là địa bàn tiến hành phỏng vấn sâu (9 người/xã) và thảo luận nhóm (3 cuộc/xã) đối với mỗi lần đánh giá TCT và SCT. 2.5. Công cụ thu thập số liệu 2.5.1. Công cụ thu thập số liệu cho điều tra định lượng Đánh giá định lượng sử dụng Bảng hỏi phỏng vấn có cấu trúc về kiến thức, thái độ, hành vi của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ về LCGTTS (Phụ lục 1). 8
- 2.5.2. Công cụ thu thập số liệu cho điều tra định tính Đánh giá định tính được thực hiện với phương pháp phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm nhằm bổ sung thông tin cho điều tra định lượng: Hướng dẫn phỏng vấn sâu (Phụ lục 2) và Hướng dẫn thảo luận nhóm (Phụ lục 3). 2.5.3. Thử nghiệm công cụ 2.6. Các biến số nghiên cứu Nghiên cứu sinh đã xây dựng các biến nghiên cứu sau đây cho các nội dung kiến thức, thái độ và hành vi về LCGTTS. Về kiến thức: Biết về tình trạng MCBTSGTKS ở Việt Nam/Biết phá thai LCGTTN là vi phạm pháp luật. Biết các quy định về nghiêm cấm LCGTTS (thông báo giới tính thai nhi; phổ biến phương pháp sinh con trai; hương ước quy định liên quan đến phải có con trai.) Biết hậu quả của LCGTTS ảnh hưởng tới xã hội. Về thái độ: Tiếp cận việc làm bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới. Nam giới/phụ nữ nên được học cao hơn. Nam giới chịu trách nhiệm về giới tính của đứa trẻ. Sinh con trai chứng tỏ chồng là người đàn ông đích thực. Vai trò quan trọng nhất của phụ nữ là sinh con trai. Cặp vợ chồng chỉ toàn con gái là kém may mắn. Xem thường đàn ông không có con trai; đàn ông không có con trai chưa hoàn thành nghĩa vụ. Bỏ một người vợ không đẻ được con trai là chính đáng. Mong muốn có con trái vì lý do kinh tế; sức ép và định kiến xã hội; văn hóa, tôn giáo. 9
- Vai trò và trách nhiệm của con trai: Chăm sóc bố mẹ khi tuổi già; chăm lo mồ mả và thờ cúng; con trai là lao động chính. Chia thừa kế cho con trai nhiều hơn/chia đều cho con trai và con gái. Con gái/con trai là một gánh nặng về tài chính. Về hành vi: Phá thai giới tính nếu con đầu đã là gái (giả định). Người xung quanh tìm hiểu thông tin để sinh được con trai (gián tiếp). Biết cụ thể trường hợp phụ nữ phá thai vì bào thai là nữ (gián tiếp). Tự tìm hiểu các thông tin để sinh được con trai. Đã từng thực hiện theo thông tin làm sao có được con trai. 2.7. Điều tra viên, giám sát viên 2.8. Quy trình thu thập số liệu 2.9. Chương trình can thiệp gồm 3 nhóm chính sau: Tuyên truyền vận động, truyền thông chuyển đổi hành vi: 1) Tập huấn nâng cao năng lực cho các nhóm đối tượng khác nhau về các nội dung về LCGTTS, MCBTSGTKS; 2) Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm; 3) Truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng, đài phát thanh xã phường và truyền thông trực tiếp như tư vấn, thảo luận nhóm, sinh hoạt CLB; 4) Xây dựng và phân phát các loại tài liệu truyền thông. Tăng cường tuân thủ pháp luật: 1) Tập huấn nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về các nội dung về LCGTTS ; 2) Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm và 3) Tổ chức các hoạt động phổ biến các văn bản chính sách về vấn đề cấm LCGTTS; lồng ghép nội dung về giới, cấm LCGTTS vào trong hương ước, quy ước. Nâng cao vị thế của phụ nữ và bé gái: Các hoạt động truyền thông về cấm LCGTTS, MCBTSGTKS được lồng ghép vào chương trình sinh hoạt của các CLB sẵn có của Hội ND, Hội PN, Hội NCT, Hội CCB. Hội PN để phối hợp đào tạo nghề và tạo việc làm cho nữ thanh niên các gia đình nghèo. 10
