intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn: Nghiên cứu công bố thông tin về báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

97
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là đánh giá mức độ CBTT về BCBP trên cả ba loại BCTC gồm BCTC cuối niên độ, bán niên và quý 2 của các CTNY trên SGDCK Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT về BCBP của các CTNY. Qua đó tác giả đề xuất các chính sách cho công ty và nhà quản lý gia tăng các thông tin cần thiết, góp phần giảm rủi ro cho nhà đầu tư.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn: Nghiên cứu công bố thông tin về báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRỊNH THỊ NGỌC MÙI NGHIÊN CỨU CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ BÁO CÁO BỘ PHẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Đà Nẵng - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Nguyễn Hữu Cƣờng Phản biện 1: PGS.TS. HOÀNG TÙNG Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN THỊ CẨM THANH Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 01 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, sự đa dạng hóa và những chiến lược quốc tế dẫn đến hoạt động của các công ty ngày càng phức tạp. Với thực tế hiện nay các công ty và tập đoàn bắt đầu đa dạng hóa hoạt động kinh doanh thành các công ty đa ngành nghề (thông tin này thường được công ty đề cập ở phần đặc điểm hoạt động kinh doanh trong thuyết minh (TM) BCTC) và hoạt động kinh doanh mở rộng trên nhiều khu vực địa lý (KVĐL) khác nhau (trên nhiều tỉnh, thành phố trong nước hay bên ngoài lãnh thổ Việt Nam). Mục tiêu chính của sự đa dạng hóa này là để chia sẻ rủi ro cũng như tận dụng lợi thế từ cơ hội phát triển ở những thị trường khác. Với sự đa dạng và toàn cầu hóa mạnh mẽ như vậy thì rõ ràng bản thân BCTC hợp nhất sẽ không thể hiện được cái nhìn tổng thể về thông tin tài chính một cách đúng và hoàn toàn chính xác cho người sử dụng BCTC vì sự khác nhau về tốc độ tăng trưởng, khả năng sinh lời và những rủi ro trong từng bộ phận. Họ sẽ không dễ dàng nhận biết được nếu không có sự trình bày của những thông tin riêng biệt từ những bộ phận tạo ra hoạt động đó. Hiện nay tại Việt Nam, các công ty đang CBTT về BCBP theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 (VAS 28). Liên quan đến khía cạnh CBTT về BCBP của các CTNY thì hiện nay ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu sâu rộng về vấn đề này. Xuất phát từ thực tiễn trên tôi lựa chọn đề tài : “Nghiên cứu công bố thông tin về báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” để hoàn thành Luận văn của mình.
  4. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá mức độ CBTT về BCBP trên cả ba loại BCTC gồm BCTC cuối niên độ, bán niên và quý 2 của các CTNY trên SGDCK Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). - Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT về BCBP của các CTNY. Qua đó tác giả đề xuất các chính sách cho công ty và nhà quản lý gia tăng các thông tin cần thiết, góp phần giảm rủi ro cho nhà đầu tư. Trên cơ sở đó đánh giá thực trạng CBTT về BCBP từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin được công bố trên BCBP của các CTNY trên HOSE. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu việc CBTT về BCBP của các CTNY trên HOSE năm 2015 và một số nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT về BCBP của các CTNY này. - Phạm vi nghiên cứu: BCTC cuối niên độ đã kiểm toán, BCTC bán niên đã soát xét và BCTC quý 2 năm 2015 có thực hiện việc lập BCBP của các CTNY trên HOSE. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Nghiên cứu này áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, mức độ CBTT về BCBP được đo lường bởi chỉ số CBTT BCBP bao gồm các chỉ mục thông tin phải (hoặc nên) trình bày được quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 (VAS 28) và Thông tư 20/2006/TT-BTC. - Ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ CBTT về BCBP được kiểm chứng thông qua tham số hồi quy được ước lượng bằng phương pháp bình phương bé nhất (OLS).
  5. 3 5. Bố cục đề tài Luận văn được cấu trúc thành bốn chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về công bố thông tin báo cáo bộ phận Chương 2: Thiết kế nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu Chương 4: Hàm ý chính sách và kiến nghị 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Các nghiên cứu liên quan đến BCBP trên thế giới và Việt Nam hiện nay chưa có nhiều, các hướng nghiên cứu thường tập trung ở ba khía cạnh là đo lường mức độ CBTT về BCBP, thảo luận về chuẩn mực mới so với chuẩn mực cũ trước đây và đưa ra các bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố và ảnh hưởng của chúng đến việc trình bày BCBP. Tuy nhiên, đa phần các nghiên cứu này được thực hiện trên BCTC năm, rất ít nghiên cứu thực hiện trên BCTC bán niên và đặc biệt trên BCTC quý 2 lại càng khan hiếm. Liên quan đến khía cạnh đo lường mức độ CBTT, các nghiên cứu trước đây thường tiếp cận theo hai cách. Một là sử dụng lại mức độ CBTT đã được các tổ chức độc lập đo lường như việc đo lường mức độ CBTT được công bố hàng năm bởi Hiệp hội Quản lý và Nghiên cứu Đầu tư hoặc được cung cấp bởi Trung tâm nghiên cứu và phân tích tài chính quốc tế (CIFAR1). Theo Nguyễn Hữu Cường (2015), cách thứ hai là các nhà nghiên cứu sẽ tự xây dựng thang đo, trong đó hệ thống các chỉ mục được lựa chọn trên cơ sở các quy định về CBTT về BCBP có liên quan (Ahmad, 2008; Al-Shammari và 1 Cả hai xếp hạng bên ngoài về CBTT bởi Hiệp Hội Quản Lý và Nghiên Cứu Đầu Tư và CIFAR đều không còn tiếp tục nữa.
  6. 4 cộng sự, 2008; Artiach và Clarkson, 2014; Beattie, McInnes và Fearnley, 2004; Beyer, Cohen, Lys, và Walther, 2010). Đối với khía cạnh nghiên cứu mức độ CBTT về BCBP và các nhân tố ảnh hưởng, Alfaraih và Alanezi (2011) tập trung vào mức độ tuân thủ các yêu cầu bắt buộc của chuẩn mực kế toán quốc tế – Segment Reporting (IAS) 14 và sử dụng lý thuyết thông tin bất đối xứng để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố bao gồm quy mô công ty, thời gian hoạt động, đòn bầy tài chính, khả năng sinh lời và chất lượng công ty kiểm toán đến mức độ CBTT về BCBP. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ giới hạn ở việc xem xét các chỉ tiêu bắt buộc, không xem xét đến mức độ tuân thủ các chỉ tiêu tự nguyện của các công ty này. Hessling và Jakkola (2008) nghiên cứu mức độ CBTT về BCBP các công ty ở Thụy Điển, Pardal và Morais (2012) nghiên cứu các CTNY ở Tây Ban Nha, cả hai nghiên cứu này đều chỉ ra rằng mức độ CBTT về BCBP được lập theo lĩnh vực kinh doanh (LVKD) cao hơn hẳn so với BCBP được lập theo khu vực địa lý (KVĐL). Một số nghiên cứu lại tập trung vào xem xét mức độ CBTT về BCBP của những CTNY ở một ngành hoặc một nhóm ngành kinh tế cụ thể và ảnh hưởng tích cực từ việc áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế - Operating Segments (IFRS 8) đến việc cải thiện chất lượng và số lượng trình bày BCBP, chẳng hạn nghiên cứu của Benjamin và cộng sự (2010), Hyderabad và Pradeepkumar (2011). Các nghiên cứu trước khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT về BCBP như quy mô công ty, tỷ suất lợi nhuận, đòn bẩy tài chính, cơ chế quản trị công ty, công ty kiểm toán v.v. Chẳng hạn, Alfaraih và Alanezi (2011), Pardal và Morais (2012) đều cho rằng quy mô công ty càng lớn thì mức độ CBTT về BCBP càng cao. Tuy nhiên, Nguyễn Thị Phương Thúy (2010) kiểm chứng được rằng
