intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi Chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

13
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài “Thực thi Chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội”, nhằm phân tích được những mặt mạnh, yếu của chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn Hà Nội hiện nay, đưa ra một số giải pháp tích cực với mong muốn đóng góp vào quá trình hoàn thiện hơn cho chính sách nhà ở xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi Chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ KHÁNH LINH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60 34 04 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – 2018
  2. Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI Phản biện 1: PGS.TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH Phản biện 2: PGS.TS. VĂN TẤT THU Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp D tầng 4 Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 8h30 ngày 22 tháng 1 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhà ở là một trong những nhu cầu tối thiểu, cơ bản của con người. Đó không chỉ là không gian cư trú, nơi đảm bảo môi trường sống, tái tạo sức lao động mà còn là môi trường văn hóa, giáo dục, là tổ ấm hạnh phúc của mọi gia đình, là thước đo sự tiến bộ xã hội. Đối với mỗi quốc gia, nhà ở không chỉ là nguồn tài sản có giá trị mà nó còn thể hiện trình độ phát triển, tiềm năng kinh tế và góp phần không nhỏ làm thay đổi diện mạo đô thị. Trong nhiều năm qua, Nhà nước ta đã có rất nhiều cố gắng trong việc tạo dựng nhà ở cho các đối tượng khó khăn về chỗ ở trong xã hội, những văn bản, chính sách đã được ban hành nhằm khuyến khích các cá nhân tự tạo dựng nhà ở, các thành phần kinh tế tham gia tạo dựng nhà ở để giải quyết nhu cầu bức thiết của các đối tượng trong xã hội. Hà Nội là một trong những địa phương đầu tiên của cả nước đã xây dựng và thực hiện tích cực chương trình phát triển nhà ở để giải quyết vấn đề nhà ở cho các đối tượng dân cư trên địa bàn. Trong những năm qua, chính quyền thành phố đã có nhiều nỗ lực trong việc giải quyết vấn đề nhà ở cho các đối tượng có thu nhập thấp, các hộ nghèo tại khu vực đô thị.Trong khi đó các doanh nghiệp chỉ chú trọng phát triển các dự án nhà ở thương mại đề bán cho các đối tượng có thu nhập cao, vì vậy các đối tượng có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị không đủ khả năng tài chính để cải thiện chỗ ở. Việc thông qua Luật Nhà ở và Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc ra đời những chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nhà ở cho các đối tượng khó khăn trong xã hội trên địa bàn thành phố. Trong đó quy định chi tiết việc thực hiện cơ chế Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng quỹ nhà ở xã hội để cho một số đối tượng có thu nhập thấp gặp khó khăn về nhà ở thuê hoặc thuê mua.Tuy nhiên, quá trình triển khai chính sách nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định 90/2006/NĐ-CPcũng đã bộc lộ những bất cập trước sự vận động và phát triển không ngừng của thực tế thị trường. Hà Nội vẫn còn thiếu nhà ở nghiêm trọng cho người lao động, nhất là đối với người nghèo, người thu nhập thấp, công 1
  4. chức, viên chức... Nguyên nhân những vướng mắc trong quá trình triển khai chính sách nhà ở xã hội cơ bản là do chi phí đầu tư xây dựng các dự án nhà ở đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn và dài hạn, lãi suất cùng những chi phí phát sinh luôn đẩy giá thuê nhà lên cao khiến rất nhiều đối tượng thu nhập thấp không thể tiếp cận được quỹ nhà ở xã hội, ngoài ra là nhiều thủ tục mua nhà vẫn còn rườm rà, những bất cập trong cơ chế quản lý và điều hành khiến chính sách nhà ở xã hội rất thiết thực nhưng chưa thật sự đến được với người dân. Chính vì vậy, học viên đã lựa chọn đề tài: “ Thực thi Chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội”, nhằm phân tích được những mặt mạnh, yếu của chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn Hà Nội hiện nay, đưa ra một số giải pháp tích cực với mong muốn đóng góp vào quá trình hoàn thiện hơn cho chính sách nhà ở xã hội. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Thực hiện chính sách nhà ở xã hội luôn là vấn đề được Đảng, Nhà nước và xã hội quan tâm để kiện toàn hơn nữa vấn đề an sinh xã hội trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. Có rất nhiều các tài liệu bao gồm sách, luận văn, bài viết trên các tạp chí chuyên ngành.Dưới đây là tổng quan một số bài viết, đề tài có liên quan đến nội dung luận văn. Phạm Sỹ Liêm(2009), Tìm hiểu chính sách nhà ở các nước,Tạp chí Người xây dựng. Nguyễn Ngọc Điện(2010),Nhà ở xã hội Kinh nghiệm của các nước phát triển,Tạp chí Xây dựng. Huỳnh Nguyên Dạ Quyên(2011),Giải pháp phát triển nhà ở xã hội ở thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ Đặng Thị Hằng(2013), Giải pháp tài chính phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận về thực thi chính sách, luận văn nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách này trong giai đoạn tới. 2
  5. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách nhà ở xã hội. - Phân tích thực trạng thực hiện chính sách về nhà ở xã hội hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4.2.Phạm vi nghiên cứu Về mặt không gian: Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung xem xét việc thực hiện chính sách nhà ở xã hội của thành phố Hà Nội. Về mặt thời gian:số liệu nghiên cứu từ 2006 đến nay, đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Phương pháp khảo cứu tài liệu dựa trên các tài liệu thống kê, các chính sách hiện có của Đảng và Nhà nước và chính sách của thành phố Hà Nội trong việc thực hiện chính sách nhà ở xã hội. Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thực thi chính sách nhà ở xã hội. Phân tích, đánh giá thực trạng quá trình tổ chức thực thi chính sách nhà ở xã hội. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn giúp hoàn thiện chính sách nhà ở xã hội.Thông qua thực trạng 3
  6. thực thi chính sách nhà ở xã hội có những nội dung chưa phù hợp cần điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và tăng tính khả thi cho chính sách. Luận văn làm rõ những hạn chế, nguyên nhân từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục khó khăn trong thực thi chính sách nhà ở xã hộitrên địa bàn thành phố Hà Nội. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách nhà ở xã hội Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 3:Giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4
  7. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI 1.1.Nhà ở xã hội và chính sách nhà ở xã hội 1.1.1. Nhà ở xã hội 1.1.1.1.Khái niệm nhà ở xã hội Nhà ở xã hội là loại hình nhà ở thuộc sở hữu của cơ quan nhà nước, địa phương hoặc một tổ chức được xây dựng với mục đích cung cấp nhà ở giá rẻ cho một số đối tượng được ưu tiên trong xã hội như công chức của nhà nước chưa có nhà ở ổn định, người có thu nhập thấp. 1.1.1.2. Đặc điểm nhà ở xã hội Về quy mô, số lượng Về nguồn vốn phát triển nhà ở xã hội Về thiết kế xây dựng 1.1.1.3. Đối tượng thụ hưởng nhà ở xã hội 1.1.2. Chính sách nhà ở xã hội 1.1.2.1. Khái niệm - Khái niệm chính sách Chính sách là sự lựa chọn hành động của Nhà nước (hay chủ thể) tác động lên đối tượng để đạt mục tiêu nhất định. - Khái niệm chính sách công Chính sách công là sự lựa chọn hành động của Nhà nước được thể hiệnbằng một tập hợp các quyết định liên quan với nhau do Nhà nước ban hành tác động lên đối tượng để giải quyết một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu nhất định. - Khái niệm chính sách nhà ở xã hội Chính sách nhà ở xã hội có thể hiểu là chủ trương, hành động của chính phủ nhằm làm tăng khả năng cung cấp nhà ở cho các đối tượng xã hội theo quy định. 1.1.2.2. Nội dung của chính sách nhà ở xã hội Chính sách nhà ở xã hội là chính sách của Nhà nước để giải quyết vấn đề chính sách. Nội dung chủ yếu của chính sách nhà ở xã hội bao gồm: 5
  8. - Định hướng phát triển nhà ở xã hội - Tạo lập môi trường pháp lý về nhà ở xã hội. + Tạo lập khuôn khổ pháp luật về phát triển nhà ở theo định hướng chiến lược đã xác định. + Đảm bảo cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho phát triển nhà ở xã hội + Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước. - Tổ chức thực thi chính sách nhà ở xã hội: Là quá trình các cơ quan nhà nước đưa chính sách, pháp luật về nhà ở xã hội vào cuộc sống. -Kiểm tra và giám sát thực hiện chính sách nhà ở xã hội. - Tham gia xây dựng các công trình nhà ở xã hội. 1.2.Thực thi chính sách nhà ở xã hội 1.2.1. Khái niệm - Khái niệm thực thi chính sách Thực thi chính sách công là quá trình đưa chính sách công vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách công và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách công. - Khái niệm thực thi chính sách nhà ở xã hội Thực thi chính sách nhà ở xã hội là toàn bộ các chủ trương, giải pháp và quá trình thực hiện các chính sách về nhà ở xã hội của các cơ quan, đơn vị dưới sự quản lý của Nhà nước nhằm đạt mục tiêu là đảm bảo nhà ở cho toàn thể người dân, đáp ứng mong muốn, nguyện vọng của các đối tượng thụ hưởng chính sách nhà ở xã hội, đặc biệt là và thấp trở thành hiện thực. 1.2.2.Mục tiêu thực hiện chính sách nhà ở xã hội Nhà ở xã hội là một chủ trương có ý nghĩa xã hội lớn của Đảng, Nhà nước và là tâm điểm chú ý của đông đảo người dân. Mục tiêu của việc thực hiện chính sách nhà ở xã hội là nhằm phục vụ cho nhu cầu hiện đại hóa, nâng cao chất lượng sống cho người dân, giải quyết bài toán an sinh xã hội; giải quyết nhu cầu chính đáng của các nhóm đối tượng xã hội gặp khó khăn về nhà ở nhưng không có khả năng thanh toán theo cơ chế thị trường. 6
  9. 1.2.3. Vai trò của thực hiện chính sách nhà ở xã hội Chính sách nhà ở xã hội là chính sách có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội của nhà nước ta, đảm bảo quyền được có chỗ ở của mỗi công dân. 1.2.4. Quy trình thực hiện chính sách nhà ở xã hội 1.2.4.1.Ban hành văn bản, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách + Kế hoạch về tổ chức, điều hành như hệ thống các cơ quan tham gia,đội ngũ nhân sự, cơ chế thực thi. + Kế hoạch cung cấp nguồn vật lực như tài chính, trang thiết bị. + Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện. + Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách. + Dự kiến về quy chế, nội dung về tổ chức và điều hành thực thi chính sách. 1.2.4.2 .Phổ biến, tuyên truyền chính sách 1.2.4.3.Phân công, phối hợp thực hiện chính sách. 1.2.4.4. Tổ chức thực hiện chính sách * Chính sách quy hoạch Chính sách này bao gồm việc xác định quỹ đất cho các dự án nhà ở xã hội, quy hoạch quỹ nhà ở xã hội. - Đối với việc xây dựng quỹ nhà ở xã hội - Về quỹ đất giành cho phát triển nhà ở xã hội * Chính sách tài chính - Đối với khung giá thuê, mua nhà ở xã hội - Về chính sách Thuế: * Chính sách hỗ trợ người dân tiếp cận nhà ở xã hội 1.2.4.5. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách nhà ở xã hội 1.3.1. Sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng Trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, các chủ trương chính sách của Đảng có đem lại cuộc sống ấm no cho nhân dân, có đem lại nguồn cổ vũ, động viên cho nhân dân hay không, tất cả đều phụ thuộc vào sự quan tâm, chỉ đạo của 7
  10. các cấp ủy Đảngvà của Nhà nước. 1.3.2. Quy định pháp luật của Nhà nước về nhà ở xã hội Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ của chiến lược phát triển nhà ở xã hội, Nhà nước ban hành và thực thi hệ thống luật pháp liên quan đến nhà ở xã hội như: Hiến pháp, Luật đất đai, Luật xây dựng, Luật nhà ở...Hệ thống Luật pháp phải tạo thành một hệ thống nhất điều chỉnh toàn bộ các quan hệ và hành vi của các chủ thể tham gia vào phát triển nhà ở xã hội trong nền kinh tế thị trường. 1.3.3. Nguồn tài chính và cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để thực hiện chính sách nhà ở xã hội Ðây là nhân tố quan trọng đối với thực hiện chính sách nhà ở xã hội. Tài chính bao gồm các khoản chi cho việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất nhà ở xã hội. Cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội là yếu tố hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp đến chất lượng nhà ở xã hội. 1.3.4. Năng lực của cán bộ, công chức trong thực thi chính sách Năng lực thực thi chính sách của CBCC trong bộ máy quản lý Nhà nước có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi chính sách 1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách nhà ở xã hội ở một số địa phương và một số giá trị tham khảo rút ra 1.4.1.Kinh nghiệm thực hiện chính sách nhà ở xã hội ở một số địa phương 1.4.1.1. Kinh nghiệm của Đà Nẵng - Chính sách thu hút đầu tư - Chính sách tài chính - Chính sách hỗ trợ người dân tiếp cận nhà ở xã hội 1.4.1.2.Kinh nghiệm của Seoul - Hàn Quốc - Chính sách quy hoạch - Chính sách tài chính 1.4.2. Một số giái trị rút ra từ nghiên cứu về kinh nghiệm thực hiện chính sách nhà ở xã hội 8
  11. Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội ảnh hưởng việc thực hiện chính sách nhà ở xã hội 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Thủ đô Hà Nội nằm ở vị trí trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, là trung tâm đầu não về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật, đầu mối giao lưu quốc tế của cả nước. Hà Nội được mở rộng từ tháng 8 năm 2008 cả về diện tích và dân số, theo đó diện tích Hà Nội trên 3.000 km2 tăng hơn 3 lần so với Hà Nội cũ. Bảng 2.1. Danh sách các đơn vị hành chính cấp huyện, quận của thành phố Hà Nội sau tháng 8 năm 2008 2.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội * Về kinh tế Kinh tế Hà Nội được coi là một trong những nền kinh tế lớn của nước ta. Sau khi mở rộng địa giới hành chính với hơn 7 triệu dân, lực lượng lao động của thành phố Hà Nội thuộc loại trẻ và liên tục được bổ sung bởi số người đến tuổi lao động nhập cư từ các tỉnh lân cận. Với độ tuổi lao động trẻ, Hà Nội có lợi thế trong việc thu hút vốn đầu tư, phát triển kinh tế, đặc biệt là những ngành và khu vực kinh tế mới hình thành. Thành phố Hà Nội là trung tâm đầu não về kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước chính vì vậy, sự phát triển của Hà Nội về kinh tế là rất cao. *Về xã hội Mật độ dân số Hà Nội hiện nay cũng như trước khi mở rộng địa giới hành chính không đồng đều giữa các quận nội thành và khu vực ngoại thành.Với mật độ lớn như vậy, vấn đề nhà ở thực sự là áp lực lớn với thủ đô, gây nên những sức ép về nhà ở và giao thông tại các khu trung tâm, gây khó khăn trong vấn đề cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Bảng 2.2: Mật độ dân số tại các quận thành phố Hà Nội năm 2014 Bảng 2.3: Thống kê về nhà ở năm 2010 9
  12. Với mật độ dân cư quá lớn như hiện nay, thực sự vấn đề nhà ở trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Khi quỹ đất hạn chế, việc quy hoạch nhà ở trên địa bàn thành phố cần có sự tính toán trong dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu ở của người dân, tránh thất thoát lãng phí trong quá trình triển khai. Bảng 2.4: Diện tích sử dụng đất của TP. Hà Nội năm 2013 (nghìn ha) Với diện tích 332,4 nghìn ha, Hà Nội chỉ có 37 nghìn ha đất dành cho nhà ở. 2.2.Thực trạng thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.2.1. Về ban hành văn bản, kế hoạch hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách nhà ở xã hội * Về ban hành văn bản - Văn bản do trung ương ban hành - Văn bản do thành phố Hà Nội ban hành * Về kế hoạch hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách nhà ở xã hội 2.2.2. Về phổ biến, tuyên truyền chính sách nhà ở xã hội Để thực hiện những chính sách của Nhà nước nói chung và của thành phố Hà Nội nói riêng về nhà ở xã hội, thành phố Hà Nội đãchỉ đạo, phân công trách nhiệm cho các cơ quan chức năng của UBND thành phố tiếp tục phối hợp chặt chẽ trong việc hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách phát triển nhà ởxã hội, cải cách thủ tục hành chính. -Sở Xây dựng - Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội - Sở Tài chính - Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động Thành phố. - UBND phường, quận. - Thủ trưởng các đơn vị có cán bộ mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội. 2.2.4.Tổ chức thực hiện các nội dung của chính sách nhà ở xã hội 2.2.4.1.Về chính sách quy hoạch - Việc phân phối quỹ nhà ở xã hội - Quy hoạch nhiều khu đô thị lớn: 10
  13. - Vấn đề chuyển đổi các dự án thương mại sang nhà ở xã hội - Về quy chuẩn xây nhà ở xã hội 2.2.4.2.Về chính sách tài chính Chính sách tài chính nhà ở xã hội là chìa khóa giúp người mua nhà và các nhà đầu tư tiếp cận với loại hình nhà ở mang ý nghĩa xã hội lớn này. Chính sách này tại Hà Nội được thể hiện ở những khía cạnh sau: - Vấn đề tạo vốn cho phát triển nhà ở. - Giá nhà ở xã hội. Bảng 2.5: Giá tham khảo một số dự án nhà ở xã hội trên địa bàn Hà Nội. Mức giá chênh lệch giữa các dự án là rất cao, điều này cho thấy cần có sự điều tiết về chính sách giúp giá nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố sát và phù hợp với nhu cầu người dân hơn. - Hỗ trợ tín dụng. - Chính sách thuế. 2.2.4.3.Về chính sách thu hút đầu tư Các chủ thể tham gia đầu tư vào nhà ở xã hội được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội đã được phê duyệt; được áp dụng thuế suất ưu đãi thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng; được miễn, giảm và hưởng các ưu đãi về thuế suất thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; được miễn thực hiện thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở đối với trường hợp dự án áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình nhà ở xã hội do cơ quan có thẩm quyền ban hành; được sử dụng nhà ở và công trình xây dựng hình thành trong tương lai trong phạm vi dự án phát triển nhà ở xã hội làm tài sản thế chấp khi vay vốn đầu tư cho dự án đó... 2.2.4.4.Về chính sách hỗ trợ người dân tiếp cận nhà ở xã hội -Thủ tục hành chính cho người mua nhà - Tín dụng cho người mua nhà 2.2.5.Về đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách nhà ở xã hội Hiện nay thành phố đã cho kiểm tra và xác định có trường hợp đối tượng không đủ tiêu chuẩn vẫn được mua nhà ở xã hội, thậm chí mua xong lại bán, cho thuê lại, đục thông hai căn hộ liền kề. 11
  14. Hay việc tuân thủ pháp luật của một số chủ đầu tư vẫn còn hạn chế như: chậm tiến độ, không chấm dứt hợp đồng đối với các trường hợp sử dụng không đúng mục đích, chưa thành lập Ban quản trị nhà chung cư, không có đầu mối thực hiện cụ thể để kiểm tra, giám sát các hộ dân sau khi ký hợp đồng mua nhà. Ngoài việc dùng công cụ giám sát là cơ quan quản lý chức năng, chính sách có thể được minh bạch hơn nữa bằng cách kêu gọi người dân cùng tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, danh sách những người được quyền mua nhà phải được niêm yết công khai tại UBND phường, tổ dân phố, nơi những người này có hộ khẩu gốc và nơi cư trú. Người dân theo dõi sẽ xác định chính xác nhất những trường hợp nào là đúng đối tượng, những trường hợp nào chưa đúng đối tượng. 2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.3.1. Ưu điểm Thứ nhất, Chính sách thể hiện sự quan tâm của các cấp ủy Đảng và Nhà nước ta về phát triển nhà ở xã hội, đã giúp nhiều người có khó khăn về nhà ởđể họ có điều kiện ổn định cuộc sống, góp phần giải quyết nhiều vấn đề an sinh xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện nay. Thứ hai, hệ thống chính sách và pháp luật về nhà ở xã hội được hình thành tương đối đồng. Trong các văn bản đều quy định các nội dung về nhà ở xã hội,các văn bản hướng dẫn được bổ sung và thay thế một cách thường xuyên. Sự thay đổi này cho thấy sự thích ứng và phản hồi của các cơ quan ban hành chính sách với thực tiễn thi hành chính sách, các nhà quản lý cũng lắng nghe những phản hồi và nhu cầu từ các bên tham gia nhằm có được những bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp. Thứ ba, việc tuyên truyền, phổ biến chính sách đã được các cơ quan chức năng thực hiện thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng, người dân cơ bản đã tiếp cận được thông tin về các dự án nhà ở xã hội của thành phố. Thứ tư, việc phân công phối hợp thực hiện chính sách giữa các cơ quan, ban ngành đã được thành phố chú trọng triển khai thực hiện. Từ việc phân công trách nhiệm cho từng Sở, UBND phường, quận, chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội đến các thủ trưởng các đơn vị có cán bộ mua, thuê mua nhà ở xã hội. 12
  15. Thứ năm,về việc tổ chức thực hiện các nội dung của chính sách nhà ở xã hội. - Việc phân phối quỹ nhà ở xã hội tại Hà Nội những năm qua đã được thực hiện khẩn trương, tạo lập được nhiều quỹ nhà ở để giải quyết nhu cầu nhà ở của người dân, đặc biệt là người có thu nhập thấp. - Thành phố đã nỗ lực triển khai nhiều chính sách kích cầu cho nhà ở xã hội, thu hút chủ đầu tư tham gia xây dựng các dự án nhà ở xã hội, công khai minh bạch tiến độ các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố. - Thành phố cũng đã tích cực trong việc thu hút đầu tư vào nhà ở xã hội đối với các doanh nghiệp, các doanh nghiệp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, được áp dụng thuế suất ưu đãi thuế giá trị gia tăng, ưu đãi về thuế suất thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. - UBND thành phố đã mở rộng đối tượng được mua nhà ở xã hội. - Thành phố đã có chủ trương tạo điều kiện cho người dân tiếp cận được các gói vay tín dụng. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 2.3.2.1. Hạn chế Thứ nhất, ở xã hội và các thủ tục có liên qua Thứ hai,trong công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách nhà ở xã hội, một số cơ quan, ban ngành chưa chú trọng đến việc phổ biến các chính sách đến người dân. Cán bộ làm công tác tuyên tuyền năng lực còn thiếu, chưa nắm bắt được hết các chủ trương của Đảng, chính sách, quy định của Nhà nước về nhà ở xã hội dẫn đến đôi khi tư vấn còn lúng túng, thiếu tính chủ động. Thứ ba,về việc phân công, phối hợp thực hiện giữa các cơ quan.Các cấp quản lý thực hiện chính sách nhà ở xã hội chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong khâu tổ chức triển khai thực hiện chính sách.Quy trình thủ tục được thực hiện rời rạc, thiếu thống nhất. Thứ tư,về việc tổ chức thực hiện các nội dung của chính sách nhà ở xã hội 13
  16. - Về việc phân phối quỹ nhà ở xã hội, thành phố đang gặp khó khăn trong việc xác định đối tượng được ưu tiên phân phối trước và phạm vi đối tượng được phân phối. - Phần lớn các dự án đều sử dụng quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội không đúng mục đích. - Giá nhà đất ở thành phố Hà Nội còn quá cao so với nhu cầu có khả năng chi trả của đại đa số nhân dân. - Việc tiếp cận nguồn vốn vay với khách hàng cá nhân là rất khó, bởi thủ tục vay chưa rõ ràng và khó xác minh tài sản đảm bảo cũng như chứng minh thu nhập của người vay. - Về quy trình xét duyệt chuyển đổi dự án từ thương mại sang nhà ở xã hội phải nhiều khó khăn. - Thủ tục hành chính cho người mua nhà còn rườm rà, từ việc xác nhận đối tượng mua nhà, xác nhận hiện trạng nhà ở đến việc xác nhận là đối tượng thu nhập thấp. Thứ năm, về việc đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách.Việc tuân thủ pháp luật của một số chủ đầu tư vẫn còn hạn chế. Một số quy định từ việc đơn giản hóa thủ tục xác nhận cho người dân khi mua nhà ở xã hội đã gây nên tình trạng buông lỏng việc thẩm định hồ sơ. Hoạt động kiểm tra, giám sát chưathường xuyên,chưa kịp thời phát hiện những vướng mắc để có những điều chỉnh, bổ sung kịp thời. 2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế Thứ nhất, Các văn bản pháp luật và thể chế chính sách thiếu đồng bộ dẫn đến khó khăn, cản trở công tác thực hiện chính sách nhà ở xã hội. Nhà ở là lĩnh vực phức tạp, có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác của nền kinh tế cần có sự tham gia của cả cộng đồng và cần có nguồn lực tài chính dồi dào trong khi đó các cơ chế, chính sách được ban hành chưa có sự nghiên cứu, phân tích toàn diện; hệ thống thông tin số liệu lại thiếu độ tin cậy và chưa kịp thời; biện pháp, giải pháp thực thi thiếu tính tổng hợp… do đó, một số chính sách được ban hành nhưng thiếu đồng bộ, thiếu tính đột phá, không hợp lý, thiếu tính khả thi nhưng không được điều chỉnh bổ sung kịp thờiđã gây ra nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện. 14
  17. Trong bộ máy nhà nước vẫn còn tư duy và cách quản lý theo mệnh lệnh, quan liêu; có nơicòn buông lỏng hoạt động quản lý về nhà nước, việc hoạch định chính sách, chiến lược, xây dựng quy hoạch, kế hoạch, ban hành quy chế, quy phạm; giám sát thực hiện; xử lý vi phạmchưa được kịp thời. Lĩnh vực nhà ở xã hội còn chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước khác nhau như Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầ ở Tư pháp, UBND các quận – huyện... nhưng giữa các cơ quan này vẫn chưa có sự ặt chẽ, chưa phân định rõ chức năng của từng cơ quan đối với từng vấn đề liên quan đến nhà ở. Thứ hai, về nguồn tài chính và cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của thành phố. * Về tài chính: Đa phần các dự án nhà ở xã hội hiện nay được đầu tư bởi ngân sách nhà nước song nguồn vốn này tại trung ương và địa phương bị giới hạn. Khó khăn nữa phải kể đến là trong quá trình huy động vốn, đối tượng mua nhà là những người có thu nhập thấp, điều kiện kinh tế khó khăn. Trong khi đó, để đảm bảo các điều kiện sinh hoạt của hộ gia đình và đa số được các hộ lựa chọn thường có diện tích từ 55đến70m2 (có giá từ 700 - 950 triệu đồng), đây là số tiền khá lớn do đó việc huy động vốn trong quá trình thực hiện cũng không như mong đợi. Về lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp đầu tư xây dựng Nhà ở xã hội: theo Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, người mua, thuê mua, thuê nhà ở xã hội được hỗ trợ về mức lãi suất (5%) theo gói 30.000 tỷ đồng. Nhưng hiện nay gói hỗ trợ này đã hết hiệu lực và doanh nghiệp đang xây dựng dang dở phải vay ngân hàng theo lãi thương mại (khoảng 6,9% trong năm đầu tiên, sau đó là khoảng 9-10%/năm). Với mức lãi này thì chủ đầu tư không thể xây dựng nhà và bán với mức giá của nhà ở xã hội được. ở xã hội ầy đủ; ể ụ 15
  18. ế ủ mạnh để hỗ trợ xã hội phát triển. * Về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Tính đến nay chưa có một quy hoạch tổng thể quỹ đất giành riêng cho việc xây dựng các dự án nhà ở xã hội của thành phố. Hiện nay thành phố đang thiếu sự quan tâm trong việc hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật các dự án nhà ở xã hội: giao thông, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc và hệ thống thông tin phục vụ quản lý. Việc thiếu đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đã và đang tạo một khó khăn cho doanh nghiệp cũng như người thu nhập thấp quan tâm mua nhà ở xã hội. Nguồn kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khá lớn, nguồn vốn lại hạn hẹp do đó mà sức hút mua nhà ở xã hội vẫn còn là bài toán cần thành phố xem xét xúc tiến sớm. Thứ ba, về năng lực của cán bộ, công chức thực thi chính sách. Để các chính sách về nhà ở xã hội đi vào cuộc sống thì vấn đề tổ chức triển khai hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện là hết sức quan trọng, tuy nhiên hiện nay cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về nhà ở xã hội còn chưa tương xứng với chức năng và nhiệm vụ được giao. Số lượng nhân sự trực tiếp thực hiện công tác quản lý nhà ở còn khá mỏng; năng lực cán bộ trực tiếp làm công tác về nhà ở nhìn chung chưa đồng đều; chưa được đào tạo bài bản về chuyên môn, nghiệp vụ; tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ còn chưa cao. 16
  19. Chương 3 GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN TỐT HƠN CHÍNH SÁCH NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1.Căn cứ đề xuất giải pháp 3.1.1. Mục tiêu thực hiện chính sách nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội Quỹ nhà ở xã hội phải được đầu tư xây dựng gắn với các dự án nhà ở thương mại, dự án khu đô thị mới hoặc các khu dân cư hiện có để kết hợp khai thác hệ thống hạ tầng sẵn có, đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đồng thời phải được quản lý chặt chẽ trong quá trình đầu tư xây dựng cũng như khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật. Nguồn vốn Nhà nước để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách của thành phố thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua từ quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, tiền trích từ nguồn thu tiền sử dụng đất của các dự án nhà ở, dự án khu đô thị mới và nguồn thu ngân sách khác trên phạm vi địa bàn theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước. Nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố được đầu tư phải đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế và chất lượng xây dựng theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về xây dựng, phù hợp với khả năng thanh toán của các đối tượng có thu nhập thấp. Quỹ nhà ở xã hội được cho thuê, cho thuê mua theo đúng đối tượng và mức giá do UBND thành phố quy định cụ thể trên địa bàn.Giải quyết vấn đề nhà ở xã hội phải gắn với chương trình cải tạo, chỉnh trang đô thị, góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của cán bộ, công chức và một số đối tượng chính sách xã hội là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Quan điểm của thành phố là việc giải quyết vấn đề nhà ở xã hội cho các đối tượng hiện nay là rất cần thiết nhưng phải được tiến hành theo một lộ trình xác định, việc lựa chọn đối tượng được thuê, thuê mua phải hết sức thận trọng, chất lượng nhà ở phải đáp ứng được những tiêu chuẩn về nhà ở xã hội do Nhà nước ban hành. 17
  20. 3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế- xã hội nhằm phát triển nhà ở xã hội trên địa bànthành phố Hà Nội Đến năm 2015, GDP bình quân đầu người của Hà Nội đạt 4.100 - 4.300 USD, đến năm 2020 đạt khoảng 7.100 - 7.500 USD và phấn đấu tăng lên 16.000-17.000 USD vào năm 2030. Quy mô dân số Hà Nội đến năm 2015 đạt 7,2 - 7,3 triệu người, năm 2020 khoảng 7,9 - 8 triệu người và năm 2030 khoảng 9,2 triệu người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 55% vào năm 2015 và 70 - 75% vào năm 2020, đưa Thủ đô trở thành trung tâm đào tạo chất lượng cao của cả nước và có tầm cỡ khu vực. Phát triển mạnh mẽ lĩnh vực dịch vụ. Hướng tới xây dựng Hà Nội thành trung tâm tài chính - ngân hàng hàng đầu ở khu vực phía Bắc và có vai trò quan trọng trong cả nước, đồng thời Hà Nội tiếp tục giữ vai trò là một trong những trung tâm du lịch, là nguồn phân phối du khách lớn của khu vực phía Bắc. Vấn đề việc làm cũng được hướng đến, định hướng phát triển kinh tế xã hội của thủ đô nhắm tới mục tiêu giải quyết việc làm cho 135 - 140 nghìn người mỗi năm. Song song với phát triển kinh tế, Hà Nội cũng tập trung giải quyết vấn đề lao động, việc làm, phấn đấu trung bình mỗi năm giải quyết việc làm mới cho 135 - 140 nghìn người giai đoạn 2011-2015 và tăng lên 155 - 160 nghìn người giai đoạn 2016-2020. Đặc biệt, vấn đề quy hoạch đô thị cũng được chú trọng và trở thành nội dung chính được đưa ra trong Quy hoạch tổng thể của thành phố. Đô thị trung tâm được phát triển mở rộng từ khu vực nội đô về phía Tây, Nam đến đường vành đai 4 và về phía Bắc đến khu vực Mê Linh, Đông Anh; phía Đông đến khu vực Gia Lâm và Long Biên.Từ đó phát triển nhanh các đô thị vệ tinh như đô thị Hòa Lạc, đô thị Sơn Tây, đô thị Xuân Mai, đô thị Phú Xuyên, đô thị Sóc Sơn. Đối với khu vực ngoại thành cũng sẽ hình thành các vành đai cây xanh gắn với phát triển các công viên sinh thái quy mô lớn. Phát triển các vùng rau, hoa cây cảnh cao cấp, thực phẩm sạch.Nhân rộng các mô hình các khu nông nghiệp công nghệ cao đã và đang hình thành tại Gia Lâm, Đông Anh, Mê Linh. 3.1.3. Định hướng phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1