- 2.10. Đảm bảo chất lượng nghiên cứu: Chất lượng được đảm bảo ở tất cả các khâu: thiết kế bộ công cụ, thu thập, phân tích, giám sát... 2.11. Xử lý và phân tích thông tin, số liệu 2.11.1. Xử lý và phân tích dữ liệu định lượng Tất cả số liệu sau khi làm sạch được nhập vào phần mềm Epi Data 3.0 và phân tích bằng phần mềm SPSS 24.0. 2.11.2. Xử lý và phân tích dữ liệu định tính Các thông tin từ phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm được gỡ băng và phân tích bằng phần mềm Microsoft Word và Excel. 2.12. Đạo đức trong nghiên cứu: Được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Trường Đại học Y tế Công cộng thông qua. Tuân thủ các quy định về phỏng vấn và đảm bảo thông tin bí mật riêng tư. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ 3.1. Thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi trong đánh giá TCT về LCGTTS tại Hải Dương và Hà Nam năm 2013 3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu trong đánh giá TCT 3.1.1.1. Giới tính: Nam và nữ được phân bổ đều trong cả hai địa bàn đánh giá tại đánh giá TCT (50%). 3.1.1.2. Độ tuổi: Nhóm đối tượng ở lứa tuổi 35-40 chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đó là 30-34 và 25-29. Độ tuổi và nhóm tuổi theo nam và nữ tương đồng ở hai tỉnh. 3.1.1.3. Trình độ học vấn: Phần đông số người tham gia khảo sát có trình độ học vấn trung học cơ sở. Tỷ lệ đối tượng có trình độ trung học phổ thông và trung cấp/cao đẳng/đại học trở khá tương đương ở hai tỉnh. 11
- 3.1.1.4. Dân tộc và tôn giáo: Dân tộc Kinh chiếm đa số ở hai tỉnh. Phần lớn không theo tôn giáo nào (97,5% nam giới và 98,5% nữ giới tại Hải Dương, tương ứng là 86,5% và 87,5% tại Hà Nam). 3.1.1.5. Nghề nghiệp: Nhóm nghề nghiệp phổ biến nhất ở nam giới là làm cho tư nhân/lao động tự do, sau đến nhóm nông dân/thợ thủ công/nội trợ. Đối với nữ giới, nhóm nghề nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất là nông dân/thợ thủ công/nội trợ ở cả hai tỉnh. 3.1.1.6. Thu nhập và hoàn cảnh gia đình: Tỷ lệ hộ nghèo tại tỉnh Hải Dương là 7,5% và tại tỉnh Hà Nam là 10,5%. Gần 2/3 số đối tượng trả lời rằng người chồng là người đóng góp nhiều nhất; khoảng 1/4 cả người chồng và vợ đều đóng góp cho thu nhập gia đình tại cả hai tỉnh. 3.1.2. Sinh con và mong muốn có con trai trong đánh giá TCT 3.1.2.1. Người ra quyết định chính về KHHGĐ và các vấn đề SKSS trong đánh giá TCT (2013) Cả hai vợ chồng cùng nhau ra quyết định (68,8% tại Hải Dương và 72,5% tại Hà Nam). Người chồng là người ra quyết định chính chiếm 17,8% tại Hải Dương và 17,5% tại Hà Nam, người vợ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn tương ứng là 9,3% và 7,8%. 3.1.2.2. Mong muốn có con trai Lý do quan trọng nhất cần có con trai là các lý do văn hóa và tôn giáo (49,3% tại Hải Dương và tại Hà Nam là 46,5%). 3.1.3. Kiến thức về LCGTTS và MCBTSGTKS trong đánh giá TCT Hiểu biết của người dân về MCBTSGTKS là tương đồng nhau ở hai địa bàn nghiên cứu (85,5% tại Hải Dương và 86,0% tại Hà Nam). Khoảng 1/3 số đối tượng không biết việc phá thai là vi phạm pháp luật. 3.1.4. Nguồn thông tin về LCGTTS, MCBTSGTKS ở đánh giá TCT: Phương tiện thông tin đại chúng là nguồn thông tin phổ biến nhất; thứ 2 là loa phường xã; thứ ba là truyền miệng qua bạn bè và người quen; băng rôn, khẩu hiệu và tờ rơi chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ. 12
- 3.1.5. Thái độ về LCGTTS trong đánh giá TCT 3.1.5.1. Thái độ về bình đẳng giới trong đánh giá TCT (2013) Gần 100% các đối tượng bày tỏ thái độ tích cực về BĐG trong công ăn việc làm, nhưng vẫn có từ 1/3 - 3/4 số đối tượng có thái độ phân biệt đối xử giữa nam và nữ. 3.1.5.2. Thái độ về vai trò và trách nhiệm của con trai và con gái trong gia đình trong đánh giá TCT (2013) Các đối tượng được hỏi ở cả hai tỉnh có thái độ khá giống nhau về vai trò và trách nhiệm của con trai và con gái trong gia đình. 3.1.5.3. Yếu tố liên quan tới thái độ đồng ý với hành vi LCGTTS trong đánh giá TCT Kết quả cho thấy “trình độ học vấn”, “người ra quyết định chính liên quan tới KHHGĐ” và “mong muốn có ít nhất 1 con trai” có liên quan có ý nghĩa thống kê tới thái độ phản đối với hành vi LCGTTS. 3.1.6. Hành vi lựa chọn giới tính thai nhi trong đánh giá TCT Có một phần nhỏ các đối tượng nói Có khi được hỏi sẽ phá thai lựa chọn giới tính nếu con đầu đã là nữ (6,1% tại Hải Dương, 2,0% tại Hà Nam). 3.2. Đánh giá thay đổi về kiến thức, thái độ và hành vi của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ về LCGTTS tại Hải Dương SCT 3.2.1. Thực trạng tỷ số giới tính khi sinh TCT và SCT tại Hải Dương và Hà Nam Chương trình can thiệp được triển khai bước đầu đã đạt những chuyển biến tích cực tại tỉnh Hải Dương, TSGTKS giảm từ 118 năm 2013 xuống còn 116,4 năm 2016. Trong khi đó, TSGTKS có xu hướng dao động và tăng tại tỉnh Hà Nam trong cùng giai đoạn 2013-2016. 3.2.2. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu trong đánh giá SCT 3.2.2.1. Phân bổ của đối tượng nghiên cứu theo địa bàn Cỡ mẫu TCT là 400/tỉnh và SCT là khoảng 340/tỉnh. 13
- 3.2.2.2. Giới tính: Nữ giới có tỷ lệ cao hơn ở tỉnh Hải Dương so với tỉnh Hà Nam, còn TCT thì tương đương. 3.2.2.3. Độ tuổi: Nhóm độ tuổi 35-40 chiếm tỉ lệ cao nhất (38,0%), sau đến nhóm độ tuổi 30-34 (28-32%) và nhóm độ tuổi
- 3.2.4. Thay đổi kiến thức về vấn đề LCGTTS và MCBTSGTKS trong đánh giá SCT (2016) Các đối tượng tại Hải Dương có kiến thức rất tốt về LCGTTS và MCBTSGTKS, cao hơn so với ở Hà Nam (78,4% so với 70,1%). 3.2.5. Tăng cường nguồn thông tin về vấn đề LCGTTS: Tại Hải Dương, nhiều nhất là mít tinh; thứ 2 là câu lạc bộ; tứ 3 là tờ rơi. 3.2.6. Chuyển biến thái độ về BĐG và LCGTTS trong đánh giá SCT 3.2.6.1. Thái độ về BĐG trong đánh giá SCT Đã có sự thay đổi rõ rệt liên quan đến thái độ về BĐG ở cả hai địa bàn đánh giá khi so sánh TCT và SCT. Đa phần các đối tượng đều có quan điểm tích cực về việc phụ nữ và nam giới cần được bình đẳng trong việc tiếp cận việc làm (>96%) ở cả đánh giá TCT và SCT, tỷ lệ này cao hơn có ý nghĩa thống kê tại tỉnh Hải Dương (p
- CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm của các đối tượng tham gia nghiên cứu Cỡ mẫu trong hai đánh giá đảm bảo số lượng yêu cầu theo công thức tính cỡ mẫu. Trong thiết kế can thiệp, các đối tượng được lựa chọn ngẫu nhiên từ các cặp vợ chồng trong độ tuổi 18-40 tham gia vào trong đánh giá TCT và SCT. Phân bổ độ tuổi không có sự khác biệt giữa hai tỉnh trong cả hai đánh giá. Về trình độ học vấn, không có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa chồng và vợ cũng như giữa hai tỉnh. Mặt bằng chung về học vấn ở hai tỉnh nhỉnh hơn mức trung bình của cả nước theo số liệu Điều tra biến động dân số và KHHGĐ năm 2016 đặc biệt là nhóm trình độ cao nhất (trung cấp/ cao đẳng/ đại học trở lên), cao hơn đáng kể so với mức trung bình của cả nước là 15,6% và tương đương với mức trung bình của vùng Đồng bằng sông Hồng là 21,9%. Về dân tộc và tôn giáo, không có sự khác biệt giữa các đối tượng tại hai tỉnh khi so sánh hai lần đánh giá. Về nghề nghiệp, các đối tượng có phân bổ khá tương tự giữa hai tỉnh ở cả đánh giá TCT và SCT. Cơ cấu nghề nghiệp này khá tương đồng với cơ cấu nghề nghiệp nói chung của Việt Nam. 4.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ về LCGTTS trong đánh giá TCT tại tỉnh Hải Dương và Hà Nam 4.2.1. Người quyết định chính về KHHGĐ và các vấn đề SKSS Khoảng 2/3 số người phỏng vấn cho biết cả hai vợ chồng cùng nhau ra quyết định. Tỷ lệ người ra quyết định chính là người chồng vẫn cao hơn 2 lần so với tỷ lệ là người vợ ở cả hai tỉnh. Kết quả này trong đánh giá của chúng tôi có kết quả tương tự tỷ lệ 63% các cặp vợ chồng cùng ra quyết định về sử dụng các dịch vụ làm mẹ an toàn trong nghiên cứu của Phạm Văn Tác, Bùi Thị Thu Hà và cộng sự năm 2014 tại 8 tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ. Nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra rằng cặp vợ chồng cùng ra quyết định về SKSS và KHHGĐ là nhóm có thái độ phản đối cao nhất với LCGTTS 16
- và cặp vợ chồng có bố mẹ là người quyết định chính về SKSS và KHHGĐ là nhóm có thái độ đồng ý cao nhất về LCGTTS. 4.2.2. Mong muốn có con trai/con gái Trong đánh giá TCT, tâm lý ưa thích con trai và nhu cầu sinh con trai còn hiện hữu tại Việt Nam. Kết quả này của chúng tôi cũng tương tự như nhiều điều tra trước đó ở Việt Nam về tâm lý ưa thích và nhu cầu có con trai. 4.2.3. Lý do cần có con trai Văn hóa và tôn giáo bao gồm việc nối dõi tông đường và thờ cúng tổ tiên được coi là nguyên nhân quan trọng nhất trong việc ưa thích có con trai. Kết quả tương tự như các nghiên cứu khác tại Việt Nam khi mọi người cho rằng chỉ có con trai có thể nối dõi tông đường. Trong nghiên cứu này chúng tôi thấy áp lực của gia đình và cộng đồng có tác động tới đàn ông nói chung và tâm lý ưa thích con trai nói riêng. Các cặp vợ chồng thích có con trai hơn vì sự công nhận về vị trí trong dòng họ và tăng uy tín của chồng trong cộng đồng. Kết quả này cũng tương tự như nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng cặp vợ chồng không có con trai thường phải chịu áp lực rất lớn từ gia đình lớn và cộng đồng. 4.2.4. Kiến thức về LCGTTS và MCBGTSGKS Hiểu biết về luật và quy định về cấm LCGTTS nói riêng được coi là một chủ đề quan trọng vì nó có tác động trực tiếp tới khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ SKSS. Các đối tượng đều cho rằng họ dễ dàng biết được giới tính thai nhi và cần đến đâu để có được các thông tin này. Kết quả này tương tự như Điều tra biến động dân số năm 2010 của Tổng cục thống kê khi 3/4 phụ nữ mang thai biết giới tính của con mình trước khi sinh, chủ yếu qua siêu âm thai nhi. 4.2.5. Thái độ về BĐG và LCGTTS Đánh giá TCT chỉ ra quan điểm coi trọng nam giới khi khoảng 1/2-3/4 số đối tượng có thái độ phân biệt đối xử giữa nam và nữ. Kết quả của chúng tôi tương tự như các đánh giá trước đó khi nam giới luôn được coi là thế mạnh. Nghiên cứu cho thấy “trình độ học vấn”, “người ra quyết định chính 17
- liên quan tới KHHGĐ” và “mong muốn có ít nhất 1 con trai” có liên quan có ý nghĩa thống kê tới “thái độ phản đối với hành vi LCGTTS”. 4.2.6. Hành vi LCGTTS Phần lớn các đối tượng không đồng ý với việc loại bỏ thai nhi nữ nếu đã có một con gái đầu lòng. Khác với kết quả từ nghiên cứu của chúng tôi, sinh đẻ có lựa chọn đã được chấp nhận một cách rộng khắp và được xem như là một biện pháp hiện đại đáp ứng những đòi hỏi mang tính chuẩn mực truyền thống về con cái. Nhiều nghiên cứu thậm chí còn chỉ ra áp dụng biện pháp LCGTTS được đánh giá cao khi các cặp vợ chồng có thể có được gia đình theo mong muốn từ thời điểm sinh con và giới tính của đứa con. Sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi có thể do sai số do người trả lời bị sai lệch (social desirability bias) khi trả lời những vấn đề nhạy cảm. Trong nghiên cứu của chúng tôi, dù ít người đồng ý với việc lựa chọn giới tính nhưng thực trạng TSGTKS tại Hải Dương cao cho thấy tình trạng LCGTTS đang “hiện hữu”. 4.3. Thay đổi kiến thức, thái độ, hành vi của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ SCT 4.3.1. Thay đổi kiến thức về LCGTTS Về kiến thức LCGTTS, các đối tượng tại địa bàn can thiệp có hiểu biết tốt hơn có ý nghĩa thống kê so với các đối tượng tại tỉnh không can thiệp. Những thay đổi tích cực này là nhờ các hoạt động truyền thông ở Hải Dương được thực hiện mạnh mẽ hơn nhiều so với Hà Nam. 4.3.2. Thay đổi thái độ về LCGTTS Về thái độ liên quan tới LCGTTS, dù đã có sự thay đổi rõ rệt ở cả hai địa bàn khi so sánh TCT và SCT, nhưng không thấy sự khác biệt về thái độ khi so sánh gữa hai tỉnh. Điều này có thể giải thích do tâm lý ưa thích con trai vẫn phổ biến và thời gian can thiệp vẫn còn quá ngắn. Về người quyết định chính về KHHGĐ và các vấn đề SKSS, đánh giá SCT không chỉ ra được sự khác biệt giữa hai tỉnh. Tuy nhiên, có khác biệt có ý nghĩa thống kê trong phân bổ tỷ lệ người ra quyết định chính là người chồng 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 288 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 179 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 266 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 175 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 198 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 183 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 135 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 119 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 170 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn