intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu đánh giá trình độ tập luyện của các vận động viên đội tuyển xe đạp đường trường Việt Nam sau 1 năm tập luyện

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

35
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận văn nhằm xác định các chỉ tiêu, qua đó đánh giá trình độ tập luyện của các vận động viên đổi tuyển xe đạp đường trường Việt Nam sau 1 năm tập luyện, từ đó xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện cho các vận động viên đội tuyển xe đạp đường trường Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu đánh giá trình độ tập luyện của các vận động viên đội tuyển xe đạp đường trường Việt Nam sau 1 năm tập luyện

  1. 1 PHẦN MỞ ĐẦU Trong số các môn thể thao đang được phổ biến ở Việt Nam, xe đạp là một trong những môn thể thao có mặt rất sớm ở Việt Nam. Theo tài liệu đua xe đạp đã có mặt ở Việt Nam vào năm 1897 Mặc dù là một trong những môn thể thao mũi nhọn của Việt Nam, nhưng hiện nay môn xe đạp thể thao vẫn chưa được đưa vào chương trình đào tạo tại các trường chuyên nghiệp thể dục thể thao. Các huấn luyện viên, hướng dẫn viên ở môn xe đạp thể thao đa số là các cựu vận động viên xe đạp hoặc cán bộ của các môn thể thao khác chuyển sang. Là một huấn luyện viên đội tuyển xe đạp đường trường Việt Nam, tôi có nguyện vọng từng bước tham gia khắc phục tình trạng trên. Trước mắt, do điều kiện công tác, điều kiện học tập và nghiên cứu của một học viên Cao học Thể dục Thể thao, tôi thực hiện đề tài: ịnh các chỉ luy ựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện cho các vđv đội tuyển xe đạp đường trường Việt Nam. Nhiệm vụ 1: Nam.
  2. 2 Nhiệm vụ 2: Nhiệm vụ 3: CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Trình độ tập luyện của các vận động viên xe đạp đƣờng trƣờng. 1.1.1. Khái niệm và các quan điểm đánh giá trình độ tập luyện: TĐTL được các nhà khoa học nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau, nó tùy thuộc vào môn thể thao chuyên môn. Tuy nhiên họ cũng thống nhất ở các yếu tố chung nhất của TĐTL là: sư phạm, sinh học và tâm lý. Trong đó, yếu tố sư phạm là trình độ kỹ thuật, chiến thuật và thể lực (chung và chuyên môn); yếu tố sinh học là những thay đổi về cấu trúc và chức năng của các cơ quan và hệ thống của cơ thể; còn yếu tố tâm lý là các trạng thái tâm lý, phẩm chất tâm lý, trí tuệ, năng lực chú ý và sự nổ lực ý chí của con người…v.v. Căn cứ vào tính chất đặc trưng của môn XĐĐT, mục đích và nhiệm vụ huấn luyện cho VĐV đội tuyển XĐĐT Việt Nam. Chúng tôi cho rằng TĐTL của VĐV XĐĐT là tổng hòa các yếu tố y – sinh học, thể lực, kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý của VĐV XĐĐT thích nghi ngày càng cao với quá trình tập luyện và thi đấu được phản ánh cụ thể thông qua sự phát triển của TTTT. 1.1.2. Các yếu tố xác định trình độ tập luyện của VĐV xe đạp đƣờng trƣờng: Từ các quan điểm của các nhà khoa học: Biriuc E.B và
  3. 3 Bowlacova A.T , D. Harre, Diên Phong và Phạm Danh Tốn, các tác giả người Pháp và Nga trong quyển sách “Xe đạp thể thao” và BS. Bùi Văn Đức,…TĐTL của VĐV XĐĐT được xác định qua các yếu tố cơ bản đặc trưng sau: hình thái, kỹ chiến thuật, thể lực, tâm – sinh lý. Trong đó các yếu tố về thể lực dưới sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng của cơ thể đóng vai trò then chốt. 1.2. Đặc điểm môn xe đạp thể thao. 1.2.1. Đặc điểm động học của xe đạp thể thao. 1.2.1.1. Chuyển động tịnh tiến của khối tâm xe đạp. Sự chuyển động của xe đạp rất phức tạp và có thể được phân tích thành 3 dạng chuyển động: chuyển động tịnh tiến của khối tâm xe; chuyển động quay quanh một trục của bánh xe và chuyển động đạp xe. Khi chuyển động tịnh tiến các bộ phận trên khung xe sẽ vạch ra những quỹ đạo giống nhau. Trong quá trình di chuyển khối tâm của xe chủ yếu chuyển động theo 2 quỹ đạo: quỹ đạo thẳng và quỹ đạo cong. 1.2.1.2. Mối liên hệ giữa tần số đạp xe và tốc độ của xe. Ở đây chúng ta xét chuyển động của xe là do vận động viên đạp mà không xét đến trường hợp chuyển động theo quán tính (xe đạp đang chuyển dộng và vận động viên dừng đạp xe vẫn chyển động theo quán tính). Do một răng dĩa kéo theo một răng líp nên tốc độ dài của răng dĩa và răng líp bằng nhau. Do đó tốc độ góc của dĩa và líp tỉ lệ nghịch với bán kính. 1 R2 1 R1 k Tốc 2 độ quay của líp cũng chính là tốc độ góc của bánh xe. Từ công thức trên ta có thể viết: 2 k 1 k 2 f1 2 kf1 f1 [Hz] là tần số đạp xe.
  4. 4 Tốc độ của khối tâm cũng chính là tốc độ dài của một điểm trên bánh xe và được xác định bằng công thức: v 2 R0 2 kR0 f1 Đây chính là công thức xác định mối liên hệ tốc độ của xe đạp với tần số đạp xe. 1.2.2. Đặc điểm động lực học trong xe đạp. Trạng thái hoạt động của VĐV XĐTT so với các VĐV của các môn thể thao khác có những đặc điểm khác sau đây: Trọng lượng VĐV đè nặng thẳng đứng trên xe đạp trong quá trình đua gây lực ma sát. Nên trong quá trình thi đấu môn XĐTT VĐV phải chịu ngoại lực tác động. - Ngoại lực quan trọng nhất là lực ma sát sản sinh ra khi bánh xe tiếp xúc với đất, khi VĐV chuyển động. - Ngoại lực quan trọng nữa là sức cản của gió, VĐV xe đạp trong quá trình thi đấu phải chịu lực cản của không khí, gió ngược. 1.2.3. Đặc tính năng lượng học của xe đạp thể thao. 1.2.3.1. Công đạp xe. Trong cơ học người ta định nghĩa công của một lực F là dụng lên một vật làm cho vật đó di chuyển một đoạn s được tính bằng công thức. A F .s Fs cos : Là góc hợp bởi phương của lực và phương của quãng đường. 1.2.3.2. Công suất đạp xe. Công suất đạp xe của vận động viên chính là tốc độ sinh công của vận động viên. Công suất là công sinh ra trong một đơn vị thời gian. Công suất trung bình của một vận động viên vào khoảng 250
  5. 5 W (khoảng 0,3HP). Một vận động viên chạt nước rút có thể đạt 3000W (khoảng 2,5Hp). Công suất của vận động viên phụ thuộc vào tố độ đạp pedal. Ngoài ra công suất đạp xe còn phụ thuộc vào chiều dài của bàn đạp. 1.2.3.3. Cơ năng: Động năng của xe bao gồm động năng chuyển động tịnh tiến của xe và chuyển động quay quanh trục của bánh xe và được xác định bằng công thức: 1 2 1 2 1 2 1 v 2 Eđ Mv I Mv I( ) 2 2 2 2 R M(kg) là khối lượng tổng cộng của xe đạp và vận động viên I(kgm2) là momen quán tính của bánh xe V(m/s) là tốc độ của xe 1.2.4. Đặc điểm sinh lý và quá trình cung cấp năng lƣợng cho VĐV xe đạp đƣờng trƣờng. 1.2.4.1. Nhu cầu năng lượng cho hoạt động đua xe đạp đƣờng trƣờng. Các nguồn năng lượng cung cấp chủ yếu cho VĐV trên đường đua biến đổi liên tục theo tốc độ của tay đua như: Bắt đầu cuộc đua xuất phát để đạt tốc độ cao VĐV phải huy động năng lượng từ nguồn yếm khí; tiếp theo là duy trì tốc độ VĐV được cung cấp năng lượng từ nguồn ưa khí; trong quá trình đua có những đoạn phải tấn công, bức phát hoặc đi qua những khu vực có địa hình đồi, dốc hoặc leo núi cơ thể VĐV cần phải tăng cường thêm năng lượng từ nguồn yếm khí…và cuối cùng là rút về đích với cường độ vận động lớn nên cơ thể VĐV phải tăng cường nguồn năng lượng yếm khí để đạt tốc độ cao nhất. 1.2.4.2. Đặc điểm các cơ quan chức năng vận chuyển oxy:
  6. 6 Chức năng hồ hấp: Qua nghiên cứu người ta thấy, sự gắng sức tốt luôn kèm theo sự thích ứng của hô hấp. Sự gia tăng lưu lượng thông khí là do tăng tần số hô hấp và nhất là tăng thể tích khí thở. Một VĐV đua xe đạp được huấn luyện tốt thì có một tần số hô hấp trung bình và cho một dung lượng hơi thở cao Chức năng tuần hoàn và máu: VĐV xe đạp khi thi đấu ở vào tư thế đặc biệt, phần thân, vài – tay đều hoạt động trong trạng thái tĩnh lực, cho nên lượng máu – tuần hoàn phân phối ở phần chân nhiều hơn, mạch đập có lien quan nhiều đến tốc độ động tác đạp, sức mạnh đạp và tốc độ của đường đua. Mạch tối đa của VĐV nam – nữ xe đạp thi đấu trong sân cao hơn thi đấu trên đường quốc lộ. * Chức năng chuyển hóa: Năng lượng tiêu hao của VĐV xe đạp phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tốc độ đạp vòng, tốc độ lên dốc, cự ly đua, chất lượng xe, tốc độ gió và vị trí VĐV ở đầu hay cuối tốp đua. Do vậy có lúc VĐV xe đạp hoạt động trong trạng thái yếm khí, có lúc trong trạng thái ưa khí. 1.3. Tổng hợp các công trình nghiên cứu liên quan. Trong môn xe đạp thể thao, hiện nay trên thế giới việc kiểm tra đánh giá TĐTL, tuyển chọn và huấn luyện không nằm ngoài xu hướng chung của các môn thể thao khác. Đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu các vấn đề liên quan đến môn XĐĐT ở các khía cạnh khác nhau như: Nghiên cứu lý luận cơ bản môn XĐĐT có nhóm tác giả Nga và Pháp cùng hợp tác, nhóm tác giả Australia, Arnie Baker, M.D, Edmund R.Burke, PhD/Mary M.Newsom, MLS, Endra Wenzel, Irvin E.Faria, Ed.D, John Forester, Stacy Dawn Lancaster, Raymond D Ignosh, JR, Nguyễn Ngọc Cừ, Phan Hồng
  7. 7 Minh, Võ Hoàng Phong, Trịnh Hùng Thanh, Huỳnh Trọng Khải, Nguyễn Quang Vinh, Huỳnh Châu…. CHƢƠNG 2 PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu: 2.1.1 Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 2.1.2 Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn bằng phiếu hỏi Anket 2.1.3 Phƣơng pháp kiểm tra chức năng: 2.1.3.1 Đánh giá năng lực ưa khí 2.1.3.2 Đánh giá công suất: Sử dụng Wingate test, Inbar (1996) 2.1.4. Phƣơng pháp nhân trắc học: Kiểm tra sự thay đổi các chỉ số: Chiều cao (cm), cân nặng (kg), vòng đùi (cm), tỷ lệ mỡ (%). 2.1.5. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm: Sử dụng các test đánh giá thể lực và kỹ thuật như sau: Bật cóc 20m (giây),Lực bóp tay thuận (kg), Lực lưng (kg),Lực đùi (Kg), Tần số đạp chân (vòng/phút), Đạp xe 200m tốc độ cao (giây) Đạp xe 1.000m,10.000m xuất phát đứng (giây), Test đạp xe giữa hai cọc (10 cọc) (giây), Test đạp xe thành hình số 8 giao nhau (giây) 2.1.6. Phƣơng pháp kiểm tra chức năng thần kinh – tâm lý: Phản xạ mắt tay (ms), Phản xạ mắt chân (m/s): Phản xạ phức (phản xạ lựa chọn) (ms) với ánh sáng. 2.1.7. Phƣơng pháp toán học thống kê: Sử dụng phần mềm microcof excel để xử lý các tham số cần thiết. 2.2. Tổ chức nghiên cứu: 2.2.1. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu:
  8. 8 - Đối tượng nghiên cứu: Tình độ tập luyện vận động viên xe đạp đường trường Việt Nam. Khách thể nghiên cứu: 10 vđv nam và 8 vđv nữ đội tuyển xe đạp đường Việt Nam 2.2.2. Kế hoạch nghiên cứu: Đề tài tiến hành từ tháng 1/2013 -12/2013 2.2.3. Đơn vị phối hợp nghiên cứu: Trường Đại học Thể dục Thể thao TP.HCM Đội tuyển xe đạp đường trường Việt Nam Bộ môn mô tô – xe đạp Sở TDTT TP.HCM Liên đoàn Mô tô – xe đạp TP.HCM Trung tâm nghiên cứu khoa học và y học TDTT trường Đại học TDTT Thành Phố Hồ Chí Minh. 2.2.4. Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học TDTT Thành phố Hồ Chí Minh Trung tâm nghiên cứu khoa học và y học TDTT trường Đại học TDTT Thành Phố Hồ Chí Minh Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. 3.1.1. Hệ thống hóa các chỉ tiêu (test) đã đƣợc sử dụng để đánh giá TĐTL cho các VĐV xe đạp đƣờng trƣờng trong và ngoài nƣớc. Bằng phương pháp tổng hợp tài liệu, đề tài tiến hành tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá TĐTL của các VĐV xe đạp đường trường của các tác giả trong và ngoài nước. Từ kết quả tổng hợp các chỉ tiêu, chúng tôi tiến hành xây dựng phiếu phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn (phụ lục 1). Hai lần phỏng vấn cách nhau 1 tháng, cùng một cách đánh giá, cùng nội dung và
  9. 9 cùng đối tượng, cách trả lời như nhau. Cách trả lời trên phiếu phỏng vấn được chia làm 3 mức như sau: Thường xuyên sử dụng: 3 điểm, Có sử dụng: 2 điểm, Ít sử dụng: 1 điểm Đề tài tiến hành lựa chọn các chỉ tiêu có tổng số điểm > 75% tổng điểm ở cả hai lần phỏng vấn (lần 1>54 điểm, lần 2 >40,5 điểm) 3.1.3. Kiểm nghiệm độ tin cậy của các chỉ tiêu: Để xác định độ tin cậy của các chỉ tiêu, đề tài tiến hành kiểm tra khách thể nghiên cứu qua hai đợt cách nhau 5 ngày, các điều kiện kiểm tra giữa hai lần là như nhau. Sau đó, đề tai tiến hành tính hệ số tương quan (r) của các chỉ tiêu giữa hai lần kiểm tra. Từ kết quả tổng hợp, phỏng vấn, kiểm tra độ tin cậy của các chỉ tiêu, đề tài chọn các chỉ tiêu đánh giá TĐTL cho các VĐV đội tuyển xe đạp Việt Nam như sau: *Về hình thái: Chiều cao, Cân nặng (kg), Vòng đùi (cm, Tỷ lệ % mỡ * Phản xạ: Phản xạ mắt – tay (ms), Phản xạ mắt - chân (ms), Phản xạ phức (ms), * Công suất - Wingate test: Công năng tim, Công suất đỉnh (W/kg), Công suất trng bình (W/kg), Độ suy giảm công suất (W/kg) * Năng lực ƣa khí (Bruce test): VO2 max (ml.kg.min), Thông khí phổi (lít/phút), Chỉ số oxy/mạch (ml), * : Bật cóc 20m (s), Lực bóp tay thuận (kg), Lực lưng (kg), Lực đùi (kg), Tần số đạp chân (vòng/phút), Đạp xe 200m tốc độ cao (s), Đạp xe 1000m (s), Đạp xe 10.000m (s) * Kỹ thuật: Đạp xe giữa 2 cọc (s), Đạp xe hình số 8 giao nhau (s) 3.2. Đánh : 3.2.1 Kết quả kiểm tra trình độ tập luyện đội tuyển xe đạp đƣờng trƣờng Việt Nam sau 1 năm tập luyện:
  10.  Đội tuyển nam: Bảng 3.5: Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện giai đoạn ban đầu của Nam VĐV đội tuyển xe đạp đƣờng trƣờng quốc gia năm 2013. Ban đầu Sau 1 năm Test x1 1 Cv% x2 2 Cv% Chiều cao (cm) 172 2.6 1.5 172 2.6 1.5 Cân nặng (kg) 66.6 4.9 7.4 66.8 4.9 7.3 Hình thái Vòng đùi (cm) 52.6 1.3 2.4 53.02 1.6 3.1 Tỷ lệ % mỡ 13.5 1.9 14.4 12.7 1.6 12.3 Công năng tim 5.0 1.5 29.5 3.8 1.4 35.5 - Công Công suất đỉnh (W) 9.54 0.4 3.9 11.33 1.1 10.1 suất (Wingate test) Công suất trung bình (W) 7.72 0.3 3.3 8.39 0.5 6.3 Độ suy giảm công suất (W/kg) 4.71 1.1 23.7 5.29 1.3 24.1 Phản xạ mắt - tay (ms) 178.9 8.8 4.9 171.4 8.5 4.9 Phản xạ Phản xạ mắt - chân (ms) 280.8 16.8 6.0 267.0 17.2 6.4 Phản xạ phức (ms) 426.0 53.0 12.4 406.5 53.4 13.1 VO2 max (ml.kg.min) 45.3 6.4 14.1 53.6 6.9 12.9 Năng lực ưa khí Thông khí phổi (lít/phút) 43.02 11.2 26.1 48.51 7.9 16.3 (Bruce test) Chỉ số oxy/mạch (ml) 19.34 5.0 25.6 19.86 2.8 14.0 Bật cóc 20m (s) 9.12 0.76 8.3 8.99 0.67 7.5 Lực bóp tay thuận (kg) 30.05 2.0 6.6 30.63 1.5 5.0 Lực lưng (kg) 109 9.4 8.6 117.5 9.8 8.3 Lực đùi (kg) 130.9 23.5 18.0 148.9 22.9 15.4 Tần số đạp chân (vòng/phút) 154.2 8.5 5.5 158 7.5 4.7 Đạp xe 200m tốc độ cao (s) 18.81 0.7 3.5 18.66 0.6 3.2 Đạp xe 1000m (s) 85.4 3.8 4.4 81.836 3.9 4.7 Đạp xe 10.000m (s) 781.4 24.6 3.2 767.6 26.2 3.4 Đạp xe giữa 2 cọc (s) 19.10 0.61 3.2 18.88 0.59 3.1 Đạp xe hình số 8 giao nhau (s) 19.38 0.72 3.7 19.03 0.75 3.9
  11. 10 Qua bảng 3.5, ta thấy: − Hình thái: + Ban đầu: có 3/4 chỉ tiêu hình thái của VĐV nam tương đối đồng đều nhau, chỉ duy nhất chỉ tiêu tỷ lệ % mỡ là có sự không đồng đều giữa các VĐV (Cv = 14.4 > 10%) + Sau 1 năm tập luyện: hệ số biến thiên có xu hướng thấp hơn ở 2 chỉ tiêu cân nặng và tỷ lệ % mỡ, chứng tỏ qua quá trình tập luyện đã có sự đồng đều hơn ở 2 chỉ tiêu này. − - Công suất (Wingate test): + Ban đầu: VĐV nam có sự đồng đều về thành tích ở 2 chỉ tiêu công suất đỉnh và công suất trung bình, 2 chỉ tiêu công năng tim và và độ suy giảm công suất có sự chênh lệch lớn về thành tích giữa các VĐV với hệ số biến thiên Cv > 10% (29.5 và 23.7) + Sau 1 năm tập luyện: có xu hướng gia tăng sự chênh lệch về thành tích giữa các VĐV nam ở cả 4/4 chỉ tiêu, chỉ còn ¼ chỉ tiêu có hệ số biến thiên Cv < 10% là chỉ tiêu công suất trung bình. − Phản xạ: + Ban đầu: các VĐV nam có sự đồng đều ở 2 chỉ tiêu phản xạ đơn, tuy nhiên lại có sự chênh lệch về thành tích đối với chỉ tiêu phản xạ phức do có hệ số biến thiên Cv = 12.4 > 10% + Sau 1 năm tập luyện: có xu hướng gia tăng sự chênh lệch về thành tích giữa các VĐV nam ở cả 2/3 chỉ tiêu − Năng lực ưa khí (Bruce test): + Ban đầu: có sự không đồng đều về năng lực ưa khí giữa các VĐV nam ở cả 3 chỉ tiêu đánh giá năng lực này, do có hệ số biến thiên Cv > 10%. + Sau 1 năm tập luyện: có xu hướng giảm sự chênh lệch về
  12. 11 thành tích giữa các VĐV nam ở cả 3/3 chỉ tiêu, tuy nhiên hệ số biến thiên vẫn lớn hơn 10%. − + Ban đầu: các VĐV nam có sự đồng đều ở 7/8 chỉ tiêu thể lực, chỉ có sự chênh lệch về thành tích đối với chỉ tiêu lực đùi do có Cv = 18 > 10%. + Sau 1 năm tập luyện: có xu hướng giảm sự chênh lệch về thành tích giữa các VĐV nam ở cả 6/8 chỉ tiêu, 2 chỉ tiêu có sự gia tăng về chênh lệch thành tích giữa các VĐV là chỉ tiêu đạp xe 1000m và đạp xe 10.000m. − + VĐV nam có sự đồng đều về thành tích đối ở cả 2 chỉ tiêu kỹ thuật, do có Cv < 10%. (3.2 và 3.7). + Sau 1 năm tập luyện: không có sự thay đổi đáng kể về chênh lệch thành tích giữa các VĐV trong đội.  Đội tuyển nữ:
  13. Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện giai đoạn ban đầu của Nữ VĐV đội tuyển xe đạp đƣờng trƣờng quốc gia năm 2013. Ban đầu Sau 1 năm Test x1 δ1 Cv x2 δ2 Cv Chiều cao (cm) 162.4 4.7 2.9 162.4 4.7 2.9 Cân nặng (kg) 68.6 32.9 48.0 69.2 33.2 47.9 Hình thái Vòng đùi (cm) 50.1 1.3 2.7 50.5 1.4 2.8 Tỷ lệ % mỡ 20.4 1.7 8.1 19.8 1.3 6.4 Công năng tim 6.9 1.9 28.1 4.6 2.0 43.1 - Công suất đỉnh (W) 7.8 0.4 5.7 9.34 0.51 5.5 Công suất Công suất trung bình (W) 6.4 0.2 3.7 6.44 0.44 6.8 (Wingate test) Độ suy giảm công suất (W/kg) 3.0 0.6 21.3 5.09 0.54 10.7 Phản xạ mắt - tay (ms) 199.2 18.3 9.2 186.1 16.1 8.7 Phản xạ Phản xạ mắt - chân (ms) 325.7 29.0 8.9 312.1 29.2 9.4 Phản xạ phức (ms) 504.3 59.5 11.8 475.5 57.7 12.1 VO2 max (ml.kg.min) 37.3 2.3 6.2 47.1 3.9 8.2 Năng lực ưa khí Thông khí phổi (lít/phút) 40.4 7.5 18.5 50.5 6.4 12.8 (Bruce test) Chỉ số oxy/mạch (ml) 14.4 1.2 8.6 15.9 1.9 12.2 Bật cóc 20m (s) 11.14 1.11 9.9 10.90 1.12 10.3 Lực bóp tay thuận (kg) 26.3 0.9 3.6 27.4 1.8 6.4 Lực lưng (kg) 77.1 5.5 7.1 85.6 8.2 9.6 Lực đùi (kg) 92.1 17.6 19.1 106.9 16.0 15.0 Tần số đạp chân (vòng/phút) 140.6 7.1 5.0 142.6 8.0 5.6 Đạp xe 200m tốc độ cao (s) 19.95 0.4 1.8 19.77 0.4 1.8 Đạp xe 1000m (s) 98.9 4.1 4.2 92.3 5.3 5.8 Đạp xe 10.000m (s) 830.0 22.2 2.7 816.6 21.7 2.7 Đạp xe giữa 2 cọc (s) 19.82 0.50 2.5 19.62 0.51 2.6 Đạp xe hình số 8 giao nhau (s) 20.34 0.55 2.7 20.23 0.55 2.7
  14. 12 Qua bảng 3.6, ta thấy: − Hình thái: Không có sự thay đổi đáng kể do khách thể là các vđv đội tuyển nên có sự ổn định về hình thái. − - Công suất (Wingate test): Sau 1 năm tập luyện: các VĐV có sự đồng đều về thành tích hơn ở chỉ tiêu độ suy giảm công suất (Cv giảm từ 21.3 xuống 10.7%), trong khi đó chỉ tiêu công suất trung bình lại có sự gia tăng về chênh lệch thành tích (Cv tăng từ 3.7 lên 6.8%), chỉ tiêu còn lại có sự thay đổi không đáng kể. − Phản xạ: Sau 1 năm tập luyện: không có sự thay đổi đáng kể về chênh lệch thành tích giữa các VĐV so với ban đầu. − Năng lực ƣa khí (Bruce test): Sau 1 năm tập luyện: 2 chỉ tiêu giảm chênh lệch thành tích giữa các VĐV là thông khí phổi và chỉ số oxy mạch, riêng chỉ số VO2 max có sự gia tăng về chênh lệch thành tích giữa các VĐV. − : Sau 1 năm tập luyện: có sự gia tăng chênh lệch thành tích ở chỉ tiêu lực bóp tay thuận, các chỉ tiêu còn lại có sự thay đổi không đáng kể về chênh lệch thành tích giữa các VĐV so với ban đầu. − : Sau 1 năm tập luyện: không có sự thay đổi đáng kể về chênh lệch thành tích giữa các VĐV trong đội so với ban đầu. 3.2.2 Đánh giá nhịp tăng trƣởng của các VĐV đội tuyển xe đạp đƣờng trƣờng Việt Nam sau 1 năm tập luyện, năm 2013: Qua kết quả nghiên cứu, phần lớn các chỉ tiêu đều có sự tăng trƣởng mang ý nghĩa thống kê ở cả 2 đội nam và nữ. Đối với các chỉ tiêu có sự tăng trƣởng không mang ý nghĩa thống kê phần lớn là các chỉ tiêu phụ thuộc cùng đánh giá một năng lực nhƣ: Thông khí phổi, chỉ số oxy mạch…
  15. Bảng 3.7: Nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu Hình thái – Chức năng –sau 1 năm tập luyện của Nam VĐV đội tuyển xe đạp đƣờng trƣờng Việt Nam Ban đầu Sau 1 năm Test W% t P x1 ∂1 Cv% x2 ∂2 Cv% Chiều cao (cm) 172 2.6 1.5 172 2.6 1.5 0.0 - - Cân nặng (kg) 66.6 4.9 7.4 66.8 4.9 7.3 0.3 0.538 < 0.05 Hình thái Vòng đùi (cm) 52.6 1.3 2.4 53.02 1.6 3.1 0.9 2.819 < 0.05 Tỷ lệ % mỡ 13.5 1.9 14.4 12.7 1.6 12.3 -6.3 4.486 < 0.05 Công năng tim 5.0 1.5 29.5 3.8 1.4 35.5 -27.4 5.442 < 0.05 Công suất đỉnh 9.54 0.4 3.9 11.33 1.1 10.1 17.2 5.186 < 0.05 - Công (W) suất Công suất trung 7.72 0.3 3.3 8.39 0.5 6.3 8.3 3.384 < 0.05 (Wingate bình (W) test) Độ suy giảm 4.71 1.1 23.7 5.29 1.3 24.1 11.7 1.628 > 0.05 công suất (W/kg)
  16. Bảng 3.8: Nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu Công suất – Phản xạ và Năng lực ƣa khí sau 1 năm tập luyện của Nam VĐV đội tuyển xe đạp đƣờng trƣờng Việt Nam Ban đầu Sau 1 năm Test W% t P x1 ∂1 Cv% x2 ∂2 Cv% Phản xạ mắt - 178.9 8.8 4.9 171.4 8.5 4.9 -4.3 10.429 < 0.05 tay (ms) Phản xạ mắt - Phản xạ 280.8 16.8 6.0 267.0 17.2 6.4 -5.0 11.412 < 0.05 chân (ms) Phản xạ phức 426.0 53.0 12.4 406.5 53.4 13.1 -4.7 10.743 < 0.05 (ms) VO2 max 45.3 6.4 14.1 53.6 6.9 12.9 16.8 3.824 < 0.05 (ml.kg.min) Năng lực Thông khí ưa khí 43.02 11.2 26.1 48.51 7.9 16.3 12.0 2.023 > 0.05 phổi (lít/phút) (Bruce Chỉ số test) oxy/mạch 19.34 5.0 25.6 19.86 2.8 14.0 2.7 0.480 > 0.05 (ml)
  17. Bảng 3.9: Nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu Thể lực và Kỹ thuật sau 1 năm tập luyện của Nam VĐV đội tuyển xe đạp đƣờng trƣờng Việt Nam Ban đầu Sau 1 năm Test W% t P x1 ∂1 Cv% x2 ∂2 Cv% Bật cóc 20m (s) 9.12 0.76 8.3 8.99 0.67 7.5 -1.5 4.311 < 0.05 Lực bóp tay thuận 30.05 2.0 6.6 30.63 1.5 5.0 1.9 2.386 < 0.05 (kg) Lực lưng (kg) 109 9.4 8.6 117.5 9.8 8.3 7.5 11.129 < 0.05 Lực đùi (kg) 130.9 23.5 18.0 148.9 22.9 15.4 12.9 11.784 < 0.05 Tần số đạp chân 154.2 8.5 5.5 158 7.5 4.7 2.4 8.143 < 0.05 (vòng/phút) Đạp xe 200m tốc 18.81 0.7 3.5 18.66 0.6 3.2 -0.8 4.260 < 0.05 độ cao (s) Đạp xe 1000m (s) 85.4 3.8 4.4 81.836 3.9 4.7 -4.3 10.071 < 0.05 Đạp xe 10.000m 781.4 24.6 3.2 767.6 26.2 3.4 -1.8 11.590 < 0.05 (s) Đạp xe giữa 2 cọc 19.10 0.61 3.2 18.88 0.59 3.1 -1.1 3.799 < 0.05 (s) Đạp xe hình số 8 19.38 0.72 3.7 19.03 0.75 3.9 -1.8 8.066 < 0.05 giao nhau (s)
  18. Bảng 3.10: Nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu Hình thái – Chức năng sau 1 năm tập luyện của Nữ VĐV đội tuyển xe đạp đƣờng trƣờng Việt Nam Ban đầu Sau 1 năm Test W% t P x1 ∂1 Cv% x2 ∂2 Cv% Chiều cao 162.4 4.7 2.9 162.4 4.7 2.9 0.0 - - (cm) Hình thái Cân nặng (kg) 68.6 32.9 48.0 69.2 33.2 47.9 0.9 1.964 > 0.05 Vòng đùi (cm) 50.1 1.3 2.7 50.5 1.4 2.8 0.9 1.313 > 0.05 Tỷ lệ % mỡ 20.4 1.7 8.1 19.8 1.3 6.4 -3.1 3.074 < 0.05 Công năng tim 6.9 1.9 28.1 4.6 2.0 43.1 -40.0 12.974 < 0.05 - Công suất 7.8 0.4 5.7 9.34 0.51 5.5 17.5 9.534 < 0.05 Công suất đỉnh (W) (Wingate Công suất test) trung bình 6.4 0.2 3.7 6.44 0.44 6.8 0.9 0.372 > 0.05 (W)
  19. Bảng 3.11: Nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu Phản xạ và Năng lực ƣa khí sau 1 năm tập luyện của Nữ VĐV đội tuyển xe đạp đƣờng trƣờng Việt Nam Ban đầu Sau 1 năm Test W% t P x1 ∂1 Cv% x2 ∂2 Cv% Phản xạ mắt - tay 199.2 18.3 9.2 186.1 16.1 8.7 -6.8 9.591 < 0.05 (ms) Phản xạ mắt - Phản xạ 325.7 29.0 8.9 312.1 29.2 9.4 -4.3 12.562 < 0.05 chân (ms) Phản xạ phức 504.3 59.5 11.8 475.5 57.7 12.1 -5.9 11.536 < 0.05 (ms) VO2 max 37.3 2.3 6.2 47.1 3.9 8.2 23.4 6.956 < 0.05 (ml.kg.min) Năng lực ưa khí Thông khí phổi 40.4 7.5 18.5 50.5 6.4 12.8 22.2 4.426 < 0.05 (Bruce test) (lít/phút) Chỉ số oxy/mạch 14.4 1.2 8.6 15.9 1.9 12.2 10.2 1.644 > 0.05 (ml)
  20. Bảng 3.12: Nhịp tăng trƣởng các chỉ tiêu Thể lực và Kỹ thuật sau 1 năm tập luyện của Nữ VĐV đội tuyển xe đạp đƣờng trƣờng Việt Nam Ban đầu Sau 1 năm Test W% t P x1 ∂1 Cv% x2 ∂2 Cv% Bật cóc 20m (s) 11.1 1.1 9.9 10.9 1.1 10.3 -2.2 18.380 < 0.05 Lực bóp tay thuận (kg) 26.3 0.9 3.6 27.4 1.8 6.4 4.2 2.706 < 0.05 Lực lưng (kg) 77.1 5.5 7.1 85.6 8.2 9.6 10.4 5.495 < 0.05 Lực đùi (kg) 92.1 17.6 19.1 106.9 16.0 15.0 14.8 8.968 < 0.05 Tần số đạp chân (vòng/phút) 140.6 7.1 5.0 142.6 8.0 5.6 1.4 2.366 < 0.05 Đạp xe 200m tốc độ cao (s) 19.9 0.4 1.8 19.8 0.4 1.8 -0.9 12.374 < 0.05 Đạp xe 1000m (s) 98.9 4.1 4.2 92.3 5.3 5.8 -6.9 6.982 < 0.05 Đạp xe 10.000m (s) 830.0 22.2 2.7 816.6 21.7 2.7 -1.6 8.176 < 0.05 Đạp xe giữa 2 cọc (s) 19.82 0.50 2.5 19.62 0.51 2.6 -1.0 14.042 < 0.05 Đạp xe hình số 8 giao nhau (s) 20.34 0.55 2.7 20.23 0.55 2.7 -0.5 23.202 < 0.05
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2