intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội : Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ tạo dựng việc làm cho người khuyết tật trong độ tuổi lao động

Chia sẻ: Kequaidan2 Kequaidan2 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

117
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm rõ thực trạng hỗ trợ tạo dựng việc làm cho người khuyết tật trong độ tuổi lao động; chỉ ra những kết quả đạt được, nguyên nhân và hạn chế của các hoạt động tạo dựng việc làm cho người khuyết tật tại địa bàn; Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ tạo dựng việc làm cho người khuyết tật; nhằm đưa ra các khuyến nghị về phổ biến, thực hiện chính sách.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội : Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ tạo dựng việc làm cho người khuyết tật trong độ tuổi lao động

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------ NGUYỄN THỊ TÂM VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TẠO DỰNG VIỆC LÀM CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRONG ĐỘ TUỔI LAO ĐỘNG (Nghiên cứu trường hợp tại thị trấn Kim Bài,Thanh Oai, Hà Nội) LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI Hà Nội – 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------ NGUYỄN THỊ TÂM VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TẠO DỰNG VIỆC LÀM CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRONG ĐỘ TUỔI LAO ĐỘNG (Nghiên cứu trường hợp tại thị trấn Kim Bài,Thanh Oai, Hà Nội) Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Công tác xã hội Mã số: 60900101 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Trịnh Văn Tùng Hà Nội – 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế tại thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Tâm
  4. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập và nghiên cứu luận văn tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban lãnh đạo khoa Xã hội học, trường Đại Học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn và sự tận tình truyền thụ kiến thức của các thầy cô trong khoa. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trịnh VănTùng đã giúp đỡ, hướng dẫn và chia sẻ những kiến thức quý báu trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn. Thầy là người tận tình chỉ bảo, gợi mở và phát triển các ý tưởng; luôn động viên, khích lệ tôi giúp tôi vượt qua những trở ngại khi tiến hành đề tài nghiên cứu này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bác lãnh đạo UBND thị trấn Kim Bài, các bác trưởng thôn và các chú bác anh chị là NKT thị trấn Kim Bài huyện Thanh Oai đã nhiệt tình tham gia khảo sát và chia sẻ những thông tin để giúp tôi hoàn thành được luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn bạn bè hỗ trợ cho tôi nguồn tài liệu hữu ích và những kinh nghiệm quý báu tích lũy trong hoạt động nghề nghiệp thực tế. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, những người đã luôn ở bên động viên khích lệ tôi để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn. Trong quá trình nghiên cứu, do những hạn chế về năng lực, nhận thức và thời gian nên luận văn của tôi vẫn còn những hạn chế nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của Quý thầy cô và bạn bè để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên thực hiện:
  5. Nguyễn Thị Tâm MỤC LỤC MỞ ÐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................... 3 3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................. 10 4.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................ 13 5. Ðối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu .......................................... 14 6. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 15 7. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 16 8. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 16 NỘI DUNG CHÍNH ...................................................................................... 22 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............... 22 1.1. Khái niệm công cụ. .............................................................................. 22 1.1.1.Vai trò ................................................................................................. 22 1.1.2.Nhân viên công tác xã hội................................................................... 22 1.1.3.Chính sách........................................................................................... 23 1.1.4.Việc làm............................................................................................... 23 1.1.5.Hỗ trợ tạo dựng việc làm ................................................................... 24 1.1.6.Người khuyết tật .................................................................................. 24 1.1.7.Người lao động trong độ tuổi lao động .............................................. 26 1.2. Lý thuyết vận dụng ............................................................................... 27 1.2.1.Lý thuyết hệ thống ............................................................................... 27 1.2.2.Lý thuyết vai trò .................................................................................. 31 1.3. Chủ trương chính sáchcủaNhà nước về vấn đề tạo dựng việc làm cho người khuyết tật ........................................................................................... 34 1.4. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội địa bàn nghiên cứu. ........ 40
  6. Tiểu kết......................................................................................................... 43 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TẠO DỰNG VIỆC LÀM CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT TRONG ĐỘ TUỔI LAO ĐỘNG TẠI ĐỊA BÀN ........... 44 2.1. Đặc điểm xã hội của người khuyết tật tại địa bàn................................. 44 2.1.1. Về độ tuổi ........................................................................................... 44 2.1.2. Về giới tính ......................................................................................... 45 2.1.3.Về tình trạng khuyết tật ....................................................................... 47 2.1.4.Về tình trạng học vấn .......................................................................... 48 2.1.5.Về hoàn cảnh kinh tế gia đình ............................................................ 51 2.1.6.Về tình trạng hôn nhân ....................................................................... 53 2.1.7.Đặc điểm sinh lý thể chất của NKT .................................................... 55 2.2. Nhu cầu được hỗ trợ tạo dựng việc làm của NKT tại địa bàn .............. 58 2.2.1. Nhu cầu việc làm của NKT ................................................................ 58 2.3.Thực trạng dạy nghề và hỗ trợ tạo dựng việc làm tại địa bàn .............. 61 2.3.1.Thực trạng dạy nghề tại địa bàn ......................................................... 61 2.3.2. Thực trạng hỗ trợ tạo dựng việc làm cho NKT tại địa bàn ............... 70 2.3.3.. Nguyên nhân đạt được và những hạn chế của hoạt động tạo dựng việc làm cho NKT tại thị trấn Kim Bài. ....................................................... 82 Tiểu kết......................................................................................................... 85 Chƣơng 3: VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG TẠO DỰNG VIỆC LÀM CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT TẠI ĐỊA BÀN ................................................................................................ 86 3.1. Vai trò tư vấn ........................................................................................ 86 3.1.1. Thực trạng thực hiện vai trò tư vấn của nhân viên công tác xã hội tại địa bàn.......................................................................................................... 86 3.1.2. Những hạn chế trong thực hiện vai trò tư vấn của nhân viên công tác xã hội. ........................................................................................................... 91
  7. 3.1.3. Cải thiện vai trò của nhân viên CTXH .............................................. 93 3.2. Vai trò kết nối nguồn lực ...................................................................... 94 3.2.1. Thực trạng thực hiện vai trò kết nối của nhân viên CTXH tại địa bàn .......................................................................................................... 94 3.2.1. Những hạn chế trong việc thực hiện vai trò kết nối nguồn lực của nhân viên CTXH ......................................................................................... 100 3.2.2. Cải thiện vai trò của nhân viên công tác xã hội. ............................. 101 3.3. Vai trò tạo môi trường thuận lợi ......................................................... 103 3.3.1. Thực trạng thực hiện vai trò của nhân viên CTXH ......................... 103 3.3.2. Những hạn chế trong thực hiện vai trò tạo môi trường thuận lợi của nhân viên công tác xã hội. ......................................................................... 109 3.3.3. Cải thiện vai trò của nhân viên CTXH ............................................ 110 3.4. Vai trò biện hộ..................................................................................... 111 3.4.1. Thực trạng thực hiện vai trò của nhân viên CTXH ......................... 111 3.4.2. Những hạn chế trong thực hiện vai trò biện hộ của nhân viên CTXH.......................................................................................................... 115 3.4.3. Cải thiện vai trò của nhân viên công tác xã hội. ............................. 115 Tiểu kết....................................................................................................... 117 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 118 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 127 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 130
  8. MỤC LỤC Bảng 1:Độ tuổi của NKT tại hai cơ sở Kim Bài Và Cát Động ....................... 44 Bảng 2: Giới tính của người khuyết tật tại hai thôn ....................................... 46 Bảng 3:Tình trạng khuyết tật của người khuyết tật tại hai cơ sở ................... 47 Bảng 4:Trình độ học vấn của người khuyết tật tại cơ sở Kim Bài và cơ sở Cát Động ................................................................................................................ 49 Bảng 5:Hoàn cảnh kinh tế gia đình của người khuyết tật tại cơ sở Kim Bài và cơ sở Cát Động................................................................................................ 52 Bảng 6:Tình trạng hôn nhân của người khuyết tật tại cơ sở Kim Bài và cơ sở Cát Động ......................................................................................................... 54 Bảng 7: Các nội dung mà NKT mong muốn được nhân viên tư vấn: ............ 59 Bảng 8: Thời gian dạy nghề tại cơ sở ở thônKim Bài.................................... 66 Bảng 9:Mức độ phù hợp công việc của người khuyết tật tại hai cơ sở Kim Bài và Cát Động .................................................................................................... 75 Bảng 10:Mức độ hài lòng của người khuyết tật tại hai cơ sở Kim Bài Và Cát Động ................................................................................................................ 76 Bảng 11:Thời gian làm việc của người khuyết tật tại hai cơ sở Kim Bài và Cát Động ................................................................................................................ 77 Bảng 12:Thu nhập của người khuyết tật tại hai cơ sở Kim Bài và Cát Động 78 Bảng 13:Mục đích sử dụng thu nhập hàng tháng của người khuyết tật tại hai cơ sở thôn Kim Bài và Cát Động .................................................................... 80 Bảng 14: Quyết định chọn việc làm của NKT thị trấn Kim Bài...................... 87 Bảng 15: Người thực hiện vai trò tư vấn cho NKT ......................................... 88 Bảng 16: Các nội dung mà NKT được nhân viên tư vấn:............................... 89 Bảng 17: Mức độ hài lòng của NKT về nội dung được tư vấn ....................... 91
  9. Bảng 18: Người thực hiện vai trò điều phối kết nối dịch vụ với NKT của nhân viên tư vấn .............................................................................................. 94 Bảng 19: NKT đánh giá hiệu quả vai trò kết nối của nhân viên CTXH ........ 95 Bảng 20: Các nội dung được kết nối cho NKT .............................................. 97 Bảng 21: Mức độ hài lòng của NKT về các nội dung được kết nối ............... 99 Bảng 22: Người tạo môi trường thuận lợi cho NKT tiếp cận công việc ....... 104 Bảng 23: Môi trường được tạo thuận lợi cho NKT ...................................... 105 Bảng 24: Các nội dung tạo thuận lợi cho NKT............................................. 107 Bảng 25: Mức độ hài lòng của NKT về các nội dung được tạo thuận lợi .... 108 Bảng 26: Người thực hiên vai trò biện hộ cho NKT .................................... 112 Bảng 27: Các nội dung biện hộ cho NKT tại cơ sở....................................... 113 Bảng 28:Mức độ hài lòng về các nội dung được biện hộ của NKT .............. 114
  10. MỞ ÐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo con số của Bộ LĐ-TB&XH, tính đến tháng 6-2015, Việt Nam có khoảng 7 triệu người khuyết tật, chiếm 7,8% dân số, người khuyết tật đặc biệt nặng và nặng chiếm khoảng 28,9%, khoảng 58% người khuyết tật là nữ, 28,3% người khuyết tật là trẻ em, 10,2% người khuyết tật là người cao tuổi, khoảng 10% người khuyết tật thuộc hộ nghèo [3]. Theo đánh giá của Bộ LĐ-TB&XH, quá trình tổ chức thực hiện Luật Người khuyết tật trong những năm qua cho thấy, Nhà nước, gia đình và xã hội đã nỗ lực cho mục tiêu bảo đảm quyền bình đẳng về cơ hội cũng như những quyền, lợi ích đặc thù của người khuyết tật trên nhiều mặt: chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề và việc làm, bảo đảm điều kiện tiếp cận trong các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch, nhà chung cư, công trình công cộng, giao thông, công nghệ thông tin và truyền thông… nhằm khắc phục một phần khó khăn cho người khuyết tật trong hòa nhập cuộc sống và tiếp cận các dịch vụ xã hội, giảm thiểu dần những rào cản hòa nhập xã hội đối với người khuyết tật. Tuy vậy, cũng theo Bộ LĐ-TB&XH vẫn còn những chính sách thực hiện còn hạn chế như chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, dạy nghề, việc làm, thực hiện lộ trình cải tạo nhà chung cư, công trình công cộng… bảo đảm tiếp cận đối với người khuyết tật. Đứng trước sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế trí thức, người Việt Nam đang phải đối mặt với những khó khăn thách thức mới cần được huy động tối đa nguồn nhân lực có trí tuệ, phẩm chất, có đầy đủ sức khoẻ và khả năng thích ứng để thực hiện tốt các mục tiêu của xã hội hiện đại. Tuy nhiên, có một thực tế cần khẳng định đó là một số lượng lớn những người khuyết tật (NKT)đang tồn tại ở tất cả các quốc gia từ những quốc gia phát triển đến 1
  11. những quốc gia kém phát triển,trong đó,có nhiều người khuyết tật còn khả năng lao động.Vậy, làm thế nào tạo việc làm cho người khuyết tật để họ được học nghề, có việc làm, tăng thu nhập,tự chủ được về kinh tế, thông qua đó người khuyết tật được khẳng định mình trong xã hội, được hòa nhập cộng đồng, có cơ hội thăng tiến và trở thành công dân có ích cho xã hội, đồng thời tăng thêm niềm lạc quan, yêu đời, xóa tự ti, mặc cảm. Ở Việt Nam, tạo việc làm người khuyết tật cũng luôn được Đảng và Nhà nước ưu tiên, tạo mọi điều kiện để người khuyết tật có việc làm nuôi sống bản thân giảm áp lực cho gia đình và xã hội. Điều đó được thể hiện trong hàng loạt văn bản pháp lý quan trọng như Luật người khuyết tật, Luật dạy nghề, Bộ luật Lao động, các Quyết định, Đề án trợ giúp người tàn tật…. Đối với nhân viên công tác xã hội, việc nắm vững hệ thống chính sách trợ giúp, các dịch vụ công tác xã hội liên quan đến NKT sẽ là nền tảng quan trọng trong việc tiến hành can thiệp và giải quyết vấn đề cũng như trợ giúp nhóm đối tượng có cơ hội được tiếp cận với các dịch vụ hiện có. Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu, đánh giá về các chính sách hỗ trợ, các dịch vụ xã hội dành cho NKT trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, chính sách việc làm và hỗ trợ tạo dựng việc làm; Tuy nhiên việc tìm hiểu về thực hiện các chính sách trợ giúp còn thực sự chưa đi tới được tận tay NKT vì vậy tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Vai trò của Nhân viên công tác xã hội trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ tạo dựng việc làm cho Người khuyết tật trong độ tuổi lao động (nghiên cứu trường hợp tại Thị trấn Kim Bài, Thanh Oai, Hà Nội)”. Nghiên cứu được đưa ra với mục đích tìm hiểu thực trạng viêc thực hiện chính sách hỗ trợ tạo dựng việc làm cho người khuyết tật và vai trò của nhân viên công tác xã hộitrong việc thực hiện chính sách hỗ trợ tạo dựng việc làm cho người khuyết tật tạo nền tảng cho những nghiên cứu, đánh giá về sau của bản thân tôi cũng như để chia sẻ kinh nghiệm nghiên cứu với các cá nhân quan tâm tới 2
  12. đề tài này. Luận văn giới hạn việc nghiên cứu hoạt động hỗ trợ tạo dựng việc làm cho người khuyết tật và vai trò của nhân viên công tác xã hội tại 2 cơ sởCát Động và cơ sở Kim Bài thuộc thị trấn Kim Bài, Thanh Oai, Hà Nội. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Với tư cách là một thành viên của xã hội, cá nhân nào cũng cần có môi trường để hòa nhập, để được trao đổi, chia sẻ, tiếp nhận thông tin, để qua đó tiếp tục hoàn thiện nhân cách và phát triển đặc điểm xã hội của bản thân. Có một việc làm ổn định phù hợp với khả năng và trình độ của mình để hòa nhập vào xã hội được xem là một vấn đề mang tính tất yếu của mọi cá nhân trong xã hội, là cách thức để khẳng định bản thân, xác định vị trí, vai trò xã hội của bản thân. Nhiệm vụ này càng quan trọng và cấp thiết hơn đối với người khuyết tật trong xã hội; coi việc hỗ trợ tạo dựng một việc làm ổn định chính là môi trường là cách thức để giúp cho đối tượng dễ bị tổn thương này có điều kiện để vượt qua chính những vấn đề khó khăn của bản thân, cùng hòa nhập vào xã hội Việc đưa công tác xã hội trở thành một nghề nghiệp đã được chính phủ thông qua nhưng để thực sự chứng minh được vai trò của mình trong việc giải quyết các vấn đề cá nhân, nhóm và cộng đồng thì cần có những nghiên cứu về khả năng tham gia của nhân viên công tác xã hội hiện nay. Để có được việc làm trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt và nhiều áp lực với người bình thường đã là khó thì với người khuyết tật - một trong những nhóm người “yếu thế” của xã hội điều đó lại càng trở nên khó khăn hơn. Bởi yếu tố khiến người khuyết tật không thể cạnh tranh được lại nằm ở chính những khiếm khuyết mà họ đang mang trong mình.Hơn ai hết, người khuyết tật là người có mong muốn được hoà nhập và phát triển. Nhưng để hoà nhập và phát triển, điều đầu tiên là họ cần có việc làm, có thu nhập để nuôi sống bản thân, giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội, tự tin 3
  13. vươn lên khắc phục khó khăn. Vì vậy, vấn đề tạo việc làm cho người khuyết tật luôn là vấn đề mang tính thời sự và cần được sự quan tâm của tất cả các Quốc gia, dân tộc và mọi công dân trên thế giới. Theo số liệu thống kê của bộ lao động thương binh và xã hội, tỉ lệ người khuyết tật ở nông thôn là 87,27% trong tổng số người khuyết tật. Đa số người khuyết tật sống ở khu vực này thuộc diện nghèo và cận nghèo. Số người khuyết tật còn lại trong độ tuổi lao động là 61%, trong đó 40% còn khả năng lao động, nhưng trong số này có 30% đang tham gia lao động tạo thu nhập cho bản thân và gia đình, chủ yếu làm các nghề nông – lâm – ngư nghiệp có thu nhập thấp so với các công việc khác. Từ thực trạng trên cho thấy vấn đề dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật cần được quan tâm nhiều hơn nữa để có thể giảm bớt gánh nặng cho gia đình, cộng đồng và xã hội [1]. Thấy được tầm quan trọng của vấn đề này nên từ lâu dạy nghề/ tạo việc làm cho người khuyết tật được Nhà nước quan tâm, chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Bộ luật Lao động, Thương binh và Xã hội năm 1994 đã ban hành văn bản dành một mục riêng với bốn điều quy định về lao động là người khuyết tật. Luật dạy nghề ban hành năm 2006 dành toàn bộ Chương VII quy định dạy nghề cho người khuyết tật, với mục tiêu giúp họ có năng lực thực hành nghề phù hợp với khả năng lao động của mình để tự tạo việc làm và tìm được việc làm, ổn định đời sống và hòa nhập cộng đồng [3]. Trên thực tế vấn đề kỳ thị người khuyết tật vẫn diễn ra phổ biến trong xã hội, nhiều người khuyết tật có đủ năng lực, trình độ nhưng vẫn không được chấp nhận làm việc trong các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp của người lao động bình thường. Điều này đã cản trở sự phát triển và hòa nhập cộng đồng của người khuyết tật nên cần phải có những biện pháp để có thể giúp người 4
  14. khuyết tật được học nghề và có được việc làm, tìm được chỗ đứng và khẳng định bản thân trong xã hội. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học khác nhau về vấn đề việc làm cho người khuyết tật.Đặc biệt vấn đề việc làm cho người khuyết tật đang nhận được sự quan tâm của nhiều cơ quan, ban ngành và các tổ chức trong và ngoài nước. Thực tế cũng cho thấy vấn đề việc làm cho người khuyết tật đang được nhắc đến nhiều trong những hội thảo, hội nghị, những cuộc họp, những bài nói chuyện của các chuyên gia về lĩnh vực việc làm…Tất cả những nghiên cứu, những bàn luận đó đã tập trung đưa ra nhiều vấn đề khác nhau về việc làm cho người khuyết tật như việc thực hiện chính sách việc làm cho người khuyết tật, hướng nghiệp, dạy nghề cho thanh thiếu niên khuyết tật, các giải pháp tạo việc làm cho người khuyết tật…Những nghiên cứu này đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện vấn đề việc làm cho người khuyết tật như: Luận án phó tiến sĩ khoa học kinh tế của Đàm Hữu Đắc “Những biện pháp chủ yếu tạo việc làm cho người tàn tật ở Việt Nam” [ 8 ]. Luận án giúp chúng ta có một cái nhìn cụ thể về sự cần thiết về việc làm đối với người khuyết tật, nhu cầu được có việc làm của người khuyết tật, thực trạng việc làm của người khuyết tật, đồng thời luận án chỉ ra những quan điểm cơ bản để tạo việc làm hiệu quả phù hợp với sức khỏe, dạng tật và khả năng lao động của người khuyết tật. Đặc biệt, luận án đã đưa ra những biện pháp chủ yếu để tạo việc làm, đầu tiên là phải chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng lao động cho người khuyết tật, đào tạo, dạy nghề cho người khuyết tật trên cơ sở quan điểm chung tay Nhà nước, Cộng đồng, Gia đình cùng chăm lo đời sống, việc làm cho người khuyế tật. Tạo việc làm cho người khuyết tật phải được xã hội hóa, đa dạng dưới nhiều hình thức khác nhau như sắp xếp việc làm cho người khuyết tật ở các cơ quan hành chính sự nghiệp và ở các doanh nghiệp 5
  15. sản xuất kinh doanh.Ổn định và phát triển các cơ sở kinh doanh dành riêng cho người khuyết tật.Hỗ trợ, tạo điều kiện cho người khuyết tật tự hành nghề. Ở cấp độ vĩ mô, luận án khuyến nghị Nhà nước hoàn thiện luật pháp và chương trình, chính sách liên quan đến người khuyết tật. Xây dựng và phát triển hệ thống tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật, nâng cao nhận thức của xã hội về việc làm, đời sống cho người khuyết tật. Luận án đưa ra một quy trình đồng bộ để giải bài toán việc làm cho người khuyết tật, mỗi một biện pháp đều dựa trên quan điểm và cách nhìn nhận đúng đắn, thống nhất về vai trò, vị thế của người khuyết tật trong xã hội, vì vậy mỗi một giải pháp đều liên quan chặt chẽ với nhau; để tạo việc làm thành công thì trước hết cần phải chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng rồi sau đó mới dạy nghề, những cơ sở sản xuất kinh doanh được tạo điều kiện tốt nhất để có thể đáp ứng nhu cầu được học nghề của người khuyết tật. Sau khi người khuyết tật được trang bị những kiến thức, kỹ năng hành nghề thì sẽ được sắp xếp, bố trí việc làm phù hợp với dạng nghề được học. Luận án đã chỉ ra tỉ mỉ và chi tiết những cách thức tạo việc làm cho người khuyết tật nước ta trên quan điểm đồng bộ chung tay của Nhà nước, cộng đồng, gia đình và bản thân của người khuyết tật. Tuy nhiên, đó là những giải pháp chung nhất để tạo việc làm cho người khuyết tật ở nước ta. Trên thực tế đời sống xã hội, mỗi địa phương, mỗi vùng miền trên cả nước đều có những đặc điểm khác nhau về địa lý, tự nhiên, về trình độ phát triển kinh tế,văn hóa xã hội, về tập tục làm ăn, sinh sống. Bao nhiêu tỉnh thành là bấy nhiêu nền văn hóa, bấy nhiêu cách sinh sống qua hàng nghìn đời nay vì vậy việc áp dụng mỗi giải pháp đó như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, chính sách của Đảng và Nhà nước hiện nay nhìn chung đã thống nhất và đặc biệt dành sự ưu tiên cho lĩnh vực việc làm cho người khuyết tật thế nhưng việc thực thi chính sách, sự quan tâm của mỗi cộng đồng, gia đình hoặc thậm chí ngay cả bản thân của những 6
  16. người khuyết tật lại khác nhau. Trong giới hạn của đề tài, luận án đã đưa ra những giải pháp rất cụ thể dành cho người khuyết tật ở nước ta thế nhưng những hoạt động cụ thể về dạy nghề/ tạo việc làm ở từng địa phương có người khuyết tật lại chưa được đề cập. Chung tay với Nhà nước, cộng đồng trong việc thực hiện chính sách, chương trình trợ giúp người khuyết tật, năm 2006 với sự tài trợ của quỹ Ford, Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội đã tiến hành một dự án nghiên cứu nhằm phân tích tình hình người khuyết tật ở một số tỉnh có số người khuyết tật cao ở Việt Nam đó là: Thái Bình, Quảng Nam, Đà Nẵng và Đồng Nai [15]. Về mặt địa lý những địa phương này trải dài từ miền Bắc qua miền Trung rồi đến miền Nam để tăng thêm tính đa dạng của chủ đề nghiên cứu. Mục đích của dự ánnghiên cứu này chính là đánh giá tình hình kinh tế- xã hội mà người khuyết tật bao gồm cả những người có thể bị ảnh hưởng của chất độc da cam. Nghiên cứu xác định những khó khăn và nhu cầu cần trợ giúp của họ đồng thời cung cấp cơ sở thông tin giúp cho việc hoàn thiện chính sách cũng như thiết kế những chương trình hỗ trợ hiệu quả. Như vậy, dự án nghiên cứu đã đi vào cụ thể hơn, chi tiết hơn về đời sống của người khuyết tật Việt Nam ở cả ba miền đồng thời tìm hiểu cụ thể nhu cầu của người khuyết tật. Những khó khăn này bao gồm cả khó khăn trong việc làm, tình trạng khuyết tật ảnh hưởng đến việc có việc làm của người khuyết tật rồi đến tỷ lệ người khuyết tật không có việc làm ở 4 địa bàn nghiên cứu. Dự án nghiên cứu đã đem đến những thông tin vô cùng quan trọng về những khó khăn của người khuyết tật cũng như cung cấp cách nhìn nhận đúng về người khuyết tật. Tuy nhiên, dự án nghiên cứu cũng đưa ra những kết quả chung nhất về những khó khăn của người khuyết tật trong nhiều lĩnh vực như chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề và việc làm chứ chưa thực sự đi sâu vào một địa phương hay một lĩnh vực cụ thể như tạo việc làm cho người khuyết tật [15]. 7
  17. Luận án tiến sĩ “Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên cộng đồng tại Việt Nam” năm 2010 của Nguyễn Ngọc Toản đã chỉ ra cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên cộng đồng tại Việt Nam, cũng như kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thườn xuyên tại cộng đồng[16]. Đồng thời cũng chỉ ra thực trạng và nhu cầu của các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội trong đó có người khuyết tật về trợ giúp xã hội, đánh giá kết quả và hạn chế của chính sách đồng thời đưa ra các giải pháp để hoàn thiện chính sách. Gần 80% người khuyết tật không có khả năng lao động, không có thu nhập ổn ñịnh phải nhờ vào sự trợ giúp của gia đình và xã hội. Mặt khác đa phần hộ gia đình có người khuyết tật là những hộ khó khăn kinh tế.Bản thân người khuyết tật và gia đình đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trong cuộc sống. Kết quả khảo sát có 58,34% người khuyết tật có khó khăn về khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ; 42.73% có khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày của người khuyết tật, 43,1% có khó khăn vốn ñể sản xuất- kinh doanh; 25,44% khó khăn việc làm, 20% khó khăn tiếp cận công nghệ thông tin, truyền thông, công trình giao thông. Nguyện vọng có 73,67% người khuyết tật mong muốn được trợ giúp khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ; 56,48% được trợ cấp xã hội, 43,1% được trợ giúp chỉnh hình, phục hồi chức năng, 25,7% được trợ giúp việc làm. Các trợ giúp hoạt động thể dục thể thao, văn hóa xã hội ở mức trên dưới 10% người khuyết tật mong muốn. Riêng về trợ giúp học văn hoá có 6,9% số người khuyết tật đề cập đến và học nghề cũng chỉ có 13,7% số NTT đề cập đến Có thể kể đến một số nghiên cứu về đề tài người khuyết tật như “ Vấn đề giới và người khuyết tật Việt Nam” của tác giả Lê Thị Quý, được đăng trên trang 7, số 2 Tạp chí “ Nghiên cứu gia đình và giới, năm 2007”[8]. Bên cạnh vấn đề về giới và người khuyết tật các nghiên cứu dành nhiều sự quan tâm 8
  18. đến vấn đề việc làm, giáo dục, hòa nhập cộng đồng cho người khuyết tật, đặc biệt là trẻ em. Qua các nghiên cứu cho thấy định kiến của xã hội về người khuyết tật cho rằng, người khuyết tật không có khả năng lao động, kiếm tiền, điều này đã tạo ra rào cản lớn ảnh hưởng đến khả năng hòa nhập cộng đồng, học tập và thích ứng môi trường sống của người khuyết tật. - Năm 2010, Tổ chức lao động quốc tế ở Việt Nam xuất bản ấn phẩm “Báo cáo khảo sát về việc làm và đào tạo nghề cho người khuyết tật ở Việt Nam”chỉra rằng: “Người khuyết tật, đặc biệt là phụ nữ khuyết tật tại Việt Nam có rất ít cơ hội được đào tạo nghề có chất lượng. Phần lớn các trung tâm dạy nghề đều ở khu vực thành thị và thường không có nhiều chỗ.Hầu hết các khoá đào tạo cho người khuyết tật đều được tổ chức tại các trung tâm riêng, với các lớp học riêng hoặc thông quá các doanh nghiệp của người khuyết tật.Hội kinh doanh người khuyết tật Việt Nam và các thành viên của Hội kinh doanh người khuyết tật Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong dạy nghề, hàng năm đào tạo khoảng 3.000 người khuyết tật.Hội Người mù Việt Nam cũng là một tác nhân quan trọng trong lĩnh vực dạy nghề, tuy nhiên chỉ trong một số rất ít ngành và có yêu cầu kĩ thuật thấp. Việt Nam có hệ thống pháp luật và chính sách mạnh giúp xúc tiến việc làm cho người khuyết tật.Chính sách hạn ngạch bắt đầu được thực hiện tại một số tỉnh, nhưng vẫn chữa được thực thi tại nhiều nơi. Việt thực thi hạn ngạch và thu tiền phát cho các cơ quan nhà nước Việt Nam vì đó là nguồn tài chính để tỉnh rót cho các hoạt động dạy nghề và hỗ trợ việc làm cho người khuyết tật. Có rất ít hoạt động xúc tiến việc làm cho người khuyết tật.Dịch vụ bố trí việc làm còn hạn chế, đào tạo chuẩn bị làm việc và dịch vụ liên quan hầu như chưa có.Các tổ chức phi chính phủ trong nước về người khuyết tật và các tổ chức của người khuyết tật đã bắt đầu nhận thức được vai trò của họ trong 9
  19. công tác đào tạo chuẩn bị làm việc cho NKT. Vai trò này có thể mở rộng trong tương lai với những tài trọ cũng như trợ giúp nâng cao năng lực làm việc” Các nghiên cứu trên đều nghiên cứu về những vấn đề khó khăn về tiếp cận chính sách dạy nghề và tạo dựng việc làm mà người khuyết tật trong xã hội gặp phải để từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể thích hợp giúp đỡ người khuyết tật và các đối tượng gặp khó khăn trong xã hội. Đặt ra đòi hỏi rất cao là cần có một hệ thống chính sách của pháp luật để bảo vệ quyền lợi và chăm sóc các đối tượng này. Giúp NKT hòa nhập cộng đồng, chăm sóc sức khỏe, ổn định cuộc sống có được một việc làm phù hợp và ổn định cuộc sống. Như vậy,những vấn đề nghiên cứu, dự án nghiên cứu về việc làm cho người khuyết tật còn dừng ở cấp độ vĩ mô,chưa có nhiều bài viết đi sâu vào những hoạt động cụ thể về dạy nghề/tạo việc làm tại một địa phương có người khuyết tật. Chính vì thế luận văn tập trung đi sâu, làm rõ hoạt động tạo việc làm cho người khuyết tật và vai trò của nhân viên công tác xã hội trong quá trình tạo dựng việc làm cho người khuyết tật tại hai cơ sở may Minh Sơn và cơ sở làm nón lá của thị trấn Kim Bài, Thanh Oai, Hà Nội. 3.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài nghiên cứu sử dụng những kiến thức và lý thuyết chủ đạo trong công tác xã hội, an sinh xã hội, chính sách trợ giúp xã hội dành cho các nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội như trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người nhiễm HIV/AIDS… nhằm ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, vào việc tiếp cận, trợ giúp và giải quyết các vấn đề xã hội của đối tượng. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng góp phần vào việc giúp các cá nhân, các tổ chức trong và ngoài nước cũng như cộng đồng xã hội có cái nhìn tổng thể hơn về chính sách dạy nghề và tạo dựng việc làm cho người khuyết tật có hoàn 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2