  7. 5 quy mô công ty không ảnh hưởng đến mức độ CBTT về BCBP. Trong khi đó, Kevin và Zain (2001) khi xác định các yếu tố tác động đến BCBP của các công ty Malaysia chỉ ra rằng quy mô công ty có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ CBTT về BCBP hơn là những nhân tố khác như đòn bẩy tài chính hay tình trạng niêm yết. Đối với khía cạnh nghiên cứu việc áp dụng các chuẩn mực kế toán về BCBP cũng có một số nghiên cứu ở các nước phát triển được thực hiện, chẳng hạn nghiên cứu của Herrmann và Thomas (2000), Farías và Rodríguez (2014). Cả hai nghiên cứu trên đã được sử dụng như là những bằng chứng thực tế để so sánh sự khác nhau của các phương pháp lập BCBP và sau đó đi đến kết luận áp dụng trình bày BCBP tại các quốc gia. Ở Việt Nam gần đây cũng đã có một vài nghiên cứu về thực trạng lập và trình bày BCBP cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Lê Thị Hà (2015) sử dụng phương pháp thống kê mô tả để kiểm tra mức độ CBTT về BCBP trên BCTC năm của 140 CTNY trên HOSE đồng thời kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến nó thông qua các tham số hồi quy được ước lượng bằng phương pháp OLS. Một số nghiên cứu khác tập trung vào nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến việc lập và trình bày BCBP như nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Thúy (2011), Trần Thị Thúy An (2013), Nguyễn Thị Kim Nhung (2013). Các nghiên cứu này hầu như đều sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả, kiểm định sự tương quan của biến phụ thuộc và các biến độc lập thông qua các tham số hồi quy bằng phương pháp OLS. Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Cường (2015) được thực hiện trên 100 CTNY có giá trị vốn hóa thị trường lớn nhất ở Việt Nam chỉ ra rằng đối với chỉ tiêu thông tin doanh thu và kết quả bộ phận theo LVKD và KVĐL thì tỷ lệ không tuân thủ có sự chênh lệch đáng kể giữa BCTC giữa niên độ và BCTC quý 2.
  8. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN 1.1.1. Quá trình hình thành các quy định về báo cáo bộ phận Chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ SFAS 14 – Finacial Reporting for Segments of a Business Enterprise (Báo cáo tài chính cho bộ phận kinh doanh) được Ủy ban chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ (FASB) ban hành lần đầu năm 1976 quy định việc lập BCBP bắt buộc bao gồm các nội dung cơ bản như: phạm vi áp dụng, cơ sở xác định bộ phận báo cáo, các thông tin cần báo cáo v.v và được thay thế bằng SFAS 131 năm 1997. SFAS 131 đã đánh dấu sự thay đổi đáng kể so với chuẩn mực trước đó, đáng chú ý là nguyên tắc xác định bộ phận trình bày. Trên góc độ chuẩn mực kế toán quốc tế, IAS 14 - Segment Reporting ra đời năm 1981, được sửa đổi năm 1997 và 2003. Năm 2006, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã ban hành Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 8 - Operating Segments thay thế cho IAS 14 và chính thức áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Điểm khác biệt cơ bản giữa IFRS 8 và IAS 14 là đối tượng áp dụng chuẩn mực, định nghĩa bộ phận hoạt động và những thông tin cần báo cáo, trong đó IFRS 8 có cách tiếp cận về các bộ phận hoạt động từ góc nhìn của các nhà quản lý công ty trong khi IAS 14 có cách tiếp cận về các bộ phận hoạt động trên góc độ tuân thủ các chuẩn mực BCTC (Epstein và Jermakowicz, 2009; Pardal và Morais, 2012).
  9. 7 Ở Việt Nam, BCBP được lập và trình bày tuân thủ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28 - Báo cáo bộ phận (VAS 28). VAS 28 được ban hành và công bố đợt 4 theo quyết định số 12/2005/QĐ- BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 và có hiệu lực từ ngày 23 tháng 03 năm 2005 trên cơ sở tuân thủ 100% theo IAS 14. (PriceWaterHouseCoopers, 2008, P.17). 1.1.2. Nội dung báo cáo bộ phận Nhiều công ty cung cấp các nhóm sản phẩm và dịch vụ hoặc hoạt động trong các KVĐL khác nhau có tỷ lệ sinh lời, cơ hội tăng trưởng, triển vọng và rủi ro khác nhau. Thông tin về các loại sản phẩm, dịch vụ tại các KVĐL khác nhau được gọi là thông tin bộ phận. Loại thông tin này cần thiết cho những người sử dụng thông tin trên BCTC vì chúng có lợi ích trong việc đánh giá rủi ro và lợi ích kinh tế của các công ty có cơ sở ở nước ngoài hoặc công ty có phạm vi hoạt động trên nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước. Lê Thị Hà (2015) tóm lược rằng BCBP còn có thể được định nghĩa là các số liệu tài chính riêng của các đơn vị, công ty con hoặc những bộ phận khác nhau của một công ty (Ijiri,1995). Người sử dụng BCTC, những chuyên gia phân tích và các nhà nghiên cứu được hỗ trợ các thông tin bổ sung về chia tách các bộ phận thông qua việc tìm hiểu BCBP. BCBP được lập theo LVKD, KVĐL hoặc kết hợp theo LVKD và KVĐL. Bộ phận theo LVKD là một bộ phận có thể phân biệt được của một công ty tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ riêng lẻ, một nhóm các sản phẩm hoặc các dịch vụ có liên quan mà hai bộ phận kinh doanh này có rủi ro và lợi ích kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh khác. Bộ phận theo KVĐL là một bộ phận có thể phân biệt được của một công ty tham gia vào quá
  10. 8 trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong một môi trường kinh tế cụ thể mà bộ phận này có rủi ro và lợi ích kinh tế khác với các bộ phận trong các môi trường kinh tế khác. Khác với VAS 28, IFRS 8 định nghĩa bộ phận cần báo cáo không nhất thiết là bộ phận theo LVKD hay theo KVĐL mà là các hoạt động kinh tế có thể tạo ra doanh thu hoặc phát sinh chi phí, có các thông tin tài chính riêng biệt cho chúng và kết quả hoạt động của chúng thường xuyên được các nhà quản lí xem xét để ra quyết định điều hành hoạt động. Mặc dù VAS 28 chưa có những cập nhật theo IFRS 8, với việc quy định nguyên tắc và phương pháp thiết lập các thông tin tài chính theo bộ phận khác nhau của công ty, VAS 28 vẫn có ý nghĩa trong việc giúp các đối tượng sử dụng BCTC đánh giá đúng các rủi ro và lợi ích kinh tế của công ty và có những nhận định đúng đắn về công ty (Phạm Thị Thủy, 2013). 1.1.3. Vai trò của báo cáo bộ phận Thứ nhất, BCBP giúp cho việc ra quyết định của người sử dụng báo cáo vì các quyết định mà họ đưa ra chịu tác động bởi những loại thông tin khác nhau. Thứ hai, BCBP giúp so sánh khả năng dự đoán của các ước tính khác nhau. Nó là việc kiểm tra khả năng dự đoán thông qua so sánh sự chính xác của các ước tính số học về doanh thu, thu nhập hay các chỉ tiêu kế toán khác bằng cách sử dụng các thông tin hợp nhất với các ước tính đơn giản thay vì dựa vào các thông tin bộ phận. Thứ ba, BCBP giúp kiểm tra phản ứng của thị trường chứng khoán. Họ kiểm tra liệu các BCBP có làm ảnh hưởng đến giá cổ phiếu hay các phép tính đo lường về rủi ro thị trường hay không. Nếu các phản ứng này tồn tại, các thông tin phần nào được sử dụng và do đó nó hữu ích. Nếu các thông tin bộ phận không có ảnh hưởng đáng kể đến thị trường thì có thể kết luận nó
  11. 9 không được những người tham gia thị trường chứng khoán sử dụng hoặc là các thông tin này đã được thu thập từ nguồn khác. 1.1.4. Quy định về trình bày báo cáo bộ phận VAS 28 yêu cầu trình bày thông tin trên cơ sở các thông tin tài chính tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán tài chính đã được trình bày trong BCTC hợp nhất. Liên quan đến cơ sở để một công ty xác định BCBP chính yếu theo LVKD hay KVĐL phụ thuộc vào tính chất rủi ro và lợi ích kinh tế của công ty đó. Để nhận biết được nguồn và tính chất chủ yếu của rủi ro và các tỷ suất sinh lời khác nhau phải dựa vào cơ cấu tổ chức, quản lý nội bộ của công ty và hệ thống BCTC nội bộ cho BGĐ (Bộ Tài chính, 2006, đoạn 25). VAS 28 (Bộ Tài chính, 2006, đoạn 24) quy định trình bày đối với bộ phận chính yếu sẽ khác với bộ phận thứ yếu. IFRS 8 yêu cầu trình bày thông tin về các bộ phận trên cơ sở thông tin mà các nhà quản lý sử dụng để điều hành hoạt động của công ty. Khác với VAS 28, IFRS 8 yêu cầu các mục thông tin bắt buộc cần công bố ít hơn, IFRS 8 chỉ yêu cầu công bố kết quả lãi hoặc lỗ và tài sản bộ phận. Trong khi đó VAS 28, vẫn chỉ là áp dụng theo IAS 14 đã sửa đổi (IAS 14R) nên vẫn bắt buộc CBTT về doanh thu bộ phận, kết quả bộ phận, tài sản bộ phận, nợ phải trả bộ phận, tổng chi phí đã phát sinh trong niên độ để mua sắm TSCĐ, chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí trả trước dài hạn của bộ phận, tổng giá trị các khoản giá trị lớn không bằng tiền. Theo Thông tư 155/2015/TT-BTC (Bộ Tài chính, 2015) các CTNY phải lập và CBTT về BCTC năm, BCTC bán niên (06 tháng đầu năm tài chính) và BCTC quý. Trong đó, BCTC năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán, BCTC bán niên phải được soát xét bởi tổ chức kiểm toán chấp
  12. 10 thuận, riêng đối với BCTC quý thì hiện tại ở Việt Nam không có quy định bắt buộc về việc soát xét các BCTC quý. Điều này dẫn đến khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT về BCBP trên BCTC quý 2 sẽ không có nhân tố công ty kiểm toán. 1.1.5. Đo lƣờng về mức độ công bố thông tin về báo cáo bộ phận Việc đo lường mức độ CBTT bằng thang đo do chính các nhà nghiên cứu xây dựng có thể được tiếp cận theo một trong hai cách là đo lường bằng thang đo không trọng số và ngược lại là đo lường bằng thang đo có trọng số. Trên cơ sở hệ thống các chỉ mục thông tin đã được xây dựng, từng mục thông tin tương ứng trong BCBP được nghiên cứu sẽ được gán giá trị bằng một nếu thông tin đó được công bố, hoặc được gán giá trị bằng không nếu thông tin đó không công bố. Ngoài ra, nhà nghiên cứu còn có thể quyết định không gán giá trị cho một chỉ mục được đánh giá nếu chắc chắn rằng đối với BCBP được nghiên cứu đó thì chỉ mục này chắc chắn là không liên quan (not applicable - N/A). 1.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN 1.2.1. Các nghiên cứu ở các nƣớc 1.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1. LÝ THUYẾT KHUNG VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN 2.1.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory) Lý thuyết này được xây dựng đầu tiền bởi Ross (1973) tuy nhiên phải đến năm 1976, dưới kết quả nghiên cứu của Jensen &
  13. 11 Merkling (1976) lý thuyết đại diện mới được quan tâm nhiều. Lý thuyết này cho rằng cả hai bên (bên ủy nhiệm và bên được ủy nhiệm) đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình. Rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến CBTT về BCBP trước đây cũng đã vận dụng lý thuyết đại diện (Kevin và Zain, 2001; Shammari và cộng sự, 2008; Alfaraih và Alanezi, 2011; Farías và Rodríguez, 2014; Lê Thị Hà, 2015). Những nghiên cứu này đã lý giải sự ảnh hưởng của các nhân tố như quy mô của DN, đòn bẩy tài chính, và khả năng sinh lời. 2.1.2. Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory) Lý thuyết tín hiệu dựa trên cơ sở đóng góp của 2 nghiên cứu của Arrow (1972) và Schipper (1981). Lý thuyết tín hiệu mô tả hành vi của một bên nắm thông tin từ đó phát ra tín hiệu cho thị trường và một bên sử dụng thông tin đó. Akerlof (1970) cho rằng trong hai bên tham gia giao dịch, một bên thường có thông tin nhiều hơn bên kia. Đó là hiện tượng thông tin bất đối xứng. Lý thuyết tín hiệu giải quyết vấn đề thông tin bất đối xứng giữa công ty và các nhà đầu tư. Lý thuyết tín hiệu giả định rằng các công ty có kết quả hoạt động kinh doanh tốt thường sử dụng thông tin tài chính như là một công cụ truyền tín hiệu đến thị trường (Ross, 1997). 2.1.3. Lý thuyết chi phí chính trị (Political theory) Các chi phí chính trị là một trong những chi phí và khoản thanh toán quan trọng nhất của công ty và được xem là các khoản phí tổn phi hợp đồng. Do vậy, các công ty luôn muốn tìm cách để giảm bớt những chi phí này. Nội dung căn bản của lý thuyết chi phí chính trị là một công ty chịu chi phí chính trị cao dự kiến sẽ công bố thêm nhiều thông tin đến thị trường nhằm hạn chế chi phí chính trị này. Lý thuyết về ảnh hưởng của chính trị cho rằng các nhà quản lý sẽ đưa ra các quy định, quyết định có lợi ích liên quan đến công ty (như chính
  14. 12 sách về thuế, hạn chế độc quyền, cạnh tranh v.v) dựa trên thông tin được công bố bởi các công ty (Paul và Largay III, 2005). 2.1.4. Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary cost theory) Lý thuyết chi phí sở hữu liên quan đến việc CBTT được phát triển bởi Dye (1985) và Verrecchia (1983). Chi phí sở hữu được xem như là một hạn chế quan trọng nhất trong CBTT. Những bất lợi trong cạnh tranh sẽ ảnh hưởng đến quyết định cung cấp các thông tin riêng tư. Lý thuyết chi phí sở hữu hàm ý đến các lợi ích và chi phí CBTT. Các nhà quản lý thường cân nhắc kỹ loại thông tin nào phù hợp nhất để họ công bố ra bên ngoài về những rủi ro, chẳng hạn, trong khi hầu hết các công ty đều mong muốn thiết lập một hệ thống quản trị rủi ro thật chi tiết để có thể nắm bắt và đương đầu với chúng, thì họ lại rất miễn cưỡng để công bố những thông tin nhạy cảm về thương mại hoặc chính trị. 2.1.5. Lý thuyết kinh tế thông tin (Information economics theory) Lý thuyết kinh tế thông tin đã được áp dụng từ những năm 1970 để đánh giá mức độ mà thị trường tài chính cũng như các tổ chức khác xử lý và truyền đạt thông tin. Lý thuyết này cho rằng nhà quản lý công ty cân nhắc giữa lợi ích và chi phí liên quan đến thông tin được công bố khi họ ra quyết định. Lý thuyết này tập trung vào thông tin bất đối xứng trên thị trường và giá trị kinh tế của thông tin. Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Cường (2015) cho rằng mức độ CBTT được nhà quản lý xác định bởi sự cân bằng giữa chi phí và lợi ích liên quan đến việc CBTT nhằm giảm thiểu sự bất đối xứng thông tin. Theo Nguyễn Hữu Cường (2017), đối với các cơ quan quản lý, sự đánh đổi giữa lợi ích và các chi phí liên quan đến việc ban hành và thực thi pháp luật các chính sách quy định CBTT.
  15. 13 2.1.6 Lý thuyết chi phí độc quyền (Exclusive cost theory) Lý thuyết này nhấn mạnh tính bất lợi trong cạnh tranh của việc gia tăng CBTT (Verrecchia, 1983). Chi phí độc quyền tùy thuộc vào các ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên, các DN trong cùng một ngành chịu áp lực cạnh tranh và quan tâm đến vị trí cạnh tranh của mình sẽ phải đưa ra các báo cáo với mức độ tương đương với đối thủ của mình để tránh bị thị trường đánh giá thấp. Dưới góc độ chi phí độc quyền, việc giảm thiểu chi phí độc quyền tiềm tàng gắn với CBTT và tăng tính thuận lợi của nội dung công bố được xem là động cơ để các DN gia tăng mức độ công bố các báo cáo của mình (Verrecchia, 1983). Những DN hoạt động trong môi trường ít cạnh tranh thường hạn chế CBTT nội bộ hơn các DN hoạt động trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt (Birt và cộng sự, 2006). 2.2. XÂY DỰNG CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU H1: Mức độ CBTT về BCBP sẽ cao hơn đối với các CTNY được kiểm toán bởi những công ty kiểm toán thuộc Big 4 H2: Mức độ CBTT về BCBP sẽ cao hơn đối với các CTNY có thời gian niêm yết càng dài. H3: Mức độ CBTT về BCBP sẽ cao hơn đối với các CTNY có tỷ suất sinh lời lớn hơn. H4: Mức độ CBTT về BCBP sẽ cao hơn đối với các CTNY có đòn bẩy tài chính lớn hơn. H5: Mức độ CBTT về BCBP sẽ thấp hơn đối với các CTNY có tốc độ tăng trưởng càng cao H6: Mức độ CBTT về BCBP sẽ cao hơn đối với các CTNY có vốn sở hữu của Nhà nước. H7: Mức độ CBTT về BCBP sẽ cao hơn đối với các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp.
  16. 14 H8: Mức độ CBTT về BCBP sẽ cao hơn đối với những CTNY có khả năng thanh toán nhanh hơn. H9: Mức độ CBTT về BCBP sẽ cao hơn ở những CTNY có mức độ độc lập của HĐQT và BGĐ cao hơn. H10: Mức độ CBTT về BCBP sẽ thấp hơn ở những CTNY có sự kiêm nhiệm giữa chủ tịch HĐQT và TGĐ. 2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.3.1. Thiết lập mô hình Iibb= β0 + β1AUDITi + β2AGEi + β3ROAi + β4LEVi + β5GROWi+ β6OWNi+ β7INDi+ β8LIQi+ β9BINi+ β10DCi +  Trong đó: Ibb: Mức độ CBTT bắt buộc về BCBP. AUDITi: là công ty kiểm toán thực hiện kiểm toán trên BCTC cuối niên độ hoặc soát xét trên BCTC bán niên của công ty i; AGEi: là thời gian niêm yết của công ty i; ROAi: là tỉ suất sinh lời trên tài sản (ROA) của công ty i; LEVi: là đòn bẩy tài chính của công ty i; GROWi: là tốc độ tăng trưởng của công ty i; OWNi: là cơ cấu sở hữu của công ty i; INDi: là lĩnh vực hoạt động công nghiệp của công ty i; LIQi: là khả năng thanh toán hiện hành của công ty i BINi: là mức độ độc lập của HĐQT và BGĐ của công ty i; DCi: là sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT và TGĐ của công ty i; β0; β1; β2; β3; β4; β5; β6; β7; β8; β9; β10 là các hệ số hồi quy và  là sai số ngẫu nhiên. Mô hình này sẽ lần lượt được kiểm định đối với các biến tương ứng với BCTC cuối niên độ (được gọi là Mô hình 1), BCTC
  17. 15 bán niên (được gọi là Mô hình 2) và BCTC quý 2 (được gọi là Mô hình 3) của các CTNY trên HOSE năm 2015. Riêng đối với Mô hình 3 tương ứng với BCTC quý 2, sẽ không có biến AUDIT do hiện tại ở Việt Nam không có quy định bắt buộc về việc soát xét các BCTC quý. 2.3.2. Đo lƣờng biến phụ thuộc Biến phụ thuộc trong nghiên cứu này là mức độ CBTT về BCBP (I). Chỉ số này được đánh giá theo n mục thông tin tổng hợp theo công thức sau với nguyên tắc loại trừ các mục tin không liên quan (mNA). nj X ij Ij  i 1 nj  m NA Trong đó: - Ij là chỉ số CBTT về BCBP (BCTC cuối niên độ, BCTC bán niên và BCTC quý 2) tương ứng của CTNY j (0 j 1), - nj là số lượng thông tin được công bố bởi CTNY j (n 21, sau khi đã loại bỏ các chỉ mục thông tin không tồn tại trên BCBP của CTNY j) - Xij là mức độ CBTT về BCBP của mục thông tin thứ i, nhận giá trị là 1 nếu thông tin i được công bố và nhận giá trị là 0 nếu thông tin không được công bố.
  18. 16 2.3.3. Đo lƣờng các biến độc lập Dự kiến Ký chiều hƣớng STT hiệu Biến Đo lƣờng ảnh hƣởng đối với biến phụ thuộc Biến giả, nếu công ty kiểm toán thuộc 01 Công ty nhóm Big 4 thì + AUDIT kiểm toán nhận giá trị là 1, ngược lại nhận giá trị là 0 Được tính từ lúc 02 bắt đầu niêm yết Thời gian AGE trên TTCK đến + niêm yết thời điểm nghiên cứu (2015). Tỷ suất sinh lời = Tỷ suất 03 ROA Lợi nhuận sau + sinh lời thuế/ Tổng tài sản Đòn bẩy Đo bằng tỷ số nợ/ LEV 04 tài chính tổng tài sản + Đo bằng tỷ lệ tăng Tốc độ 05 doanh thu năm - GROW tăng 2015 so với năm trưởng trước đó
  19. 17 Dự kiến Ký chiều hƣớng STT hiệu Biến Đo lƣờng ảnh hƣởng đối với biến phụ thuộc Biến giả, nếu công ty có vốn sở hữu 06 Cơ cấu sở của Nhà nước thì + OWN hữu nhận giá trị là 1, ngược lại nhận giá trị là 0 Biến giả, nếu công Lĩnh vực ty hoạt động trong 07 hoạt động lĩnh vực công + IND công nghiệp thì nhận giá nghiệp trị là 1, ngược lại nhận giá trị là 0 Đo bằng tỷ lệ giữa Khả năng tổng tài sản ngắn LIQ thanh toán 08 hạn / tổng nợ ngắn + hiện hành hạn. Đo bằng tỷ lệ (%) Mức độ thành viên trong 09 độc lập của HĐQT không là + BIN HĐQT và thành viên trong BGĐ BGĐ.
  20. 18 Dự kiến Ký chiều hƣớng STT hiệu Biến Đo lƣờng ảnh hƣởng đối với biến phụ thuộc Sự kiêm Biến giả, nếu chủ nhiệm của tịch HĐQT kiêm 110 DC chủ tịch TGĐ thì nhận giá - HĐQT và trị là 1, ngược lại TGĐ nhận giá trị 0. 2.4. MẪU NGHIÊN CỨU 2.4.1. Quy mô mẫu nghiên cứu Mẫu nghiên cứu bao gồm 174 quan sát trên BCTC cuối niên độ, 160 quan sát trong BCTC bán niên và 80 quan sát trong BCTC quý 2. 2.4.2. Thu thập dữ liệu Việc đánh giá mức độ tuân thủ về CBTT được thực hiện trên cả loại BCTC, gồm BCTC cuối niên độ, bán niên và quý 2 năm 2015 của các CTNY trên HOSE. Số liệu cần thu thập liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT về BCBP (các biến độc lập) được thu thập từ BCTC cuối niên độ, báo cáo thường niên. BCTC của các công ty này được tải từ trang điện tử của HOSE.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0