intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng: Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân xơ gan điều trị tại trung tâm bệnh nhiệt đới, khoa tiêu hóa – Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: Huyen Nguyen My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

39
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tiến hành phân tích mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, lo âu, trầm cảm và chăm sóc của điều dưỡng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng: Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân xơ gan điều trị tại trung tâm bệnh nhiệt đới, khoa tiêu hóa – Bệnh viện Bạch Mai

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGUYỄN PHƯƠNG NHUNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN XƠ GAN ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM BỆNH NHIỆT ĐỚI, KHOA TIÊU HÓA – BỆNH VIỆN BẠCH MAI Chuyên ngành: ĐIỀU DƯỠNG Mã số : 8720301 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI 2020
  2. 1 A. GIỚI THIỆU LUẬN VĂN ĐẶT VẤN ĐỀ Xơ gan là một bệnh thường gặp ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tỷ lệ xơ gan ở Việt Nam thuộc tốp cao của thế giới và đang có xu hướng gia tăng gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm. Xơ gan là hậu quả của rất nhiều tổn thương mạn tính ở gan dẫn tới hủy hoại tế bào gan, tăng sinh tổ chức xơ, tăng sinh hạt tái tạo từ tế bào gan lành, do đó làm đảo lộn hoàn toàn cấu trúc của gan, các tế bào gan không còn mối liên hệ bình thường với mạng lưới mạch máu, đường mật nên gan không còn đảm bảo được chức năng bình thường của nó[7]. Theo thống kê của WHO Việt Nam là nước có tỷ lệ người dân mắc bệnh xơ gan khá cao chiếm 5% dân số. Trong đó xơ gan do virus chiếm trên 40% và xơ gan do rượu chiếm khoảng 18%[7]. Viêm gan do rượu bia có thể gây tử vong, nhất là với những người đã bị viêm gan từ trước. Ở những người bị viêm gan siêu vi C, rượu có thể đẩy mạnh quá trình xơ hóa trong gan. Những người bị xơ gan vì bất cứ lý do gì nếu uống rượu sẽ làm gan suy yếu nhanh và nặng hơn. Các chuyên gia và bác sỹ Việt Nam khuyến cáo: “Viêm gan và xơ gan đang thật sự là vấn đề sức khỏe đáng báo động tại Việt Nam”. Xơ gan nguyên nhân tử vong hàng đầu ở Việt Nam. Số ca tử vong về xơ gan ở Việt Nam chiếm đến 3% trong tổng số ca tử vong do bệnh tật gây ra. Và trong số các nguyên nhân dẫn đến xơ gan, viêm gan do virus và viêm gan do rượu được coi là 2 nguyên nhân hàng đầu. Trong khi đó, Việt Nam nằm trong nhóm quốc gia có tỷ lệ người nhiễm virus viêm gan tương đối cao (khoảng 10% - 20% dân số nhiễm virus viêm gan B và 9,4% nhiễm virus viêm gan C). Song song với các phương pháp điều trị thể chất , việc chăm sóc sức khỏe tinh thần và xã hội là hết sức cần thiết. Muốn cải tiến được
  3. 2 chất lượng chăm sóc cho bệnh nhân thì việc phát hiện những vấn đề tâm lý mà họ đang phải trải qua và những yếu tố liên quan đến tình trạng đó đóng một vai trò quan trọng. Tuy nhiên, tại Việt Nam các nghiên cứu về vấn đề trên vẫn còn rất hạn chế. Chính vì thế, chúng tôi thực hiện đề tài: “Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân xơ gan điều trị tại Trung tâm Bệnh Nhiệt đới, khoa Tiêu hóa – Bệnh viện Bạch Mai” với hai mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân xơ gan tại Trung tâm Bệnh Nhiệt đới, khoa Tiêu hóa- bệnh viện Bạch Mai 2. Phân tích mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, lo âu, trầm cảm và chăm sóc của điều dưỡng. B. NỘI DUNG LUẬN VĂN 1.1. Đại cương về xơ gan Xơ gan là hậu quả của tình trạng tế bào gan bị thoái hóa, hoại tử, ngược lại tổ chức xơ phát triển rất mạnh. Gan xơ rất cứng, mặt lần sần da cóc (nhân xơ), màu gan vàng nhạt, loang lổ, khối lượng gan nhỏ lại có khi chỉ còn 200-300gam.[9] 1.1.1 Dịch tễ học xơ gan Xơ gan là một bệnh thường gặp ở Việt Nam cũng như ở các nước trên thế giới. Những năm gần đây và dự báo trong thời gian tới, bệnh có khuynh hướng tăng lên do việc nhiễm các virus viêm gan B,C và tình trạng sử dụng rượu bia tăng lên ở nhiều khu vực. Ở Việt Nam, trong các bệnh nhân xơ gan điều trị tại bệnh viện Bạch Mai, có đến 27,7% tử vong tại bệnh viện nếu tính cả các bệnh nhân rất nặng, tiên lượng xấu, gia đình xin về thì tỷ lệ tử vong còn cao hơn nữa. 1.1.2 Các nguyên nhân dẫn tới xơ gan Hiện nay có nhiều nguyên nhân dẫn tới xơ gan, trong đó nhiều trường hợp chưa rõ căn nguyên hoặc căn nguyên còn tranh cãi: • Viêm gan virusB, C và D
  4. 3 • Rượu Đây là những nguyên nhân chính chiếm trên 90% các trường hợp xơ gan. 1.1.3. Lâm sàng bệnh nhân xơ gan Bệnh cảnh lâm sàng của xơ gan khá đa dạng, phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, giai đoạn gây bệnh, tiến triển, diễn biến và biến chứng của bệnh 1.1.3.1. Xơ gan còn bù: triệu chứng lâm sàng không nhiều, người bệnh thường vẫn làm việc được: • Các triệu chứng cơ năng: - Mệt mỏi, chán ăn, giảm cân, đau hạ sườn phải - Có các đợt chảy máu mũi hay các đám bầm tím dưới da - Khả năng làm việc cũng như hoạt động tình dục suy giảm • Thực thể: - Có thể có vàng da hoặc sạm da - Giãn mao mạch dưới da - thường thấy ở cổ, mặt, lưng, ngực dưới dạng tĩnh mạch chân chim hoặc sao mạch - Gan có thể to, mật độ chắc hoặc cứng, bờ sắc, lách mấp mé bờ sườn[9] 1.1.3.2 Xơ gan mất bù: Giai đoạn này, triệu chứng rất đa dạng và phong phú với hai hội chứng chính là: hội chứng suy tế bào gan và hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa a. Hội chứng suy tế bào gan: phụ thuộc vào số lượng tế bào gan bị phá hủy • Dấu hiệu toàn thân: - Mệt mỏi, sức khỏe giảm sút: không đặc hiệu nhưng hằng định - Chán ăn, khó tiêu - Da b. Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa:
  5. 4 • Lâm sàng: - Lách to: mấp mé bờ sườn đến vài cm dưới bờ sườn, ấn không đau. - Tuần hoàn bàng hệ: o Dạng cửa chủ o THBH quanh rốn (do tồn tại TM quanh rốn) - Cổ trướng: dịch thấm, thường vừa phải khi không có suy tế bào gan - Xuất huyết tiêu hóa: do giãn vỡ TMTQ, TM phình vị (thường phát hiện khi nội soi hoặc khi bệnh nhân bị nôn máu nhiều) - Có thể có các rối loạn về thần kinh và tâm thần: run tay, chậm chạp, mất nghủ c. Cổ trướng: Là hậu quả của cả suy tế bào gan và tăng áp lực TM cửa • Triệu chứng: - Cổ trướng các mức độ từ ít tới nhiều - Bụng chướng căng, rốn lồi, ở tư thế nằm, bụng bè sang hai bên, gõ đục vùng thấp 1.4. Cận lâm sàng 1.1.4.1. Xét nghiệm đánh giá chức năng gan a.Sinh hóa máu: - Protein toàn phần giảm - Albumin máu giảm, tỷ lệ A/G đảo ngược, gamaglobulin tăng, IgG, IgM tăng - Chlesterol máu giảm - Tỷ lệ Prothrombin giảm: b. Công thức máu: - Thường có thiếu máu nhược sắc - Giảm cả 3 dòng khi có hiện tượng cường lách
  6. 5 c. Nội soi dạ dày – thực quản: - Giãn TMTQ chia làm 3 độ: (Hội tiêu hóa pháp) Bảng 1.1: Phân độ giãn TMTQ qua hình ảnh nội soi dạ dày- thực quản 1.1.4.2. Các thăm dò hình thái gan: Siêu âm: Cho phép đánh giá dấu hiệu của nhu mô gan và tăng áp lực TM cửa Nhu mô gan không đồng nhất, gan sáng hơn bình thường , phân thùy đuôi to, bờ mấp mô không đều Chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ: vừa có giá trị chẩn đoán vừa giúp phát hiện sớm ung thư gan Đo độ đàn hồi gan (Elastography): Để đánh giá mức độ xơ hóa của gan. Sinh thiết gan: thường được dùng trong các trường hợp xơ gan giai đoạn sớm 1.1.5. Biến chứng thường gặp trong xơ gan: 1.1.5.1. Xuất huyết tiêu hóa: đây là một biến chứng nặng, tỷ lệ tử vong cao Cơ chế: Tính chất: 1.1.5.2. Nhiễm trùng dịch cổ trướng Viêm phúc mạc tiên phát hay nhiễm trùng DCT được định nghĩa là sự nhiễm khuẩn của DCT 1.1.5.3. Hội chứng gan thận Hội chứng gan thận là một dạng suy thận cấp chức năng, thường xảy ra ở bệnh nhân suy gan nặng, có creatinin >1,5 mmol/l. 1.1.5.4. Hội chứng não gan: Là dấu hiệu suy tế bào gan nghiêm trọng, là biến chứng nặng nề, tỷ lệ tử vong cao. Hôn mê gan có thể xảy ra trong quá trình điều trị
  7. 6 các biến chứng khác như xuất huyết tiêu hóa, hội chứng gan thận, nhiễm trùng.[7] 1.1.5.5. Hội chứng gan phổi: Là tình trạng thiếu máu ở động mạch và giãn các mao mạch bên trong phổi 1.1.5.6. Xơ gan ung thư hóa Trên 80% người bệnh ung thư gan xuất hiện trên nền gan xơ 1.1.5.7. Hạ natri máu Gặp ở khoảng 20-30% bệnh nhân xơ gan 1.1.5.8. Huyết khối TM cửa Người xơ gan có khuynh hướng bị huyết khối TM sâu, đặc biệt là hệ TM cửa 1.1.5.9. Nhiễm khuẩn Người bệnh dễ bị nhiễm khuẩn ở phổi như lao phổi, đường ruột như ỉa chảy… 1.1.5.10. Một số biến chứng khác Loét dạ dày tá tràng 1.6. Phân loại xơ gan theo Child- Turcotte - Pugh[3] Bảng 1.2: Phân loại xơ gan theo Child- Turcotte - Pugh 2. Chất lượng cuộc sống Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới: “Chất lượng cuộc sống là những cảm nhận nhận thức của cá nhân về vị trí của họ trong cuộc sống, trong bối cảnh của hệ thống văn hóa và các hệ thống giá trị mà họ đang sống, liên quan đến các mục tiêu, kỳ vọng, tiêu chuẩn và các mối quan tâm của họ”. Chất lượng cuộc sống là một khái niệm được sử dụng rộng rãi để phản ánh sức khỏe thể chất của con người, tâm trạng tâm lý, mức độ độc lập quan hệ xã hội niềm tin cá nhân và mối quan hệ của họ với những đặc điểm của môi trường[48]
  8. 7 Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (Health related quality of life – HRQOL)[42] Chất lượng cuộc sống nói chung là những cảm nhận của các cá nhân về cuộc sống liên quan đến mục đích, nguyện vọng, tiêu chuẩn và các mối quan tâm của họ. Xét trên mức độ rộng, chất lượng cuộc sống không chỉ đề cập đến tất cả các yếu tố về môi trường và kinh tế (thu nhập, trình độ học vấn ) có ảnh hưởng đến hạnh phúc. Chất lượng cuộc sống gồm 4 vấn đề chính sau: Sức khỏe thể chất: những vấn đề liên quan đến bệnh tật Sức khỏe chức năng: liên quan đến tự chăm sóc, khả năng di chuyển, khả năng thể hiện vai trò trong công việc, gia đình Tâm lý: Khả năng nhận thức, tình cảm, nhân cách và sự hài lòng về cuộc sống. Gia đình- xã hội: vai trò của người bệnh trong gia đình, xã hội Công cụ đo lường chất lượng cuộc sống của người bệnh Các công cụ đo lường chất lượng cuộc sống đóng một vai trò rất quan trọng, giúp cho việc có thể chứng minh một cách khoa học về tác động của sức khỏe lên chất lượng cuộc sống. Một số công cụ được sử dụng rộng rãi như SF-12, SF-36 Hầu hết các nghiên cứu chứng minh thang điểm SF 36 có độ tin cậy cao qua đó lượng giá chính xác CLCS của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính. Điểm khác biệt so với những thang trước đó là SF 36 có thể sử dụng đánh giá CLCS của bệnh nhân qua người chăm sóc, 2.1. Rối loạn lo âu, trầm cảm 2.1.1. Lo âu: 2.1.2. Đặc điểm của lo âu Lo âu là một trạng thái căng thẳng cảm xúc lan tỏa, hết sức khó chịu nhưng thường mơ hồ, bâng quơ kèm theo nhiều triệu chứng cơ thể như cảm giác trống rỗng ở thượng vị, siết chặt ở ngực, hồi hộp vã
  9. 8 mồ hôi, đau đầu, run, khô miệng đau cơ, kèm sự bứt rứt bất an đứng ngồi không yên. 2.1.3. Biểu hiện lâm sàng Các biểu hiện của lo âu thường rất đa dạng phức tạp, có lúc xuất hiện một cách tự phát không rõ nguyên nhân, hoàn cảnh rõ rệt. Các triệu chứng thường rất thay đổi, nhưng phổ biến là bệnh nhân cảm thấy sợ hãi, lo lắng về bất hạnh tương lai, dễ cáu, khó tập trung tư tưởng, căng thẳng vận động 2.2. Trầm cảm 2.2.1. Ðặc điểm của trầm cảm Trầm cảm là một rối loạn thuộc nhóm rối loạn khí sắc thể hiện sự ức chế của cảm xúc, tư duy và vận động[17]. Theo ICD-10, một giai đoạn trầm cảm điển hình gồm các triệu chứng chính như khí sắc trầm, mất mọi quan tâm thích thú 2.2.2.Biểu hiện lâm sàng Trầm cảm là một giai đoạn rối loạn khí sắc, có 3 đặc điểm biểu hiện quá trình ức chế toàn bộ hoạt động tâm thần: Cảm xúc, tư duy và vận động: - Cảm xúc buồn rầu - Tư duy chậm chạp - Vận động ức chế - Trạng thái trầm cảm 2.2.3. Các thang đo đánh giá tình trạng lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân ❖ Thang tự đánh giá lo âu của Zung (Self Rating Anxiety Scale): ❖ Thang tự đánh giá trầm cảm của Beck (Beck Depression Inventory): ❖ Thang tự đánh giá trầm cảm của Beck (Beck Depression Inventory): ❖ Thang đánh giá lo âu trầm cảm trên bệnh nhân tại bệnh viện:
  10. 9 2.3. Chăm sóc người bệnh xơ gan (Chăm sóc bệnh nhân xơ gan) Chế độ ăn giàu calo 2.500-3000 calo/ ngày) Thành phần thức ăn phải phù hợp đầy đủ thành phần giàu protit như thịt, cá , trứng, sữa đầy đủ thành phần giàu gluxit như ngô, khoai, ngũ cốc, nên dùng dầu thực vật, tránh dùng mỡ động vật, nhiễm thực phẩm lạ dễ gây dị ứng, rối loạn tuần hoàn thức ăn chế biến chín đảm bảo vệ sinh. 2.3.1. Chăm sóc người bệnh về mặt tinh thần Bên cạnh việc điều trị về thuốc, về thể chất thì người bệnh xơ gan rất cần được quan tâm chăm sóc về mặt tinh thần 2.4. Tinh hình xơ gan tại Việt Nam: Theo phó giáo sư Trịnh Thị Ngọc cho biết tỷ lệ mắc các bệnh lý về gan mật ở Việt Nam có xu hướng ngày càng tăng, nhất là trước các vấn nạn lạm dụng rượu bia, viêm gan virus B,C, thực phẩm bẩn, thuốc tây, hóa chất CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: 2.1.1. Thời gian thực hiện nghiên cứu: Từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 7 năm 2020 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành tại trung tâm Bệnh Nhiệt Đới, khoa Tiêu Hóa – Bệnh viện Bạch Mai 2.2. Đối tượng nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng Tất cả bệnh nhân xơ gan đang điều trị tại TTBNĐ, khoa Tiêu Hóa - Bệnh viện Bạch Mai. 2.2.2 Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân Người bệnh đã được chẩn đoán xác định là xơ gan.Người bệnh tỉnh táo, tiếp xúc tốt. Người bệnh có đầy đủ các xét nghiệm để chẩn
  11. 10 đoán xác định cũng như đánh giá, phân loại giai đoạn bệnh. Đồng ý tham gia nghiên cứu 2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ - Người bệnh hạn chế nghe, nói - Người bệnh nặng, lú lẫn không tỉnh táo. Người bệnh có các bệnh lý mạn tính khác kèm theo như: suytim, suy thận, các bệnh máu… - Không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.3. Thiết kế nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin: 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang có phân tích 2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn bệnh nhân theo bộ câu hỏi HADS và CLDQ - ( phụ lục số[15]). Ngoài ra còn sử dụng thang đo mệt mỏi Facit-F. Các chỉ số xét nghiệm của bệnh nhân được thu thập từ bệnh án của từng người bệnh. 2.3.3. Cỡ mẫu nghiên cứu và kỹ thuật chọn mẫu a. Cỡ mẫu Cỡ mẫu xác định dựa trên công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả với độ tin cậy 95% sai số ước lượng là 0,05. 𝑝(1−𝑝) n= Z2(1-α/2) 𝜀 2 𝑝2 - n: là cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu - p: tỷ lệ tham khảo do chưa có nghiên cứu nào tại khoa trước đó nên lấy p= 0,5 - α: là hệ số tin cậy. Tương ứng với độ tin cậy 95%, ta có Z(1- α/2) tương ứng là 1,96 - ε: sai số mong muốn giữa mẫu và quần thể(sai số tương đối) =0,14 - Thay vào công thức ta có n=196 bệnh nhân. Để tăng độ tin cây, chúng tôi đã lấy mẫu tăng thêm 10%. Tổng số mẫu trong nghiên cứu là 216
  12. 11 2.3.4. Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện 2.3.5. Các bước tiến hành nghiên cứu Tiếp xúc với bệnh nhân.Giải thích về nghiên cứu và tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân đồng thời lấy phiếu chấp thuận nghiên cứu của đối tượng.Thu thập dữ liệu nghiên cứu theo bộ câu hỏi phỏng vấn.Phân tích và xử lý số liệu. Viết báo cáo. 2.4. Công cụ thu thập số liệu -Tất cả bệnh nhân nghiên cứu đều được làm bệnh án theo mẫu bệnh án nghiên cứu: đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng [5], [8] (phụ lục) -Phỏng vấn người bệnh theo bộ câu hỏi về chất lượng cuộc sống [15] (Phụ lục) 2.5 Nội dung nghiên cứu và biến số nghiên cứu : 2.5.1. Đặc điểm lâm sàng - Tuổi - Giới - Yếu tố nguy cơ - Bệnh lý kèm theo - Triệu chứng cơ năng: 2.5.2. Đăc điểm cận lâm sàng: - Huyết học: CTM, PT%. - Sinh hóa máu: ure, creatinin, albumin, bilirubin tòan phần, AST, ALT - Dịch cổ trướng. Chẩn đoán hình ảnh - Siêu âm ổ bụng. - Nội soi dạ dày 2.5.3.Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với các yếu tố: - Đặc điểm lâm sàng - Đăc điểm cận lâm sàng - Lo âu, trầm cảm - Chăm sóc
  13. 12 2.6 Xử lý số liệu • Nhập và quản lý số liệu trong Excel Thống kê và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện với sự đồng ý của Ban lãnh đạo TTBNĐ, khoa Tiêu hóa - Bệnh viện Bạch Mai, Hội Đồng đạo đức trong nghiên cứu Y Sinh học khoa Khoa học Sức khỏe trường Đại học Thăng Long CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của người bệnh trong nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm đối tượng trong nghiên cứu: - Nhóm tuổi bị xơ gan thường gặp từ 40 tuổi trở lên, cao nhất là 50 – 59 tuổi chiếm 37.96% . Tỷ lệ nam bị xơ gan nhiều hơn nữ, nam 86.11%, nữ 3.89% -Phần lớn người bệnh ở nông thôn chiếm 67.59 %, thành phố là 32,41% 3.2. Đặc điểm lâm sàng : Bảng 3.1: Lý do người bệnh tới khám tại viện Lý do đến khám tại viện Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Mệt mỏi 213 98.61 Buồn nôn 44 20.37 Vàng da, vàng mắt 191 88.42 Nước tiểu sẫm màu 199 92.12 Tình cờ phát hiện 7 3.24 Theo hẹn 23 10.64 Nhận xét: Đa phần người bệnh tới khám bệnh đều có triệu chứng mệt mỏi 98.61%, vàng da, vàng mắt 88.42%, nước tiểu sẫm màu 92.12%, theo hẹn khám 10.64%, và tình cờ phát hiện 3.24%
  14. 13 Bảng 3.2: Triệu chứng cơ năng của người bệnh Triệu chứng cơ năng Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Giảm cân trong 6 tháng gần đây 121 56.01 Mệt mỏi 170 79.70 Chán ăn 134 62.33 Thay đổi chế độ ăn 60 27.91 Ăn không tiêu, không ngon miệng 97 45.12 Sợ ăn đồ mỡ 44 20.47 Buồn nôn, nôn 59 27.44 Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân vào viện với các triệu chứng mệt mỏi, chán ăn (79.70%, 62.33%), giảm cân trong 6 tháng gần đây 56.01% Bảng 3.3 Triệu chứng thực thể Triệu chứng thực thể Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Vàng mắt vàng da 151 70.23 Đầy bụng 108 50.23 Đau bụng vùng gan 60 27.91 Tiểu vàng 143 66.51 Đi ngoài sống phân 30 13.95 Phù 39 18.14 Tuần hoàn bàng hệ 60 27.78 Gan to 132 61.11 Lách to 98 45.37 Nhận xét: Triệu chứng thường gặp nhất là: vàng da vàng mắt, tiểu vàng, gan to(70,23%; 66,51%; 61,11%), sau đấy đến đầy bụng 50,23%, lách to 45,37%
  15. 14 Bảng 3.4: Phân loại người bệnh theo thang điểm Child-Pugh Mức độ Child – Pugh Số lượng (n) Tỷ lệ(%) Mức độ A (Nhẹ) 40 18.52 Mức độ B (Trung bình) 95 43.98 Mức độ C (Nặng) 81 37.50 Tổng 216 100 Nhận xét: Có 43.98% người bệnh ở mức độ B, 37.5% người bệnh ở mức độ C, có 18.52% người bệnh ở mức độ A. Đa phần người bệnh vào viện child-pugh B và child-pugh C. tỷ lệ child-pugh A ít nhất 3.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng : Bảng: 3.5. Xét nghiệm huyết học Chỉ số Vào viện Ra viện n % n % (n=216) (n=196)* Hồng cầu X ± SD 3.59 ± 0.96 3.52 ± 0.81 Giảm 160 74.07 155 79.08 Bình thường 56 25.93 42 20.92 Hemoglobin X ± SD 108.32 ± 31.38 111.93 ± 63.61 Bình thường 84 38.89 84 38.89 Giảm (85 – 120) 132 61.11 132 61.11 Bạch cầu X ± SD 7.88 ± 4.34 10.51 ± 41.21 Tăng (≥ 10,5) 46 21.30 47 23.97 Bình thường 133 61.57 117 60.30 Giảm (< 4,5) 37 17.13 32 16.49 Tiểu cầu X ± SD 129.98 ± 92.79 10.51 ± 41.213 ≥ 150 67 45.83 66 33.67 100 – 150 50 23.15 47 23.97 < 100 99 45.83 83 42.34
  16. 15 Nhận xét: Có 61.11% người bệnh có biểu hiện thiếu máu (Hb < 120 g/l), 74.07% người bệnh có giảm số lượng HC, 21.3% người bệnh có tăng BC, có 45.83% người bệnh có giảm TC. Nhìn chung, bệnh nhân đều có đáp ứng với điều trị và tốt lên, tỷ lệ, bạch cầu và tiểu cầu khi ra viện đều tốt lên. *Tỷ lệ bệnh nhân ra viện ít hơn vào viện do bệnh nhân chuyển khoa, hoặc xin về nên một số người bệnh không có xét nghiệm máu lúc ra viện Bảng 3.6. Xét nghiệm hóa sinh Vào viện Ra viện Xét nghiệm n % n % X ± SD 28.68 ± 7.47 30.91 ± 18.01 Bình thường 46 21.40 78 43.82 Albumin Giảm trung bình 67 31.16 68 38.20 (28 – 34 g/L) Giảm nặng 102 47.44 32 17.97 X ± SD 281.80 ± 454.1 135.74 ± 138.7 Bình thường 26 12.04 33 16.93 AST Tăng 2 – 5 lần 114 52.78 118 60.20 Tăng > 5 lần 76 35.19 45 22.95 X ± SD 282.66 ± 590.35 130.69 ± 206.51 Bình thường 67 31.02 70 48.97 ALT Tăng 2 – 5 lần 95 43.98 90 45.91 Tăng > 5 lần 54 25.00 36 18.36 X ± SD 56.56 ± 21.68 66.43 ± 60.71 Bình thường 57 26.39 69 35.20 Tỷ lệ Giảm trung bình 76 35.19 66 33.67 prothrombin (50 – 70%) Giảm nặng 83 38.43 61 31.12 X ± SD Bilirubin Bình thường 79 36.57 77 39.28 (𝜇𝑚𝑜𝑙) Tăng (≥35) 137 63.43 119 60.71
  17. 16 Nhận xét: Albumin đa phần bệnh nhân được cải thiện 21.4% đến 43.82%. Tình trạng giảm nặng 47.44% xuống 17.97%. GOT và GPT đều được cải thiện tốt lên GOT từ 12.04 lên 16.93, GPT 31.02% lên 48.97%, Prothrombin giảm nặng từ 38.43% xuống 31.12%. Bilirubin tăng từ 63.43% xuống còn 60.71% 3.4. Mối liên quan giữa CLCS với đặc điểm, lâm sàng, cận lâm sàng, lo âu, trầm cảm và chăm sóc của điều dưỡng Bảng 3.7. Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống với đặc điểm lâm sàng Các yếu tố liên quan tới Điểm Điểm OR Giá trị CLCS của người bệnh CLDQ ≥ CLDQ < hiệu p Đặc điểm LS 150 150 chỉnh N % N % Dịch cổ Không có 46 83.63 108 66.67 2.36 0.019 trướng Có 9 16.37 53 32.91 Xuất huyết Không có 13 23.63 51 31.67 1.49 0.26 tiêu hóa Có 42 76.36 110 58.33 Dưới 16 năm 21 38.18 53 32.92 1 - Thời gian ≥ 16 năm 16 29.09 22 13.66 1.8 0.14 điều trị Không rõ 18 32.73 86 53.42 1.5 0.07 Không 55 44.35 39 42.39 Giảm cân 1.08 0.773 Có 69 55.65 53 57.61 Buồn nôn, Có 27 21.77 33 35.87 1.75 0.13 nôn Không 97 78.23 59 64.13 Có 56 45.16 53 57.61 Đầy bụng 2.4 0.05 Không có 68 54.84 39 42.39 Có 82 66.13 61 66.3 Tiểu vàng 0.45 0.979 Không có 42 33.87 31 33.7 Có 14 15.22 25 20.16 Phù 1.4 0.35 Không 78 84.78 99 79.84 Vàng da, Không 23 18.55 33 35.87 3.67 0.003 vàng mắt Có 101 81.45 59 64.13
  18. 17 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có dịch cổ trướng có chất lượng cuộc sống trung bình giảm gấp 2.36 lần so với nhóm bệnh nhân có chất lượng cuộc sống tốt p=0.019 + Nhóm bệnh nhân có đầy bụng có chất lượng cuộc sống trung bình giảm gấp 2.4 lần so với nhóm bệnh có chất lượng cuộc sống tốt p=0.05 + Nhóm bệnh nhân có vàng da, vàng mắt có chất lượng cuộc sống giảm gấp 3.67 lần Bảng 3.8: Mối liên quan giữa CLCS với đặc điểm cận lâm sàng CLCS OR > 150 điểm Giảm < 150 Đặc điểm hiệu P CLDQ điểm CLDQ chỉnh Sl % Sl % HC Bình thường 22 40 34 21.12 2.49 0.006 Giảm 33 60 127 78.88 Hemo Bình thường (≥ 120) 29 52.73 55 34.16 0.4 0.0148 Giảm (85 – 120) 26 47.27 106 65.84 Bạch Bình thường 36 65.45 97 60.25 - - cầu Tăng ( > 10.5) 13 23.64 24 14.91 1.45 0.33 Giảm (< 4,5) 6 10.91 40 24.84 3.61 0.05 Tiểu cầu ≥ 150 40 72.73 109 67.7 1.27 0.48 Giảm 15 27.27 52 32.3 Albu Bình thường 18 32.73 24 14.91 2.78 0.004 Giảm (< 34 g/L) 37 67.27 137 85.09 AST Bình thường 49 89.09 141 87.58 1.15 0.76 Tăng ( > 37) 6 10.91 20 12.42 ALT Bình thường 45 81.82 104 64.6 0.4 0.017 Tăng 10 18.18 57 35.40 Tỷ lệ PT Bình thường 11 20 72 44.72 3.23 0.0011 Giảm trung bình 44 40 89 55.28 Bilirubin Bình thường (< 35) 22 40 57 35.4 0.83 0.37 Tăng (≥35) 3 6 1 6 3 0 04 4.6
  19. 18 Nhận xét: + Nguy cơ giảm CLCS của người bệnh hồng cầu giảm cao gấp 2.49 lần so với người có hồng cầu bình thường (p=0.06, OR = 2.49) + Nguy cơ giảm CLCS của người bệnh hemoglobin giảm cao gấp 0.4 lần so với người có hemo bình thường (p
  20. 19 CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội và không phải chỉ bao gồm có tình trạng không có bệnh hay thương tật [68]. Do đó trong công tác chăm sóc sức khỏe và bảo vệ cho người dân, các cơ sở y tế và các nhà quản lý cần chú ý đến tất cả những yếu tố này, đặc biệt đối với bệnh nhân mắc bệnh mãn tính, những người không chỉ chống chọi với các đau đớn về thể chất mà còn chịu đựng nhiều tổn thương về tâm thần, xã hội. trong đó nhóm tuổi 50-59 tuổi là hay gặp nhất (37,96%). Nhóm tuổi dưới 40 tuổi chiếm 8,80%, tỷ lệ này tương đương với kết quả của tác giả Dương Văn Long (51-60 tuổi: hay gặp nhất là 31,9%, ít gặp nhất dưới 40 tuổi với 10,6% )[10]. Trong số 216 bệnh nhân nghiên cứu , số bệnh nhân nam nhiều hơn bệnh nhân nữ, tỷ lệ nam : nữ là 86,11% : 13,89%, tỷ lệ này của chúng tôi tương đương với các tác giả Phạm Thị Phương Hạnh (tỷ lệ: 3,4)[5] Nghề nghiệp của bệnh nhân xơ gan trong nghiên cứu chủ yếu là nông dân (42,59%) , nghề nghiệp tự do (31,04%) và nghỉ hưu là (12,04%). Giống nghiên cứu của Nguyễn Thị Song Thảo nhóm nghề nghiệp chiếm đa số trong nghiên cứu là làm ruộng (56,5%) Trong số những bệnh nhân tham gia nghiên cứu nhóm bệnh nhân đang sống chung vợ chồng chiếm 83,8% và nhóm bệnh nhân ly dị, góa, độc thân chiếm 16,2% cũng tương tự nghiên cứu của Patricia. A [69] Về trình độ học vấn đa số là có trình độ phổ thông chưa tốt nghiệp phổ thông trung học 75.46% điều này phù hợp với đặc điểm nhân khẩu học ở việt Nam. 4.1.2. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến xơ gan Tiền sử của bệnh nhân xơ gan đa phần là nghiện rượu và viêm gan virus. Số bệnh nhân viêm gan do virus chiếm tỷ lệ cao nhất 53.70%,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1