intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí đóng tàu tại Tổng công ty Sông Thu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

12
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí đóng tàu tại Tổng công ty Sông Thu" nhằm đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu và chi phí tại Tổng công ty Sông Thu. Qua đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí đóng tàu tại Tổng công ty Sông Thu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí đóng tàu tại Tổng công ty Sông Thu

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯ NGUYỄN THỊ THÁI BÌNH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ ĐÓNG TÀU TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG THU TÓM TĂT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8 34 03 01 Đà Nẵng - Năm 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thúy Phượng Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Công Phương Phản biện 2: TS. Hồ Văn Nhàn Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 08 tháng 10 năm 2023. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hội nhập kinh tế Thế giới, để duy trì hoạt động và phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần nắm bắt và sử dụng thật tốt các thông tin kinh tế tài chính một cách chính xác và đúng thời điểm. Doanh thu, chi phí chính là các thông tin tài chính quan trọng có liên quan mật thiết đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để có được thông tin về doanh thu, chi phí không chỉ đơn thuần là đọc số liệu được ghi chép trên sổ sách, ban quản trị doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí một cách hợp lý, sử dụng số liệu để phân tích ra các chỉ tiêu tài chính cần thiết, cung cấp cho ban quản trị của doanh nghiệp. Việc kiểm soát tốt doanh thu, chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sẽ giúp cho ban quản trị ra quyết định đầu tư đúng đắn, kịp thời, lựa chọn được sản phẩm tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. Tổng công ty Sông Thu là một đơn vị trực thuộc Tổng Cục Công Nghiệp Quốc Phòng - Bộ Quốc Phòng với nhà máy đóng và sửa chữa tàu hiện đại nhất khu vực Miền Trung, tổng doanh thu của doanh nghiệp những năm gần đây đạt từ 400 tỷ đồng đến gần 600 tỷ đồng trong đó doanh thu đóng và sửa chữa tàu chiếm 92% - 96%, các hoạt động khác chiếm 4%-8%. Vì đặc thù sản xuất công nghiệp nặng, sản phẩm mang tính đơn chiếc qua nhiều công đoạn, chi phí sản xuất rất lớn và khó kiểm soát, bên cạnh đó sản phẩm là đóng mới tàu biển nên có trường hợp thời gian để hoàn thiện một sản phẩm phải kéo dài qua nhiều năm. Vì vậy Tổng công ty thực hiện theo dõi doanh thu và chi phí linh hoạt theo từng giai đoạn sản phẩm hoàn thành. Tuy nhiên với công tác kế toán doanh thu, chi phí mà Tổng công ty Sông Thu đang thực hiện vẫn chưa đạt được hiệu quả quản
  4. 2 trị như mong muốn. Với những lý do trên và từ nhận thức thực tiễn từ quá trình công tác, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí đóng tàu tại Tổng công ty Sông Thu” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu và chi phí tại Tổng công ty Sông Thu. Qua đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí đóng tàu tại Tổng công ty Sông Thu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: công tác kế toán doanh thu, chi phí của hoạt động đóng tàu tại Tổng công ty Sông Thu. Phạm vi nghiên cứu: giới hạn nghiên cứu trong hoạt động đóng tàu tại Tổng công ty do đây là hoạt động chủ yếu tại Tổng công ty, không xem xét các hoạt động sửa chữa tàu và hoạt động khác. 4. Phương pháp nghiên cứu Thu thập dữ liệu: nghiên cứu tài liệu, quy trình, quy định, các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Ngoài ra, tiến hành quan sát, trao đổi trực tiếp. Xử lý dữ liệu: đề tài sử dụng các phương pháp tổng hợp, phương pháp nghiên cứu tình huống, phương pháp quan sát khoa học, phân tích, tổng kết dữ liệu qua các năm từ các báo cáo của đơn vị. 5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 6. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chương: Chương 1 - Cơ sở lý thuyết về kế toán doanh thu, chi phí.
  5. 3 Chương 2 - Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí đóng tàu tại Tổng công ty Sông Thu Chương 3 – Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí đóng tàu tại Tổng công ty Sông Thu. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ 1.1. KẾ TOÁN DOANH THU 1.1.1. Các khái niệm liên quan đến doanh thu Doanh thu và thu nhập là khái niệm thường gặp trong doanh nghiệp hay ngay cả trong đời sống, có nhiều khái nhiệm tại các chuẩn mực, thông tư nhưng nhìn chung doanh thu và thu nhập khác có thể được hiểu là toàn bộ số tiền thu được trong quá trình kinh doanh mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thông thường và cung cấp các hoạt động khác mang tính không thường xuyên (như thanh lý tài sản, thu các khoản nợ đã xử lý...) giữa các cá nhân hoặc tổ chức. Một số khái niệm liên quan đến doanh thu đó là các khoản làm giảm trừ doanh thu: “+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. + Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. + Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.” 1.1.2. Phân loại, đo lường, nguyên tắc ghi nhận doanh thu a. Phân loại doanh thu
  6. 4 Căn cứ vào nguồn hình thành doanh thu mà chúng ta có thể phân loại doanh thu như sau: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu bất thường, doanh thu bán hàng nội bộ b. Đo lường doanh thu Có thể chia ra các phương pháp đo lường doanh thu như sau: - Đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thông thường, doanh thu được tính bằng số lượng sản phẩm bán ra x đơn giá sản phẩm chưa có thuế GTGT. - Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, doanh thu được tính bằng giá dịch vụ nhân với số lượng khách hàng hoặc số lượng của tiêu thức đơn vị tính. - Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành. c. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu Theo Thông Tư 200/2014/TT-BTC Chuẩn mực kế toán số 14, tại đoạn 10, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện: (1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. (2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. (3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn (4) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
  7. 5 (5) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 1.1.3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Tài khoản sử dụng là tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Các nghiệp vụ thường xuyên phát sinh nhất là bán hàng hóa, thành phẩm thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc ghi nợ cho khách hàng; Nghiệp vụ kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh. Ngoài ra còn có các nghiệp vụ làm giảm giá trị doanh thu thu được do quyết định chủ quan hoặc khách quan của chủ doanh nghiệp 1.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ 1.2.1. Các khái niệm liên quan đến chi phí Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01- Chuẩn mực chung: “Chi phí là tổng các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong thời kỳ kế toán dưới h nh thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài khoản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”. Tại Khoản 1, điều 82, thông tư hướng dẫn số 200/2014/TT- BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 quy định: Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa. Nói một cách khác: Chi phí là toàn bộ các khoản hao phí lao động, hao phí công cụ – thiết bị và hao phí vật chất tính thành tiền để thực hiện một công việc nhất định. Hoặc có thể hiểu chi phí là giá trị nguồn lực được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được mục tiêu về doanh thu và lợi nhuận. 1.2.2. Phân loại, đo lường và nguyên tắc ghi nhận chi phí
  8. 6 a. Phân loại chi phí theo nội dung chi phí Chi phí sản xuất của doanh nghiệp rất đa dạng và nhiều loại có nội dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Trong bài nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất. Gồm có: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và giá vốn hàng bán. b. Đo lường chi phí Việc đo lường chi phí sản xuất tại doanh nghiệp có thể khái quát qua các bước: Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng Bước 2: Tính toán và phân bổ giá trị dịch vụ của các ngành SXKD phụ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở Khối lượng dịch vụ phục vụ và giá thành đơn vị dịch vụ Bước 3: Tập hợp và phân bổ CP SX chung cho các đối tượng có liên quan Bước 4: Xác định chi phí SX dở dang cuối kỳ c. Nguyên tắc ghi nhận chi phí Để đảm bảo nguyên tắc thận trọng, những chi phí đã xác định chắc chắn phải phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh thì dù chưa đến kỳ hạn thanh toán nhưng kế toán cũng phải thực hiện ghi nhận. Khi doanh thu phát sinh thì chi phí tơơng ứng cũng phải được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
  9. 7 1.2.3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Các tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí là 621 – CP NVL trực tiếp, 622 – Chi phí nhân công trực tiếp, 627 – CP sản xuất chung. Các nghiệp vụ hay gặp nhất là xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng để sản xuất trực tiếp sản phẩm, hay thực hiện cung cấp dịch vụ. Nghiệp vụ không thể thiếu trong doanh nghiệp sản xuất nữa đó là trả lương và các khoản trích theo lương cho nhân công trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ…. Sau khi hạch toán các nghiệp vụ chi phí phát sinh, kế toán sẽ thực hiện kết chuyển chi phí lên tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm. Đối với các trường hợp chi phí phát sinh đặc biệt theo quy định của thông tư hướng dẫn thì hạch toán thẳng lên tài khoản 632 - giá vốn hàng bán.. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
  10. 8 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ ĐÓNG TÀU TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG THU 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY SÔNG THU 2.1.1. Giới thiệu về Tổng công ty Sông Thu Tổng Công ty Sông Thu tiền thân là Tổ hợp tác xã Cơ khí Đồng Tiến được thành lập ngày 10/10/1976. Qua nhiều thay đổi đến ngày 05/06/2013 đã được Bộ Quốc phòng quyết định tổ chức lại thành Tổng Công ty Sông Thu trực thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng - Bộ Quốc phòng Việt Nam. Trụ sở đăng ký tại số 96 Yết Kiêu, phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng với vốn điều lệ: 1.027.235.000.000đ. Tổng công ty Sông Thu có chức năng, nhiệm vụ chính là đóng mới, sửa chữa, bảo đảm trang bị kỹ thuật các tàu quân sự cho Quân chủng Hải quân, Cảnh sát biển, Bộ đội Biên phòng và các lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo; đóng mới, sửa chữa các tàu kinh tế trong nước và xuất khẩu; thực hiện các nhiệm vụ ứng phó sự cố tràn dầu, làm sạch tàu dầu, xử lý cặn dầu và các dịch vụ kinh tế khác... Doanh thu của Tổng công ty Sông Thu từ năm 2019 đến năm 2022 dao động từ 400 tỷ đến 600 tỷ đồng, trong đó doanh thu từ sản xuất kinh doanh dao động từ 360 đến 570 tỷ đồng, chiếm từ 92% đến 96% trong tổng doanh thu của toàn đơn vị . Doanh thu từ đóng tàu mang lại lợi nhuận của Tổng công ty từ 1,8 tỷ đến 2,8 tỷ đồng trong giai đoạn năm 2019 đến năm 2022. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Tổng công ty Sông Thu là đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, do Tổng cục công nghiệp Quốc phòng trực tiếp quản lý. Mặc dù trực
  11. 9 thuộc Bộ Quốc phòng nhưng Tổng công ty (TCT) là một đơn vị kinh doanh độc lập và chỉ thực hiện hợp nhất sổ sách kế toán khi báo cáo định kỳ cho Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng. Riêng Tổng công ty vẫn có quy trình hạch toán kinh doanh độc lập và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của riêng. Mô hình quản lý của TCT được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng với mô hình chỉ đạo từ trên xuống bao gồm: Tổng cục công nghiệp Quốc phòng, Kiểm soát viên, Ban Tổng giám đốc, các xí nghiệp và các phòng ban. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán tại Tổng công ty Sông Thu được tổ chức theo mô hình tập trung. Các thống kê xí nghiệp thực hiện thu thập chứng từ và gửi về phòng tài chính, kế toán phần hành sẽ chịu trách nhiệm hạch toán doanh thu, chi phí phát sinh của xí nghiệp vào phần mềm kế toán trên tổng công ty. Mỗi kế toán viên trong phòng sẽ đảm nhiệm các phần hành khác nhau. Kế toán tổng hợp sẽ đảm nhiệm việc tập hợp chi phí từ các phần hành và tính giá thành sản phẩm. 2.1.4. Quy trình quản lý và thực hiện dự án thuộc Tổng công ty Sông Thu Lưu đồ số STC-KHKD-QT-001 theo ISO 9001 : 2015 tóm tắt các bước quy định trong việc thực hiện các dự án đóng tàu tại Công ty. Các bước trong quy trình quản lý dự án sẽ ảnh hưởng đến việc ghi nhận doanh thu đóng tàu tại phòng kế toán. - Phòng KHKD nhận hợp đồng, lập kế hoạch tổng thể dự án, gửi phòng CNSX lập quy trình công nghệ, phương án bố trí mặt bằng triển khai dự án, triển khai giao khoán công việc. - Phòng Kỹ thuật nhận chi tiết công việc và triển khai cho các xí nghiệp trực tiếp sản xuất, giám sát quá trình thi công.
  12. 10 - Phòng KCS lập các kế hoạch kiểm tra chất lượng cho dự án - Phòng vật tư: Căn cứ trên kế hoạch công nghệ của P.CNSX, dự toán vật tư và kế hoạch sản xuất của P. Kỹ thuật lập kế hoạch cung ứng vật tư. - Phòng tài chính: Căn cứ trên kế hoạch cung ứng vật tư thiết bị, kế hoạch sản xuất của các đơn vị sản xuất, kế hoạch tác nghiệp của các phòng ban chức năng mà ban dự án chuyến đến. Phòng tài chính lập kế hoạch tài chính để đảm bảo cung cấp đủ tài chính cho việc cung ứng vật tư thiét bị và các hoạt động của sản xuất kinh doanh. - Phòng Cơ điện/ An toàn và môi trường/ phòng khác:Dựa trên kế hoạch tổng thể, phân công các bộ phận, cá nhân thực hiện công tác cơ điện, công tác an toàn, giàn giáo, điện thắp sáng, …vv Các công việc chính trong công đoạn hoàn công và thanh quyết toán: * Phòng KCS: Tập hợp tất cả các kết quả, biên bản kiểm tra nghiệm thu, các chứng nhận, chứng chỉ chất lượng của dự án để lập hồ sơ chất lượng. * P. Kỹ thuật: Phụ trách công tác lập bản vẽ hoàn công cho dự án (kết hợp với P. CNSX) Tổng hợp khối lượng thực của sản phẩm được thi công Tổng hợp các catalog, quy trình kỹ thuật cho dự án. * P. Vật tư: Tổng hợp các vật tư đã sử dụng cho dự án và chi phí cho việc mua sắm vật tư, trang thiết bị. * P. Tài chính: Tổng hợp các chi phí đã sử dụng cho quá trình thi công sản phẩm * Ban dự án: Tổng hợp các dữ liệu đã nhận được từ các phòng ban, đơn vị trên chuyển Phòng KHKD làm việc với khách hàng và
  13. 11 đóng vai trò là đơn vị thường trực. * P. KHKD: Lập hồ sơ quyết toán cuối cùng với khách hàng. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU ĐÓNG TÀU TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG THU 2.2.1. Đặc điểm hoạt động đóng tàu và ảnh hưởng của hoạt động đóng tàu đến ghi nhận doanh thu tại Tổng công ty Sông Thu Giá trị của mỗi hợp đồng đóng tàu thường lớn và thời gian sản xuất cũng kéo dài từ 6 tháng đến trên 1 năm, tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm của con tàu. Các hợp đồng đóng tàu tại Tổng công ty có tính đơn chiếc, nghĩa là các con tàu trong các hợp đồng khác nhau thường khác nhau về đặc điểm kỹ thuật, thiết kế, giá trị. Thông thường, mỗi một hợp đồng có thể là đơn đặt hàng đóng mới đơn chiếc một con tàu hoặc nhiều con tàu cùng một chủng loại. Giá trị một hợp đồng đóng mới tàu biển thường dao động từ 50 tỷ đến 1000 tỷ đồng. Giá trị của hợp đồng sẽ được xác định căn cứ vào giá dự toán chi tiết của sản phẩm sau khi được sự thống nhất của chủ đầu tư và Tổng công ty Sông Thu. Tổng công ty còn cung cấp các dịch vụ khác nhau trong một hợp đồng đóng tàu. Tùy theo yêu cầu của khách hàng, Tổng công ty có thể cung cấp dịch vụ gia công phần vỏ tàu hoặc cung cấp cả vỏ tàu và máy chính của tàu. Chính vì những đặc điểm trên, công tác ghi nhận doanh thu tại Tổng công ty Sông Thu chịu một số ảnh hưởng như sau: - Doanh thu đóng tàu bao gồm doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng và các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu và được xác định một cách đáng tin cậy. Điều này ảnh hưởng đến việc hạch toán
  14. 12 doanh thu của đơn vị. - Với thời gian sản xuất kéo dài, kế toán tại Tổng công ty ghi nhận doanh thu theo 2 trường hợp: + Đối với sản phẩm tàu đóng trong thời gian ngắn (thường kéo dài từ 6 tháng đến 1 năm), kế toán ghi nhận doanh thu một lần căn cứ theo Biên bản nghiệm thu quyết toán tổng thể của sản phẩm tàu sau khi tàu hoàn thành và bàn giao cho chủ đầu tư. + Đối với sản phẩm đóng trong thời gian dài trên 1 năm, kế toán ghi nhận doanh thu theo từng giai đoạn, căn cứ theo Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành theo giai đoạn. Việc này thường được tiến hành khi kết thúc kỳ kế toán hoặc theo quy định được nêu rõ trong điều khoản hợp đồng ban đầu. 2.2.2. Quy trình ghi nhận doanh thu tại Tổng công ty Sông Thu. a. Chứng từ sử dụng b. Tài khoản sử dụng c. Quy trình ghi nhận doanh thu tại Tổng công ty * Đối với sản phẩm hoàn thành trong thời gian ngắn (Sản phẩm có thời gian thực hiện từ 6 tháng đến 12 tháng): Khi sản phẩm hoàn thành và sẵn sàng bàn giao cho chủ đầu tư, cán bộ phòng kỹ thuật sẽ cùng giám đốc các xí nghiệp được giao triển khai dự án đóng tàu tiến hành nghiệm thu kỹ thuật nội bộ các công việc đã thực hiện trong phiếu giao khoán do phòng CNSX cung cấp ban đầu. Nếu sản phẩm trong quá trình đóng mới phát sinh thay đổi thiết kế bản vẽ, phần phát sinh sẽ được phòng CNSX bóc tách khối lượng vật tư, nhân công và báo lên phòng KHKD để cán bộ quản lý dự án làm việc về giá cả với chủ đầu tư. Phần phát sinh này cũng được cán bộ kỹ thuật ghi rõ trong Biên bản nghiệm thu kỹ thuật nội bộ. Biên bản
  15. 13 này sau khi hoàn thành sẽ gửi về phòng kinh doanh để phục vụ cho việc lập Biên bản quyết toán tổng thể sản phẩm tàu đã hoàn thành với khách hàng. Phòng KHKD thống nhất các hạng mục hoàn thành thực tế với chủ đầu tư, thực hiện áp giá các hạng mục đã ký trong Bảng dự toán vào Bảng quyết toán giá trị khối lượng hoàn thành tổng thể và hai bên ký kết hồ sơ quyết toán. Phòng KHKD sẽ chuyển hồ sơ Quyết toán sản phẩm lên phòng Tài chính để xuất hóa đơn. Kế toán thanh toán căn cứ Bảng quyết toán tổng thể để xuất hóa đơn và gửi cho cán bộ kinh doanh giao cho khách hàng. * Đối với sản phẩm đóng tàu hoàn thành trong thời gian dài (sản phẩm tàu có thời gian thực hiện từ 1 năm trở lên): Thời điểm nghiệm thu giai đoạn thường rơi vào cuối các kỳ kế toán như 6 tháng đầu năm tài chính hoặc kết thúc năm tài chính theo chủ quan của nhà quản trị. Tương tự như công tác tập hợp chứng từ ở thời điểm quyết toán sản phẩm hoàn thành trong thời gian ngắn. Tại thời điểm được yêu cầu nghiệm thu giai đoạn, cán bộ phòng kỹ thuật thực hiện nghiệm thu công việc hoàn thành trên tàu và lập Biên bản nghiệm thu nội bộ các nội dung kỹ thuật. Sau khi yêu cầu cán bộ phòng Kỹ thuật cung cấp Biên bản nghiệm thu nội bộ công việc đã hoàn thành theo giai đoạn đến điểm dừng kỹ thuật. Cán bộ phụ trách dự án của phòng KHKD phối hợp cùng cán bộ kỹ thuật căn cứ vào công việc thực hiện thực tế, tính toán ra khối lượng phần trăm công việc hoàn thành cho từng hạng mục công việc và áp giá dự toán đã ký vào Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo giai đoạn. Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc hoàn thành này được chuyển lên phòng Tài chính. Kế toán thanh toán căn cứ vào
  16. 14 Biên bản nghiệm thu giá trị khối lượng công việc hoàn thành để xuất hóa đơn và giao cho khách hàng. Ghi nhận doanh thu từng đợt lên tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm. Trải qua nhiều giai đoạn sản xuất, khi sản phẩm hoàn thành 100% so với dự toán, sẵn sàng bàn giao thì quy trình ghi nhận doanh thu tiến hành như của sản phẩm hoàn thành trong thời gian ngắn. Kế toán thanh toán căn cứ hồ sơ Quyết toán tổng thể sản phẩm và các hóa đơn đã xuất theo giai đoạn trong quá trình sản xuất, xác định doanh thu còn lại của sản phẩm hoàn thành. Sau đó xuất hóa đơn theo giá trị còn lại và giao cho khách hàng. Giá trị còn lại được ghi nhận trên tài khoản 5112. d. Báo cáo kế toán về doanh thu đóng tàu tại Tổng công ty Tại Tổng công ty Sông Thu ngoài các sổ sách quy định theo Thông tư 200 như Sổ cái tài khoản 511, Sổ chi tiết tài khoản 511 … thì chưa có báo cáo riêng nào chính thức để báo cáo số liệu doanh thu các tàu được ghi nhận trong năm tài chính 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN GHI NHẬN CHI PHÍ ĐÓNG TÀU TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG THU 2.3.1. Phân loại chi phí đóng tàu tại Tổng công ty Sông Thu Chi phí sản xuất phát sinh tại đơn vị được theo dõi trên các khoản mục chi phí chính gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khác trực tiếp và chi phí sản xuất chung. So với quy định kế toán chung, Tổng công ty Sông thu có 4 loại chi phí, trong đó phần chi phí khác trực tiếp Tổng công ty theo dõi riêng vì loại chi phí này không thuộc nhóm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay chi phí nhân công trực tiếp, nhưng căn cứ các hồ sơ chứng từ được cung cấp từ các phòng ban, kế toán có thể phân loại
  17. 15 chi phí khác này sử dụng trực tiếp cho sản phẩm tàu nào, nên không cần phải phân bổ như chi phí sản xuất dùng chung. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí gồm thép các loại, vật tư điện động lực, máy chính…TCT áp dụng phương pháp tính giá bình quân cả kỳ dự trữ cho nguyên vật liệu trực tiếp, tuy nhiên đối với một số nguyên vật liệu nguyên hệ thống như máy chính thì sẽ áp dụng phương pháp thực tế giá đích danh. - Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất của công nhân trực tiếp như BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ. TCT áp dụng hình thức trả lương khoán theo từng hạng mục công việc của con tàu. - Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác trực tiếp : Đây là các khoản chi phí ngoài chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp nhưng được dùng trực tiếp cho các sản phẩm tàu như chi phí in ấn bản vẽ, chi phí đăng kiểm, biên dịch tài liệu…Khi có phát sinh chi phí sẽ được cập nhật theo từng sản phẩm có liên quan. - Chi phí sản xuất chung: Bao gồm lương phân xưởng và các khoản trích theo lương, vật liệu quản lý sản xuất, nhiên liệu, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, khấu hao máy móc thiết bị, điện năng và chi phí chung khác. 2.3.2. Quy trình ghi nhận chi phí tại Tổng công ty Sông Thu a. Chứng từ sử dụng b. Tài khoản sử dụng Tổng công ty Sông Thu sử dụng các tài khoản 621, 622, 627 để tập hợp chi phí phát sinh và sử dụng tài khoản 632 để kết chuyển giá vốn sản phẩm hoàn thành.
  18. 16 c. Quy trình ghi nhận chi phí tại Tổng công ty * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Thủ kho lập Phiếu xuất kho có chữ ký xác nhận công nhân đại diện tổ thi công, sau đó chuyển đến phòng Tài chính để kế toán vật tư làm căn cứ nhập liệu vào phần mềm kế toán. Khi hạng mục công việc được giao khoán hoàn thành, thống kê sẽ lập bảng kê thực tế sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công trình, đối chiếu với dự trù vật tư và thủ kho để thu hồi vật tư thừa nếu có. Thủ kho sẽ căn cứ nhập phiếu thu hồi vật tư và chuyển về phòng kế toán để ghi sổ. * Chi phí nhân công trực tiếp: Căn cứ các công việc trong phiếu giao khoán, thống kê XN sẽ lập phiếu đề nghị tạm ứng lương đối với hạng mục công việc chưa hoàn thành và Phiếu thanh toán lương đối với công việc đã hoàn thành. Phòng TCLĐ căn cứ các chứng từ này lập Bảng thanh toán tiền lương chi tiết kèm bảng đổ lương qua thẻ ATM, kế toán ngân hàng sẽ căn cứ lập Ủy nhiệm chi thanh toán lương. Kế toán tiền lương căn cứ ghi sổ theo dõi việc tạm ứng và thanh toán từng sản phẩm theo từng XN. Vào đầu tháng sau, căn cứ vào số tiền lương thanh toán trong tráng trước, kế toán tiền lương lập Bảng kê chi tiết chi phí nhân công trực tiếp và phân bổ các khoản trích theo lương theo quy định để vào sổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng sản phẩm. * Chi phí trực tiếp khác: Căn cứ chứng từ thực tế phát sinh do các phòng ban khác cung cấp cho phòng tài chính, kế toán xác định cụ thể cho sản phẩm tàu và ghi nhận vào chi phí trực tiếp khác. Chi phí này không phân bổ mà xem như chi phí trực tiếp khi tính giá thành. * Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí tiền lương, vật liệu quản lý, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị, khấu hao
  19. 17 TSCĐ, chi phí điện, nước và chi phí chung khác. Cuối quý, sau khi chi phí chung đã được tập hợp, kế toán sẽ tiến hành tính toán và tạm phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức chi phí trực tiếp của từng sản phẩm tàu cụ thể thực hiện trong quý đó. Khi kết thúc năm tài chính, chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp cho cả năm và tiến hành phân bổ lại cho toàn bộ đơn sản phẩm tàu đã thực hiện trong năm dựa trên tổng phát sinh chi phí trực tiếp của từng sản phẩm trong năm đó. * Kết chuyển chi phí sản xuất: Tổng công ty Sông Thu thực hiện kết chuyển chi phí sản xuất định kỳ vào cuối mỗi quý của năm tài. Kế toán tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh hợp lệ lên tài khoản 154, sau đó căn cứ vào Bảng nghiệm thu quyết toán tổng thể hoặc Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành đã ghi nhận doanh thu trong kỳ để kết chuyển chi phí phát sinh lên tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán. Chi phí kết chuyển lên tài khoản 632 sẽ tương ứng với tỷ lệ phần trăm doanh thu đã ghi nhận so với hợp đồng ban đầu. Có hai trường hợp khi ghi nhận chi phí theo tỷ lệ phần trăm doanh thu hoàn thành: + Phần chi phí thực tế đã phát sinh cho sản phẩm tàu trong quý vượt so với tỷ lệ phần trăm doanh thu hoàn thành sau khi được kết chuyển từ các tài khoản chi phí lên tài khoản 154 thì treo tạm trên tài khoản này. Sau khi sản phẩm hoàn thành và sẵn sàng bàn giao cho chủ đầu tư, chi phí sẽ được ghi nhận toàn bộ theo thực tế phát sinh cho sản phẩm tàu đó. + Phần chi phí thực tế đã phát sinh trong quý thấp hơn so với tỷ lệ phần trăm doanh thu hoàn thành, kế toán chi phí sẽ yêu cầu cán bộ phụ trách dự án của phòng KHKD cung cấp các hồ sơ liên quan đến chi phí đã nghiệm thu nhưng chưa có hóa đơn đầy đủ để thực
  20. 18 hiện trích trước chi phí cho sản phẩm tàu lên tài khoản 335 – Chi phí phải trả. * Trích chi phí bảo hành tàu sau bàn giao: Đối với các hợp đồng đóng tàu có điều khoản bảo hành, sau khi hoàn tất các thủ tục quyết toán và bàn giao tàu, kế toán sẽ tiến hành trích khoản dự phòng bảo hành lên tài khoản 352. Khoản dự phòng này sẽ được theo dõi đến khi hết thời hạn bảo hành, hợp đồng được thanh lý. 2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ ĐÓNG TÀU TẠI TỔNG CÔNG TY SÔNG THU 2.4.1. Ưu điểm Tổng công ty Sông Thu theo dõi tình hình kinh doanh của công ty phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành về nội dung, kết cấu. Kế toán đã vận dụng đúng quy định nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận chi phí tương ứng với tỷ lệ phần trăm doanh thu hoàn thành. Do đặc thù sản xuất sản phẩm của đơn vị là đơn chiếc, có giá trị cao và thời gian sản xuất kéo dài, việc ghi nhận doanh thu theo giai đoạn giúp phản ánh đúng tình hình thực tế sản xuất đơn vị. Giúp đơn vị có căn cứ để yêu cầu chủ đầu tư thanh toán phần công nợ, tiếp tục quay vòng vốn để mua sắm vật tư, trang thiết bị phục vụ sản xuất sản phẩm. TCT Sông Thu đã thực hiện tốt việc ghi nhận chi phí phát sinh một cách chi tiết, cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí sản xuất chung khi cập nhật được nhóm theo từng khoản mục chi phí giúp cho việc theo dõi và phân tích ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí đến giá thành khi cần thiết. Việc tính giá thành theo từng quý và trình bày trên báo cáo
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2