Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
lượt xem 6
download
Nội dung chính của luận văn có cấu trúc thành 3 chương: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn; Thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định; Phương hướng và giải pháp thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Nghĩa Hưng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LẠI THỊ HUẾ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀMCHOTHANH NIÊN NÔNG THÔN Ở HUYỆN NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI - 2017
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT Phản biện 1: …………………………………………. …………………………………………. Phản biện 2: …………………………………………. ………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:77 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn nằm trong hệ thống chính sách an sinh xã hội được Đảng, Nhà nước ta rất quan tâm. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy của Ban Chấp hành Trung ương khóa X "Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa" đã chỉ rõ nhiệm vụ: "Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên". Tuy nhiên, việc làm cho thanh niên nông thôn vẫn trong tình trạng thiếu ổn định, thất nghiệp có chiều hướng gia tăng, là một trong những nguyên nhân nảy sinh nhiều tiêu cực, hệ lụy cho xã hội. Nghĩa Hưng là một huyện phía nam tỉnh Nam Định, diện tích 250km2, dân số khoảng 18 vạn người, ệ . Chính vì vậy, mong muốn góp phần hoàn thiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Nam Định nói chung, và trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng nói riêng học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đến nghiên cứu lĩnh vực chính sách lao động – việc làm cho lao động nông thôn nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng có khá nhiều học giả quan tâm và có các công trình khoa học như: Nguyễn Đức Hoàng, năm 2009, “Nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”, luận văn thạc sĩ. Hà Duy Hào, năm 2010, “Tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2015”, luận văn thạc sĩ. Nguyễn Thúy Hà, năm 2013, “Chính sách việc làm – Thực trạng và giải pháp”, báo cáo chuyên đề cuả Trung tâm thông tin khoa học – Viện nghiên cứu Lập pháp. 1
- Ngoài ra còn có một số luận văn thạc sỹ, khóa luận viết về chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, giải quyết việc làm cho sinh viên mới tốt nghiệp đại học. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập và phân tích dưới góc độ chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa lí luận cơ bản về thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT - Phân tích thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng. - Đề xuất một số giải pháp thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT trên đại bàn huyện Nghĩa Hưng 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy trình thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 4.2.Phạm vi nghiên cứu - Không gian: địa bàn huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định - Thời gian: nghiên cứu thực trạng từ năm 2011 – 2016, đề xuất giải pháp cho thời gian tới. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.2. Phƣơng pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng về tạo việc làm cho lao động nông thôn và công tác thanh niên. 4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 2
- - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp xử lý thông tin, số liệu 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lí luận Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho TNNT từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn cấu trúc thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định Chương 3: Phương hướng và giải pháp thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Nghĩa Hưng 3
- Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN 1.1. Một số khái niệm cơ bản về chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 1.1.1. Thanh niên nông thôn Khái niệm Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi. Tùy theo môi trường hoạt động, đặc điểm nghề nghiệp người ta chia thanh niên thành các nhóm đối tượng khác nhau: TNNT, thanh niên công nhân, thanh niên trong lực lượng vũ trang. Mà ở đây, luận văn học viên nghiên cứu hướng tới nhóm đối tượng TNNT. TNNT là thanh niên lớn lên ở nông thôn, có khả năng lao động và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn. Đặc điểm của thanh niên nông thôn TNNT chiếm số lượng lớn trong cơ cấu lao động cả nước, sinh ra từ nông thôn nên tiếp xúc với nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, bộ phận TNNT đã qua đào tạo còn thấp. TNNT có sức khỏe, năng động sáng tạo, khả năng hòa đồng cao, đáp ứng được nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp về bộ phận nhân lực trẻ khỏe, thậm chí trong các công việc dùng sức là chính. Bên cạnh đó, TNNT hội nhập vào thị trường lao động không dễ dàng do không có trình độ chuyên môn kĩ thuật hoặc chịu ảnh hưởng của cơ cấu lao động tốt nghiệp đại học, cao đẳng và trường nghề quá mất cân đối. Tác phong lao động công nghiệp, ý thức kỷ luật lao động còn yếu. Lao động thanh niên nói chung có các mối quan hệ xã hội, nhất là mạng lưới tuyển dụng rất hạn chế. Lao động là thanh niên nói chung còn mang tâm lý kén việc. 1.1.2. Tạo việc làm Việc làm Theo Điều 9, chương II (Việc làm) của Bộ Luật lao động nước CHXHCNVN (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định: " Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. 4
- Tạo việc làm Con người cần có việc làm để tồn tại và phát triển, nhưng không phải ai trong xã hội đến độ tuổi lao động đều có việc làm, nên tạo việc làm là điều cần thiết của mỗi quốc gia. Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất; số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội cần thiết khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động. 1.1.3.Chính sách tạo việc làm Ta có thể hiểu rằng: “Chính sách công là một chuỗi các quyết định của nhà nước được thực thi trên thực tế nhằm giải quyết một vấn đề đang đặt ra trong đời sống xã hội theo mục tiêu xác định”. Việc tạo việc làm là một công việc mang tầm vĩ mô đòi hỏi phải có sự quản lý, thực hiện của nhà nước. Do vậy, chính sách tạo việc làm là chính sách công, là một chuỗi các quyết định của nhà nước được thực thi nhằm tạo thêm nhiều việc làm trong xã hội. 1.1.4. Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 1.1.4.1. Khái niệm Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn là một chuỗi các quyết định của nhà nước nhằm tạo thêm việc làm cho thanh niên nông thôn. Các chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn - Chính sách vay vốn cho TNNT - Chính sách đào tạo nghề cho TNNT - Chính sách tư vấn hướng nghiệp và lập nghiệp cho TNNT - Chính sách xuất khẩu lao động cho TNNT - Chính sách phát triển điểm, cụm công nghiệp và làng nghề tạo việc làm cho TNNT Nội dung chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Thứ nhất, xây dựng và ban hành các chính sách về tạo việc làm cho TNNT. Nhà nước thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng về thanh niên, công tác thanh niên, tạo việc làm cho TNNT theo hướng: Thứ hai, đào tạo ngành nghề, định hướng nghề nghiệp cho TNNT. Thứ ba, ban hành và thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ và động viên tinh thần cho thanh niên tìm kiếm và tự tạo việc làm tại địa phương. 5
- Thứ tư, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý công tác tạo việc làm cho TNNT. Thứ năm, tăng cường phối hợp công tác giữa chính quyền, cơ quan QLNN với các tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp của thanh niên, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp TVL nói chung, TNNT nói riêng. 1.1.5.Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Thực hiện chính sách TVL cho TNNT là quá trình ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực hiện chính sách và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu TVL cho TNNT. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách TVL cho TNNT bao gồm: Đội ngũ làm công tác giải quyết việc làm và liên quan của cơ quan QLNN về lao động việc làm. Đội ngũ làm việc trong bộ máy hoạt động của các cơ sở đào tạo nghề. Đội ngũ chuyên gia giảng viên, giáo viên, huấn luyện viên trong các cơ sở đào tạo nghề, các tổ chức hội, Đoàn Thanh niên và đơn vị, doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh Bên cạnh đó, để thực hiện được chính sách đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa cơ quan đoàn thể trong việc TVL cho TNNT. 1.2. Sự cần thiết phải thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 1.2.1. Đưa chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn vào trong cuộc sống Việc thực hiện chính sách TVL cho TNNT là quá trình biến ý đồ thành hiện thực, đưa chính sách vào trong cuộc sống. Nếu không có quá trình thực thi, chính sách TVL cho TNNT mãi chỉ là chính sách trên giấy, không có giá trị trong thực tiễn. 1.2.2. Từng bước thực hiện mục tiêu giải quyết tình trạng thiếu việc làm cho thanh niên nông thôn Tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp của TNNT hiện nay đang là vấn đề mà Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Mà mục tiêu chính sách chỉ có thể đạt được thông qua quá trình thực thi chính sách. Do vậy, thực hiện chính sách TVL cho TNNT là rất quan trọng, cần đưa chính sách vào đời sống, xã hội. 1.2.3. Khẳng định tính đúng đắn cho việc xây dựng chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 6
- C giải quyết việc làm cho nhiều TNNT càng được xã hội thừa nhận và khẳng định khi tiến hành xây dựng chính sách. 1.2.4. Góp phần hoàn thiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Khi triển khai chính sách bị tác động rất lớn bởi yếu tố môi trường, thực hiện ở mỗi địa phương khác nhau là khác nhau, do đó khi thực hiện nó có thể sai lệch với mục tiêu đã đặt ra. Thông qua việc thực hiện chính sách, người thực thi đưa ra những đề xuất điều chỉnh chính sách sao cho phù hợp với đời sống xã hội và rút ra những bài học kinh nghiệm cho thiết kế chính sách trong thời gian tới. 1.3. Quy trình thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn - Kế hoạch tổ chức điều hành: Hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp, đội ngũ nhân sự, quyền và trách nhiệm của cán bộ thực thi chính sách - Kế hoạch cung cấp các nguồn lực dự kiến thực thi chính sách. - Kế hoạch về thời gian triển khai thực hiện các bước thực thi chính sách. - Kế hoạch kiểm tra thực thi chính sách là những dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách. - Xây dựng dự kiến những nội quy, quy chế trong thực thi chính sách. 1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Đội ngũ cán bộ phải được đào tạo phải có đủ trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng trong việc tuyên truyền, phổ biến chính sách. Chính sách công khi được phổ biến, tuyên truyền phải đảm bảo tính trung thực những nội dung đã được hoạch định. Đối tượng phổ biến, tuyên truyền chính sách công, bao gồm: TNNT; những công dân, đơn vị, tổ chức bị tác động gián tiếp bởi chính sách công đây là 7
- những nhân tố góp phần làm cho chính sách công đạt hiệu quả, những đối tượng tham gia thực thi, triển khai chính sách. 1.3.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Sự phân công phối hợp thực hiện chính sách TVL cho TNNT là phân công cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện chính sách. Hoạt động phân công, phổi hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách. 1.3.4. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách nhằm làm cho các chủ thể thực thi chính sách nêu cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện các biện pháp theo định hướng chính sách. 1.3.5. Tổng kết việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Tổ chức thực thi chính sách TVL cho TNNT được tiến hành liên tục trong thời gian dài. Do đó người ta có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ kết quả thực thi chính sách. Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước, còn xem xét, đánh giá việc thực thi của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách, nghĩa là tất cả các thành viên xã hội với tư cách là công dân. 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 1.4.1. Yếu tố khách quan Thứ nhất, bản chất vấn đề chính sách TVL cho TNNT Thứ hai, môi trường thực hiện chính sách Thứ ba, mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách Thứ tư, tiềm lực các nhóm lợi ích trong việc thực hiện chính sách Thứ năm, đặc tính của TNNT 1.4.2. Yếu tố chủ quan Thứ nhất, tuân thủ quy trình thực hiện chính sách TVL cho TNNT 8
- Thứ hai, năng lực thực thi của cán bộ, công chức Thứ ba, điều kiện vật chất để thực hiện chính sách Thứ tư, sự đồng tình, ủng hộ của dân chúng 1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở một số địa phƣơng và bài học cho huyện Nghĩa Hƣng 1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương Kinh nghiệm của huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình Kinh nghiệm huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 1.4.2. Giá trị tham khảo cho huyện Nghĩa Hưng Một là, trong việc thực hiện chính sách TVL cho TNNT không thể thiếu vai trò hỗ trợ của các cơ quan QLNN, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị ở địa phương. Hai là, tìm hiểu, nắm rõ thế mạnh của địa phương, phát triển làng nghề và làng nghề truyền thống, thu hút nguồn lao động tại chỗ. Thứ ba, việc tạo việc làm xuất phát từ nhu cầu thiếu việc làm của TNNT và nhu cầu sử dụng lao động của các chủ lao động trên địa bàn huyện. Thứ tư, đảm bảo sự phối hợp giữa chính quyền, trung tâm đào tạo và doanh nghiệp để TNNT sau đào tạo có khả năng làm việc hoặc được nhận vào làm việc. Thứ năm, tư vấn, trợ giúp, hỗ trợ cho TNNT trong việc đào tạo, tìm kiếm việc làm, tổ chức sản xuất kinh doanh. Thứ sáu, phát triển kinh tế xã hội địa phương qua đó tạo thêm việc làm cho TNNT. 9
- Chƣơng 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH 2.1. Khái quát điều kiện phát triển và việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Nghĩa Hƣng 2.1.1. Điều kiện phát triển của huyện Nghĩa Hưng Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý: có các đường tỉnh lộ 55, 508, 493 chạy qua; bao gồm 25 đơn vị hành chính. - Địa hình: Địa hình Nghĩa Hưng mang đặc điểm địa hình đồng bằng, địa hình khá bằng phẳng, nghiêng và thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam - Khí hậu: là khu vực nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa rõ rệt. - Tài nguyên đất: Diện tích đất tự nhiên huyện nghĩa Hưng là 25.047,77 ha. Đất đai Nghĩa Hưng là đất phù sa trẻ, riêng các xã ven biển là vùng đất còn nhiễm mặn, vùng bãi triều là đất mặn. - Tài nguyên nước: rất phong phú, cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt của nhân dân, cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Tóm lại, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên huyện Nghĩa Hưng rất thuận lợi cho môi trường sống của con người, sự phát triển của hệ sinh thái động, thực vật và du lịch. Điều kiện kinh tế Nghĩa Hưng có tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 12,08%/năm. Thu nhập bình quân đầu người tăng đều qua các năm, năm 2016 đạt 36,2 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế có chuyển biến tích cực theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ. Hoàn thành dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp phục vụ cho thâm canh tập trung xây dựng Nông thôn mới. Huyện đã phê duyệt xong quy hoạch Nông thôn mới của 25 xã, thị trấn trên địa bàn toàn huyện. Đến nay 10
- 11/25 xã,TT đã được tỉnh công nhận đạt và cơ bản đạt 19/19 tiêu chí trong xây dựng Nông thôn mới. Nhiều công trình giao thông, thủy lợi, giao thông kết hợp với thủy lợi quan trọng đã được đầu tư xây dựng. Tổng vốn huy động từ ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản 5 năm (2011 - 2015) đạt 3.314 tỷ đồng. Điều kiện xã hội - Về giáo dục đào tạo: sự nghiệp giáo dục đào tạo của Nghĩa Hưng tiếp tục có những bước phát triển khá toàn diện, chất lượng dạy và học đã được nâng lên. Giáo dục đào tạo huyện nhiều năm liền nằm trong tốp đầu của tỉnh - Về văn hóa – thông tin – thể thao: Phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng, thể dục thể thao, trò chơi dân gian được khơi dậy. Thực hiện tốt công tác quản lý, tôn tạo, tu bổ, bảo tồn các di tích được quan tâm; - Về Y tế - Dân số: có 210 giường bệnh tuyến huyện và 250 giường bệnh tuyến xã. Tổng biên chế 412 cán bộ y tế, trong đó có 77 bác sĩ. Tính đến năm 2015, dân số huyện Nghĩa Hưng là 179.715 người. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên là 0,98%. - Về Lao động, thương binh và xã hội: Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ chính sách cho các đối tượng chính sách. Từ năm 2010 – 2015 đã đào tạo nghề cho 12.340 lượt học viên, tạo việc làm mới cho lao động đạt bình quân 3.500 người/năm, xuất khẩu lao động 160 người/năm. 2.1.2. Thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn huyện Nghĩa Hưng Về số lượng Huyện có 30.438 TNNT trong đó có 11.856 đoàn viên tham gia sinh hoạt tại 43 đầu mối cơ sở Đoàn lực lượng lao động thanh niên chiếm 26,92% lực lượng lao động toàn huyện. Năm 2016, tổng số thanh niên có mặt tại địa phương là 15.213 người. Nghĩa Hưng có gần 30% thanh niên đi làm ăn xa. Về trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật của thanh niên nông thôn Số lượng thanh niên đi học là khá cao. Một bộ phận TNNT đã qua đào tạo ngắn hạn là những lao động đã được học qua các lớp dạy nghề ngắn hạn 11
- hoặc đã các lớp sơ cấp, chiếm 11,22%. Năm 2016, 59,52% TNNT chưa qua đào tạo nghề Về tình trạng việc làm của thanh niên nông thôn Khoảng 75% thanh niên có việc làm, trong đó 40% là có việc làm ổn định. Từ năm 2012 - 2016, chương trình giải quyết việc làm của huyện đã tạo việc làm mới cho 17.800 người, trong đó chỉ có khoảng 5.200 lao động là TNNT, Đánh giá về thanh niên nông thôn huyện Nghĩa Hưng TNNT Nghĩa Hưng nhanh nhẹn, sáng tạo trong học tập, tích cực áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ góp phần xây dựng quê hương, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, có phẩm chất tốt, có ý thức công dân, có tinh thần xung kích tình nguyện, tương thân, tương ái. 2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Nghĩa Hƣng 2.2.1. Thực hiện chính sách vay vốn cho thanh niên nông thôn Ngay khi có kế hoạch phân bổ nguồn vốn cho từng địa phương, UBND huyện đã chỉ đạo Phòng Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Huyện đoàn, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ huyện Nghĩa Hưng tổ chức tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ về thủ tục hành chính thực hiện cho vay tín dụng đối với học sinh, sinh viên, cho vay giải quyết việc làm. Hiện nay, huyện đang quản lý 8,7 tỷ đồng nguồn vốn Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm và và 450 triệu đồng Quỹ Giải quyết việc làm địa phương. Thông qua “kênh” vay vốn của Phòng LĐTB&XH, từ năm 2014 - 2016 đã tiến hành vay vốn cho 184 dự án, cho vay 7.460 triệu đồng giải quyết việc làm cho 401 người, trong đó chủ yếu là TNNT. Trong giai đoạn 2012 - 2016, toàn huyện đã có đoàn 7 xã, thị trấn với 53 tổ tiết kiệm vay vốn do Đoàn viên, thanh niên quản lý với tổng dư nợ đến nay trên 37 tỷ đồng với 1.655 khách hàng là học sinh, sinh viên. Thông qua Huyện đoàn, 08 dự án vay vốn của thanh niên được Ngân hàng chính sách xã hội huyện giải ngân với số vốn là 80 triệu đồng/dự án. Định kỳ hằng tháng, hằng quý huyện kiểm tra tình hình vốn cho vay, từ đó có phương án đẩy mạnh lập dự án, giải ngân cho vay vốn, hạn chế tình trạng ứ đọng vốn trong thời gian dài, đồng thời, tăng cường công tác thu hồi nợ đến 12
- hạn, đẩy nhanh quay vòng vốn vay để tạo thêm nhiều cơ hội cho người lao động có nhu cầu vay vốn giải quyết việc làm. 2.2.2. Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn Sau khi có kế hoạch của UBND tỉnh Nam Định về công tác đào tạo nghề, UBND huyện Nghĩa Hưng đã đã ban hành kế hoạch đào tạo nghề hàng năm. Phòng LĐTB&XH chủ trì phối hợp với các Phòng, Hội, Đoàn thể của huyện tổ chức khảo sát nhu cầu học nghề; tuyên truyền, tư vấn; tổ chức công tác dạy nghề; kiểm tra, thanh tra lớp học cho một số xã, thị trấn trong huyện. Trong năm 2015 - 2016, Nghĩa Hưng đã kí kết đào tạo nghề cho 10 doanh nghiệp, trong đó có 7 cơ sở sản xuất, 1doanh nghiệp tư nhân và 2 công ty cổ phần, đào tạo cho 2 cơ sở sản xuất nông nghiệp, 2 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, và 6 cơ sở dệt may. Thực hiện Đề án 1956, trong 5 năm (2012 - 2016) Nghĩa Hưng đã mở các lớp dạy nghề ngắn hạn cho 2.008 TNNT, chủ yếu là nghề may công nghiệp 1.474 người, đan cói xuất khẩu 204 người, trồng nấm 178 người, cắt tỉa cây cảnh 242 người, chăn nuôi 142 người, chiếm tỷ trọng 66,98% trên tổng số lao động được đào tạo nghề. Trong 5 năm thực hiện (2012 - 2016) tổng kinh phí đào tạo nghề của huyện theo Đề án là 4.738 triệu đồng, trong đó 3.164 triệu đồng là kinh phí đào tạo cho TNNT, tập trung chủ yếu vào hỗ trợ kinh phí học nghề, việc đầu tư trang thiết bị, cơ sở dạy nghề còn hạn chế. Nguồn tài chính đầu tư cho đào tạo nghề không lớn, chủ yếu là sử dụng ngân sách trung ương. Từ năm 2014 - 2016, Ban chỉ đạo đề án đã tiến hành tổ chức 15 đợt kiểm tra các lớp dạy nghề trên địa bàn huyện. Cán bộ phụ trách công tác Lao động thương binh và xã hội các xã, thị trấn có lớp học thường xuyên kiểm tra, báo cáo tình hình học tập với Phòng LĐTB&XH huyện. Theo Báo cáo kết quả giám sát, đánh giá thực hiện Đề án đào tạo nghề, trong năm 2014, tỷ lệ lao động làm đúng với ngành nghề đào tạo là 89,15%, hai năm 2015 - 2016 là 86,3%. 2.2.3.Thực hiện chính sách tư vấn hướng nghiệp và lập nghiệp cho thanh niên nông thôn Các cấp bộ Đoàn huyện đã tăng cường các hoạt động tuyên truyền, tư vấn, giới thiệu việc làm cho thanh niên, tổ chức các hoạt động tham quan mô hình sản xuất làm kinh tế mới. Trong 5 năm từ năm 2012 - 2016, Huyện đoàn đã tổ chức được 45 buổi tư vấn, định hướng nghề nghiệp thu hút sự tham gia 13
- của 15.769 lượt đoàn viên thanh niên. Đảm bảo 100% đoàn viên thanh niên lớp 12 các trường THPT, Trung tâm giáo dục thường xuyên được tư vấn và định hướng nghề nghiệp trước khi làm hồ sơ thi tuyển vào các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp. Ngoài ra, Huyện Đoàn đã tổ chức cho trên 500 lượt cán bộ, Đoàn viên thanh niên tham gia học tập nghề nghiệp và việc làm tại tỉnh; lớp chuyển giao kĩ thuật trong nông; diễn đàn do Tỉnh Đoàn tổ chức; Ban Thường vụ Huyện Đoàn và Phòng công thương huyện tổ chức mở lớp “Khởi sự doanh nghiệp” để trang bị những kiến thức, kỹ năng về sản xuất kinh doanh cho 50 thanh niên kinh doanh giỏi; phối hợp với bưu điện huyện Nghĩa Hưng tổ chức triển khai mô hình làm giàu, kỹ năng công tác xã hội cho 50 Đoàn viên ưu tú trong toàn huyện. 2.2.4. Thực hiện chính sách xuất khẩu lao động cho thanh niên nông thôn Theo hướng dẫn của Sở LĐTB&XH tỉnh Nam Định đã giới thiệu các doanh nghiệp về tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn TNNT đăng ký đi xuất khẩu lao động trên địa bàn huyện. Phòng LĐTB&XH và các tổ chức, đoàn thể tiến hành tư vấn, hộ trợ TNNT về thủ tục hành chính khi tham gia xuất khẩu lao động. Hiện nay, thị trường xuất khẩu lao động chủ yếu là các nước như: ố Loan, Malaysia, Dubai, Quata. TNNT Nghĩa Hưng đang hướng đến xuất khẩu lao động có trình độ cao như làm y tá, giáo viên dạy tiếng anh tại Nhật Bản, làm công nhân xuất khẩu đến công ty mẹ tại Đài Loan, Hàn Quốc, tình trạng xuất khẩu đến các nước như Malaysia, Dubai, Quata có xu hướng giảm dần. Mỗi năm, có khoảng 100 TNNT tham gia xuất khẩu lao động. 2.2.5. Thực hiện chính sách phát triển điểm, cụm công nghiệp và làng nghề tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Nghĩa Hưng đã tiến hành xây dựng, quy hoạch CCN, ĐCN, làng nghề và làng nghề truyền thống lồng ghép trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện hàng năm. UBND huyện Nghĩa Hưng đã giao trách nhiệm cho Phòng Công thương thực hiện, phối hợp với các Phòng Kế hoạch – Tài chính, Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và các Phòng ban có liên quan tổ chức giám sát, kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển trên địa bàn huyện theo chức năng được phân công. Thường xuyên rà soát, cập nhật, báo cáo 14
- UBND huyện, xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung quy hoạch này kịp thời, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện và của tỉnh trong từng giai đoạn quy hoạch. Hiện nay, CCN Nghĩa Sơn thu hút trên 3.200 lao động, ĐCN Nghĩa Thái với 2.100 lao động, ĐCN Nghĩa Lạc với 800 lao động, ĐCN Nghĩa Minh sắp đưa vào hoạt động nhu cầu lên đến 4.000 lao động. Các CCN hoạt động chủ yếu ở lĩnh vực may mặc, không yêu cầu trình độ quá cao, thời gian học nghề từ 2 - 3 tháng, mức lương trung bình 3,4 - 4,5 triệu đồng/tháng, thu hút phần lớn TNNT tham gia. Tính đến cuối năm 2016, trên địa bàn huyện có 176 doanh nghiệp đang hoạt động với trên 6.194 lao động, trong đó có khoảng trong đó 12 đơn vị sử dụng từ 70 lao động trở lên. Nghĩa Hưng cũng chú trọng phát triển làng nghề thu hút trên 1.200 lao động làm việc lúc nông nhàn, thu nhập tuy không cao nhưng ổn định. 2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 2.3.1 Kết quả đạt được trong việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn - Một là, xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách ngay khi có quyết định, dự án của UBND tỉnh Nam Định. - Hai là, thực hiện tuyên truyền phổ biến chính sách được tiến hành trên các phương tiện thông tin đại chúng, có sự phối hợp với các tổ chức đoàn, hội tuyên truyền chính sách. - Ba là, việc phân công phối hợp đã được xác định ngay trong kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách và nhiệm vụ của từng phòng ban có liên quan đến việc thực hiện chính sách. - Bốn là, đều tiến hành thực hiện kiểm tra, đôn đốc từ đó làm cơ sở cho các phòng, ban được giao thực hiện chính sách báo cáo tổng kết cuối năm. 2.3.2. Hạn chế trong việc thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn Một là, trong quá trình lập kế hoạch hầu hết các chính sách chưa xây dựng được kế hoạch kiểm tra thực thi chính sách công. Hai là, khả năng thẩm thấu chính sách đến người dân còn hạn chế. 15
- Ba là, quy chế ràng buộc trách nhiệm giữa các cơ quan phối hợp thực hiện chính sách chưa cao, khả năng báo cáo và cập nhật thông tin giữa các phòng ban và các cấp chính quyền còn hạn chế. Bốn là, thực hiện đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện chính sách theo phương thức truyền thống, dẫn đến việc phát hiện vấn đề phát sinh trong quá trình thực thi chậm 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế Một là, thiếu những chính sách nhất quán, đồng bộ, lâu dài đối với công tác thanh niên, tạo việc làm cho thanh niên. Hai là, năng lực của cán bộ công chức thực hiện chính sách công còn hạn chế. Ba là, nội dung và phương thức tuyên truyền chưa đáp ứng được yêu cầu chính sách. Bốn là, kinh phí cho việc thực hiện chính sách chưa đáp ứng được nhiệm vụ và nhu cầu giải quyết việc làm của TNNT. Năm là, sự phân công, phối hợp nhiệm vụ giữa các đơn vị tổ chức thực thi chính sách chưa thực sự khoa học, vẫn có sự chồng chéo, trùng lặp. Sáu là, hoạt động kiểm tra, đôn đốc chưa được thực hiện thường xuyên. 16
- Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH 3.1. Quan điểm và định hƣớng cơ bản về hoàn thiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn 3.1.1. Quan điểm của Đảng về công tác thanh niên và lao động việc làm Quan điểm của Đảng về công tác thanh niên Đảng ta luôn đề cao vai trò, vị trí của thanh niên, đồng thời, Đảng đã đề ra nhiều chủ trương giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thanh niên thành lực lượng hùng hậu, trung thành, kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc, coi trọng thanh niên trong đào tạo nguồn nhân lực của đất nước “Vấn đề của thanh niên phải được đặt ở vị trí trung tâm của chiến lược phát huy nhân tố và nguồn lực con người”, từ đó đặt ra nhiệm vụ cấp bách của Đảng và Nhà nước là “Giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên là ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước” Quan điểm của Đảng về lao động việc làm Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xức của nhân dân. Phát triển thị trường lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung - cầu lao động, phát huy tính tích cực của người lao động trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm Giải quyết việc làm phải thực hiện một nguyên tắc cơ bản là đảm bảo công bằng xã hội. Phát huy nhân tố con người trên cơ sở bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội; giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần; giữa đáp ứng các nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi ích lâu dài; giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã 17
- Đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước thời kỳ CNH - HĐH. Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ về tài chính để xúc tiến việc làm, đào tạo nghề cho người lao động; Nhà nước bảo vệ, khuyến khích mọi người làm giàu một cách chính đáng, bảo vệ quyền tự do di chuyển chỗ làm, việc làm, tự do hành nghề. Tiến hành hỗ trợ tài chính, cho vay vốn hoặc miễn thuế và áp dụng các biện pháp khuyến khích để người lao động có khả năng lao động tự giải quyết việc làm, để các tổ chức, đơn vị và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển nhiều ngành, nghề mới nhằm tạo việc làm cho người lao động. 3.1.2. Định hướng của tỉnh Nam Định về tạo việc làm cho thanh niên TVL cho người lao động phải gắn với chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ đầu tư để phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, các làng nghề và làng nghề truyền thống, dịch vụ tại chỗ. Phát triển và nâng cao năng lực của các trường, cơ sở dạy nghề và trung tâm giới thiệu việc làm. Công tác đào tạo nghề phải bám sát với nhu cầu sử dụng lao động, gắn liền với mục tiêu phát triển nguồn nhân lực, tích cực đẩy mạnh đào tạo nghề, truyền nghề trong các cơ sở doanh nghiệp, làng nghề. Huy động các nguồn lực để tăng vốn vay về giải quyết việc làm, đầu tư ngân sách thỏa đáng để mở rộng mạng lưới dạy nghề, phổ cập nghề cho người lao động. Xây dựng chương trình về định hướng nghề nghiệp và việc làm. Mở rộng các hình thức tư vấn nghề, tư vấn khởi nghiệp, nâng cao năng lực cũng như hiệu quả hoạt động các trung tâm dịch vụ việc làm địa phương. Nghiên cứu và xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi về thuế, nguồn vốn, mặt bằng, cải cách thủ tục hành tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển tại các khu vực ngoại thành và khu vực nông thôn thúc đẩy giải quyết việc làm cho người lao động. Hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội ở địa phương. Tập trung vào các chính sách đối với lao động nông thôn bị mất việc làm, thiếu việc làm do có đất bị thu 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 344 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Điện Biên đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
9 p | 16 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn