Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
lượt xem 8
download
Luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo; Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh; Phương hướng và giải pháp thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẬU THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – 2017
- Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN DUY MẠNH Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp … tầng … Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi …h ngày … tháng … năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công cuộc xoá đói giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thân cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Bởi vấn đề đói nghèo của quốc gia nói chung, và ở các địa phương nói riêng đang là vấn đề cấp thiết được đặt ra cần được quan tâm giải quyết. Đói nghèo là tiêu chí đánh giá sự tăng trưởng, phát triển của một quốc gia, chính vì vậy chiến lược XĐGN của nước ta là một mục tiêu quan trọng của Đảng và nhà nước trong thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Trong bối cảnh hiện nay, thế giới đang đổi thay mạnh mẽ, xu thế hội nhập và toàn cầu hóa là một xu thế tất yếu không thể đảo ngược. Trong bối cảnh đó, nhiều nước, nhiều quốc gia, dân tộc đang có nhiều cơ hội đổi thay và phát triển, có nhiều điều kiện để xây dựng một xã hội có nền kinh tế tăng trưởng cao và nhanh, tuy nhiên cũng có rất nhiều quốc gia, dân tộc đang gặp phải thách thức to lớn như bất ổn xã hội, thất nghiệp và đói nghèo, đòi hỏi các quốc gia phải quan tâm hàng đầu đến phát triển một xã hội công bằng, dân chủ và tiến bộ. Đây chính là đòi hỏi khách quan của việc xây dựng một xã hội phồn vinh trong hiện tại và tương lai. Chính vì lẽ đó, nếu thiếu một trong hai mặt kinh tế và xã hội nêu trên thì xã hội đó khó có thể phát triển được hoặc phát triển không toàn diện, không bền vững. Xóa đói, giảm nghèo là chiến lược quan trọng của nhiều quốc gia. Vấn đề xoá đói, giảm nghèo ở Việt Nam đã được đặt ra thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong đường lối chủ trương của Đảng và đã được bắt đầu ngay từ khi xuất hiện xu hướng phân hóa giàu nghèo trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế. Chính phủ Việt Nam đã có Chương trình quốc gia với quy mô lớn về xóa đói, giảm nghèo; và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong công tác xóa đói, giảm nghèo. Tuy nhiên, đói nghèo vẫn là vấn đề cấp thiết cần giải quyết. Đặc biệt Đại hội Đảng lần thứ XII đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững, nhất là các vùng đặc biệt khó khăn và có chính sách đặc thù để giảm nghèo nhanh hơn trong đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng các giải pháp tạo điều kiện và 1
- khuyến khích hộ nghèo, cận nghèo phấn đấu tự vươn lên thoát nghèo bền vững. Khuyến khích nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh xã hội của người dân” [7] Là một tỉnh nằm ở khu vực Đông Bắc của Việt Nam, Quảng Ninh đã và đang vươn mình mạnh mẽ, trở thành một trong những tỉnh có GDP xếp thứ hạng cao so với cả nước. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, Quảng Ninh vẫn còn bộc lộ những hạn chế, đặc biệt là trong công tác xóa đói giảm nghèo tại các huyện miền núi, trong đó có Đông Triều. Trong những năm qua thị xã Đông Triều đã và đang có những bước phát triển nhất định trong công tác xóa đói giảm nghèo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tuy nhiên công tác xóa đói giảm nghèo chưa thực sự hiệu quả do quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách còn bộc lộ những điểm bất cập làm nảy sinh các tác động tiêu cực không mong muốn. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên trong đó phải kể đến tình trạng thực hiện chính sách không đúng quy trình tổ chức thực hiện dẫn đến tình trạng coi nặng hay xem nhẹ một khâu cụ thể trong quá trình thực hiện chính sách; thứ hai, trong quá trình tổ chức thực hiện việc xây dựng các Chương trình, Kế hoạch để XĐGN gần như thiếu hẳn sự tham gia đóng góp ý kiến của đối tượng chính sách làm cho các Chương trình được triển khai không sát với thực tế gây khó khăn cho cấp thực hiện và cả đối tượng thụ hưởng lợi ích từ chính sách. Thực tế trên cho thấy, để đạt được các mục tiêu của chính sách XĐGN tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh là vấn đề hết sức khó khăn, và đây cũng là một trong những trở ngại, thách thức lớn đối với thị xã trong thời gian tới. Vì vậy, luận văn “Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” với mong muốn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh từ đó xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao kết quả trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại địa phương này trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nghiên cứu về chính sách, thực hiện chính sách XĐGN cho đến nay đã được nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau như: 2
- Nghiên cứu của tác giả Lê Chi Mai có tên gọi: Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính sách, NXB Đại học quốc gia TP. HCM, 2001. Nội dung của cuốn sách này đề cập đến những nội dung mang tính lý luận về những vấn đề cơ bản của chính sách và quy trình chính sách, trong đó tác giả chú trọng trình bày những giai đoạn của quá trình thực hiện, các yếu tố tác động đến quá trình thực thi chính sách cũng như các hình thức và công tác tổ chức thực hiện chính sách công, [15]. Giáo trình của Trường đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Khoa học quản lý, Giáo trình chính sách kinh tế - xã hội, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2000. Tài liệu này được dùng để đào tạo đại học chuyên ngành quản lý kinh tế, nhằm cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản có hệ thống về quá trình hoạch định, tổ chức thực thi và phân tích các chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước do tác giả Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền đồng chủ biên, [33]. Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách công, Học viện Hành chính, NXB Khoa học và kĩ thuật, 2008. Tài liệu này được dùng để đào tạo cử nhân hành chính của Học viện Hành chính nhằm cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về chính sách công và phân tích chính sách công. Chương 3 của tài liệu này trình bày những vấn đề cơ bản về thực thi chính sách công, trong đó trình bày tương đối khoa học và đầy đủ về quy trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách, [12]. Ngoài các nghiên cứu về chính sách và quy trình chính sách như đã nên, các nghiên cứu về chính sách XĐGN ở Việt Nam cũng được tiến hành nghiên cứu khá sôi nổi trong đó có các công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: Năm 2009 có một công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hoa với tựa đề “Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015”, đây là một công trình nghiên cứu công phu dựa vào khung lý thuyết về tấn công đói nghèo của WB và phương pháp đánh giá chính sách đói nghèo. Nghiên cứu góp phần bổ sung các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác hoạch định chính sách XĐGN, qua đó tác giả đã tập trung đánh giá tình hình thực hiện một số chính sách XĐGN chủ yếu. Quá trình phân tích và đánh giá được dựa trên 3
- các số liệu cập nhật nhất, đã chỉ ra mặt được mà mỗi chính sách mang lại đồng thời cũng tìm ra các vấn đề bất cập trong triển khai thực hiện chính sách, tác giả đã tiến hành đánh giá chính sách XĐGN nhằm chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực của mỗi chính sách đến công cuộc giảm nghèo của Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất định hướng cũng như giải pháp hoàn thiện chính sách XĐGN của Việt Nam đến năm 2015, [10]. Cũng trong năm 2009 một nghiên cứu của tác giả Lê Văn Bình với đề tài “Quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ trong giai đoạn hiện nay”, nghiên cứu đã hệ thống hóa lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của Việt Nam và khu vực Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ trong việc giải quyết đói nghèo từ đó tạo ra cơ sở lý luận để đổi mới công tác quản lý nhà nước về XĐGN nói chung đặc biệt là khu vực Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ. [3]. Một đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước của nhóm tác giả Nguyễn Đăng Thành và cộng sự với đề tài “Luận cứ và giải pháp phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số nước ta đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa”, 2011 [18]. Cách tiếp cận nghiên cứu và những kết luận rút ra của nghiên cứu có thể vận dụng để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống và việc làm của đồng bào dân tộc thiểu số được đánh giá là tài liệu nghiên cứu thực tế có giá trị cao. Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội (2014), Hội nghị trực tuyến về giảm nghèo toàn quốc, tài liệu Hội nghị do Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội tổ chức ngày 23/4/2014 cung cấp cũng thể hiện được kết quả thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo giai đoạn 2005-2012, kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2013, mục tiêu nhiệm vụ công tác giảm nghèo năm 2014 và định hướng đến năm 2015, [1]. Các công trình nghiên cứu trên đề cập đến vấn đề đói nghèo dưới các góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu và thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh một cách đầy đủ và chi tiết. Từ tổng quan về tình hình nghiên cứu đã cho tác giả những gợi ý cả về lý luận và thực tiễn để tác giả lựa chọn 4
- nghiên cứu trong luận văn của mình nhằm góp phần thực hiện thành công mục tiêu của chính sách XĐGN tại thị xã Đông Triều trong thời gian tới. Vì vậy, đề tài mà tác giả lựa chọn để nghiên cứu không trùng với các công trình nghiên cứu đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách của Đảng và Nhà nước về xoá đói giảm nghèo và thực tiễn thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, Quảng Ninh. Phân tích đánh giá thực trạng đồng thời rút ra những ưu điểm, hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo - Trình bày thực trạng tổ chức thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đồng thời đánh giá thực trạng và rút ra những ưu điểm hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả thực hiện các bước trong quy trình thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình thực hiện chính sách XĐGN, trong đó tập trung đi sâu nghiên cứu các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung + Trên cơ sở kế thừa kết quả từ những nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước về thực hiện chính sách, tác giả nghiên cứu, nghiên cứu về quy trình 5
- thực hiện chính sách XĐGN làm cơ sở để đánh giá quá trình thực hiện chính sách XĐGN tại Đông Triều. + Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách XĐGN tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. + Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kết quả thực hiện của các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. - Về không gian. Luận văn tập trung nghiên cứu trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quy trình tổ chức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Đồng thời vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng, nhà nước về chính sách XĐGN và thực hiện chính sách XĐGN. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Kết hợp lý thuyết và thực tiễn về hành chính và phát triển trên cơ sở kế thừa nghiên cứu của các ngành khoa học chính trị, xã hội và nhân văn làm phương pháp luận chung. Lấy phương pháp phân tích và tổng hợp, logic và lịch sử, so sánh, thống kê mô tả, điều tra khảo sát thực địa...làm phương pháp luận trực tiếp để nghiên cứu, luận giải về quy trình thực hiện chính sách XĐGN tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng bao gồm: - Phương pháp nghiên cứu văn kiện, tài liệu Đây là phương pháp thu thập thông tin được tác giả quan tâm sử dụng. Việc phân tích tài liệu cho phép tác giả giải quyết hàng loạt các vấn đề nghiên cứu mà tác giả quan tâm. Những tài liệu tác giả luận văn quan tâm đó là: các nghiên 6
- cứu ở các cơ quan trung ương, các bộ ngành, các chương trình dự án. Các tài liệu thống kê, báo chí của các cấp các ngành, đặc biệt là các tài liệu liên quan đến đói nghèo của địa phương. Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, văn bản pháp luật, tài liệu, giáo trình và các công trình, bài viết có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Đề tài cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, bổ sung và phát triển các luận cứ khoa học và thực tiễn mới phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài. - Phương pháp thống kê mô tả Dựa trên các thông tin số liệu mới nhất mà luận văn có thể thu thập được từ các nguồn thông tin rất đáng tin cậy (từ các cơ quan thống kê, các cuộc điều tra), phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích thực trạng tổ chức thực hiện chính sách XĐGN dựa trên các số liệu thứ cấp và sơ cấp. - Phương pháp quan sát. Tác giả luận văn sử dụng phương pháp quan sát với các hình thức quan sát như: quan sát tham dự đầy đủ và quan sát tham dự công khai nhằm mục đích thấy rõ diễn biến của tình trạng nghèo đói của người dân. Thông qua cách sống, mức sống của mọi đối tượng trong đời sống xã hội. Biểu hiện thông qua ăn, mặc, ở, lối sống, phong tục tập quán, thái độ lao động. Bên cạnh đó thấy được những hành vi của người nghèo, việc làm của những người tham gia thực hiện các giải pháp về xóa đói giảm nghèo trên địa bàn. Tất cả những thông tin trên rất có ý nghĩa cho đề tài nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Luận văn hệ thống hoá các khái niệm, nội hàm về thực hiện chính sách XĐGN đồng thời làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức thực hiện chính sách XĐGN trong đó chỉ ra các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách XĐGN tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. - Luận văn tổng hợp chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về thực hiện chính sách XĐGN trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm tổ chức thực hiện chính sách XĐGN đạt được kết quả và hiệu quả. Đóng góp này nhằm giúp cho các địa phương trong thị xã có những cách thức tổ chức thực hiện chính sách 7
- XĐGN đạt kết quả và hiệu quả, phù hợp với những điều kiện thực tế của địa phương mình. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Qua phân tích, đánh giá các bước trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách XĐGN, luận văn sẽ tổng kết thực tiễn và chỉ ra những vấn đề bất cập trong công tác tổ chức thực hiện chính sách cũng như nguyên nhân của những bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách XĐGN từ đó rút ra những bài học trong tổ chức thực hiện chính sách. - Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung căn cứ khoa học cho các địa phương tại Đông Triều trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách XĐGN đáp ứng yêu cầu giảm nghèo bền vững. - Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung thêm nguồn tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và giảng dạy ở một số trường Đại học, Học viện mà trực tiếp và trước hết là bổ sung tài liệu, góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận cho các tài liệu giảng dạy ở các hệ đào tạo, bồi dưỡng về quản lý hành chính công và chính sách công tại Học viện Hành chính quốc gia. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo Chương 2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh Chương 3. Phương hướng và giải pháp thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. 8
- Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 1.1. Chính sách công và thực thi chính sách công 1.1.1. Khái niệm về chính sách công và vai trò của chính sách công 1.1.1.1. Khái niệm về chính sách công Với cách tiếp cận ở các góc độ khác nhau, các nhà khoa học ở nhiều quốc gia khác nhau đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nha. Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: "Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…". [14]. Giáo trình chính sách kinh tế – xã hội của trường Đại học Kinh tế Quốc dân các tác giả đưa ra định nghĩa: “Chính sách công là phương thức hành động được nhà nước tuyên bố và thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp đi lặp lại” [33]. Theo quan điểm của Wiliam N. Dunn thì: “Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan nhà nước hay các quan chức nhà nước đề ra”. [48]. Định nghĩa này khá cô đọng, nhưng không cung cấp những hiểu biết sâu sắc về chính sách công, bởi nó không đưa ra một sự phân định những hoạt động nào được gọi là chính sách trong vô số các hoạt động của nhà nước. Từ nghiên cứu những cách tiếp cận trên đây về chính sách công của các tác giả, có thể đưa ra khái niệm về chính sách công như sau: Chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội. 9
- 1.1.1.2. Vai trò của chính sách công Để thực hiện mục tiêu phát triển, Nhà nước dùng chính sách làm công cụ chủ yếu để giải quyết những vấn đề công nhằm thúc đẩy các quá trình kinh tế - xã hội theo định hướng. Vai trò, tác dụng chính sách công được thể hiện như sau: - Định hướng cho các hoạt động kinh tế - xã hội: cùng với mục tiêu, các biện pháp chính sách cũng có vai trò định hướng cho cách thức hành động của các chủ thể trong nền kinh tế - xã hội. - Chính sách công khuyến khích, hỗ trợ, tạo động lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội theo định hướng. Ví dụ: khuyến khích đầu tư, giảm thuế, vay vốn với lãi suất thấp... Trong kinh tế thị trường, chính sách công được sử dụng để phát huy những mặt tích cực của thị trường, đồng thời khắc phục những hạn chế do chính thị trường gây ra. - Ngoài ra Nhà nước có thể dùng chính sách công để điều chỉnh các hoạt động trong nền kinh tế thị trường, kiểm soát các nguồn lực trong xã hội; tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - xã hội; tăng cường sự phối hợp hoạt động giữa các cấp chính quyền vì mục tiêu phát triển. - Nhà nước cũng có thể dùng chính sách công để phân phối nguồn lực cho quá trình phát triển. Phân phối nguồn lực cho quá trình phát triển là một vai trò quan trọng của chính sách công, bởi các chủ thể, nhất là nhà nước luôn luôn quan tâm đến việc quản lý, sử dụng các nguồn lực cho phát triển. Mục tiêu phát triển bao gồm cả lượng và chất trong hiện tại và tương lai, nên tài nguyên tự nhiên và xã hội của một quốc gia trở thành vấn đề trung tâm trong quản lý của các nhà nước. Để sử dụng có hiệu quả tài nguyên theo hướng ổn định, bền vững, nhà nước dùng các chính sách để khuyến khích và điều tiết các quá trình khai thác sử dụng tài nguyên theo định hướng. 1.1.2. Thực thi chính sách công Việc tổ chức thực thi chính sách (Policy Implementation) là quá trình biến các chính sách thành những kết quả, trên thực tế là các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, nhằm hiện thực hóa những mục tiêu mà chính sách đã đề ra. Công tác tổ chức thực thi chính sách nếu không được tiến hành tốt, dễ dẫn đến sự thiếu tin tưởng, thậm chí sự chống đối của nhân dân đối với Nhà nước. Điều này 10
- hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây ra những khó khăn cho Nhà nước trong công tác quản lý. Có những vấn đề trong giai đoạn hoạch định chính sách chưa phát sinh, bộc lộ hoặc đã phát sinh nhưng các nhà hoạch định chưa nhận thấy, đến giai đoạn tổ chức thực thi mới phát hiện. Quá trình thực thi chính sách với những hành động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. 1.2. Chính sách xoá đói giảm nghèo ở nƣớc ta 1.2.1. Một số quan niệm về đói nghèo Ngày nay, hầu hết các tổ chức quốc tế như WB, Liên Hiệp quốc đều đã mở rộng khái niệm đói nghèo để bao hàm cả những khía cạnh về năng lực như Seebohm Rowntree đã đề xuất. Theo đó, đói nghèo gồm những khía cạnh cơ bản như sau: Trước tiên và trên hết là sự khốn cùng về vật chất, được đo lường theo một tiêu chí thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng hay nói cách khác khía cạnh đầu tiên của đói nghèo là đói nghèo theo thu nhập. Đi kèm với sự khốn cùng về vật chất là sự hưởng thụ thiếu thốn về giáo dục và y tế. Tiếp đến nguy cơ dễ bị tổn thương và dễ gặp rủi ro, tức là khả năng một hộ gia đình hay cá nhân bị rơi vào cảnh nghèo đói về thu nhập hoặc về sức khỏe. Cuối cùng là tình trạng không có tiếng nói và quyền lực của người nghèo. Với phát hiện đói nghèo là đa chiều, các khía cạnh đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau cho thấy để giải quyết vấn đề đói nghèo cần có một hệ thống các chính sách hoàn chỉnh và đồng bộ. Việc chỉ ra bản chất đói nghèo sẽ là cơ sở cho các quốc gia xây dựng một chiến lược hành động phù hợp cho mình. Đặc biệt hệ thống giải pháp được xây dựng trên cơ sở phân tích bản chất đói nghèo sẽ tác động một cách hiệu quả đa chiều đến vấn đề này. Cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, Việt Nam đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác XĐGN. Chính vì vậy, thời gian qua Chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong hoạt động XĐGN cả về phương diện lý luận và thực tiễn. Trong đó, việc thống nhất quan niệm đói nghèo của Việt Nam cũng được xác định là một vấn đề cần được quan tâm. Khái niệm đói nghèo ở Việt Nam có nhiều cách hiểu khác nhau xong về cơ bản không có sự khác biệt lớn so với thế giới: 11
- Đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu vùng và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống.. Đói nghèo ở nước ta được khái quát thông qua những quy định về chuẩn đói theo bảng dưới đây: 1.2.2. Khái niệm, mục tiêu, đối tượng, vai trò của chính sách xoá đói giảm nghèo 1.2.2.1. Khái niệm chính sách XĐGN Xuất phát từ cách tiếp cận trên, có thể hiểu: Chính sách XĐGN là sự cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng bằng những quyết định, quy định của nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề về đói nghèo. 1.2.2.2. Mục tiêu chính sách XĐGN Về mặt lý thuyết, mỗi chính sách XĐGN đều nhằm cụ thể những mục tiêu riêng, hỗ trợ một khu vực riêng, một đối tượng hay nhóm nhỏ đối tượng nào đó, tuy nhiên, đều có những điểm chung là giải quyết nguyên nhân dẫn đến gia tăng đói nghèo, cải thiện môi trường, trợ giúp dân thoát nghèo, từ đó giảm tỷ lệ nghèo đói. 1.2.2.3. Đối tượng của chính sách XĐGN Chính sách XĐGN được nhà nước ban hành hướng đến giải quyết vấn đề đói nghèo cho những đối tượng được coi là đói nghèo trong xã hội. Ở vào mỗi một giai đoạn KTXH khác nhau, nhà nước sẽ có những tiêu chí cụ thể để xác định đối tượng nghèo khác nhau (chuẩn nghèo) để có những giải pháp XĐGN cụ thể. 1.2.2.4. Vai trò của chính sách XĐGN Ngay từ những năm đầu của công cuộc đổi mới đất nước, nhiều chương trình, công tác XĐGN được xúc tiến và cụ thể hóa thành kế hoạch, chương trình và giải pháp XĐGN của Quốc hội và Chính phủ, công cuộc XĐGN đã phát triển thành phong trào mạnh mẽ, rộng khắp cả nước. 1.2.3. Chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chính sách xoá đói giảm nghèo Ở nước ta hiện nay, việc xoá đói, giảm nghèo đang hướng mạnh tới thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. Đây là vấn đề có liên quan tới công bằng, bình đẳng xã 12
- hội, ảnh hưởng tới sự ổn định chính trị. Vấn đề này được nhấn mạnh trong nhiều văn kiện của Đảng, trở thành hệ thống quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đảng ta đã xác định, thực hiện kinh tế thị trường phải “thừa nhận trên thực tế... sự phân hoá giàu nghèo nhất định trong xã hội”, coi đó là một hiện tượng xã hội đang hiện hữu, chi phối đời sống xã hội. Đảng khuyến khích các tầng lớp nhân dân vươn lên làm giàu, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo gắn với mục tiêu “phải luôn luôn quan tâm bảo vệ lợi ích người lao động, vừa khuyến khích làm giàu hợp pháp, chống làm giàu phi pháp, coi trọng xoá đói giảm nghèo, từng bước thực hiện công bằng xã hội, tiến tới làm cho mọi người, mọi nhà đều khá giả”. 1.2.4. Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo Khi tiến hành tổ chức triển khai thực hiện chính sách, các cơ quan nhà nước, các cán bộ công chức nhà nước có thẩm quyền phải có trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện chính sách theo những trình tự thủ tục chung thống nhất để đảm bảo rằng chính sách được triển khai nhanh chóng đúng thời gian và tiến độ vừa đảm bảo yếu tố đồng bộ trên toàn bộ phạm vi ảnh hưởng của nó, nghĩa là chính sách sẽ được tổ chức thực hiện trên nhiều địa bàn khác nhau nhưng tính chất, nội dung, mục tiêu hướng đến và cách thức mà nó tác động thì không khác nhau. Quá trình thực hiện chính sách được tiến hành dựa trên cơ sở của chính sách đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách XĐGN, tùy thuộc vào vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và những điều kiện về nguồn lực mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền các cấp có thể cụ thể hóa chính sách thành những Chương trình, Dự án cụ thể nhằm đạt được mục tiêu của chính sách. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các cơ quan nhà nước có trách nhiệm, nghĩa vụ cần phải đưa chính sách vào đời sống thực tế theo một trình tự thủ tục với những cách thức nhất định nhằm đạt được mục tiêu của chính sách. Để đánh giá được tình trạng đói nghèo, trước tiên cần phải tìm hiểu các nhân tố tác động đến vấn đề nghèo đói. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói, nó không chỉ đơn thuần là nhân tố về kinh tế hoặc thiên tai, địch hoạ gây ra. Mà 13
- tình trạng đói nghèo còn có sự đan xen của cái tất yếu lẫn cái ngẫu nhiên, của cả nguyên nhân sâu xa lẫn nguyên nhân trực tiếp, cả khách quan lẫn chủ quan, cả tự nhiên lẫn kinh tế - xã hội. Do đó cần phải đánh giá đúng nguyên nhân, mức độ của từng nguyên nhân dẫn đến nghèo đói đối với từng đối tượng cụ thể. Nhóm yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội Nhóm yếu tố liên quan đến cộng đồng Nhóm yếu tố thuộc về nhân khẩu học và nghề nghiệp 1.3. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo ở một số địa phƣơng và bài học rút ra cho thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh Qua phân tích một số kinh nghiệm, mô hình giảm nghèo ở một số địa phương, tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm sau: Phải tiến hành điều tra cơ bản và xây dựng được cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính xác, với những phân tích có căn cứ khoa học, thực tiễn các vùng nghèo khác nhau. Trên cơ sở đó xác định được quy mô, tính chất, mức độ, nguyên nhân nghèo của từng vùng khác nhau. Đây là cơ sở để có những chính sách, biện pháp giải quyết cụ thể, vừa là cơ sở đánh giá kết quả đạt được, vừa là cơ sở xác định phương hướng, giải pháp phù hợp có hiệu quả trong tiến trình thực hiện giảm nghèo. Giảm nghèo phải luôn được coi là mục tiêu xuyên suốt trong chiến lược phát triển, là một bộ phận quan trọng trong kế hoạch kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của thị xã. Địa phương phải có chính sách, giải pháp giảm nghèo rõ ràng, cụ thể và có tính khả thi đối với từng vùng, phù hợp với các nhóm đối tượng và phân cấp mạnh cho cơ sở. Phải tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về giảm nghèo, huy động được tất cả các cấp, các ngành, toàn xã hội tham gia, không ai là người ngoài cuộc, trong đó ý chí và quyết tâm của chính các hộ nghèo là nhân tố quyết định. Đảm bảo cho người nghèo được tham gia vào mọi hoạt động giảm nghèo từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến lập kế hoạch, triển khai thực hiện ở thôn, bản, xã và quản lý nguồn lực, giám sát, đánh giá .... 14
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho người lao động đảm bảo mọi người dân trong độ tuổi lao động đều có việc làm phù hợp với năng lực và trình độ của bản thân. Nhà nước phải có chính sách kết nối giữa người lao động và doanh nghiệp; cần đa dạng hoá các ngành nghề đào tạo để người dân có thể tìm được việc làm phi nông nghiệp. Chú trọng vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn, thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng, thay dần những loại cây trồng có năng suất, chất lượng thấp bằng các loại cây trồng có năng suất, chất lượng cao; đưa ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Cùng với đó nhà nước cần có chính sách để tiêu thụ sản phẩm cho người dân với giá cao, ổn định. Đẩy mạnh phát triển nông thôn về kết cấu hạ tầng và hạ tầng xã hội, trong đó đặc biệt chú trọng phát triển giao thông nông thôn nhằm tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng, miền. Khuyến khích phát triển mạnh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kinh doanh ở nông thôn để tạo thêm thu nhập và việc làm cho người dân. Tăng cường tín dụng đối với người nghèo, đảm bảo tất cả người nghèo có nhu cầu đều được vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi. Cần đa dạng hoá các hình thức thế chấp và phương thức trả nợ của người nghèo. Tạo điều kiện tốt nhất cho người nghèo trong việc vay vốn và trả nợ. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo, huy động sự tham gia của toàn xã hội trong công tác xoá đói, giảm nghèo; đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho công tác xoá đói, giảm nghèo. Thực hiện lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế xã hội với chương trình xoá đói giảm nghèo nhằm đảm bảo giảm nghèo bền vững. Đẩy mạnh phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí cho người dân, đặc biệt là tại các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn. Phải thấy rõ vấn đề giảm nghèo là một nhiệm vụ khó khăn, phức tạp và lâu dài. Nó liên quan đến nhiều mục tiêu cả kinh tế và xã hội, liên quan đến hoạt động của nhiều ngành và các cấp chính quyền khác nhau. Vì vậy, để đạt được hiệu quả giảm nghèo phải có sự phối hợp tích cực và đồng bộ của các cấp, các ngành, các tổ chức hội, đoàn thể quần chúng; đồng thời phải có sự lồng ghép tất cả các hoạt động, các chương trình, dự án đầu tư, hỗ trợ giảm nghèo 15
- Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh. Đông Triều là thị xã nằm ở phía tây tỉnh Quảng Ninh (Toạ độ 21 độ 01’ đến 21 độ 13’ vĩ độ bắc và từ 106 độ 26’ đến 106 độ 43’ kinh độ đông). Thị trấn thị xã lỵ từ cách thành phố Hạ Long 78km, cách thành phố Uông Bí 25km. Cách Hà Nội 90km, phía bắc giáp thị xã Sơn Động và Lục Nam tỉnh Bắc Giang bằng vòng cung núi Đông Triều. Phía tây giáp thị xã Chí Linh tỉnh Hải Dương, ranh giới là sông Vàng Chua. Phía nam giáp huyên Kinh Môn cũng thuộc Hải Dương bằng sông Kinh Thầy và sông Đá Bạc. Phía đông nam giáp thị xã Thuỷ Nguyên thuộc thành phố Hải Phòng, ranh giới cũng là sông Đá Bạc và thị xã Kinh Môn tỉnh Hải Dương. Phía đông giáp thành phố Uông Bí, ranh giới là sông Tiên Yên. Thị xã Đông Triều hiện có 39.721,55 ha diện tích tự nhiên, dân số toàn thị xã gần 171.000 người. Trong đó, tổng số lao động toàn thị xã là 72.547 người, trong đó lao động khu vực nội thị 38.092 người, ngoại thị 34.455 người. Trong khu vực nội thị, lao động nông, lâm, ngư nghiệp có 8.528 người (chiếm 22,4%); lao động phi nông nghiệp 29.564 người (chiếm 77,6%). Thị xã Đông Triều gồm 6 phường: Đông Triều, Mạo Khê, Xuân Sơn, Hưng Đạo, Kim Sơn, Đức Chính và 15 xã: Thuỷ An, Nguyễn Huệ, Hồng Phong, Tràng An, Việt Dân, Tân Việt, Bình Dương, Yên Thọ, Yên Đức, Hoàng Quế, Tràng Lương, Bình Khê, Hồng Thái Đông, Hồng Thái Tây, An Sinh. Trong đó, thị trấn Đông Triều là trung tâm thị xã lỵ; thị trấn Mạo Khê năm 2011 được Bộ Xây dựng công nhận là đô thị loại IV, là một trong các trung tâm công nghiệp khai thác than của tỉnh Quảng Ninh và của cả nước, là trung tâm phát triển công nghiệp, thương mại dịch vụ của thị xã Đông Triều. Thị trấn Đông Triều và Mạo Khê cùng nằm trên quốc lộ 18A, cách nhau khoảng 8 km, xen giữa là 4 phường: Đức Chính, Hưng Đạo, Xuân Sơn, Kim Sơn, đều nằm trên trục kinh tế động lực của tỉnh Quảng Ninh và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. 16
- 2.2. Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh Trong nội dung này, tác giả luận văn tiến hành đánh giá tình hình thực hiện chính sách XĐGN tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh dựa theo quy trình tổ chức thực hiện chính sách (mà tác giả đã trình bày trong chương 1) bao gồm các bước: ban hành văn bản và kế hoạch tổ chức thực hiện; phổ biến tuyên truyền về chính sách; tổ chức bộ máy và phân công phối hợp thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện. Từ những nghiên cứu, đánh giá đó tác giả chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó, làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp, kiến nghị ở chương 3. Thực hiện chương trình giảm nghèo gồm nhiều chương trình dự án, mỗi chương trình dự án được xây dựng và triển khai đại diện cho một lĩnh vực như phát triển kinh tế, xây dựng hạ tầng, phát triển sản xuất, phát triển văn hoá, khôi phục và phục hồi bản sắc văn hoá dân tộc,... Các chương trình dự án chuyên ngành đặc thù này cần phát huy tốt nhất vai trò lĩnh vực của mình, khai thác và vận dụng tối đa lợi thế chuyên ngành của chương trình dự án đặc thù để xây dựng và hình thành được các yêu cầu mục tiêu mong muốn nhằm đáp ứng mục đích giảm nghèo nhanh và bền vững. Trong phần này tác giả luận văn đã nêu ra kết quả cụ thể trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, Quảng Ninh tính đến năm 2016. Các số liệu đƣợc trích dẫn từ các nguồn báo cáo của thị xã nên chính xác và có độ tin cậy cao. Đồng thời chỉ ra một số khó khăn và thuận lợi trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo nhƣ: Thuận lợi: Thứ nhất, Đông Triều đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo ở địa phương mình. Thứ hai, Các cấp các ngành của thị xã luôn quan tâm chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về giảm nghèo để triển khai thực hiện. Các chế độ chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo được thực hiện đồng bộ kịp thời đầy đủ góp phần giúp hộ nghèo ổn định vươn lên thoát nghèo. 17
- Thứ ba, việc phân công phối hợp thực hiện chính sách đã được các địa phương chú trọng triển khai thực hiện. Thứ tư, Thực hiện công tác giảm nghèo đến năm 2016 các cấp, các ngành đã chủ động xây dựng kế hoạch, có giải pháp cụ thể để thực hiện chương trình tiến tới hiệu quả, đặc biệt là các ngành, đoàn thể từ thị xã đến xã, phường đã xây dựng Kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên giúp đỡ từng hộ nghèo, cận nghèo có tên và địa chỉ cụ thể. Thứ năm, một số xã, phường đã tích cực triển khai công tác giảm nghèo, đã ban hành hệ thống các văn bản chỉ đạo kịp thời từ Nghị quyết của Đảng Ủy, Nghị quyết HĐND và hệ thống các văn bản chỉ đạo của UBND, các Kế hoạch đề ra mục tiêu và giải pháp thực hiện chương trình giảm nghèo, công tác rà soát phân loại hộ nghèo và xác định rõ nguyên nhân có phương án, giải pháp hỗ trợ phù hợp để thoát nghèo tính đến năm 2016. Thứ sáu, đa số người nghèo đã nâng cao ý thức, có trách nhiệm hơn với cuộc sống của mình, cùng với sự hỗ trợ của nhà nước và xã hội, người nghèo đã tích cực học nghề, tìm kiếm việc làm, sản xuất kinh doanh, tiết kiệm để phấn đấu thoát nghèo, có cơ hội và chủ động tiếp cận dịch vụ giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe...góp phần giải quyết những khó khăn trong cuộc sống. Thứ bảy, tăng cường phân cấp quản lý giữa tỉnh, huyện và cấp xã, đi đôi với nâng cao năng lực và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành, nhất là người đứng đầu; các cấp chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách XĐGN của cấp mình; tỉnh, huyện huy động, bổ sung nguồn lực và chủ động phân bổ cho cấp xã; hướng dẫn và giám sát thực hiện ở cấp xã. Thứ tám, công tác kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện chính sách đã được thực hiện thường xuyên với sự tham gia của nhiều cấp, nhiều ngành, đồng thời tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh xuống xã tham gia vào công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện. giúp cho quá trình thực hiện chính sách ở Đông Triều thu được những kết quả tích cực về XĐGN. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn