Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Chính sách công: Chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
lượt xem 7
download
Luận văn đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ các khái niệm cơ bản về chính sách công nói chung, chính sách phát triển du lịch biển nói riêng. Đồng thời, luận văn đã đi sâu vào việc phân tích, hệ thống các nội dung, đặc điểm cũng như vai trò của chính sách phát triển du lịch biển. Qua đó làm cơ sở cho việc xây dựng, thực thi và đánh giá chính sách phát triển du lịch biển.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Chính sách công: Chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------------/-------------- ------/------ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VĂN LINH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HẢI Phản biện 1: PGS. TS. Đặng Khắc Ánh Phản biện 2: PGS.TS Vũ Thanh Sơn Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 402, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội Thời gian: vào hồi 15 giờ 30 ngày 30 tháng 8 năm 2017 Có thể tìm thấy luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khao Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua đã tạo ra những tác động tích cực, cũng như tạo ra môi trường thuận lợi khuyến khích sự phát triển của du lịch biển Đà Nẵng theo định hướng của Đảng và Nhà nước nói chung cũng như của thành phố Đà Nẵng nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm của mình, hệ thống chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng cũng không thể tránh khỏi việc tồn tại những hạn chế nhất định. Vì vậy, việc làm rõ một thực trạng và đề xuất một số phương án nhằm hoàn thiện nội dung chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng, qua đó góp phần khai thác thác tối đa các tiềm năng, tạo ra và nắm bắt các cơ hội để phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng là rất cần thiết. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 2.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng nội dung chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng, luận văn đề xuất một số nội dung nhằm hoàn thiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, luận văn đặt ra những nhiệm vụ cơ bản sau:. 1
- - Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về nội dun chính sách công nói chung, chính sách phát triển du lịch biển nói riêng. - Phân tích, làm rõ thực trạng nội dung chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng ở thời điểm hiện tại. - Từ thực trạng nội dung chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng và bài học kinh nghiệm từ các địa phương trong và ngoài nước, đề xuất các phương án hoàn thiện nội dung chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi của luận văn 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là nội dung chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Về Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng nội dung chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng, bao gồm mục tiêu và các chương trình chính sách. Các phương án nhằm hoàn thiện nội dung chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng. 3.2.2. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu hệ thống các văn bản quản lý Nhà nước có liên quan đến nội dung chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng đang có hiệu lực thi hành ở thời điểm hiện tại. Các số liệu, phân tích, tài liệu có liên quan đến kết quả thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng giai đoạn 2011 – 2016 định hướng đến năm 2025. 2
- 3.2.3. Về không gian: Đề tài nghiên cứu chính sách phát triển du lịch biển trên phạm vi thành phố Đà Nẵng. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp nghiên cứu văn kiện, tài liệu; Phương pháp thống kê mô tả; Phương pháp phân tích tài liệu, số liệu; Phương pháp so sánh để nghiên cứu, đánh giá thực trạng chính sách từ đó đưa ra những đề xuất phù hợp. 5. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài Về mặt lý luận, luận văn đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ các khái niệm cơ bản về chính sách phát triển du lịch nói chung, chính sách phát triển du lịch biển nói riêng, từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện chính sách phát triển du lịch biển. Về mặt thực tiễn, thông qua nghiên cứu phân tích các đặc điểm, điểu kiện kinh tế - xã hội - tự nhiên của thành phố Đà Nẵng, luận văn rút ra những kết luận về ưu điểm và hạn chế còn tồn tại trong việc xây dựng và thực hiện chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu này làm dữ liệu tham khảo cho các nhà hoạch định và thực thi chính sách phát triển du lịch biển trong việc xây dựng, điều chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tiễn địa phương nhằm phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng trong tương lai. 7. Kết cấu của luận văn Nội dung luận văn gồm 03 chương: 3
- Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách phát triển du lịch biển. Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng . Chương 3: Hoàn thiện nội dung chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN 1.1. Khái niệm, nội dung chính sách phát triển du lịch biển 1.1.1. Khái niệm chính sách phát triển du lịch biển 1.1.1.1. Du lịch biển Du lịch biển loại hình du lịch gắn liền với việc sử dụng tài nguyên biển (tài nguyên biển trong du lịch bao gồm: bãi biển, hang động, các loại sinh vật biển như tôm, cá, san hô,…) gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí, ăn uống, khám phá, thăm quan,… của khách du lịch và tạo sự phát triển bền vững. 1.1.1.2. Chính sách phát triển du lịch biển Chính sách công là định hướng hành động được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau do Nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất định 4
- Chính sách phát triển du lịch biển là định hướng hành động do nhà nước lựa chọn thể hiện bằng một hệ thống các quyết định có liên quan với nhau (do Nhà nước ban hành), bao gồm các mục tiêu và giải pháp nhằm hướng tới phát triển du lịch biển, qua đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội theo định hướng. 1.1.1.3. Đặc điểm chính sách phát triển du lịch biển Thứ nhất, chính sách phát triển du lịch biển không chỉ thể hiện định hướng của nhà hoạch định chính sách về mục tiêu giải quyết vấn đề phát triển du lịch biển, mà còn bao gồm những định hướng về cách thức thực hiện các dự định nói trên; Thứ hai, chính sách phát triển du lịch biển gồm nhiều quyết định có liên quan lẫn nhau; Thứ ba, chính sách phát triển du lịch biển thay đổi theo thời gian; Thứ tư, chính sách phát triển du lịch biển có tính kế thừa lịch sử; Thứ năm, chính sách phát triển du lịch biển ảnh hưởng đến nhiều nhóm dân số khác nhau trong xã hội. 1.1.2. Nội dung chính sách phát triển du lịch biển 1.1.2.1. Mục tiêu chính sách Mục tiêu của chính sách phát triển du lịch biển là những giá trị hay kết quả mà Nhà nước mong muốn đạt được thông qua việc thực hiện các giải pháp chính sách. Các mục tiêu này thể hiện ý chí của Nhà nước trong giải quyết các vấn đề liên quan đến phát triển du lịch biển. 1.1.2.2. Các giải pháp chính sách 5
- Giải pháp chính sách phát triển du lịch biển là cách thức để giải quyết các vấn đề đặt ra đối với phát triển du lịch biển nhằm đạt được mục tiêu của chính sách. Trên cơ sở mục tiêu của chính sách, Nhà nước xác định các giải pháp thích hợp để đạt được các mục tiêu đó. Nói cách khác, giải pháp chính sách phải thích hợp với mục tiêu chính sách. 1.1.2.3. Thời gian tồn tại của chính sách phát triển du lịch biển Thời gian tồn tại của một chính sách phụ thuộc sự tồn tại của vấn đề chính sách. Như vậy, về mặt lý thuyết có thể thấy chính sách phát triển du lịch biển chỉ tồn tại cho đến khi Nhà nước, chủ thể của ban hành chính sách không muốn phát triển du lịch biển hay vấn đề phát triển du lịch biển không còn là vấn đề của chính sách công. 1.2. Vai trò của chính sách phát triển du lịch biển đối với phát triển kinh tế - xã hội Thứ nhất, định hướng mục tiêu cho các chủ thể tham gia hoạt động phát triển du lịch biển; Thứ hai, tạo động lực cho các đối tượng tham gia hoạt động kinh tế - xã hội theo mục tiêu chung; Thứ ba, phát huy mặt tích cực, đồng thời khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trường; Thứ tư, tạo lập sự cân đối trong phát triển; Thứ năm, kiểm soát và phân bổ các nguồn lực trong lĩnh vực du lịch biển; Thứ sáu, tạo môi trường thích hợp cho các hoạt động kinh tế - xã hội; Thứ bảy, thúc đẩy sự phối hợp hoạt động giữa các cấp, các ngành. 6
- 1.3. Một số bài học kinh nghiệm cho chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng từ kinhg nghiệm của đảo Nami - Hàn Quốc, Singapo và Nha Trang. Thứ nhất, việc phát triển du lịch nói chung cũng như du lịch biển nói riêng cần gắn liền với hoạt động bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch; Thứ hai, cần nâng cao vai trò của các tổ chức quốc tế, các hiệp hội và sự tham gia của cộng đồng đối với hoạt động phát triển du lịch biển; Thứ ba, chủ động trong việc áp dụng biện pháp quảng bá du lịch phim ảnh nhằm tạo ra các làn sóng văn hóa; Thứ tư, cần xác định lộ trình, kế hoạch cụ thể đối với từng giai đoạn trong việc phát triển du lịch. Chương 2 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐÀ NẴNG 2.1. Khái quát chung về thành phố Đà Nẵng 2.1.1. Vị trí địa lý tự nhiên Phía bắc thành phố giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, phía tây và nam giáp tỉnh Quảng Nam còn phía đông giáp với biển Đông. Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với nền nhiệt độ cao và ít biến động, là nơi chuyển tiếp giữa 2 vùng khí hậu miền Bắc và miền Nam Việt Nam, với tính trội là khí hậu nhiệt đới ở phía Nam. Mùa mưa ở Đà Nẵng kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12, 7
- dưới sự tác động của gió mùa Đông Bắc. Vào mùa mưa, nền nhiệt độ trong 2 tháng 8 và 9 vẫn xuất hiện nắng nóng nhưng không quá gay gắt. Từ tháng 10 đến tháng 12, nhiệt độ trở nên khá dễ chịu, có những đợt không khí lạnh mạnh tràn xuống thì khu vực này nền nhiệt sẽ hạ xuống ở ngưỡng se lạnh. 2.1.2. Điều kiện phát triển du lịch biển Đà Nẵng Đà Nẵng có bờ biển dài khoảng 30 km, có vịnh Đà Nẵng nằm chắn bởi sườn núi Hải Vân và Sơn Trà, mực nước sâu, thuận lợi cho việc xây dựng cảng lớn và một số cảng chuyên dùng khác, đồng thời Đà Nẵng cũng nằm trên các tuyến đường biển quốc tế nên rất thuận lợi cho việc giao thông đường thuỷ. Mặc khác, vịnh Đà Nẵng còn là nơi trú đậu tránh bão của các tàu có công suất lớn.Vùng biển Đà Nẵng có ngư trường rộng trên 15.000 km2, có các động vật biển phong phú trên 266 giống loài. Đà Nẵng còn có một bờ biển dài với nhiều bãi tắm đẹp như Non Nước, Mỹ Khê, Thanh Khê, Nam Ô với nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú; ở khu vực quanh bán đảo Sơn Trà có những bãi san hô lớn, thuận lợi trong việc phát triển các loại hình kinh doanh, dịch vụ, du lịch biển. Ngoài ra vùng biển Đà Nẵng đang được tiến hành thăm dò dầu khí, chất đốt,... 2.1.3. Cơ hội và thách thức đặt ra đối với phát triển du lịch biển Đà Nẵng 2.1.4.1. Cơ hội - Quá trình hội nhâp kinh tế quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu rộng và toàn diện hơn với việc tham gia nhập Tổ chức Thương mại 8
- Thế giới (WTO) cũng như những cố gắng trong quá trình đàm phán, thỏa thuận để có thể tham gia Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP), Cộng đồng kinh tế (AEC). - Trong thời gian tới, Châu Á-Thái Bình Dương vẫn là khu vực phát triển năng động và thu hút du lịch. - Xu hướng phát triển của nền kinh tế tri thức, khoa học công nghệ được ứng dụng ngày càng có hiệu quả và có sức lan tỏa vô cùng nhanh và rộng. Các ứng dụng internet, mạng xã hội trong thời gian qua đã cho thấy những hiệu quả, tầm ảnh hưởng trong việc quảng bá xúc tiến du lịch nói chung của các quốc gia trên thế giới. - Du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế dịch vụ phát triển nhanh nhất và lớn nhất trên bình diện thế giới, góp phần vào sự phát triển và thịnh vượng của các quốc gia. - Việt Nam về vị trí địa lý gần với thị trường khổng lồ Trung Quốc và các nước Đông bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc) với trên 1,5 tỷ người tiêu dùng du lịch có thu nhập cao và đang tăng mạnh. - Thành phố Đà Nẵng có vị trí địa lý gần với các địa điểm du lịch nổi tiếng khác của nước ta là Cung đình Huế, phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn… 2.1.4.2. Thách thức - Môi trường kinh tế - chính trị trên thế giới có nhiều xung đột, các vấn đề liên quan đến khủng bố, dịch bệnh, thiên tai, khủng khoảng kinh tế, tài chính tại ở các nước đối tác, các thị trường truyền thống ngày càng có những diễn biến phức tạp. 9
- - Sự nổi lên, phát triển mạnh mẽ của các điểm đến trong khu vực như Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philiphines, Cămphuchia khiến cho sự cạnh tranh giữa các quốc gia trong khu vực đang trở lên quyết liệt hơn với quy mô và tính chất mới do có yếu tố công nghệ mới và toàn cầu hóa. - Các địa điểm du lịch biển trong nước như Nha Trang, Vịnh Hạ Long, Sầm Sơn,… đều đang phát triển mạnh mẽ, tạo ra sức ép cạnh tranh với du lịch biển Đà Nẵng. - Biến đổi khí hậu đang có tác động mạnh mẽ hơn đến đời sống kinh tế - xã hội của quốc gia nói chung cũng như du lịch biển nới riêng so với dự báo. - Nhu cầu du lịch thế giới có nhiều thay đổi, hướng tới những giá trị mới được thiết lập trên cơ sở giá trị văn hoá truyền thống (tính độc đáo, nguyên bản), giá trị tự nhiên (tính nguyên sơ, hoang dã), giá trị sáng tạo và công nghệ cao (tính hiện đại, tiện nghi). Điều này làm giảm sức hút đối với du lịch biển đơn thuần. 2.2. Chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng 2.2.1. Cơ sở pháp lý để xây dựng chính sách 2.2.2. Mục tiêu 2.2.2.1. Mục tiêu chung Tăng nguồn thu từ du lịch biển cho ngân sách địa phương; Thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác; Tạo công ăn việc làm cho người dân, góp phần nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; Bảo vệ, cải tạo môi trường du lịch biển 10
- của địa phương; Góp phần phát triển du lịch địa phương theo định hướng của Nhà nước. 2.2.2.2. Mục tiêu cụ thể Nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả trong công tác xúc tiến thị trường, quảng bá du lịch biển Đà Nẵng; Nâng cao vai trò, sự đóng góp của cộng đồng vào hoạt động phát triển du lịch biển và bảo vệ môi trường du lịch biển; Cải thiện môi trường đầu tư phát triển du lịch biển; Nâng cao chất lượng, số lượng sản phẩm du lịch biển đáp ứng nhu cầu của khách du lịch; Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý Nhà nước đối với du lịch biển: - Về khách du lịch: Phấn đấu đến năm 2020 đón được 8.000.000 khách du lịch, trong đó có 2.000.000 khách du lịch quốc tế và 6.000.000 khách nội địa.Tốc độ tăng trưởng về lượt khách bình quân hàng năm giai đoạn 2016 – 2020 đạt 12,6%. - Thời gian lưu trú và chi tiêu bình quân: Đén năm 2020 phấn đấu đạt 2,5 ngày lưu trú bình quân đối với khách nội địa (tăng thêm 0,5 ngày so với năm 2015) và 2,7 ngày đối với khách quốc tế (tăng thêm 0,3 ngày so với năm 2015). Chi tiêu bình quân của khách năm 2020 phấn đấu đạt 3,884 triệu đồng/khách, tăng 45% so với 2015. - Về tổng thu du lịch: Đến năm 2020, phấn đấu tổng thu du lịch đạt 27.400 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2016–2020 đạt 18,4%. - Về cơ sở lưu trú: Dự kiến đến năm 2020 sẽ có 23.221 phòng khách sạn tăng 4.988 phòng so với 2015, trong đó số phòng khách 11
- sạn 3-5 sao sẽ tăng 4.005 phòng, nâng tổng số phòng khách sạn từ 3- 5 sao lên 13.316 - Về nhân lực du lịch: Đến năm 2020 tạo việc làm cho thêm 35.289 người lao động trực tiếp. Xây dựng nguồn nhân lực ngành du lịch đáp ứng được tiêu chuẩn về nghề du lịch trong khối ASEAN. Đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước, các cơ sở kinh doanh du lịch được chuẩn hóa, nâng cao chất lượng nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp và trình độ ngoại ngữ. 2.2.3. Các chương trình chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng - Chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch biển: Áp dụng nhiều giải pháp chính sách nhằm nâng cao hiệu quả, tính chuyên nghiệp trong công tác xúc tiến thị trường và quảng bá du lịch biển Đà Nẵng - Chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ du lịch biển: chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực theo hướng chuyên nghiệp có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. - Chương trình nâng cao nhận thức của xã hội về du lịch biển và bảo vệ môi trường du lịch biển: Quan tâm, chú trọng phát triển du lịch biển một các bền vững, trong đó việc nâng cao nhận thức của xã hội về du lịch biển, đảm bảo môi trường du lịch. - Chương trình nâng cấp, hình thành các sản phẩm du lịch biển: chú trọng đến việc tạo dựng, hình thành các sản phẩm du lịch chủ lực 12
- theo định hướng phát triển du lịch, đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của khách du lịch và có sức cạnh tranh cao. - Chương trình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch biển: Khuyến khích đầu tư thu hút vào lĩnh vực phát triển dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn thành phố. - Chương trình nâng cao chất lượng quản lý Nhà nước về du lịch biển: Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về du lịch biển. Áp dụng khoa học công nghệ cũng như tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành công tác quản lý Nhà nước về du lịch biển. - Chương trình hợp tác quốc tế về du lịch biển: Tăng cường hợp tác quốc tế về du lịch biển trong việc xúc tiến thị trường, quảng bá du lịch biển, trao đổi kinh nghiệm phát triển du lịch biển. 2.3. Đánh giá chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng 2.3.1. Những ưu điểm - Chính sách phát triển du lịch biển có tính hệ thống chặt chẽ, thống nhất. Chính sách được xây dựng phù hợp với những định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước cũng như các chính sách phát triển kinh tế xã hội khác của Đảng và Nhà nước. - Nội dung chính sách được xây dựng phù hợp với những yêu cầu đặt ra. Các mục tiêu, biện pháp cũng như thời gian tồn tại của chính sách được xác định, xây dựng dựa trên tình hình thực tế, những yêu cầu thực tế của thực trạng phát triển du lịch biển Đà Nẵng cũng như thực trạng kinh tế - xã hội của thành phố. 13
- - Chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng có tính hiệu quả cao: Chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng trong thời gian qua đã tạo động lực cho sự phát triển của du lịch biển của thành phố. Cụ thể lượng khách du lịch và doanh thu từ du lịch liên tục tăng; Chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ngày càng được nâng cao; Sản phẩm dịch vụ du lịch biển ngày càng đa dạng với chất lượng ngày càng cao; Hệ thống cơ sở lưu trú được cải thiện về số lượng và chất lượng; Nguồn nhân lực phục vụ du lịch biển dần đáp ứng được nhu cầu về nhân lực của hoạt động du lịch biển; - Thích ứng với những thay đổi, biến động của môi trường kinh tế - xã hội. - Tạo cơ sở cho việc tăng cường sự phối hợp liên ngành, sự tham gia của người dân vào phát triển du lịch biển. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Những hạn chế, tồn tại - Chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng còn thiếu tính dự báo. - Chưa có những biện pháp chính sách phù hợp với mục tiêu về cơ sở lưu trú của chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng. - Một số biện pháp chính sách chưa thực sự có hiệu quả trên thực tế. Cụ thể: + Chương trình phát triển sản phẩm du lịch biển chưa có tính đột phá, sáng tạo, chủ yếu phát triển các sản phẩm du lịch biển phục vụ khách du lịch nội địa, chưa có nhiều sản phẩm đặc trưng hướng 14
- tới thị trường khách quốc tế. + Các biện pháp chính sách về quản lý nhà nước đối với đầu tư cơ sở hạ tầng cho du lịch biển còn hạn chế. Dẫn đến tình trạng nhiều dự án đầu tư ven biển và trung tâm thành phố triển khai chậm, thiếu quỹ đất để hình thành các cụm mua sắm – vui chơi giải trí, nhất là giải trí về đêm. + Chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch biển khi được thực thi đã cải thiện được chất lượng nguồn nhâ lực phục vụ du lịch biển, song vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng và tính chuyên nghiệp. + Chương trình quản lý Nhà nước đối với phát triển du lịch biển chưa thực sự chặt chẽ. + Chưa có các chương trình, biện pháp hiệu quả nhằm bảo vệ môi trường biển và cảnh quan thiên nhiên. 2.3.2.1. Nguyên nhân của hạn chế Những hạn chế còn tồn tại nêu trên đối với chính sách phát triển du lịch biển của thành phố Đà Nẵng xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan khác nhau. Cụ thể: - Vai trò và sự tham gia của các bên liên quan trong chu trình chính sách phát triển du lịch biển còn hạn chế. - Kinh phí đầu tư cho phát triển du lịch biển còn hạn chế. - Năng lực công chức trong hoạch định chính sách còn hạn chế về một số kỹ năng chính như kỹ năng dự báo, định hướng vấn đề... 15
- - Do sự xuất của các vấn đề có khả năng dự báo thấp như các sự cố môi trường, thủy triều đỏ... Chương 3. HOÀN THIỆN NỘI DUNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN ĐÀ NẴNG 3.1. Định hướng chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng Trong thời gian tới, ngành du lịch nói chung trong đó có du lịch biển nói riêng, đặc biệt là ngành du lịch biển cao cấp được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố. Thông qua việc phát triển ngành du lịch nói chung trong đó có du lịch biển nói riêng tạo nền tảng để phát triển đột phá cho ngành, thúc đẩy và tạo cơ sở cho các ngành khác phát triển. 3.2. Đề xuất hoàn thiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng 3.2.1. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện các chương trình chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng. - Mở rộng, phát triển các sản phẩm du lịch mới nhằm khác phục tính mùa vụ trong du lịch biển. - Mạnh dạn đầu tư, nghiên cứu, áp dụng các phương án xúc tiến thị trường, quảng bá du lịch biển mới, có hiệu quả cao tại các địa phương trong và ngoài nước. - Tập trung, đẩy mạnh hơn nữa đến công tác kiểm tra, xử lý các hoạt động gây ô nhiễm môi trường. - Phát triển khoa học kỹ thuật ứng dụng trong du lịch biển. 16
- - Đẩy mạnh và khai thác hiệu quả sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động phát triển du lịch biển. 3.2.2. Đẩy mạnh việc khai thác các ý tưởng về phát triển du lịch biển từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho chính sách phát triển du lịch biển thông qua việc tổ chức các cuộc thi về ý tưởng, sáng tạo. Sự sáng tạo, cũng như sự phong phú về mặt ý tưởng của các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước là rất lớn. Đây là nguồn “tài nguyên về mặt ý tưởng” đối với việc tạo ra những phương án chính sách sáng tạo, chất lượng cho các chương trình của chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng mà đặc biệt là đối với chương trình về phát triển sản phẩm du lịch biển; chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch biển. 3.2.3. Đẩy mạnh việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có liên quan đến quá trình xây dựng, hoạch định chính sách phát triển du lịch biển. Thông qua việc tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng về xây dựng, hoạch định chính sách công, khả năng dự báo, đánh giá vấn đề với sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước. Cũng như tổ chức các chương trình tập huấn, trao đổi kinh nghiệm trong việc xây dựng , hoạch định chính sách với các địa phương trong và ngoài nước đã có nhiều thành công trong linhc vực này. 3.2.4. Nâng cao vai trò, sự tham gia của các bên liên quan, cộng đồng trong việc xây dựng và hoạch định chính sách công. 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn