
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Sự hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ đào tạo tại chương trình liên kết Swinburne Vietnam
lượt xem 1
download

Luận văn nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ đào tạo tại chương trình liên kết Swinburne Vietnam trong thời gian qua, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện dịch vụ đào tạo tại Swinburne Vietnam từ nay đến năm 2028.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Sự hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ đào tạo tại chương trình liên kết Swinburne Vietnam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN QUỲNH CHÂU SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO TẠI CHƯƠNG TRÌNH LIÊN KẾT SWINBURNE VIETNAM Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số : 8340101 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THU HÀ Hà Nội - 2024 1
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, hệ thống giáo dục đại học của nước ta đã không ngừng phát triển về cả quy mô lẫn chất lượng, dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ của mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực này. Tại Hội thảo khoa học tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nội dung về khoa học, công nghệ và hợp tác quốc tế (ngày 31/10/2023), Bộ Giáo dục và Đào tạo cho biết: Tính đến tháng 6/2023, trên cả nước có 408 chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài của 44 cơ sở giáo dục đại học Việt Nam với 102 cơ sở giáo dục đại học nước ngoài của 26 quốc gia và vùng lãnh thổ. Con số này đã tăng gấp 3 lần so với năm 2015, chiếm hơn 20% tổng số chương trình đào tạo cử nhân tại Việt Nam. Lý giải cho sự gia tăng số lượng chương trình liên kết quốc tế này là do nhu cầu của sinh viên Việt Nam trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp, cùng chính sách của Chính phủ Việt Nam khuyến khích các trường đại học tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo. Chính vì vậy, yêu cầu của xã hội và người học đối với dịch vụ đào tạo ngày càng cao. Các dịch vụ giáo dục tại các trường chuyên nghiệp cũng phải đối mặt với những đòi hỏi ngày càng tăng về việc nâng cao chất lượng đào 2
- tạo để đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực trong thị trường lao động. Sinh viên là những người trực tiếp trải nghiệm quá trình học tập và cuộc sống tại trường đại học. Sự hài lòng của sinh viên với dịch vụ đào tạo đại học có ảnh hưởng rất lớn đến danh tiếng của trường và sự phát triển bền vững của nó. Sinh viên hài lòng sẽ trở thành cầu nối quý báu trong việc tạo dựng hình ảnh tích cực và quảng cáo miễn phí cho trường đại học. Ngược lại, sự không hài lòng có thể gây ra hiện tượng không thu hút được tuyển sinh, tỉ lệ sinh viên nghỉ học nhiều khiến trường mất đi sự đa dạng và tài năng. Theo số liệu thống kê tuyển sinh nội bộ của Swinburne Vietnam, trong 5 năm từ 2019 đến 2024, số lượng sinh viên tuyển sinh đầu vào có sự biến động tương đối giữa các năm. Theo đó, số lượng tuyển sinh đạt đỉnh vào năm 2020 với 485 sinh viên đăng ký nhập học tại cơ sở Hà Nội và giảm dần trung bình 10% - 20%/ năm kể từ năm 2019 đến nay ở cả 3 cơ sở. Điều này cho thấy tỉ lệ tuyển sinh chưa duy trì được mức ổn định. Xuất phát từ thực tế cạnh tranh hiện nay, nhận thức được sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề thích ứng với xu thế phát triển của xã hội cũng như thực tế chất lượng dịch vụ đào tạo của đơn vị còn non trẻ, phản hồi về chất lượng đào tạo trong sinh viên còn gặp một số thách thức cần nhiều thời gian và công sức để nâng cao và tạo nên tiếng vang trên thị trường, trong thời gian qua, chương trình liên kết 3
- (CTLK) Swinburne Vietnam cũng đã không ngừng tìm kiếm các giải pháp toàn diện và đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo. Tuy nhiên, để có những giải pháp hữu hiệu thì trước hết cần phải đánh giá hiện trạng dịch vụ đào tạo tại đây bởi đây là yếu tố then chốt để khẳng định vị trí của Swinburne Vietnam so với các chương trình liên kết quốc tế khác nói chung. Đây chính là lý do thúc đẩy tác giả lựa chọn đề tài "Sự hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ đào tạo tại chương trình liên kết Swinburne Vietnam” Trong phần mở đầu, tác giả đã trình bày tổng quan về tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu, phạm vi, đối tượng, phương pháp nghiên cứu. Đề tài được thực hiện dựa theo kết cấu 04 chương, thông qua đó, tác giả muốn chuyển tải tốt nhất các nội dung, chương mục đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện. Tiếp theo trong Chương 1, tác giả sẽ hệ thống cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ, đặc biệt trong môi trường giáo dục. Đồng thời, tác giả sẽ tóm lược các công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế trong lĩnh vực này, nhằm hệ thống hóa lý thuyết và tạo tiền đề vững chắc cho mô hình nghiên cứu đề xuất. 2. Câu hỏi nghiên cứu Câu 1: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ đào tạo tại CTLK Swinburne Vietnam? 4
- Câu 2: Thực trạng sự hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ đào tạo tại CTLK Swinburne Vietnam hiện nay như thế nào? Câu 3: Các giải pháp nào cần được thực hiện để cải thiện sự hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ đào tạo tại CTLK Swinburne Vietnam? 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ đào tạo tại chương trình liên kết Swinburne Vietnam trong thời gian qua, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện dịch vụ đào tạo tại Swinburne Vietnam từ nay đến năm 2028. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu • Hệ thống hóa cơ sở lý luận về sự hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ đào tạo • Phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố chất lượng dịch vụ đào tạo đến sự hài lòng của sinh viên tại CTLK Swinburne Vietnam • Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện sự hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ đào tạo tại CTLK Swinburne Vietnam đến năm 2028. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Sự hài lòng của sinh viên năm 2, năm 3 hiện đang học tại chương trình liên kết 5
- Swinburne Vietnam với các yếu tố chất lượng dịch vụ đào tạo. 4.2 Phạm vi nghiên cứu • Phạm vi không gian: Chương trình liên kết Swinburne Vietnam cơ sở Hà Nội. • Phạm vi thời gian: các số liệu khảo sát tập trung từ 2020 đến tháng hết tháng 3/2023 và đề xuất giải pháp đến năm 2028. • Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung đánh giá sự hài lòng của sinh viên thông qua các yếu tố chất lượng dịch vụ đào tạo gồm: đội ngũ giảng viên, chương trình đào tạo, danh tiếng nhà trường, cơ sở vật chất và sự quan tâm thấu hiểu 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 5.1 Ý nghĩa lý luận • Góp phần nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về sự hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ đào tạo tại các trường đại học. • Đánh giá đúng thực trạng sự hài lòng của sinh viên với dịch vụ đào tạo tại CTLK Swinburne Vietnam trong thời gian qua. 5.2 Ý nghĩa thực tiễn Từ phân tích thực trạng cải thiện chất lượng dịch vụ đào tạo tại chương trình liên kết Swinburne Vietnam trong thời gian qua nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc đưa ra các chính sách, giải pháp nhằm cải thiện và nâng 6
- cao sự hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ đào tạo tại CTLK Swinburne Vietnam từ nay đến năm 2028. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để hoạch định chiến lược, chính sách quản trị cho các đơn vị giáo dục nói chung và đơn vị trong lĩnh vực giáo dục đào tạo hệ đại học liên kết quốc tế nói riêng. 6. Kết cấu luận văn Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được chia thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về sự hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ đào tạo. Chương 2: Quy trình và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng sự hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ đào tạo tại chương trình liên kết Swinburne Vietnam Chương 4: Giải pháp cải thiện sự hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ đào tạo tại chương trình liên kết Swinburne Vietnam đến năm 2028. Đề tài được thực hiện dựa theo kết cấu 04 chương, thông qua đó, tác giả muốn chuyển tải tốt nhất các nội dung, chương mục đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA 7
- SINH VIÊN VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu Qua lược khảo các tài liệu liên quan đến đề tài, có thể thấy chủ đề sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường đại học đã được các học giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Tựu chung, các công trình nghiên cứu đã tổng hợp những lý thuyết cơ bản về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ đào tạo tại các trường đại học. Những nghiên cứu này cung cấp các giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên tại các cơ sở giáo dục cụ thể. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều tập trung vào phạm vi vĩ mô hoặc nghiên cứu cụ thể tại một doanh nghiệp hoặc lĩnh vực nhất định. Điều này dẫn đến việc các đối tượng nghiên cứu khác nhau, cũng như các đặc điểm đặc thù của từng đơn vị giáo dục không hoàn toàn tương đồng. Do đó, kết quả của các nghiên cứu này không thể áp dụng một cách toàn diện cho các đơn vị giáo dục khác nhau. Mặt khác, các nghiên cứu chủ yếu nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên dựa trên những hoạt động trong phạm vi trong lớp học mà chưa đánh giá cả những giá trị lớn hơn mà một đơn vị giáo dục đóng góp cho cộng đồng. Chính vì vậy, nghiên cứu này sẽ góp phần, đóng góp thêm vào kho tàng lý luận chung về sự 8
- hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường đại học nói chung và các CTLK quốc tế hệ đại học nói riêng tại Việt Nam. Đặc biệt, tại CTLK Swinburne Vietnam, chưa có tác giả, đề tài nào thực hiện nghiên cứu chính thức về vấn đề sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo đối với đơn vị giáo dục này. Vì vậy, đề tài này là công trình khoa học đầu tiên không bị trùng lặp, nghiên cứu một cách có hệ thống về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên với dịch vụ đào tạo hiện nay tại CTLK Swinburne Vietnam. 1.2 Cơ sở lý luận về sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ 1.2.1 Sự cần thiết phải làm hài lòng khách hàng 1.2.2 Khái niệm về dịch vụ đào tạo, chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng. 1.2.1.1 Dịch vụ và chất lượng dịch vụ 1.2.1.2 Dịch vụ đào tạo và chất lượng dịch vụ đào tạo Trong giáo dục, sinh viên không chỉ đơn thuần là người tiêu thụ dịch vụ mà còn là đối tượng chủ động tham gia vào quá trình dịch vụ, từ việc tham gia vào bài giảng đến việc thực hành và tự học. Điều này tạo nên một mối quan hệ hai chiều phức tạp hơn so với các dịch vụ khác Không giống như các dịch vụ khác, các dịch vụ giáo dục đại học là dài hạn và liên tục, trong đó sự tham gia nhận thức của sinh viên là điều cần thiết và nhu cầu của sinh 9
- viên được đáp ứng bởi các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên, các dịch vụ giáo dục cũng khác với các dịch vụ chuyên nghiệp khác vì chúng đóng vai trò trung tâm trong cuộc sống của sinh viên, những người cần rất nhiều động lực và kỹ năng trí tuệ để đạt được mục tiêu của mình (Gruber và cộng sự, 2010). 1.2.1.3 Sự hài lòng của khách hàng và sự hài lòng của sinh viên Sự hài lòng có thể được định nghĩa là mức độ cảm nhận của một người sau khi so sánh giữa thực tế mà người đó cảm thấy và những mong đợi của họ (Yussoff & Nayan, 2020). Sự hài lòng của sinh viên như một thái độ ngắn hạn, xuất phát từ việc đánh giá các trải nghiệm giáo dục của sinh viên. Đây là tiền đề tích cực của lòng trung thành của sinh viên và là kết quả và thành quả của một hệ thống giáo dục (Zeithaml, 1988). Ý kiến phản hồi của sinh viên về sự hài lòng đối với việc dịch vụ mà họ được cung cấp khi học tập tại trường là một tiêu chuẩn quan trọng khi đánh giá lợi thế cạnh tranh của một trường đại học (L. T. Pham, 2016). 1.2.3 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng 1.2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu 1.2.4.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất 10
- Thông qua tìm hiểu và phân tích các trong công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đánh giá sự hài lòng của của sinh viên với chất lượng dịch vụ đào tạo kết hợp với hoạt động đào tạo thực tế tại cơ sở, mô hình nghiên cứu về sự hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ đào tạo tại chương trình liên kết Swinburne Vietnam được xây dựng và kế thừa thành quả của những mô hình thông dụng như SERVQUAL và SERVPREF, HEDPERF. Tuy nhiên nội dung các thang đo đã được điều chỉnh để phù hợp hơn trong việc đo lường chất lượng dịch vụ đào tạo của trường. Mô hình đề xuất cụ thể như sau: 11
- Nguồn: Tác giả xây dựng Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất đo lường sự hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ đào tạo tại chương trình liên kết Swinburne Việt Nam 1.2.4.2 Giả thuyết nghiên cứu H1: Đội ngũ giảng viên có tác động tích cực đến sự hài lòng của sinh viên. H2: Chương trình đào tạo có tác động tích cực đến sự hài lòng của sinh viên. H3: Danh tiếng nhà trường có tác động tích cực đến sự hài lòng của sinh viên. H4: Cơ sở vật chất có tác động tích cực đến sự hài lòng của sinh viên. H5: Sự quan tâm thấu hiểu có tác động tích cực đến sự hài lòng của sinh viên. 12
- CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Quy trình nghiên cứu Nguồn: Tác giả xây dựng 13
- Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO TẠI CTLK SWINBURNE VIETNAM 3.1 Khái quát chung về CTLK Swinburne Vietnam Tháng 4/2019, chương trình liên kết đào tạo Swinburne Vietnam được thành lập dựa trên quan hệ hợp tác giữa trường Đại học FPT và Đại học Công nghệ Swinburne, Australia. Đại học Swinburne có trụ sở chính tại thành phố Melbourne, bang Victoria, nước Úc và được xem là một trong những trường đại học hàng đầu của Úc với hơn 110 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực giáo dục. Hiện Swinburne Vietnam đang vận hành ba học xá tại Việt Nam với vị trí đặt tại các thành phố lớn trên cả nước là Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh. Toàn bộ nội dung, tài liệu và quy trình đào tạo, kiểm soát chất lượng tại Swinburne Việt Nam đều được chuyển giao trực tiếp từ Đại học công nghệ Swinburne (Melbourne, Australia). Đội ngũ giảng viên, chuyên gia tham gia đào tạo, cố vấn cho sinh viên và quy trình đào tạo đều đạt các yêu cầu tiêu chuẩn quốc tế của Swinburne. Swinburne Vietnam đang tập trung đào tạo 3 ngành chủ lực là: Khoa học máy tính, Kinh doanh và Truyền thông đa 14
- phương tiện. Ngoài việc được tìm hiểu, học hỏi về các lĩnh vực chuyên môn ở trường, sinh viên luôn được thúc đẩy các kĩ năng khác như xử lý vấn đề, tư duy phản biện, kĩ năng viết và tự nghiên cứu nhằm thích ứng với những thay đổi liên tục của quá trình chuyển đổi số đang diễn ra tại Việt nam và trên thế giới. 3.2. Phân tích kết quả nghiên cứu 3.2.1. Phân tích thống kê mô tả 3.2.1.1. Mô tả mẫu nghiên cứu Nghiên cứu phát ra 154 phiếu khảo sát, sau quá trình làm sạch dữ liệu thu được 148 phiếu khảo sát hợp lệ thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp với tỷ lệ thu hồi 96,1%. 3.2.1.2. Thống kê mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên Kết quả phân tích thống kê mô tả cho thấy, các giá trị trung bình của từng biến số đều nằm trong khoảng từ 3 đến 4 (trên thang đo 5). Điều này mang ý nghĩa khác nhau cho từng yếu tố, tuy nhiên có thể thấy là mức độ đánh giá trung bình của sinh viên đối với các thành phần của chất lượng đào tạo là khá cao. Các phương sai của các biến đều nhỏ (tất cả đều nhỏ hơn 1,5), cho thấy những người trả lời điều tra đều trả lời khá gần với giá trị trung bình của các biến này. Hầu hết các độ lệch chuẩn đều nhỏ hơn 1,0 cho thấy sự biến thiên khá nhỏ, hầu hết những người trả lời đều có quan điểm khá tương đồng về 15
- vấn đề được hỏi (chất lượng đào tạo và sự hài lòng của sinh viên). 3.2.2. Phân tích độ tin cậy của thang đo Kết quả phân tích Cronbach Alpha cho thấy, 4 thành phần của thang đo chất lượng đào tạo đều có độ tin cậy lớn hơn 0,6. Như vậy, thang đo thiết kế trong nghiên cứu khoa học có ý nghĩa trong thống kê và đạt hệ số tin cậy cần thiết. Cụ thể: (i) Thành phần Đội ngũ giảng viên có Cronbach Alpha đạt giá trị 0,84 ; (ii) Thành phần Chương trình đào tạo có Cronbach Alpha đạt giá trị 0,83; (iii) Thành phần Danh tiếng có Cronbach Alpha đạt giá trị 0,79, (iv) Thành phần Cơ sở vật chất có Cronbach Alpha đạt giá trị 0,85; (v) Thành phần Sự quan tâm thấu hiểu có Cronbach Alpha đạt 0,78. Ngoài ra còn có thành phần đó là thành phần đánh giá chung là Sự hài lòng của sinh viên có Cronbach Alpha đạt giá trị 0,77. Vì vậy, 5 thành phần trong chất lượng dịch vụ đào tạo được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá EFA. 3.2.3. Phân tích nhân tố khám phá Kết quả phân tích nhân tố cho thang đo chất lượng dịch vụ cho thấy, hệ số KMO báo cáo có giá trị 0,801 lớn hơn 0,5 chứng tỏ sự thích hợp của EFA. Kết quả EFA thu được 5 thành phần tại Eigenvalues là 1,08. Nghiên cứu đi đến kết luận thang đo được chấp nhận, 5 nhân tố được rút trích ra từ 21 biến quan sát với phương sai trích = 68,70% > 50% 16
- điều này đã cho thấy 5 nhân tố trong nghiên cứu giải thích được 68,70% sự biến thiên của dữ liệu. Như vậy, mô hình nghiên cứu ban đầu qua kết quả phân tích hệ số Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, 5 thành phần đề xuất đều đạt yêu cầu và có ý nghĩa trong thống kê. Các thành phần trên sẽ được sử dụng trong phần tích kiểm định tiếp theo. 3.2.5. Phân tích hồi quy đa biến Kết quả phân tích các hệ số hồi quy trong mô hình cho thấy, mức ý nghĩa của các thành phần đội ngũ giảng viên, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, sự quan tâm thấu hiểu đều có Sig. < 0,05, trừ thành phần danh tiếng nhà trường có Sig. = 0,922> 0,05. Do đó, ta có thể nói rằng các biến độc lập đều có tác động đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo ngoại trừ biến danh tiếng nhà trường là không có tác động đến sự hài lòng của sinh viên, do vậy sẽ bị loại khỏi mô hình. Các thành phần còn lại đều có ý nghĩa trong mô hình và tác động cùng chiều đến sự hài lòng của sinh viên, do các hệ số hồi quy của các thành phần đó đều mang dấu dương. Giá trị hồi quy chuẩn của các biến độc lập trong mô hình có giá trị báo cáo lần lượt: đội ngũ giảng viên (Sig. = 0,001 < 0,01); chương trình đào tạo (Sig. = 0,000 < 0,001); cơ sở vật chất (Sig. = 0,048 < 0,05) và sự quan tâm thấu hiểu (Sig. = 0,000 < 0,001). Do đó, phương trình hồi quy đa biến theo hệ số Beta chuẩn hóa như sau: 17
- SHL (Y) = 0,35*GV + 0,32*CTDT + 0,24*CSVC + 0,31*SQT Sự hài lòng của sinh viên = 0,346*Đội ngũ giảng viên + 0,313*Chương trình đào tạo + 0,24*Cơ sở vật chất + 0,31*Sự quan tâm thấu hiểu Như vậy, qua các hệ số hồi quy chuẩn hóa thì nhân tố “Đội ngũ giảng viên” có ý nghĩa quan trọng nhất đối với sự hài lòng của sinh viên (β = 0,35; giá trị Sig. = 0,001 < 0,01). Tiếp đến là nhân tố “Chương trình đào tạo” và “Sự quan tâm thấu hiểu” với hệ số hồi quy chuẩn hóa lần lượt là 0,32 và 0,31. Cuối cùng là nhân tố “Cơ sở vật chất” với β = 0,24; giá trị Sig. = 0,048 < 0,05. 3.2.6. Đánh giá mô hình hồi quy đa biến Kết quả phân tích và kiểm định mô hình hồi quy đa biến cho phép kết luận: Thứ nhất, các giả thuyết H1, H2, H4 và H5 đều được chấp nhận ngoại trừ giả thuyết H3 bị bác bỏ (Bảng 3.27) Thứ hai, mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại chương trình liên kết Swinburne Vietnam (trong điều kiện các thành phần khác không thay đổi) được xác định như sau: Đội ngũ giảng viên tác động tích cực đến sự hài lòng của sinh viên, nếu đội ngũ giảng viên tăng lên 1 đơn vị, thì đánh giá về sự hài lòng của sinh viên tăng lên 0,35 đơn vị. 18
- Chương trình đào tạo tác động tích cực đến sự hài lòng của sinh viên, nếu chương trình đào tạo tăng lên 1 đơn vị, thì đánh giá về sự hài lòng của sinh viên tăng lên 0,32 đơn vị. Cơ sở vật chất tác động tích cực đến sự hài lòng của sinh viên, nếu cơ sở vật chất tăng lên 1 đơn vị, thì đánh giá về sự hài lòng của sinh viên tăng lên 0,24 đơn vị. Sự quan tâm thấu hiểu tác động tích cực đến sự hài lòng của sinh viên, nếu sự quan tâm thấu hiểu tăng lên 1 đơn vị, thì đánh giá về sự hài lòng của sinh viên tăng lên 0,31 đơn vị. Với kết quả phân tích của mô hình hồi quy, ta có mô hình các yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại chương trình liên kết Swinburne Việt Nam như sau: 19
- Hình 3. 3: Mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại chương trình liên kết Swinburne Vietnam 3.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu Trong bối cảnh của các tổ chức giáo dục nói chung và CTLK Swinburne Vietnam nói riêng, kết quả nghiên cứu cho thấy, đội ngũ giảng viên là yếu tố quan trọng nhất, có tác động mạnh mẽ nhất đến sự hài lòng của sinh viên với chất lượng dịch vụ đào tạo tại CTLK Swinburne Vietnam (β = 0,35). Kết quả nghiên cứu này có sự tương đồng với Munshi (2019). Tiếp theo, bên cạnh yếu tố về đội ngũ giảng viên thì chương trình đào tạo có thể coi là yếu tố nắm giữ vai trò quan trọng trong việc tác động đến sự hài lòng của sinh viên tại CTLK Swinburne Vietnam. Kết quả nghiên cứu đã làm sáng tỏ yếu tố “chương trình đào tạo” có ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng của sinh viên tại CTLK Swinburne Vietnam (β = 0,32). Phát hiện này hoàn toàn ủng hộ quan điểm của tác giả Đồng Trung Chính (2021). Chương trình đào tạo chất lượng cung cấp cơ hội thực hành và áp dụng kiến thức vào thực tế. Sinh viên được tham gia vào các hoạt động thực tế, dự án, thực tập hay nghiên cứu để áp dụng những gì họ đã học. Sự trải nghiệm thực tế này tạo nên sự hài lòng vì sinh viên nhận thấy rằng họ có thể áp dụng kiến thức đã học và phát triển kỹ năng thực tiễn. 20

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p |
1794 |
100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p |
1112 |
83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p |
1184 |
76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p |
986 |
66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p |
1567 |
61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p |
1255 |
47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p |
1017 |
41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p |
990 |
39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p |
1092 |
35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p |
1077 |
27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p |
1312 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p |
983 |
14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p |
884 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p |
895 |
9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p |
997 |
7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p |
845 |
5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p |
897 |
3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p |
862 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
