Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Chính sách phát triển du lịch ở Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách phát triển du lịch, đánh giá thực trạng phát triển du lịch thành phố Sầm Sơn - Thanh Hóa, luận văn đề xuất hoàn thiện chính sách phát triển du lịch thành phố Sầm Sơn - Thanh Hóa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Chính sách phát triển du lịch ở Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CAO VĂN TÂM CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở SẦM SƠN, TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS.LÊ VĂN HOÀ Phản biện 1:…………………………………………………… …………………………………………………………………. Phản biện 2:…………………………………………………… ………………………………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng ………., Nhà D - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh- Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong xã hội hiện đại, du lịch trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hoá - xã hội. Du lịch được xem là một trong những ngành kinh tế quan trọng hàng đầu vì những lợi ích to lớn về kinh tế - xã hội mà nó đem lại. Nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam đã coi phát triển du lịch là một chiến lược quan trọng để phát triển đất nước và hội nhập vào kinh tế thế giới. Đặc biệt trong xu thế hội nhập, đời sống kinh tế phát triển, nhu cầu tham quan du lịch ngày càng tăng mạnh. Do vậy, tất cả các quốc gia trên thể giới đều coi trọng việc phát triển du lịch. Sầm Sơn Thanh Hoá được thiên nhiên ban tặng cho tiềm năng du lịch trên nhiều phương diện, có núi, rừng, sông hồ, mà đặc biệt có một dải bờ biển đẹp bật nhất Việt Nam, nước biển trong xanh, bãi biển bằng phẳng dài hơn 9 km nằm trong quần thể du lịch của tỉnh Thanh Hoá. Sầm Sơn là một điểm du lịch biển quen thuộc có lịch sử khai thác hàng trăm năm nên việc nhà nước ban hành các chính sách phát triển du lịch ở Sầm Sơn là hết sức cần thiết. Trong những năm gần đây, Sầm Sơn đã có những đổi mới và chuyển biến tích cực tạo ra điểm nhấn cho một địa danh hấp dẫn đối với du khách. Mặt khác, những thay đổi trong cách thức tổ chức hoạt động du lịch cũng góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển du lịch Sầm Sơn, cũng như ngành kinh tế du lịch Thanh Hóa phát triển, tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đồng thời, tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động, tăng thu ngân sách cho nhà nước và mở rộng hợp tác kinh tế, giao lưu văn hóa, phát triển xã hội giữa Sầm Sơn - Thanh Hóa với các tỉnh trong cả nước. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng và phát triển du lịch Sầm Sơn những năm qua còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh sẵn có. Không những thế, hiện nay sự nổi lên của nhiều địa danh du lịch mới, đặc biệt là du lịch biển ở các địa phương trong cả nước đang đặt Sầm Sơn trước thách thức của sự cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi địa danh du lịch này phải nhanh chóng củng cố và làm mới mình để thu hút du khách. Xuất phát từ thực tiễn du lịch Sầm Sơn hiện nay, với tiềm năng lợi thế và nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng. Đồng thời, trước yêu cầu phát triển du lịch trong điều kiện nền kinh tế của Sầm Sơn lấy du lịch làm mũi nhọn tạo đà cho các ngành kinh tế khác phát triển, tôi chọn đề tài: “Chính sách phát triển du lịch ở Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá”, làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Cho đến hiện tại, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học và luận văn của một số tác giả có liên quan đến phát triển du lịch ở những phương diện khác nhau. Cụ thể: Nguyễn Văn Thanh (2013) "Nâng cao hiệu quả quản lý các di tích lịch sử trên địa bàn thành phố Sầm Sơn" Luận văn Thạc sỹ Văn hóa - Trường Đại học Văn hóa Hà Nội. Lâm Thị Hồng Loan (2012) "Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở tỉnh Ninh Bình" Luận văn Thạc sỹ ngành Kinh tế Chính trị. La Nữ Ánh Vân (2011) "Phát triển du lịch bền vững tỉnh Bình Thuận", Tạp chí Du lịch Bình Thuận. Như vậy, đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về du lịch tại thành phố Sầm Sơn, tuy nhiên chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu về chính sách phát triển du lịch Sầm Sơn – Thanh Hóa. Các công trình nêu trên là nguồn tư liệu để học viên tham khảo, kế thừa và phát triển trong quá trình thực hiện đề tài luận văn. 1
- 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách phát triển du lịch, đánh giá thực trạng phát triển du lịch thành phố Sầm Sơn - Thanh Hóa, luận văn đề xuất hoàn thiện chính sách phát triển du lịch thành phố Sầm Sơn - Thanh Hóa. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển du lịch và chính sách phát triển du lịch. - Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển du lịch ở một số địa phương tại Việt Nam. - Nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch thành phố Sầm Sơn - Thanh Hóa trong giai đoạn 2013 đến 2017. - Nghiên cứu đề xuất hoàn thiện chính sách phát triển du lịch thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chính sách phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển du lịch và chính sách phát triển du lịch, nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa từ năm 2013 - 2017 và nghiên cứu đề xuất các chính sách sách phát triển du lịch thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật phép biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu nội dung đề tài luận văn. Dựa trên nền tảng lý luận về phát triển du lịch và khoa học chính sách công để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng các phương pháp dưới đây: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương này để nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, luận án, văn bản quản lý của nhà nước, các báo cáo...) liên quan đến phát triển du lịch và chính sách phát triển du lịch, thực trạng phát triển du lịch thành phố Sầm Sơn – Thanh Hóa. - Phương pháp điều tra thực địa: Tác giả sử dụng phương pháp này để thu thập thông tin sơ cấp bổ sung cho thông tin thứ cấp, đồng thời, để kiểm chứng lại những số liệu, tài liệu có liên quan, từ đó có những đánh giá xác thực hơn và làm cơ sở cho các phương pháp khác. Kết quả điều tra thực địa sử dụng trong luận văn được lấy từ Trung tâm Văn hóa - Du lịch Sầm Sơn. - Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: Tác giả sử dụng phương pháp so sánh để đối chiếu giữa thông tin thực tế và lý thuyết, so sánh số liệu thống kê phản ánh sự phát triển du lịch Sầm Sơn giữa các năm khác nhau; Sử dụng phương pháp phân tích để xem xét và đánh giá thực trạng phát triển du lịch Sầm Sơn, phân tích các 2
- quan điểm khoa học; Sử dụng phương pháp tổng hợp để đưa ra những nhận định và kết luận khoa học. - Phương pháp bản đồ: Tác giả sử dụng phương pháp này để mô tả những đặc điểm về không gian địa lý, về nguồn tài nguyên, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch; đồng thời để thể hiện nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn. - Phương pháp toán học và thống kê du lịch: Tác giả sử dụng các phương pháp này để tập hợp, thống kê các di tích lịch sử văn hóa, các danh lam thắng cảnh, tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn quan trọng. Đồng thời, thống kê đánh giá lượng khách, doanh thu tỷ trọng và mức độ tăng trưởng du lịch. Tính toán cân đối các số liệu, từ đó xác định thực trạng và hiệu quả phát triển. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về phát triển du lịch và chính sách phát triển du lịch. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã đánh giá được thực trạng phát triển du lịch Sầm Sơn – Thanh Hóa. Đồng thời, đề xuất được một số chính sách phát triển du lịch Sầm Sơn phù hợp với đặc điểm của địa phương và hướng tới phát huy tiềm năng phát triển du lịch của địa phương trong thời gian tới. Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan hoạch định chính sách phát triển du lịch. Đặc biệt là đối với chính quyền tỉnh Thanh Hóa và thành phố Sầm Sơn trong hoạch định và thực thi chính sách phát triển du lịch Sầm Sơn. Luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập về chính sách công ở Học viện Hành chính Quốc gia và các cơ sở đào tạo khác. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung được kết cấu thành 3 chương: CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH 1.1. Khái quát về phát triển du lịch 1.1.1. Khái niệm du lịch Theo Điều 4: Luật Du lịch năm 2005: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”. Khái niệm về du lịch bao gồm khái niệm các yếu tố dưới đây: - Khách du lịch: Theo Điều 4: Luật Du lịch năm 2005, khách du lịch được hiểu như sau: "Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến”. - Các loại hình du lịch: Có nhiều tiêu thức để phân ra các loại hình du lịch khác nhau như căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi, căn cứ vào đối tượng khách du lịch, căn cứ vào hình thức tổ chức, phương tiện giao thông hay cơ sở lưu trú được sử 3
- dụng nhưng phổ biến hơn là căn cứ vào nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch 1.1.2. Phát triển du lịch bền vững Mặc dù còn những quan điểm chưa thật sự thống nhất về khái niệm phát triển du lịch bền vững; song cho đến nay, đa số ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch có liên quan khác ở Việt Nam đều cho rằng: Phát triển du lịch bền vững là hoạt động khai thác có quản lý các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thoả mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa để phát triển hoạt động du lịch trong tương lai; cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao sức sống của cộng đồng địa phương. 1.1.3. Vai trò của phát triển du lịch bền vững Trên bình diện chung, hoạt động du lịch có tác dụng làm biến đổi cán cân thu chi của đất nước. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước có địa điểm du lịch, làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ của đất nước đó. Ngược lại, phần chi ngoại tệ sẽ tăng lên đối với những quốc gia có nhiều người đi du lịch ở nước ngoài. Trong phạm vi một quốc gia, hoạt động du lịch làm xáo trộn hoạt động luân chuyển tiền tệ, hàng hoá, điều hoà nguồn vốn từ vùng kinh tế phát triển sang vùng kinh tế kém phát triển hơn, kích thích sự tăng trưởng kinh tế ở các vùng sâu, vùng xa… Một lợi ích khác mà ngành du lịch đem lại là góp phần giải quyết vấn đề việc làm. Bởi các ngành dịch vụ liên quan đến du lịch đều cần một lượng lớn lao động. Du lịch đã tạo ra nguồn thu nhập cho người lao động, giải quyết các vấn đề xã hội Khi nhìn dưới góc độ kinh tế - xã hội, du lịch luôn là một ngành có tính trường tồn và bền vững cao so với các ngành kinh tế khác. Nguyên do vì, các nguồn tài nguyên du lịch dưới dạng vật thể và phi vật thể theo quy luật chung luôn được coi là hữu hạn, thì bên cạnh đó còn một số hợp phần khác cũng cần phải được tính đến. Chúng được khéo léo ẩn và tích tụ trong các “chuỗi dịch vụ” để hình thành nên các sản phẩm du lịch và thậm chí tồn tại trong cả những đối tượng sử dụng dịch vụ - đó là những “người khách du lịch”. Những yếu tố này là tác nhân không thể thiếu được để tạo ra cầu cho hoạt động du lịch, hay có thể xem là “nguồn tài nguyên du lịch” vô cùng to lớn và bất tận. 1.1.4. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững Thứ nhất, khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý. Thứ hai, hạn chế việc sử dụng quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải ra môi trường. Thứ ba, phát triển phải gắn liền với nỗ lực bảo tồn tính đa dạng. Thứ tư, phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội. Thứ năm, chú trọng việc chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương trong quá trình phát triển du lịch. Thứ sáu, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương trong quá trình phát triển du lịch. Thứ bảy, thường xuyên trao đổi, tham khảo ý kiến cộng đồng địa phương và các đối tượng có liên quan trong quá trình hoạt động phát triển du lịch. Thứ tám, chú trọng việc đào tạo nâng cao nhận thức về tài nguyên môi trường. Thứ chín, tăng cường tính trách nhiệm trong hoạt động xúc tiến, quảng cáo du lịch. Mười, coi trọng việc thường xuyên tiến hành công tác nghiên cứu 1.2. Chính sách phát triển du lịch 1.2.1. Khái niệm chính sách phát triển du lịch Để làm rõ khái niệm chính sách phát triển du lịch cần làm rõ khái niệm chính 4
- sách công. Bởi chính sách phát triển du lịch là một lĩnh vực của chính sách công. Tóm lại, chính sách công là tập hợp các quyết định quản lý do các chủ thể khác nhau trong bộ máy nhà nước ban hành nhằm giải quyết các vấn đề công cộng nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng. Từ khái niệm phát triển du lịch và khái niệm chính sách công đã trình bày ở trên, theo tác giả, chính sách phát triển du lịch là hệ thống các chính sách do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm thúc đẩy du lịch phát triển bền vững, vừa đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch vừa tạo ra khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai. 1.2.2. Vai trò của chính sách phát triển du lịch Chính sách phát triển du lịch có vai trò quan trọng, là sự kết hợp giữa văn hóa và kinh tế, của việc phát huy lợi thế văn hóa - lịch sử - tự nhiên để đóng góp vào sự phát triển đất nước. Vì thế, phát triển du lịch không chỉ dựa vào điều tra, khảo sát, lập dự án, xây dựng tiện nghi đáp ứng nhu cầu, quảng bá và mời gọi,… mà cần sự phối kết hợp của các địa phương, ban, ngành, sự tham gia của cộng đồng. Dù thế nào thì để có một nền du lịch phát triển bền vững, cần tiến hành đồng bộ các yếu tố như: hoàn thiện hệ thống pháp luật; thực hiện quy hoạch phát triển du lịch tổng thể, bảo đảm tính khoa học, toàn diện; ổn định đời sống cho người dân; giữ gìn văn hóa bản địa và môi trường tự nhiên; chú trọng công tác bảo tồn, phát triển nguồn nhân lực... Và chỉ khi có sự kết hợp nhuần nhuyễn các yếu tố này, du lịch Việt Nam mới có thể phát huy tiềm năng sẵn có, tạo dựng nên một thương hiệu mạnh về du lịch trên thế giới. Phát triển du lịch bền vững là một vấn đề phức hợp và mang nhiều ý nghĩa hơn chỉ là một cơ hội tạo thu nhập. Với xu thế tăng dần tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỉ trọng ngành nông nghiệp, ngành du lịch đang ngày càng chiếm giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu GDP của các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Chính phủ nhiều quốc gia đã xác định chính sách phát triển du lịch bền vững có vai trò quan trọng trong hệ thống các chính sách kinh tế- xã hội, là động lực phát triển của nhiều nước. Ở Việt Nam, nhấn mạnh tới tầm quan trọng của chính sách phát triển du lịch, ngày 16/1/2017, thay mặt Bộ Chính trị, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết số 08-NQ TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Theo đó, sự phát triển của ngành Du lịch đã và đang góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xuất khẩu tại chỗ; bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, tài nguyên thiên nhiên; tạo nhiều việc làm, nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam. Tuy nhiên, nếu phát triển du lịch một cách cực đoan, không quan tâm tới bảo vệ môi trường thì sau một khoảng thời gian nhất định, tăng trưởng du lịch sẽ không đạt được. 1.2.3. Nội dung chính sách phát triển du lịch Thứ nhất, chính sách phát triển sản phẩm du lịch - Phát triển hệ thống sản phẩm du lịch chất lượng, đặc sắc, đa dạng và đồng bộ, có giá trị gia tăng cao, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách du lịch nội địa và quốc tế; phát triển sản phẩm du lịch “xanh”, tôn trọng yếu tố tự nhiên và văn hóa địa phương. - Quy hoạch, đầu tư phát triển sản phẩm du lịch dựa trên thế mạnh nổi trội và hấp dẫn về tài nguyên du lịch. Tập trung ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch biển, 5
- đảo, du lịch văn hóa và du lịch sinh thái. Phát huy thế mạnh và tăng cường liên kết giữa các vùng, miền, địa phương hướng tới hình thành sản phẩm du lịch đặc trưng theo các vùng du lịch. Ưu đãi đầu tư đối với phát triển du lịch sinh thái, du lịch “xanh”, du lịch cộng đồng, du lịch có trách nhiệm. Thứ hai, chính sách phát triển hệ thống hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch - Quy hoạch, đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng giao thông, thông tin, truyền thông, năng lượng; cấp thoát nước, môi trường và các lĩnh vực liên quan đảm bảo đồng bộ để phục vụ yêu cầu phát triển du lịch; hiện đại hóa mạng lưới giao thông công cộng; quy hoạch không gian công cộng. Đầu tư nâng cấp phát triển hệ thống hạ tầng xã hội về văn hóa, y tế, giáo dục. Phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch đảm bảo chất lượng, hiện đại, tiện nghi, đồng bộ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. - Khuyến khích xã hội hóa, thu hút các nguồn lực cả trong và ngoài nước đầu tư phát triển hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Thứ ba, chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch - Phát triển nhân lực du lịch đảm bảo chất lượng, số lượng, cân đối về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch và hội nhập quốc tế. - Phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo về du lịch mạnh. Đa dạng hóa phương thức đào tạo; khuyến khích đào tạo tại chỗ, tự đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp. Khuyến khích xã hội hóa, thu hút các nguồn lực cả trong và ngoài nước đầu tư phát triển nhân lực du lịch. Thứ tư, chính sách phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá và thương hiệu du lịch: - Tập trung thu hút có lựa chọn các phân đoạn thị trường khách du lịch có khả năng chi trả cao và lưu trú dài ngày. Đẩy mạnh thu hút khách du lịch quốc tế. Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng chuyên nghiệp, nhằm vào thị trường mục tiêu, lấy sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch là trọng tâm; quảng bá du lịch gắn với quảng bá hình ảnh quốc gia. - Tập trung phát triển thương hiệu du lịch quốc gia trên cơ sở phát triển thương hiệu du lịch vùng, địa phương, thương hiệu doanh nghiệp du lịch và thương hiệu sản phẩm du lịch; Khuyến khích xã hội hóa, thu hút các nguồn lực cả trong và ngoài nước đầu tư quảng bá, xúc tiến du lịch. 1.3. Thực hiện chính sách phát triển du lịch 1.3.1. Khái niệm thực hiện chính sách phát triển du lịch Để tìm hiểu khái niệm chính sách phát triển du lịch cần làm rõ nội hàm khái niệm thực hiện chính sách công. “Thực hiện chính sách công là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực, là bước đặc biệt quan trọng trong chu trình chính sách: hiện thực hóa chính sách, đưa chính sách vào cuộc sống” 50, tr.31 . Từ khái niệm thực hiện chính sách công đã trình bày ở trên, theo tác giả, thực hiện chính sách phát triển du lịch là quá trình đưa chính sách phát triển du lịch vào thực tiễn nhằm thúc đẩy du lịch phát triển bền vững, vừa đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch vừa tạo ra khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ 6
- du lịch tương lai. 1.3.2. Vai trò của thực hiện chính sách phát triển du lịch Vai trò của thực thi chính sách phát triển du lịch trong chu trình chính sách công được thể hiện ở những phương diện dưới đây: Thứ nhất, từng bước hiện thực hoá mục tiêu chính sách phát triển du lịch. Các mục tiêu chính sách phát triển du lịch chỉ có thể đạt được thông qua quá trình thực thi chính sách. Thứ hai, khẳng định tính đúng đắn của chính sách phát triển du lịch. Về phương diện lý thuyết, một chính sách công được ban hành đã phải đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn của một chính sách công tốt và chỉ được các chủ thể ban hành thừa nhận, nhưng khi triển khai vào thực tiễn đời sống xã hội, thì tính đúng đắn của chính sách công mới được xã hội và đối tượng thụ hưởng chính sách công khẳng định một cách chắc chắn. Ba, thực hiện chính sách phát triển du lịch giúp cho chính sách ngày càng hoàn thiện hơn. Căn cứ vào mục tiêu và giải pháp chính sách phát triển du lịch ban đầu, tùy theo thẩm quyền các cơ quan nhà nước các cấp thiết kế, ban hành các quy định, thủ tục hoặc chương trình, dự án để cụ thể hoá các mục tiêu và giải pháp cho phù hợp với bối cảnh và điều kiện thực thi chính sách công cụ thể. Thông qua thực thi chính sách phát triển du lịch, những người thực thi đưa ra những đề xuất điều chỉnh chính sách công cho phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và rút ra những bài học kinh nghiệm cho thiết kế chính sách công trong tương lai. Chính vì vậy, nhiều nhà khoa học cho rằng có một mối quan hệ hữu cơ giữa giai đoạn hoạch định chính sách công và thực thi chính sách công, việc phân tách rạch ròi giữa thực thi chính sách công và hoạch định chính sách công trước đây đã không còn phù hợp. 1.3.4. Quy trình triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch 1.3.4.1. Ban hành văn bản thực hiện chính sách Các chính sách công với tư cách là sản phẩm của quá trình hoạch định chính sách, thường mang tính định hướng về mục tiêu và giải pháp giải quyết vấn đề công. Do đó, để đưa chính sách công vào thực tiễn, thì các chủ thể thực thi chính sách công căn cứ vào thẩm quyền của mình ban hành các văn bản để quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện chính sách cho từng giai đoạn thời gian hoặc địa bàn cụ thể. Đối với cấp thực hiện chính sách là cấp huyện, chủ thể thực hiện chính sách phát triển du lịch cần thực hiện các hoạt động sau: - Nghiên cứu nội dung chính sách công để xác định những văn bản cần phải được ban hành. - Xây dựng kế hoạch soạn thảo và ban hành các văn bản. - Tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch nêu trên để bảo đảm ban hành được các văn bản hợp pháp, đúng thời gian, tiết kiệm và hiệu quả. 1.3.4.2. Tổ chức thực hiện văn bản 7
- Nội dung tổ chức thực hiện văn bản gồm các nội dung hoạt động dưới đây: - Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện văn bản; Tuyên truyền, phổ biến nội dung chính sách, nội dung văn bản; Tập huấn văn bản, bồi dưỡng những kiến thức và kỹ năng cần thiết để triển khai văn bản; Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí, tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực để triển khai thi hành văn bản; Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện văn bản. 1.3.4.3. Sơ kết, tổng kết thực hiện văn bản Định kỳ các chủ thể thực thi chính sách phát triển du lịch tiến hành sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện. Việc sơ kết, tổng kết thực hiện chính sách phát triển du lịch được tiến hành theo trình tự từ cấp dưới lên trên. Các cơ quan, tổ chức được giao thực hiện văn bản nào thì tiến hành sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản đó, và báo cáo lên cơ quan, tổ chức cấp cao hơn. Trong báo cáo sơ kết, tổng kết cần thể hiện rõ quá trình triển khai thực hiện, những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân, và đề xuất những kiến nghị đối với cấp trên để xử lý những vướng mắc trong tổ chức thực hiện. 1.4. Chính sách phát triển du lịch ở một số địa phƣơng và giá trị tham khảo 1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Hải phòng Vấn đề liên kết, phối hợp và hợp tác chặt chẽ với các địa phương trong hoạt động du lịch cũng được thành phố đặt ra và chỉ đạo tốt. Thế mạnh của Hải Phòng là liên kết đón khách từ Thủ đô Hà Nội theo tuor Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh hoặc ngược lại. Sự liên kết từ địa bàn đã tạo ra sự phát triển khá ổn định cho phát triển kinh tế du lịch trên nhiều phương diện. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng phải nhìn nhận từ góc độ xã hội. Hiện nay, Hải Phòng từ du lịch cũng đang kéo theo các tệ nạn xã hội theo gây dư luận xấu cần được xem xét và giải quyết kịp thời. 1.3.2. Kinh nghiệm của Nghệ An - Tổ chức khai thác có hiệu quả những địa bàn du lịch quan trọng, một mặt, mở rộng và phát triển không gian du lịch ra các hướng để khai thác sức mạnh tổng hợp. Mặt khác, đầu tư và phát triển có trọng điểm các khu du lịch nghỉ mát bãi biển Cửa Lò; khu du lịch thăm viếng khu di tích Kim Liên - Nam Đàn... Để thực hiện tốt các giải pháp trên, phải tăng cường đầu tư nâng cấp các khu, điểm, tuyến du lịch. Những hướng đầu tư chính được xác định là: Phát triển hệ thống cơ sở lưu trú và công trình dịch vụ du lịch, ưu tiên đầu tư tập trung và xây dựng đồng bộ các khu du lịch quan trọng. Kết quả của các giải pháp phù hợp cả ngắn hạn và dài hạn đã tạo đà và đưa chính sách phát triển du lịch Nghệ An có bước tiến vượt bậc trong những năm qua. Thể hiện dòng khách trong nước và quốc tế đến Nghệ An tăng liên tục qua các năm, có thể so sánh với các trung tâm du lịch lớn như Hà Nội, Quảng Ninh, Thanh Hoá. 1.3.3. Giá trị tham khảo đối với thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá Một là, thống nhất quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo tập trung cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao tỷ trọng của dịch vụ, thương mại, trong đó phát triển kinh tế du lịch để phát huy tiềm năng thế mạnh của địa phương, coi đó là hướng đi quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hai là, tập trung đầu tư có trọng điểm cho phát triển và nâng cấp các nguồn tài nguyên du lịch thông qua huy động đa dạng nguồn lực. Ưu tiên phát triển kết cấu hạ 8
- tầng, các khu vui chơi, các nhà đầu tư mang tính chuyên nghiệp. Ba là, định hướng và dự báo nhu cầu du lịch khách nội địa và khách quốc tế. Đặc biệt mỗi địa phương có lợi thế về khách quốc tế, khai thác để chuẩn bị các điều kiện phục vụ phù hợp. Bốn là, kết hợp đồng bộ và có hiệu quả công tác xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch trong nước và quốc tế. Thực hiện liên kết du lịch theo vùng, tuyến và giải quyết tốt quan hệ cung - cầu trên thị trường du lịch, đảm bảo phát triển ổn định. Năm là, khắc phục những yếu kém đang nảy sinh như các tệ nạn xã hội, xâm hại cảnh quan thiên nhiên, ô nhiễm môi trường... nhằm tạo môi trường du lịch sạch đẹp, văn minh, lịch sự... CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ SẦM SƠN, TỈNH THANH HÓA 2.1. Khái quát chung về thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá 2.1.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên – xã hội thành phố Sầm Sơn - Vị trí địa lý: Thành phố Sầm Sơn nằm cách Thành phố Thanh Hoá 16 km về phía Đông và cách Thủ đô Hà Nội 165 km; có toạ độ 190 43' vĩ độ Bắc và 1050 52' kinh độ Đông. Phía Bắc giáp huyện Hoằng Hoá (cách sông Mã); phía Tây và Nam giáp huyện Quảng Xương; phía Đông tiếp giáp với biển Đông, là trung tâm du lịch của tỉnh Thanh Hóa - nằm ở vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển du lịch. - Tài nguyên sinh vật: Tài nguyên sinh vật ở Sầm Sơn khá đa dạng, ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và du lịch nói riêng. - Về hệ thống giao thông: Trong nhiều năm qua, Sầm Sơn đã quan tâm phát triển đồng bộ và hiện đại hóa hệ thống giao thông trên địa bàn đảm bảo t í n h liên h o à n , liên kết trong toàn thành phố và các địa phương khác với việc nâng cấp và xây dựng mới các trục giao thông chinh. Nguồn nhân lực du lịch: Những năm gần đây chất lượng lao động ở Sầm Sơn đã được cải thiện một bước, trình độ văn hoá của lực lượng lao động ngày được nâng cao. Tỷ lệ lao động chưa tốt nghiệp phổ thông giảm, số lao động tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông ngày càng tăng. Trong các năm qua đã giải quyết việc làm cho trên 4.500 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo năm sau cao hơn năm trước, bình quân mỗi năm đào tạo trên 2.000 lao động. Tuy nhiên, hầu hết số lao động được đào tạo hiện đang làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp, tại các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ phần lớn là lao động phổ thông, chất lượng thấp. Việc mở rộng địa giới hành chính khi Sầm Sơn trở thành thành phố Sầm Sơn, gồm các xã Quảng Châu, Quảng Thọ, Quảng Vinh, Quảng Minh, Quảng Hùng, Quảng Đại. Đây là những địa phương có ngành nghề truyền thống khá phát triển và có các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp phong phú, có thể đáp ứng nhu cầu mua sắm sản vật, đồ lưu niệm của du khách. Cơ sở vật chất: Cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng đối với du lịch nói chung và dịch vụ du lịch nói riêng. Xây dựng hệ thống mạng lưới giao thông đồng bộ, thuận tiện sẽ tác động tích cực đến sự phát triển dịch vụ du lịch. Hạ tầng viễn thông, môi 9
- trường, điện nước có vai trò quan trọng đối với khách du lịch, vì nó đáp ứng các nhu cầu trực tiếp của du khách. 2.1.2. Thực tiễn phát triển du lịch thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá Khách du lịch quốc tế đến Sầm Sơn có xu hướng tăng trong những năm gần đây. Tuy vậy số lượng khách vẫn còn hạn chế. Năm 2014, Sầm Sơn đón được 4.000 lượt khách quốc tế, đến năm 2016 đón được 6.000 lượt khách quốc tế, tăng 1,3 lần so với năm 2014. Đây là dấu hiệu đáng mừng đối với du lịch Sầm Sơn, trong đó điều kiện cơ sở vật chất chậm phát triển, chưa có những sản phẩm du lịch đặc sắc thu hút khách quốc tế. - Ngày lưu trú của khách: Do tập quán du lịch và tác động của khí hậu nên khách nội địa chủ yếu đến Sầm Sơn vào mùa hè, tập trung ở các tháng 5,6,7 và 8 (chiếm 85% tổng lượng khách đến trong năm). Đặc biệt trong hai tháng 6 và 7, vào những ngày nắng nóng cao điểm, lượng khách thường bị quá tải gây nên hiện tượng “quá tải tức thời”. - Cơ cấu khách: Cơ cấu khách nội địa có sự thay đổi, bên cạnh du khách đến từ Hà Nội thì khách ở Bắc Trung Bộ và các tỉnh phía Bắc khác cũng có xu hướng tăng lên. Khách đến Sầm Sơn chủ yếu là từ miền Bắc, điều này có thể lý giải là do nguyên nhân không gian quá xa và một phần do lực hút của du lịch Sầm Sơn chưa thật hấp dẫn. - Doanh thu du lịch: Thành phố Sầm Sơn là trung tâm du lịch của tỉnh Thanh Hóa, vì vậy doanh thu du lịch luôn chiếm tỉ trọng cao (70%) tổng doanh thu du lịch của tỉnh Thanh Hóa. Trong đó, chủ yếu là doanh thu lưu trú và ăn uống, chiếm 87,7% tổng doanh thu du lịch ở Sầm Sơn. Có thể thấy cơ cấu doanh thu du lịch ở Sầm Sơn còn khá đơn giản, chủ yếu tập trung vào hai dịch vụ chính là lưu trú và ăn uống. Điều này chứng tỏ các loại hình và sản phẩm du lịch của Sầm Sơn chưa phong phú và đa dạng. Các dịch vụ khác như du lịch lữ hành, vận chuyển hành khách, bán hàng lưu niệm, chăm sóc sức khoẻ... chưa phát triển. 2.2. Tình hình triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch ở thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá 2.2.1. Ban hành các văn bản triển khai thực thi chính sách phát triển du lịch thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá Để triển khai thực thi các chính sách phát triển du lịch của trung ương trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và ở thành phố Sầm Sơn, Đảng bộ và chính quyền tỉnh Thanh Hóa đã ban hành những văn bản dưới đây: - Quyết định số 4437 QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu và phát triển ngành dịch vụ tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. - Quyết định số 3975 QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030. - Quyết định số 492 QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025; tầm nhìn đến năm 2030. 10
- - Quyết định số 2218 QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt Đề cương Đề án "Một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Sầm Sơn giai đoạn 2016 - 2020". - Quyết định số 3892 QĐ-UBND ngày 6 tháng 10 năm 2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện các đề án, dự án phát triển du lịch Thanh Hóa năm 2016. - Quyết định số 290-QĐ TU ngày 17 tháng 5 năm 2016 của Ban Chấp hanh Đảng bộ tinh Thanh Hóa khóa XVIII phê duyệt Chương trinh phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020. - Kế hoạch số 156 KH-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa thực hiện Chương trình phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020. 2.2.2. Tổ chức thực hiện các văn bản triển khai thực thi chính sách phát triển du lịch thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá Việc tổ chức thực hiện văn bản triển khai thực thi chính sách phát triển du lịch thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá đã được cả sự chỉ đạo quyết liệt của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Thanh Hoá và thành phố Sầm Sơn và sự chủ động của hệ thống cơ quan chuyên môn và sự hưởng ứng của cộng đồng dân cư. Cụ thể: - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành liên quan - Uỷ ban nhân dân thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá - Trung tâm xúc tiến, đầu tư thương mại và du lịch tỉnh Thanh óa - Các tổ chức hội nghề nghiệp - Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh du lịch dịch vụ - Cộng đồng địa phương 2.2.3. Sơ kết, tổng kết thực hiện văn bản về chính sách phát triển du lịch của thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá Hoạt động sơ kết, tổng kết thực hiện văn bản về chính sách phát triển du lịch của thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá vẫn tiến hành định kỳ hang tháng, hằng quý, hằng năm. Đặc biệt do đặc trưng du lịch chủ yếu vào các tháng hè từ tháng 5 đến tháng 8 nên việc sơ kết, tổng kết vào các tháng trong hè và cuối hè được đẩy mạnh, tăng cường. Trong báo cáo sơ kết, tổng kết cần đều thể hiện rõ quá trình triển khai thực hiện, những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân, và đề xuất những kiến nghị đối với cấp trên để xử lý những vướng mắc trong tổ chức thực hiện. Thông qua các cuộc họp, những vướng mắc được chia sẽ, chỉ đạo triển khai quyết liệt. 2.3. Đánh giá chung về thực thi chính sách phát triển du lịch thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá 2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân Sự quan tâm, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVIII giai đoạn 2015 - 2020 với việc "Ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng thị xã Sầm Sơn trở thành đô thị du lịch quốc gia"; Đảng bộ và chính quyền, nhân dân Sầm Sơn xác định rõ du lịch đóng vai trò là ngành kinh tế chủ đạo trong giai đoạn tới là những tiền đề quan trọng để đẩy mạnh phát triển du lịch Sầm Sơn. 11
- Trong thời gian 3 năm qua, nhận thức của các cấp chính quyền, ý thức của cộng đồng dân cư về phát triển du lịch đã được nâng cao hơn trước. Sự vào cuộc quyết liệt của UBND thành phố với việc ban hành nhiều chính sách, quy định trong kinh doanh du lịch; sự đồng tình hưởng ứng, tuân thủ của các cơ sở kinh doanh du lịch đã đem đến cho Sầm Sơn một hình ảnh mới thân thiện, mến khách. Đây chính là cơ hội mang tính chất then chốt trong việc đẩy mạnh quảng bá hình ảnh du lịch Sầm Sơn, thu hút khách ngày một nhiều hơn. Mức sống của người dân, đặc biệt ở các thành phố lớn được xác định là thị trường nguồn của Sầm Sơn ngày càng tăng mang đến nhiều sự lựa chọn hơn cho việc quyết định điểm đến. Đây vừa là cơ hội cũng đồng thời là thách thức đối với Sầm Sơn. Công tác quản lý du lịch, dịch vụ được tăng cường. Thành phố đã ban hành 14 phương án, kế hoạch quản lý các hoạt động dịch vụ du lịch. Các phương án được xây dựng một cách khoa học, cụ thể ( gồm những nội dung được làm, những nội dung cấm, quy định xử phạt, lực lượng chịu trách nhiệm quản lý ). Năm 2017, Thành phố đã giao cho UBND các phường, xã trực tiếp quản lý các hoạt động du lịch dịch vụ trên địa bàn. Nhìn chung các xã, phường đã thực hiện tương đối tốt nhiệm vụ được phân công, góp phần quan trọng vào thành công của hoạt động du lịch dịch vụ . Các lực lượng quản lý như Công an, Quản lý thị trường, Quy tắc đô thị, các Đội liên ngành, các phường, xã, các đoàn thể... đều xây dựng kế hoạch và tăng cường, bố trí lực lượng hợp lý trong mùa du lịch. Các phương án đã được phân công cụ thể trách nhiệm cho các lực lượng quản lý và được tích cực triển khai thực hiện. Ban chỉ đạodu lịch, Lãnh đạo Thành phố thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, chỉ đạo. UBND Thành phố duy trì họp giao ban hàng tuần về an ninh trật tự và quản lý du lịch. Đặc biệt là các vi phạm đã được xử lý nghiêm, công bố công khai trên Đài phát thanh , Wedsite du lịch và các phương tiện thông tin đại chúng đã đem lại hiệu ứng tích cực. Vì vậy ý thức của người kinh doanh được nâng lên rõ rệt, đa số đã nhận thức được việc cần phải bảo vệ, gìn giữ thứ tài sản vô giá là du lịch Sầm Sơn; chất lượng của hầu hết các dịch vụ năm 2017 đã có tiến bộ, rõ nhất là qua thái độ ứng xử của người dân, trong công tác đảm bảo an ninh trậ tự, quản lý giá cả, vệ sinh môi trường và giảm hàng rong. Công tác đảm bảo an toàn tắm biển được chú trọng. UBND Thành phố đã ban hành Quy định tắm biển, niêm yết công khai tại các cơ sở đón khách và khu vực bãi biển, hàng ngày được thông tin trên đài truyền thanh Thành phố. Lực lượng cứu hộ được bố trí thường trực tại các bãi tắm, làm việc có hiệu quả. Nguyên nhân của những kết quả đạt được: Trong giai đoạn 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2010 - 2015, Đảng bộ thành phố Sầm Sơn đã có nhiều cách làm sáng tạo, đổi mới hoàn thành 25 27 chỉ tiêu. Đặc biệt, Đảng bộ và chính quyền, nhân dân thành phố Sầm Sơn đã lãnh đạo thực hiện có hiệu quả Chương trình “Nâng cao chất lượng du lịch”, góp phần phát triển mạnh du lịch thành ngành kinh tế chủ lực của Thành phố. Thành phố đã tập trung nguồn lực thực hiện quản lý dịch vụ du lịch Sầm Sơn, đặc biệt trong các lĩnh vực an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, trật tự đô thị, quản lý giá, văn hóa ứng xử... mang lại nhiều tiến bộ, hình ảnh mới cho du lịch Sầm Sơn. Kinh tế du lịch phát 12
- triển vượt bậc cả về quy mô, cơ cấu, chất lượng và hiệu quả. Tốc độ tăng trưởng bình quân ước đạt 24,76%; doanh thu năm 2015 tăng 3 lần so với năm 2010. Việc đổi mới phương thức quản lý và tổ chức các hoạt động dịch vụ du lịch được đặc biệt chú trọng: xây dựng và tổ chức thực hiện phương án quản lý các loại hình dịch vụ, phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả cao; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho các đối tượng kinh doanh du lịch; trật tự kinh doanh, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường... từng bước đi vào nề nếp, văn hóa giao tiếp, ứng xử chuyển biến tích cực, được nhân dân, du khách ghi nhận, đánh giá cao. Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch được thực hiện thông qua các hoạt động họp báo, phát triển trang thông tin điện tử, xuất bản cẩm nang du lịch... giới thiệu, tuyên truyền, quảng bá về du lịch Sầm Sơn, gắn việc tổ chức lễ hội du lịch với các sự kiện chính trị quan trọng nhằm tạo điểm nhấn, thu hút du khách đến với Sầm Sơn. Cùng với khai thác có hiệu quả các sản phẩm du lịch hiện có, thành phố đã tập trung đầu tư nâng cấp, trùng tu, tôn tạo các di tích, danh thắng trên địa bàn; đồng thời quản lý và tổ chức tốt các lễ hội truyền thống, các sự kiện văn hóa, thể thao. Để hoạt động du lịch và các dịch vụ ngày càng hiệu quả và chuyên nghiệp, thành phố Sầm Sơn đã thành lập các đội liên ngành, quản lý các hoạt động dịch vụ - du lịch theo hướng giảm về số lượng, tăng quyền hạn, tính chuyên nghiệp và trách nhiệm quản lý; tại các cơ sở dịch vụ đều có bảng thông báo về quy tắc ứng xử “Văn minh du lịch Sầm Sơn”, giá cả các sản phẩm dịch vụ được niêm yết công khai, cùng với số điện thoại đường dây nóng của các đơn vị liên quan. Bên cạnh việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng du lịch khang trang, sạch đẹp, với việc thực hiện hiện đồng bộ các biện pháp quản lý, hình ảnh du lịch Sầm Sơn đã được cải thiện đáng kể, tạo ấn tượng tốt trong lòng du khách khi đến nghỉ dưỡng tại Sầm Sơn. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân Thứ nhất, hạn chế trong việc ban hành văn bản thực hiện chính sách phát triển du lịch Văn bản triển khai thực hiện vẫn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu của thực hiện chính sách phát triển du lịch. Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, du lịch là một ngành kinh tế “nóng” luôn biến động không ngừng, nhu cầu của người dân không ngừng thay đổi, nâng cao. Chính vì vậy các văn bản triển khai do cơ chế, thủ tục hành chính ban hành vẫn chậm. Thứ hai, hạn chế trong việc triển khai thực hiện văn bản Cùng với quyết tâm của cả hệ thống chính trị với những chính sách, định hướng phát triển du lịch Sầm Sơn thành đô thị du lịch quốc gia nhưng thực tế diễn ra luôn có một độ trễ nhất định bởi quá trình nhận thức cũng như bố trí nguồn lực đầu tư. Thành phố đã có bộ phận chuyên trách quản lý về hoạt động du lịch. Song vai trò tham mưu quản lý và tổ chức các hoạt động du lịch của Phòng Văn hóa Thông tin và Trung tâm Văn hóa - Du lịch còn chưa ý thức và vai trò tự quản của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp chưa cao. Việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện một số phương án quản lý dịch vụ du lịch hiệu quả thấp, nhất là phương án sắp xếp thương mại; đậu đỗ xe điện, xích lô; xe đạp đôi, tổ chức Chợ đêm. 13
- - Chưa có kế hoạch tổng thể cho công tác quảng bá, tuyên truyền vận động ngắn hạn và dài hạn. Tổ chức bộ máy và lực lượng thực hiện hoạt động quảng bá, tuyên truyền còn thiếu và yếu, chủ yếu là hoạt động kiêm nhiệm; kinh phí dành cho tuyên truyền quảng bá còn ít; các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp chưa chủ động tham gia quảng bá, tuyên truyền; việc huy động xã hội hóa còn hạn chế... nên việc triển khai còn bị động, manh mún, thiếu tính chuyên nghiệp, hiệu quả chưa cao. Việc tuyên truyền, quảng bá hình ảnh Sầm Sơn trên báo đài Trung ương, địa phương chưa tốt cả về thời lượng và nội dung; nội dung tuyên truyền còn nghèo nàn, không có hình ảnh, bình luận hay. Các thông tin về du lịch Sầm Sơn nói chung và các điểm du lịch, các cơ sở kinh doanh nói riêng chưa được đăng tải, thông tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và các Website về du lịch. Các trang thông tin của thành phố là Website Sầm Sơn và Website Du lịch Sầm Sơn hoạt động hiệu quả thấp, thiếu thông tin, thiếu tính cập nhật. Trong suốt mùa du lịch cũng chưa tổ chức được các sự kiện văn hóa, thể thao nổi bật mang tầm khu vực, quốc gia để quảng bá hình ảnh và thu hút du khách. Đối với công tác tuyên truyền, vận động nhân dân và du khách; chưa làm tốt công tác tham mưu xây dựng kế hoạch chương trình, nội dung và kế hoạch triển khai thực hiện; chưa thực hiện việc kiểm tra, giám sát, nắm bắt tình hình thực hiện, hiệu quả tuyên truyền, vận động của các đơn vị để báo cáo, tham mưu các giải pháp khắc phục. Nội dung tuyên truyền, vận động nhân dân và du khách mới chỉ tập trung chủ yếu cho các phương án quản lý, nhưng các phương án vẫn còn dài, chưa súc tích, nhiều nội dung còn chưa cụ thể, khó hiểu; nhiều nội dung chưa đi vào trọng tâm giải quyết các vấn đề bức xúc nổi cộm của loại dịch vụ cần quản lý. Tài liệu các phương án cũng chưa được in ấn, phát hành rộng rãi. Các nội dung khác về văn minh, thân thiện, văn hóa ứng xử, văn hóa kinh doanh, bảo vệ môi trường, ý thức trách nhiệm với cộng đồng, quê hương, gương người tốt việc tốt... chưa tuyên truyền được nhiều, nội dung chưa phong phú, hấp dẫn. - Công tác quản lý trật tự trong thành phố còn nhiều bất cập và khó khăn. Tình trạng lấn chiếm xuống lòng đường để kinh doanh còn phổ biến. Các phương tiện xe điện, xích lô, ôtô, xe đẩy đậu đỗ lộn xộn. Còn có nhiều người chào mời, chèo kéo khách... gây mất trật tự nghiêm trọng. - Lao động trong ngành du lịch và dịch vụ du lịch qua đào tạo còn thấp, trình độ nghiệp vụ và kiến thức ngoại ngữ còn yếu. Tình trạng chèo kéo, đeo bám khách tại các địa điểm du lịch đã giảm song vẫn còn tồn tại. Để thay đổi thực tế này, thành phố đã có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn nghiệp vụ nâng cao trình độ văn hóa giao tiếp ứng xử để đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. - Đối với tài nguyên du lịch tự nhiên ở Sầm Sơn rất phong phú. Tuy vậy, mới chỉ dừng lại ở mức độ dựa vào những giá trị sẵn có của tự nhiên để khai thác. Hầu hết các tài nguyên du lịch tự nhiên chưa được con người cải tạo để một mặt vừa khai thác tốt nhất tiềm năng, mặt khác có thể bảo tồn, không làm mất đi vẻ đẹp tự nhiên vốn có của nó. - Đối với tài nguyên du lịch nhân văn, chỉ trong một diện tích nhỏ 1.788,83 km2 nhưng Sầm Sơn có mật độ các công trình lịch sử - văn hóa khá dày. Trong đó có 14
- những di tích có mang giá trị lịch sử văn hóa rất lớn như: đền Độc Cước, chùa Cô Tiên, hòn Trồng - Mái. Đặc biệt hòn Trống - Mái thường được lấy làm hình ảnh biểu tượng cho sự độc đáo của du lịch Sầm Sơn mà các vùng biển khác không có. Các lễ hội dân gian, tập quán sinh hoạt cùng kho tàng ca dao, hò vè của Sầm Sơn cũng chứa đựng những nét đặc sắc của cư dân vùng biển miền Trung. Cùng với tài nguyên du lịch tự nhiên, nếu biết khai thác kết hợp các tài nguyên du lịch nhân văn tạo thành những tuyến du lịch có chất lượng, có chiều sâu, chắc chắn sẽ tạo nên lực hút cho điểm du lịch Sầm Sơn. Mặc dù vậy, hiện nay, các di tích lịch sử ở Sầm Sơn đang bị xuống cấp nghiêm trọng, một số di tích được trùng tu nhưng tiến hành sơ sài, đại khái, làm biến dạng theo hướng hiện đại hoá di tích, điển hình nhất là di tích lầu Nghinh Phong. Thứ ba, hạn chế trong hoạt động sơ kết, tổng kết thực hiện chính sách phát triển du lịch Mặc dù thành phố thường xuyên sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách phát triển du lịch nhưng hiệu quả các cuộc họp sơ kết, tổng kết chưa cao, chưa có giá trị lan toả. Nhiều cơ quan, địa phương vẫn qua loa, đại khái trong công tác báo cáo; số liệu chưa chính xác, chưa thuyết phục. Vì vậy dẫn đến thiếu những cơ sở thực tế trong việc ban hành văn bản cũng như triển khai các chính sách phát triển du lch được kịp thời. Nguyên nhân của những hạn chế Những hạn chế trên trước hết là do yếu tố nhận thức. Trước hết là nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức chưa hiểu rõ vai trò, nội dung của triển khai thực hiện chính sách du lịch ở thành phố Sầm Sơn. Mặt khác, nhân dân Sầm Sơn chưa có nhận thức một cách đầy đủ về triển khai chính sách du lịch phát triển bền vững. Chính vì thế trong quá trình triển khai các hoạt động du lịch phục vụ du lịch vẫn mang tính “chụp giật”, mùa vụ. Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý trong đó trực tiếp là đội ngũ tham mưu xây dựng văn bản chính sách trình độ hạn chế, sự hiểu biết, nhận thức về khoa học chính sách, khoa học pháp lý còn chưa cao; hệ thống văn bản, chính sách ban hành chưa đồng bộ, đầy đủ dẫn đến khâu triển khai thực hiện còn những vướng mắc nhất định. Nguyên nhân nữa là do sự phối hợp của các cơ quan có chức năng liên quan chưa nhịp nhàng, đồng bộ. Để thực hiện chính sách du lịch tại Sầm Sơn đòi hỏi sự vào cuộc của rất nhiều cơ quan ban ngành trên địa bàn cũng như cơ quan cấp trên. Tuy nhiên sự chồng chéo về chức năng, sự phối hợp chưa đồng bộ dẫn đến những hạn chế trong thực hiện chính sách du lịch ở Sâm Sơn hiện nay. Ngoài ra có thể nói yếu tố tập quán, truyền thống du lịch theo mùa vụ (ở Sầm Sơn chủ yếu du lịch có 3 tháng hè) dẫn đền việc thực hiện chính sách du lịch không liên tục. 15
- CHƢƠNG 3 MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ SẦM SƠN, TỈNH THANH HÓA 3.1. Mục tiêu phát triển du lịch thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá 3.1.1. Mục tiêu phát triển du lịch Sầm Sơn đến năm 2020 Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Sầm Sơn thời kỳ đến năm 2020 đã xác định mục tiêu phát triển du lịch Sầm Sơn như sau: “Phát triển nhanh và bền vững ngành du lịch để đến năm 2020 Sầm Sơn thực sự trở thành đô thị du lịch - nghỉ dưỡng biển hiện đại của tỉnh và của cả nước”. - Về kinh tế: Đến năm 2020 tỷ trọng dịch vụ chiếm 85,2% của Thành phố(trong đó du lịch chiếm 67,4%); du lịch đạt tốc độ tăng trưởng 15 - 20% năm; thu hút khoảng 8 triệu lượt khách, tỷ lệ tăng bình quân 10% năm, tổng thu từ hoạt động du lịch đến năm 2020 đạt 8.000 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 20% năm. - Về xã hội: Phát triển du lịch nhằm tạo thêm nhiều việc làm, góp phần nâng cao đời sống nhân dân; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh. Phát triển du lịch nhằm góp phần nâng cao dân trí và đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân, tăng cường tinh thần đoàn kết, hữu nghị. - Về môi trường: Phát triển du lịch bền vững gắn hoạt động du lịch với giữ gìn và phát huy các giá trị tài nguyên và bảo vệ môi trường. Phấn đấu đưa Du lịch Sầm Sơn đạt thương hiệu "Điểm đến an toàn và thân thiện". - Về an ninh, trật tự an toàn xã hội: Phát triển du lịch nhằm thu hút và đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội cho ngày càng nhiều khách du lịch đến Sầm Sơn. 3.1.2. Mục tiêu phát triển du lịch Sầm Sơn đến năm 2030 - Phát triển toàn diện đô thị du lịch Sầm Sơn đạt tiêu chí đô thị loại II, hướng tới mục tiêu hình thành liên đô thị Thanh Hóa - Sầm Sơn. Xây dựng thành phố Sầm Sơn thành một đô thị tương hỗ cho thành phố Thanh Hóa và Khu kinh tế Nghi Sơn, là động lực quan trọng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa và có tác động đến việc phát triển vùng Bắc Trung Bộ, Nam Bắc Bộ và cả nước. - Tạo tiền đề để có những đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Sầm Sơn thành đô thị du lịch, nghỉ mát, có bản sắc, thương hiệu đẳng cấp quốc gia và quốc tế. - Tập trung phát triển các khu du lịch (quy mô khoảng 1.083,0ha). Bao gồm: Khu khách sạn - dịch vụ (quy mô khoảng 319,8ha); khu du lịch sinh thái - bãi tắm (quy mô khoảng 763,2ha), trong đó: du lịch sinh thái vùng ngập mặn Quảng Cư quy mô khoảng 264,7ha tổ chức gắn kết với khu du lịch cồn Hới, khu du lịch sinh thái ven sông Đơ quy mô khoảng 190,9ha, khu du lịch văn hóa - lịch sử núi Trường Lệ quy mô khoảng 169,4ha và khu dịch vụ bãi tắm - bãi cát quy mô khoảng 138,2ha. 3.2. Giải pháp tăng cƣờng thực hiện chính sách phát triển du lịch ở thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hoá 3.2.1. Giải pháp về ban hành văn bản thực hiện chính sách phát triển du lịch Để tăng cường thực hiện chính sách phát triển du lịch, trước tiên thành phố cần xây dựng, ban hành những văn bản tập trung vào những nội dung sau: - Xây dựng, ban hành các chính sách trọng điểm phát triển du lịch trên địa bàn. 16
- Xây dựng quy chế quản lý tài nguyên du lịch và quy chế quản lý các khu, điểm du lich. Thành lập Ban quản lý hoặc doanh nghiệp cổ phần có sự tham gia của cộng đồng dân cư địa phương. - Xây dụng mức phí và giá dịch vụ du lịch phù hợp, đặc biệt là giá vé tham quan danh lam, thắng cảnh tại các khu du lịch trọng điểm. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường và vệ sinh môi trường. Xây dựng hệ thống nhà vệ sinh công cộng đạt chuẩn, làm tốt công tác xử lý rác thải. Xây dựng các quy định chi tiết về bảo vệ tài nguyên môi trường. Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các sai phạm trong hoạt động du lịch, ngăn ngừa các tệ nạn xã hội và các hành vi trái với thuần phong mỹ tục. Thiết lập đường dây nóng xử lý các ý kiến thắc mắc, phản ánh của du khách. - Ban hành chính sách khuyến khích đầu tư vào xúc tiến du lịch, kêu gọi đầu tư, liên kết hợp tác trong phát triển du lịch. Đầu tư kinh phí thích đáng cho công tác quảng bá, trước hết cần tập trung các thị trường trong nước và quốc tế trọng điểm đã được xác định. Nâng cấp trang Web du lịch Sầm Sơn. Nâng cao chất lượng phát thanh, truyền hình quảng bá về du lịch Sầm Sơn. Trong quảng bá và xúc tiến du lịch cần xác định vai trò chính của Nhà nước và chính quyền địa phương. - Chính sách đầu tư: Thành phố cần có chính sách đầu tư hỗ trợ hợp lý xây dựng kết cấu hạ tầng tại các khu du lịch. Ưu đãi, khuyến khích thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch, nhất là các dự án đầu tư xây dựng các khu du lịch, khu du lịch sinh thái tổng hợp, khu vui chơi giải trí, khách sạn nhà hàng cao cấp. Đồng thời, tạo cơ chế thông thoáng về đầu tư cho phát triển du lịch nhằm khuyến khích việc huy động các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch. - Chính sách tài chính: Thành lập quỹ đất phát triển du lịch, ưu tiên miễn giảm hoặc không thu thuế trong thời gian nhất định với các hình thức đầu tư cho phát triển sản phẩm du lịch mới, sản phẩm du lịch đặc thù, sản phẩm du lịch bảo vệ môi trường. Rà soát, điều chỉnh các loại phí và hình thức vé liên quan đến du lịch trên địa bàn thành phố để khuyến khích đầu tư và phát triển du lịch. - Chính sách xã hội hoá hoạt động du lịch: nhằm động viên mọi nguồn lực của xã hội để xây dựng và phát triển du lịch; đồng thời nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền trong quản lý hoạt động du lịch. Khuyến khích người dân địa phương tham gia du lịch, phát huy lòng mến khách, thuần phong mỹ tục, giữ gìn trật tự an ninh, vệ sinh môi trường tự nhiên tại các điểm du lịch; tạo điều kiện để mọi người được hưởng thụ các thành quả do sự nghiệp du lịch đem lại. - Chính sách mở cửa và hội nhập quốc tế: Trong bối cảnh Việt Nam đã hội nhập cùng cộng đồng quốc tế thì chính sách "mở cửa - hội nhập" là rất quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực du lịch. Thông qua các hoạt động du lịch, một mặt nâng cao tình đoàn kết, hiểu biết lẫn nhau giữa các địa phương, các quốc gia với nhau. Mặt khác, đảm bảo cho các hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam. Trong bối cảnh chung của cả nước, thành phố Sầm Sơn nói riêng và tỉnh Thanh Hóa nói chung cần nghiên cứu và đề xuất ban hành những chính sách đặc thù về hợp tác song phương trong lĩnh vực du lịch với các tỉnh, thành phố ở nước ngoài. - Chính sách khoa học công nghệ: Có chính sách khuyến khích và đầu tư thích đáng từ ngân sách Nhà nước cho công tác nghiên cứu khoa học trong và ngoài ngành du lịch để phục vụ cho quá trình phát triển du lịch. 17
- - Quy định quản lý và khai thác tài nguyên du lịch: trong đó quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý tài nguyên du lịch; các điều kiện khai thác tài nguyên du lịch; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khi tham gia khai thác tài nguyên du lịch và các chế tài xử phạt... 3.2.2. Giải pháp về triển khai thực hiện chính sách phát triển du lịch 3.2.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách phát triển du lịch - Lồng ghép việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về phát triển du lịch vào các chương trình tuyên truyền, quảng bá du lịch. Phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác giáo dục pháp luật, nâng cao dân trí, nâng cao hiểu biết về phát triển du lịch bền vững cho cộng đồng dân cư trên địa bàn thành phố. - Khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia tích cực vào các hoạt động du lịch; vào nỗ lực bảo vệ, tôn tạo và phát triển tài nguyên du lịch; tham gia giữ vệ sinh môi trường tại các khu du lịch, khu vui chơi giải trí trên địa bàn. Bên cạnh việc tham gia trực tiếp vào các hoạt động du lịch như: vận chuyển khách du lịch, dịch vụ ăn uống, chụp ảnh, bàn hàng lưu niệm và các dịch vụ khác... cần hướng dẫn, khuyến khích người dân địa phương cung cấp hàng hoá, dịch vụ khác như: lương thực thực phẩm, sản xuất hàng lưu niệm. - Khuyến khích các doanh nhân, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố đầu tư cho chương trình đào tạo nâng cao nhận thức của cộng đồng địa phương về phát triển du lịch bền vững. Đồng thời, đào tạo và sử dụng lao động địa phương vào các hoạt động du lịch, kể cả công tác quản lý (tại các Ban Quản lý Di tích, các điểm du lịch...). - Khuyến khích hỗ trợ vật chất đối với công tác nâng cao nhận thức về phát triển du lịch bền vững; nâng cao hiểu biết cho cộng đồng dân cư địa phương và khách du lịch trong việc bảo vệ, tôn tạo và phát triển tài nguyên du lịch.Tại các điểm tham quan du lịch, các khu du lịch, các điểm dừng chân cần phải tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn rất cụ thể cho người dân cách đón tiếp, phục vụ sao cho chuyến du lịch của du khách hoàn hảo, nhận thức cao về phát triển du lịch bền vững sẽ đảm bảo sức hấp dẫn riêng biệt của từng khu du lịch. 3.2.2.2. Hoàn thiện quy hoạch và quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch du lịch Hoàn thành và công khai quy hoạch phát triển du lịch; trong đó phải xác định du lịch là ngành kinh tế chủ đạo của thành phố mức đóng góp từ hoạt động du lịch dịch vụ phải trên 50% GDP toàn thành phố (hiện nay chỉ tiêu này đã đạt trên 70%). Điều chỉnh một số quy hoạch cho phù hợp với sự phát triển của thành phố; quy hoạch, mở rộng không gian phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng dựa trên vị trí, tiềm năng, lợi thế của thành phố và nằm trong mối liên kết với các địa phương trong tỉnh, trong khu vực, quốc gia và quốc tế. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch đô thị, xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm đất đai, làm nhà trái phép, vi phạm không gian; lập quy hoạch và xây dựng công viên, trồng mới cây xanh, thảm cỏ, thảm thực vật nhằm xây dựng thành phố xanh - sạch - đẹp. Việc xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trên địa bàn thành phố cần tập trung vào hai nội dung: quy hoạch không gian du lịch và định hướng phát triển các sản phẩm du lịch. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn