intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

22
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ các vấn đề lý luận về thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất quan điểm và các giải pháp tăng cường thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TIẾN LONG THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI - 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Bùi Huy Khiên Phản biện 1:……………………………………………………… …………………………………………………………………… Phản biện 2:……………………………………………………… …………………………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp - Học viện Hành chính Quốc gia, 77 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 202 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Để hiện thực hóa mục tiêu trở thành trung tâm du lịch quốc tế, tỉnh Quảng Ninh đang đẩy mạnh đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, đồng thời thực hiện nhiều giải pháp xây dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch - coi đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng để góp phần đưa ngành du lịch của tỉnh phát triển theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của tỉnh trong lĩnh vực nhân lực ngành du lịch, học viên chọn đề tài “Thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sỹ của mình. Học viên mong muốn có những đóng góp nhất định để góp phần vào nâng cao chất lượng thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Có thể kể đến một số nghiên cứu của một số tác giả về các chính sách của Nhà nước trong các lĩnh vực và đối với các đối tượng trong xã hội nói chung và chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cụ thể như sau: - Nguyễn Hữu Hải (chủ biên): “Chính sách công”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2014. Cuốn sách trình bày những vấn đề chung về chính sách công, gồm 4 chương: những vấn đề chung về chính sách công; hoạch định chính sách công; thực thi chính sách công và đánh giá chính sách công. - Trong cuốn sách chuyên khảo “Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Phạm Minh
  4. 2 Hạc, Nxb Chính trị quốc gia, năm 2001 đã phân tích mối quan hệ giữa giáo dục - đào tạo, sử dụng với phát triển nguồn nhân lực; từ đó tác giả đề xuất, kiến nghị về chiến lược và chính sách phát triển toàn diện con người, nguồn nhân lực Việt Nam trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tác giả cuốn sách đã phân tích làm rõ những vấn đề chung về phát triển nguồn nhân lực, đặc điểm, yêu cầu, nội dung phát triển nguồn nhân lực, đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh mới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở phân tích làm rõ các vấn đề lý luận về thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất quan điểm và các giải pháp tăng cường thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận văn đề ra những nhiệm vụ nghiên cứu chính sau: - Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch của tỉnh. - Phân tích thực trạng thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh, đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. - Đề xuất quan điểm và giải pháp tăng cường thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
  5. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Về thời gian: thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015 – 2021 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp, Phương pháp phân tích - tổng hợp, Phương pháp thống kê, Phương pháp phỏng vấn chuyên gia. 6. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được chia làm 03 chương chính: Chương 1: Cơ sở khoa học về thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch của tỉnh. Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh.
  6. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO NGÀNH DU LỊCH CỦA TỈNH 1.1. Chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch 1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch Nguồn nhân lực CLC ngành du lịch là một bộ phận của nguồn nhân lực ngành du lịch, bao gồm những lao động có trình độ chuyên môn được đào tạo từ đại học trở lên; đảm trách các công việc yêu cầu cao về phẩm chất thái độ, về sức khỏe, về kiến thức và kỹ năng; có năng lực sáng tạo, khả năng vận dụng những tri thức, kỹ năng đã được đào tạo vào trong quá trình lao động nhằm đem lại hiệu quả cao trong ngành du lịch 1.1.2 Tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao Nguồn nhân lực chất lượng cao có thể xác định bởi các tiêu chí sau: - Thứ nhất, thể lực của nguồn nhân lực chất lượng cao; - Thứ hai, trí lực của nguồn nhân lực chất lượng cao; - Thứ ba, phẩm chất đạo đức của nguồn nhân lực chất lượng cao; - Thứ tư, chỉ số phát triển con người.
  7. 5 1.1.3. Nội dung chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao - Môt là, phát triển số lượng nguồn nhân lực chất lượng cao; - Hai là, phát triển cơ cấu nguồn nhân lực chất lượng cao; - Ba là, phát triển kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ của nguồn nhân lực; - Bốn là, phát triển kỹ năng và hoàn thiện những phẩm chất khác của nguồn nhân lực. 1.2. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch 1.2.1. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội Thứ nhất, nguồn nhân lực chất lượng cao có vai trò rất quan trọng, quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội. Thứ hai, là yếu tố quan trọng giúp các bộ, ngành, địa phương nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình mở cửa hội nhập. Thứ ba, là yếu tố quan trọng để rút ngắn khoảng cách phát triển, đảm bảo cho sự phát triển nhanh và bền vững. 1.2.2. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển ngành du lịch Một là, có vai trò rất quan trọng trong quản lý và tổ chức công việc của các cơ quan, đơn vị du lịch ở địa phương.
  8. 6 Hai là, là bộ phận trực tiếp thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước về du lịch, mang lại nhiều lợi ích cho địa phương, xã hội và đất nước. 1.3. Thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch 1.3.1. Khái niệm thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch Thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch là quá trình đưa chính sách vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch. 1.3.2. Các yếu tố tác động đến thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch - Môi trường thực thi chính sách - Việc tuân thủ các bước trong thực thi chính sách - Các yếu tố thuộc về các chủ thể tổ chức thực thi chính sách - Năng lực thực hiện chính sách của cán bộ, công chức các cơ quan nhà nước 1.4. Quy trình thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch
  9. 7 1.4.1. Xây dựng kế hoạch thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch 1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch 1.4.3. Phân công, phối hợp thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch 1.4.4. Điều hành, kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch 1.4.5. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch 1.5. Kinh nghiệm thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch của một số địa phương và giá trị tham khảo cho tỉnh Quảng Ninh 1.5.1. Kinh nghiệm thực thi chính sách của một số địa phương 1.5.2. Những giá trị tham khảo cho tỉnh Quảng Ninh Một là, muốn phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch cần coi trọng giáo dục và đào tạo. Hai là, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch phải gắn với chiến lược phát triển du lịch của tỉnh Ba là, chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch phải đi liền với chính sách quản lý, sử dụng và đãi ngộ nguồn nhân lực.
  10. 8 Bốn là, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch dựa trên nền tảng các giá trị văn hóa truyền thống và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Năm là, coi trọng hợp tác với các tổ chức trong nước và quốc tế để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch. Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, học viên đã phân tích làm rõ cơ sở lý luận về thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch; khái niệm nguồn nhân lực CLC; tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực CLC; nội dung chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC; vai trò của nguồn nhân lực CLC ngành du lịch. Trong chương 1, học viên cũng đã trình bày nội dung thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch, như khái niệm thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch; quy trình thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch; các yếu tố tác động đến thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch. Thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch chịu sự tác động của nhiều yếu tố. Các yếu tố tác động đó là: môi trường thực thi chính sách; mức độ tuân thủ các bước trong thực hiện chính sách; các yếu tố thuộc về các cơ quan nhà nước và năng lực thực hiện chính sách của đội ngũ cán bộ, công chức. Quy trình thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch bao gồm các bước chính sau: xây dựng kế hoạch triển khai chính sách; phổ biến, tuyên truyền chính sách;
  11. 9 phân công, phối hợp thực hiện chính sách; điều hành, đôn đốc thực hiện chính sách; tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách. Trong chương 1, học viên đã khảo cứu kinh nghiệm thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch của một số địa phương (Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, tỉnh Ninh Bình) và rút ra các giá trị tham khảo cho tỉnh Quảng Ninh. Đây là cơ sở quan trọng để học viên phân tích, đánh giá thực trạng thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh và đề xuất quan điểm và các giải pháp đẩy mạnh việc thực thi chính sách này trên địa bàn tỉnh trong những năm tới. CHƯƠNG 2: THỰC THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO NGÀNH DU LỊCH TẠI TỈNH QUẢNG NINH 2.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Ninh và thực trạng nguồn nhân lực ngành du lịch của tỉnh 2.1.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Ninh 2.1.2. Thực trạng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh 2.2. Phân tích thực trạng thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh 2.2.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch của tỉnh 2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch của tỉnh
  12. 10 2.2.3. Phân công, phối hợp trong tổ chức thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao 2.2.4. Chỉ đạo, điều hành, đôn đốc, kiểm tra việc thực thi chính sách chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch 2.2.5. Kết quả thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng ngành du lịch của tỉnh 2.3. Đánh giá chung về thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh 2.3.1. Những kết quả đạt được Một là, các mục tiêu của chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch của tỉnh về cơ bản đã đạt được các mục tiêu: xây dựng nguồn nhân lực CLC ngành du lịch của tỉnh có năng lực chuyên môn, có phẩm chất đạo đức, tận tụy với công việc, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hai là, thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch của tỉnh đã góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trên địa bàn. Ba là, thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch đã góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Bốn là, thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch là một bước quan trọng để xây dựng nguồn nhân lực CLC
  13. 11 ngành du lịch của tỉnh Quảng Ninh đáp ứng tốt các yêu cầu mở cửa hội nhập và sự phát triển của ngành dịch vụ quan trọng của tỉnh. 2.3.2. Những hạn chế - Tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển nguồn nhân lực còn đơn điệu, chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao. - Việc thu hút và tuyển dụng nguồn nhân lực vào làm việc tại tỉnh cũng còn có những hạn chế. UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực CLC vào làm việc, tuy vậy các biện pháp ưu đãi trong tuyển dụng và các ưu đãi chưa nhiều, chưa đủ mạnh và cũng chưa cụ thể. - Về sử dụng nguồn nhân lực. - Các biện pháp phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch của tỉnh còn nghèo nàn, chủ yếu tập trung vào thu hút, sử dụng, ĐTBD công chức, viên chức của ngành. - UBND tỉnh Quảng Ninh chưa có các cơ chế, chính sách đặc thù trong sử dụng, phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch. - Chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch của tỉnh còn thấp, nhất là các kiến thức quản lý ngành và trình độ ngoại ngữ. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế - Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng và của chính quyền tỉnh chưa thường xuyên, chưa thật sự quyết liệt. - Các cơ quan thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch hoạt động chưa thật sự hiệu quả.
  14. 12 - Sở Nội vụ, Sở Tài chính là cơ quan tham mưu về quy định tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm và thực hiện các chế độ ưu đãi đối với công chức, viên chức nhưng việc tổng kết, thống kê kết quả thực hiện chính sách còn sơ sài. - Tình trạng thiếu nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do nhiều nguyên nhân, trong đó có một nguyên nhân là những người có kinh nghiệm dần đến tuổi về hưu, nhưng những người trẻ lại không muốn về tỉnh công tác. - Là tỉnh có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển du lịch nhưng hiện tại tỉnh chưa có cơ chế, chính sách nâng cao thu nhập cho công chức, viên chức của ngành nên chưa thu hút được nguồn nhân lực CLC về làm việc trong các cơ quan, tổ chức của tỉnh. - Tuy Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã ban hành quyết định số 3724/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn đến năm 2030, nhưng việc triển khai thực hiện vẫn còn gặp nhiều khóa khăn, bất cập. - Chính sách tiền lương, tiền thưởng chưa hợp lý, lương của cán bộ là cử nhân mới ra trường còn thấp so với một số ngành nghề khác; đời sống vật chất, điều kiện và môi trường làm việc không thuận lợi. Tiểu kết chương 2 Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của chương 1, chương 2 đã trình bày khái quát điều kiện tự nhiên, đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Quảng Ninh; thực trạng nguồn nhân lực ngành du lịch của tỉnh để thấy được yêu cầu cần phải phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch của tỉnh Quảng Ninh trong những năm tới.
  15. 13 Luận văn đã phân tích thực trạng thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch của tỉnh Quảng Ninh ở các nội dung: xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách; tuyên truyền, phổ biến chính sách; phân công, phối hợp thực thi chính sách; chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách; tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách. Trên cơ sở đó, luận văn đã đánh giá chung về thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch của tỉnh, những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch của tỉnh. Tuy đã đạt được những kết quả ban đầu, nhưng thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch của tỉnh vẫn còn có những hạn chế: tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển nguồn nhân lực còn đơn điệu, chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao; thu hút và tuyển dụng nguồn nhân lực vào làm việc tại tỉnh cũng còn có những hạn chế; chưa có biện pháp sử dụng tốt năng lực của nguồn nhân lực; các biện pháp phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch của tỉnh còn nghèo nàn; chưa thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách; chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch của tỉnh còn thấp. Nguyên nhân của những hạn chế bao gồm: công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng và của chính quyền tỉnh chưa thường xuyên, chưa thật sự quyết liệt; các cơ quan thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch của tỉnh hoạt động chưa thật sự hiệu quả; tỉnh chưa có cơ chế, chính sách tiền lương, chế độ phúc lợi phù hợp cho công chức, viên chức của ngành, môi trường, điều kiện
  16. 14 làm việc chưa thuận lợi, chưa tạo được động lực làm việc cho người lao động; việc triển khai quyết định phát triển nguồn nhân lực của tỉnh gặp nhiều khó khăn do thiếu thốn các nguồn lực để thực hiện; công tác quản lý công chức, viên chức cũng còn nhiều hạn chế, chưa động viên, khuyến khích công chức, viên chức yên tâm làm việc. Đây là cơ sở để tác giả luận văn đề xuất phương hướng và các giải pháp tăng cường thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch của tỉnh Quảng Ninh ở chương 3. CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO NGÀNH DU LỊCH CỦA TỈNH QUẢNG NINH 3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh 3.2.1. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch của tỉnh Thứ nhất, thực hiện đột phá chiến lược về phát triển nhân lực CLC ngành du lịch, cải cách toàn diện giáo dục, đào tạo là nhiệm vụ đột phá của tỉnh, vừa có tính cấp bách vừa có tính chiến lược nhằm phát triển nguồn nhân lực có phẩm chất và năng lực ngày càng cao, có cơ cấu hợp lý. Thứ hai, nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực CLC ngành du lịch có vai trò quyết định, là đột phá chiến lược để nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
  17. 15 Thứ ba, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, sử dụng và phát huy có hiệu quả nguồn nhân lực CLC ngành du lịch cho sự phát triển ngành và phát triển kinh tế - xã hội. Thứ tư, tạo lập môi trường thuận lợi cho đổi mới, sáng tạo, tạo điều kiện và động lực làm việc cho người tài năng; thu hút và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế, phát triển doanh nghiệp và phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng. Thứ năm, phát triển nhân lực phải có trọng tâm, trọng điểm, chú trọng thu hút, phát triển nhân tài, xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành, trong từng thời kỳ nhất định. Thứ sáu, ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tại chỗ bao gồm: đội ngũ công chức, viên chức, nguồn nhân lực khách sạn, lưu trú. Tập trung đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là công chức, viên chức, chú trọng nhân lực trình độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi góp phần nâng cao sức cạnh tranh của ngành du lịch của tỉnh. Thứ bảy, phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch của tỉnh phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm và thường xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các thành phần kinh tế và toàn xã hội. 3.2.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch của tỉnh - Tăng cường năng lực cho các cơ sở đào tạo du lịch cả về cơ sở vật chất kỹ thuật, nội dung, chương trình và đội ngũ giáo viên. Đẩy mạnh xã hội hoá và hợp tác quốc tế, thu hút các nguồn lực cho phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch. - Đa dạng hoá các hình thức đào tạo nguồn nhân lực CLC ngành du lịch.
  18. 16 - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực CLC của ngành du lịch cả về quản lý nhà nước, quản trị doanh nghiệp và lao động ngành du lịch. - Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch đáp ứng tốt nhất nhu cầu về số lượng, chất lượng nguồn nhân lực, phù hợp với từng lĩnh vực, từng giai đoạn phát triển của ngành du lịch của tỉnh trong những năm tới. 3.2. Giải pháp tăng cường thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh 3.2.1. Phân công, phối hợp tổ chức thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch Giai đoạn 1: Tạo cơ sở để thực thi chính sách, cụ thể như sau: - Ban hành các văn bản thực thi chính sách: kế hoạch, chương trình, nội quy, quy chế; - Tổ chức bộ máy thực thi chính sách; - Tuyên truyền, phổ biến chính sách; Giai đoạn 2: Triển khai các giải pháp thực thi chính sách; tổng kết rút kinh nghiệm; điều chỉnh chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC của ngành. Giai đoạn 3: Duy trì chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC ngành du lịch. Trong quá trình thực thi chính sách, các cơ quan chức năng cần tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành để duy trì chính sách. Căn cứ vào các vấn đề phát sinh, các cơ quan chức năng có thể phải điều chỉnh mục tiêu, giải pháp chính sách cho phù hợp với những biến động của tình hình bên trong và bên ngoài tổ chức.
  19. 17 3.2.2. Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch Thứ nhất, tập trung xây dựng tiêu chuẩn nguồn nhân lực ngành du lịch. Để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có chất lượng cho ngành du lịch của tỉnh, cần xây dựng tiêu chuẩn nguồn nhân lực cho các lĩnh vực quan trọng, như thuyết minh du lịch, phục vụ trên tàu thủy du lịch và vận hành cơ sở lưu trú. Toàn bộ các tiêu chuẩn này giúp người lao động, người sử dụng lao động, giáo viên và học sinh các trường du lịch nghiên cứu, áp dụng và thực hiện theo tiêu chuẩn nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch cũng như hiệu quả đào tạo nghề du lịch một cách thống nhất. Thứ hai, hoàn thiện quy trình tuyển dụng công chức, viên chức ngành du lịch. Trong những năm qua, Sở Du lịch đã thực hiện quy trình tuyển dụng công chức, viên chức tương đối chặt chẽ từ khâu tiếp nhận, xem xét hồ sơ đến tổ chức thi tuyển. Tuy vậy, cần bổ sung quy định công chức làm công tác tuyển dụng khi tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm kiểm tra, nghiên cứu kỹ để lập danh sách trình Hội đồng sơ tuyển của tỉnh; phải phân loại hồ sơ theo vị trí công việc, theo kết quả xếp loại học tập, bằng cấp, loại hình đào tạo, thứ tự ưu tiên. Thứ ba, hoàn thiện chính sách thu hút, đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao ngành du lịch về làm việc tại tỉnh. Cần xây dựng chính sách thu hút, đãi ngộ nguồn nhân lực CLC ngành du lịch của tỉnh bên cạnh chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài của tỉnh. Chính sách thu hút nhân tài cần gắn với việc quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm để khuyến khích, tạo động lực cho những công chức, viên chức thật sự có tài năng.
  20. 18 Thứ tư, nâng cao chất lượng của những cán bộ làm công tác tuyển dụng công chức, viên chức ngành du lịch. Chất lượng công tác tuyển dụng công chức, viên chức phụ thuộc nhiều vào những người làm công tác tuyển dụng công chức, viên chức. Sở Du lịch phối hợp với Sở Nội vụ lựa chọn những cán bộ đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định để lập danh sách tham gia hội đồng thi tuyển công chức, viên chức. UBND tỉnh Quảng Ninh cần mở các khóa bồi dưỡng cán bộ, công chức tham gia công tác tuyển dụng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về tuyển dụng công chức, viên chức cạnh tranh. Thứ năm, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tuyển dụng công chức, viên chức ngành du lịch. Sở Du lịch và Cở Nội vụ cần kiểm tra, giám sát hoạt động tuyển dụng công chức, viên chức, tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát về các nội dung tuyển dụng, hồ sơ và các vấn đề liên quan đến tuyển dụng công chức, viên chức. UBND tỉnh cũng cần ban hành các văn bản quy phạm quy định chặt chẽ trách nhiệm, nghĩa vụ của người làm công tác tuyển dụng công chức, viên chức, xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm hay có hành vi tiêu cực trong công tác tuyển dụng công chức, viên chức. 3.2.3. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực ngành du lịch của tỉnh Một là, tiếp tục đổi mới công tác đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch theo hướng đào tạo gắn liền với thực tế và nhu cầu của người sử dụng lao động; đề cao việc học lý thuyết đi đôi với thực hành đối với sinh viên ngành du lịch. Đổi mới chương trình, phương pháp và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2