Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công về trợ giúp xã hội tại Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần thành phố Đà Nẵng
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Hoàn thiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công về trợ giúp xã hội tại Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần thành phố Đà Nẵng" nhằm tìm hiểu, nghiên cứu và làm sáng rõ về phương pháp tính giá dịch vụ SNC về lĩnh vực trợ giúp xã hội tại Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần thành phố Đà Nẵng; Đánh giá phương pháp, đề xuất các biện pháp hoàn thiện việc giá dịch vụ SNC về trợ giúp xã hội tại Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần thành phố Đà Nẵng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công về trợ giúp xã hội tại Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần thành phố Đà Nẵng
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ PHẠM THỊ THUỲ LIÊN HOÀN THIỆN TÍNH GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU DƢỠNG NGƢỜI TÂM THẦN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TĂT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8 34 03 01 Đà Nẵng - Năm 2023
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Lan Phƣơng Phản biện 1: TS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh Phản biện 2: TS. Võ Thị Thuỳ Trang Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 08 tháng 10 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh cung ứng dịch vụ SNC (SNC) theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ SNC đòi hỏi các đơn vị SNCL (SNCL) phải đổi mới mô hình hoạt động dịch vụ SNC. Một trong những vấn đề lớn nhất của các đơn vị SNCL về trợ giúp xã hội là việc tính giá dịch vụ SNC làm cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ SNC hoặc tổ chức thu phí dịch vụ đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu trong tương lai. Đây là một vấn đề lớn gây khó khăn và trở ngại không nhỏ cho các đơn vị SNCL. Tuy nhiên, với yêu cầu tính giá dịch vụ SNC cần phải xác định đúng, đầy đủ các chi phí cấu thành và giá dịch vụ nhưng chưa có một phương pháp tính giá, định giá cụ thể và hợp lý không chỉ gây khó khăn cho công tác tính giá dịch vụ mà còn gây ra những hạn chế trong công tác quản lý, điều hành. Nhận thức rõ tầm quan trọng và ý nghĩa chiến lược của xu hướng xã hội hoá dịch vụ công đối với sự phát triển của xã hội, đất nước nói chung và ngành lao động thương binh và xã hội nói riêng. Đối với Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần thành phố Đà Nẵng, việc áp dụng giá dịch vụ SNC còn tạo điều kiện giúp đơn vị chủ động trong hoạt động quản lý cung ứng dịch vụ SNC để nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp xã hội; phân định rõ hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị, hoạt động sự nghiệp do Nhà nước giao với hoạt động cung ứng dịch vụ SNC theo yêu cầu của xã hội. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài Luận văn “Hoàn thiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công về trợ giúp xã hội tại Trung tâm Điều dƣỡng ngƣời tâm thần thành phố Đà Nẵng” để
- 2 khắc phục những tồn đọng, hạn chế và hoàn thiện việc tính giá dịch vụ SNC về trợ giúp xã hội tại Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần thành phố Đà Nẵng. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: tính giá dịch vụ SNC về trợ giúp xã hội tại Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần thành phố Đà Nẵng. Cụ thể hoá mục tiêu chung gồm các mục tiêu cụ thể. Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu này như sau: - Phân tích các chi phí SNC và giá dịch vụ SNC về lĩnh vực trợ giúp xã hội tại Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần thành phố Đà Nẵng. - Tìm hiểu, nghiên cứu và làm sáng rõ về phương pháp tính giá dịch vụ SNC về lĩnh vực trợ giúp xã hội tại Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần thành phố Đà Nẵng. - Đánh giá phương pháp, đề xuất các biện pháp hoàn thiện việc giá dịch vụ SNC về trợ giúp xã hội tại Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần thành phố Đà Nẵng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: tính giá dịch vụ SNC về trợ giúp xã hội tại Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần thành phố Đà Nẵng - Phạm vi nghiên cứu: (1) Về nội dung: tính giá dịch vụ SNC về trợ giúp xã hội tại Trung tâm thông qua nghiên cứu về chi phí cấu thành giá, đặc điểm của Trung tâm theo quy định của Nhà nước. (2) Về không gian: Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần thành phố Đà Nẵng. (3) Về thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác tính giá dịch vụ SNC tại thời điểm năm 2018 và đề xuất các giải pháp trong thời gian
- 3 tới. Theo đó, các số liệu được trình bày trong quá trình nghiên cứu về công tác tính giá dịch vụ SNC tại Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần thành phố Đà Nẵng được lấy tại thời điểm năm 2018. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để giải quyết vấn đề đặt ra cần nghiên cứu đề tài của luận văn, tác giả tổng hợp, phân tích nghiên cứu các tài liệu để khái quát những vấn đề về chi phí SNC và tính giá dịch vụ SNC tại đơn vị SNC lập bằng các phương pháp như quan sát và thu thập tài liệu; phương pháp xử lý số liệu; phương pháp phân tích; phương pháp so sánh, đối chiếu. 5. Bố cục luận văn Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết liên quan đến hoạt động tính giá dịch vụ sự nghiệp công Chương 2: Thực trạng công tác tính giá dịch vụ sự nghiệp công tại Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác tính giá dịch vụ sự nghiệp công tại Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần thành phố Đà Nẵng. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 6.1. Tổng quan các nghiên cứu trước đây Qua tìm hiểu về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn, luận án cho thấy mỗi công trình nghiên cứu có mục đích, đối tượng và phạm vi khác nhau, đã phân tích thực trạng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện, khắc phục công tác kế toán chi phí và tính giá thành ở các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo. Tuy nhiên, hiện nay về trợ giúp xã hội, chưa có một công trình nghiên cứu hoàn thiện về tính giá dịch vụ SNC sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN).
- 4 6.2. Hạn chế nghiên cứu Các nghiên cứu chỉ tập trung vào các cơ sở trợ giúp xã hội sử dụng NSNN chứ chưa đề cập tới các cơ sở trợ giúp xã hội tự chủ tài chính hoàn toàn hoặc các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG TÍNH GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG 1.1. ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP VÀ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG 1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập a. Khái quát đơn vị sự nghiệp công lập Theo Luật viên chức 2010, “đơn vị SNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội thành lập theo quy định pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công và phục vụ quản lý nhà nước”. b. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập - Là một tổ chức được thành lập hợp pháp theo pháp luật, do nhà nước đầu tư và xây dựng cơ sở vật chất để hoạt động nhằm cung cấp các dịch vụ SNC trong những lĩnh vực mà Nhà nước chịu trách nhiệm cung ứng chủ yếu cho nhân dân. - Cơ chế hoạt động của các đơn vị SNCL đang ngày càng được đổi mới theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện hạch toán độc lập. Các đơn vị SNCL hoạt động theo chế độ thủ trưởng. - Nhân sự tại đơn vị SNCL chủ yếu được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc theo hợp đồng làm việc, được quản lý, sử dụng với tư cách là viên chức. c. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập về trợ giúp xã hội.
- 5 Tùy theo các tiêu thức khác nhau, đơn vị SNCL có thể phân loại theo các nhóm các nhau. Theo mức độ tự chủ tài chính, đơn vị SNCL về trợ giúp xã hội được phân loại thành 4 nhóm: - Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (được gọi là nhóm 1); - Đơn vị SNCL tự bảo đảm chi thường xuyên (được gọi là nhóm 2); - Đơn vị SNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (được gọi là nhóm 3); - Đơn vị SNCL do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (được gọi là nhóm 4). d. Đặc điểm nguồn thu, nhiệm vụ chi của đơn vị sự nghiệp công lập Các đơn vị SNCL được tự chủ sử dụng tài sản và các nguồn lực ở đơn vị để cung cấp thực hiện nhiệm vụ, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn được cấp có thẩm quyền giao theo nguyên tắc: thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; được quyết định giá dịch vụ bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy hợp lý; trường hợp dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì thực hiện theo mức giá cụ thể, khung giá do cơ quan có thẩm quyền quy định; được tự chủ quyết định các khoản chi để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn bảo đảm tính hợp lý, hợp lệ và phải tuân thủ theo quy định pháp luật và chế độ kế toán. 1.1.2. Dịch vụ sự nghiệp công a. Khái niệm dịch vụ sự nghiệp công Dịch vụ SNC là dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế - dân số; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; các hoạt
- 6 động kinh tế và lĩnh vực khác (gồm: nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường, giao thông vận tải, công thương, xây dựng, tư pháp, lao động thương binh và xã hội, sự nghiệp khác). b. Đặc trưng cơ bản của dịch vụ sự nghiệp công Là những hoạt động phục vụ cho lợi ích chung thiết yếu, các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân, chủ yếu là người lao động, người có công, đối tượng xã hội, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người khuyết tật,… với mục tiêu nhằm bảo đảm tính công bằng, tính hiệu quả trong cung ứng dịch vụ và bảo đảm an sinh xã hội. c. Đặc điểm của dịch vụ sự nghiệp công Dịch vụ SNC có tính xã hội, với mục tiêu chính phục vụ lợi ích cộng đồng đáp ứng nhu cầu của công dân, không phân biệt giai cấp, địa vị xã hội và bảo đảm công bằng và ổn định xã hội.. Việc trao đổi dịch vụ SNC không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ và người sử dụng dịch vụ đa phần không phải trả phí dịch vụ. 1.2. KHÁI QUÁT VỀ CHI PHÍ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG 1.2.1. Khái niệm chi phí dịch vụ sự nghiệp công Chi phí dịch vụ SNC là sự biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí mà đơn vị SNC lập cần phải chi ra nhằm cung cấp hoạt động dịch vụ SNC cho người sử dụng dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Bản chất của chi phí dịch vụ SNC là những hao phí cần thiết cho việc duy trì và phát triển hoạt động của đơn vị SNC lập. Chi phí dịch vụ SNC có những đặc điểm của chi phí như sau: Là hao phí tài nguyên hữu hình lẫn vô hình, vật chất và lao động; những hao phí này phải gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh; phải được lượng hoá bằng tiền trong một khoản thời gian nhất định. 1.2.2. Phân loại chi phí dịch vụ sự nghiệp công
- 7 - Phân loại theo nội dung kinh tế của chi phí: Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; chi phí nhân viên; chi khấu hao TSCĐ; chi dịch vụ mua ngoài; chi khác bằng tiền. - Phân loại theo công dụng kinh tế của chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí nhân viên trực tiếp; chi phí dịch vụ chung. - Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng tập hợp chi phí: chi phí trực tiếp; chi phí gián tiếp. - Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và mức độ hoạt động: chi phí cố định (định phí); chi phí biến đổi (biến phí); chi phí hỗn hợp. - Theo tính chất các khoản chi phí: chi phí thường xuyên; chi phí không thường xuyên. 1.2.3. Đối tƣợng tập hợp chi phí dịch vụ sự nghiệp công Đối tượng tập hợp chi phí dịch vụ SNC là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ SNC tại đơn vị SNCL. Đối tượng tập hợp chi phí dịch vụ ở các đơn vị SNCL có thể là từng dịch vụ, nhóm dịch vụ, gói dịch vụ hoặc từng người sử dụng dịch vụ, từng khoa, từng bộ phận phát sinh dịch vụ… 1.2.4. Phƣơng pháp tập hợp chi phí dịch vụ sự nghiệp công Phương pháp tập hợp chi phí là cách thức kế toán sử dụng để tập hợp, phân loại các khoản mục chi phí phát sinh trong một thời kỳ theo các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Chi phí dịch vụ SNC có thể tập hợp theo một trong hai phương pháp: phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp tập hợp gián tiếp. 1.3. KHÁI QUÁT VỀ GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG 1.3.1. Khái niệm giá dịch vụ sự nghiệp công Giá dịch vụ SNC là toàn bộ các chi phí dịch vụ (chi phí về lao động sống, lao động vật hóa và chi phí khác) tính cho một khối
- 8 lượng dịch vụ SNC hoàn thành. Giá dịch vụ SNC sử dụng NSNN được xác định theo quy định của pháp luật về giá, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành và lộ trình tính giá dịch vụ SNC sử dụng NSNN. Giá dịch vụ SNC có cơ sở hình thành từ chi phí dịch vụ SNC. Tuy nhiên, chi phí được tính toán cho một thời kỳ nhất định nên không phân biệt là dịch vụ liên quan đến các khoản chi phí đã hoàn thành hay chưa. 1.3.2. Phân loại giá dịch vụ sự nghiệp công - Giá định mức là giá được tính trên các định mức về kinh tế kỹ thuật, số liệu phân tích tình hình thực tế của kỳ trước, các định mức chi phí hiện hành, chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm, dịch vụ và được xác định trước khi bắt đầu quá trình cung cấp dịch vụ. - Giá kế hoạch là giá được tính trên cơ sở chi phí dịch vụ kế hoạch và khối lượng dịch vụ kế hoạch trong kỳ kế hoạch và được xác định trước khi trước khi bắt đầu quá trình cung cấp dịch vụ. - Giá thực tế là giá được tính trên cơ sở số liệu chi phí thực tế phát sinh trong kỳ, được tập hợp trong kỳ tính giá và được xác định sau khi kết thúc quá trình cung cấp dịch vụ. 1.3.3. Đối tƣợng tính giá dịch vụ sự nghiệp công Để xác định đối tượng tính giá dịch vụ SNC, tùy thuộc vào quy mô, tổ chức hoạt động của đơn vị SNCL, loại dịch vụ cung cấp, yêu cầu của nhà quản trị, trình độ nhân viên kế toán, đối tượng tập hợp chi phí mà xác định đối tượng tính giá dịch vụ phù hợp. Đối tượng tính giá tại các đơn vị SNCL có thể là từng loại hoạt động dịch vụ hoặc từng đơn đặt hàng đã hoàn thành, hoặc từng nhóm đối tượng. 1.3.4. Kỳ tính giá dịch vụ sự nghiệp công - Trường hợp cung cấp dịch vụ nhiều, chu kỳ cung cấp dịch vụ xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá là hàng tháng.
- 9 - Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ theo đơn đặt hàng, chu kỳ cung cấp dài, dịch vụ chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ cung cấp dịch vụ thì kỳ tính giá dịch vụ thích hợp là thời điểm dịch vụ đã hoàn thành. 1.3.5. Phƣơng pháp tính giá dịch vụ sự nghiệp công Phương pháp tính giá dịch vụ SNC là cách thức để kế toán tính được tổng giá dịch vụ và đơn giá cho khối lượng dịch vụ SNC hoàn thành hoặc dự kiến hoàn thành. Các phương pháp tính giá dịch vụ SNC gồm: - Phương pháp tính giá dịch vụ SNC theo công việc (hay đơn đặt hàng). - Phương pháp tính giá dịch vụ SNC giản đơn (trực tiếp) - Phương pháp tính giá dịch vụ SNC theo quy trình - Phương pháp tính giá dịch vụ SNC theo hệ số - Phương pháp tính giá dịch vụ SNC theo định mức 1.3.6. Quy trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công Bước 1. Tập hợp các chi phí dịch vụ SNC: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân viên trực tiếp, chi phí dịch vụ chung, chi phí khấu hao TSCĐ. Bước 2. Phân bổ chi phí Bước 3. Lựa chọn phương pháp tính giá Bước 4. Xác định số lượng dịch vụ hoàn thành trong kỳ và số dịch vụ dở dang cuối kỳ. Bước 5. Đánh giá chi phí dở dang cuối kỳ Bước 6. Tính trị giá sản phẩm hoàn thành Bước 7. Tính giá từng loại dịch vụ, kết thúc quy trình tính giá 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
- 10 - Các nhân tố bên ngoài: hệ thống khung pháp lý, tác động của vùng, miền, khu vực và yếu tố xã hội, môi trường cạnh tranh và hội nhập quốc tế,... - Các nhân tố bên trong: cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, việc tổ chức quản lý và nhu cầu thông tin của nhà quản trị, đặc thù của đối tượng trợ giúp xã hội tại các cơ sở BTXH, tổ chức công tác kế toán và năng lực chuyên môn, quản lý. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÍNH GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU DƢỠNG NGƢỜI TÂM THẦN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. SƠ LƢỢC VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM ĐIỀU DƢỠNG NGƢỜI TÂM THẦN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Điều dƣỡng ngƣời tâm thần thành phố Đà Nẵng Ngày 01 tháng 8 năm 1980, tiền thân của Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần thành phố Đà Nẵng với tên gọi Trại tâm thần ra đời tại xã Bình Định, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng. Năm 1993, chuyển về khu đất nay thuộc phường An Khê, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng và đổi tên thành Khu điều dưỡng bệnh tâm thần. Năm 1997, đổi tên Trung tâm Điều dưỡng người tâm thần thành phố Đà Nẵng. Năm 2006, Trung tâm được chuyển về tổ 56 Đà Sơn, phường Hòa Khánh Nam, quận Liên Chiểu. Năm 2021, Trung tâm chuyển đổi loại hình từ đơn vị được NSNN đảm bảo chi thường xuyên (nhóm 4) sang là đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên (nhóm 2). Trung tâm được đặt hàng cung cấp
- 11 dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN về trợ giúp xã hội theo Quyết định số 28/2020/QĐ-UBND ngày 19/8/2020 của UBND thành phố Đà Nẵng. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Điều dƣỡng ngƣời tâm thần thành phố Đà Nẵng 2.1.3. Quy mô, điều kiện cơ sở vật chất và đặc điểm hoạt động a. Quy mô, điều kiện cơ sở vật chất Hiện nay, trụ sở Trung tâm đóng tại Phường Hòa Khánh Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Cơ sở vật chất, hạ tầng tại Trung tâm được xây dựng trên tổng diện tích đất tự nhiên là: 26.631 m2 gồm: 01 khối nhà hành chính; 07 các khối nhà chăm sóc, nuôi dưỡng điều trị bệnh nhân và 03 các khối nhà phục vụ sinh hoạt chung. Quy mô hiện nay là 350 - 380 bệnh nhân. b. Đặc điểm hoạt động - Đối tượng trợ giúp xã hội là bệnh nhân tâm thần bị mất năng lực hành vi, thường xuyên không ổn định tinh thần, dễ bị kích động, rối loạn, có thể gây nguy hiểm cho người khác; - Người tâm thần khó có khả năng phục hồi và hòa nhập cộng đồng hơn. - Hoạt động liên tục, thường xuyên, không kể ngày Lễ, Tết. - Phần lớn các cán bộ nhân viên này chưa qua đào tạo trong ngành công tác xã hội, điều dưỡng - Hoạt động của đơn vị luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình và chính sách an sinh xã hội của thành phố và đất nước. 2.1.4. Tổng quan về các nhóm dịch vụ trợ giúp xã hội tại Trung tâm Điều dƣỡng ngƣời tâm thần thành phố Đà Nẵng. - Dịch vụ chăm sóc đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp: người lang thang được tiếp nhận từ Bệnh viện tâm thần trong thời gian xác minh
- 12 đưa về nơi cư trú. - Dịch vụ chăm sóc dài hạn cho đối tượng trợ giúp xã hội gồm bệnh nhân tâm thần đặc biệt nặng (dưới 60 tuổi) và bệnh nhân tâm thần đặc biệt nặng là người cao tuổi (trên 60 tuổi). Quy trình cung cấp dịch vụ SNC cho các đối tượng trợ giúp xã hội tại Trung tâm được thể qua các hoạt động tiếp nhận, quản lý chăm sóc và kết thúc quy trình. Trong một kỳ cung cấp dịch vụ SNC, đối tượng trợ giúp xã hội có thể kết thúc dịch vụ hoặc tạm ngừng bất cứ lúc nào với các lý do như tử vong, hòa nhập cộng đồng... Đối với những trường hợp này không được coi là dịch vụ SNC dở dang mà vẫn được xem xét là đã hoàn thành cung cấp dịch vụ SNC cho đối tượng nhưng không tính đủ giá. 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại Trung tâm Điều dƣỡng ngƣời tâm thần thành phố Đà Nẵng Bộ phận kế toán trực thuộc Phòng Tổng hợp - Tổ chức - Hành chính, gồm có 04 cán bộ, viên chức đều có trình độ đại học trở lên. Hiện tại, những chi phí phát sinh trong quá trình cung ứng dịch vụ SNC của Trung tâm được xem là những chi phí hoạt động, không được xem là hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ để thu phí, lệ phí. Bên cạnh đó, là một đơn vị SNCL được giao quyền tự chủ chi thường xuyên nhưng sử dụng NSNN nên việc quản lý, sử dụng các nguồn tài chính tại Trung tâm tuân thủ theo đúng quy định của Luật NSNN, Luật Kế toán, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và các quy định pháp luật liên quan. 2.2. THỰC TRẠNG TÍNH GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU DƢỠNG NGƢỜI TÂM THẦN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- 13 2.2.1. Cơ sở pháp lý và tính cấp thiết a. Cơ sở pháp lý Giá dịch vụ SNC sử dụng NSNN được xác định trên các quy định pháp luật về giá, định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành và lộ trình tính giá dịch vụ dịch vụ SNC có sử dụng NSNN theo quy định, bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí tiền lương, chi phí quản lý và chi phí khấu hao TSCĐ. Định mức kinh tế kỹ thuật do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành là Thông tư 02/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/4/2018 làm căn cứ xác định giá dịch vụ SNC. Ngoài ra, còn có các văn bản pháp luật về định mức nhân lực tại các cơ sở trợ giúp xã hội; các chế độ tiền lương, phụ cấp của viên chức, người lao động; các văn bản liên quan trong lĩnh vực y tế; quy định quản lý, sử dụng, khấu hao tài sản công. Đối với các định mức mà Nhà nước hoặc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chưa ban hành định mức cụ thể, dựa vào thực tế phát sinh và báo cáo tài chính của những năm trước, Trung tâm xây dựng định mức chi, ban hành tại Quy chế chi tiêu nội bộ và Quy chế quản lý và sử dụng tài sản. b. Tính cấp thiết của việc tính giá sự nghiệp công tại Trung tâm Việc xây dựng giá dịch vụ SNC về trợ giúp xã hội sử dụng kinh phí NSNN nhằm tạo điều kiện đơn vị SNCL về trợ giúp xã hội thực hiện các quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính; đồng thời khuyến khích, tạo điều kiện, thiết lập môi trường hoạt động bình đẳng, cạnh tranh cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ SNC về trợ giúp xã hội. Tuy nhiên thành phố Đà Nẵng chưa quy định giá dịch vụ SNC sử dụng kinh phí NSNN về trợ giúp xã hội. Do vậy, việc xây dựng và ban hành quy
- 14 định giá dịch vụ SNC sử dụng kinh phí NSNN về trợ giúp xã hội là cần thiết. Năm 2018, Trung tâm đã thực hiện xây dựng và tính giá dịch vụ SNC sử dụng NSNN về trợ giúp xã hội và áp dụng thực hiện từ năm 2021. Giá dịch vụ SNC hiện nay chưa tính đầy đủ các chi phí thực hiện dịch vụ. Theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP, đến hết năm 2021, cơ bản hoàn thành lộ trình tính giá. Tuy nhiên, hiện nay, Trung tâm chưa thực hiện điều chỉnh giá dịch vụ SNC. 2.2.2. Đối tƣợng tập hợp chi phí, đối tƣợng tính giá và kỳ tính giá dịch vụ sự nghiệp công Trung tâm xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng đối tượng trợ giúp xã hội. Đối tượng tính giá là từng dịch vụ trợ giúp xã hội và từng đối tượng trợ giúp xã hội. Kỳ tính giá dịch vụ SNC áp dụng cho từng nhóm dịch vụ trợ giúp xã hội và từng bệnh nhân với kỳ tính giá là tháng. 2.2.3. Phân loại các chi phí cấu thành nên giá dịch vụ sự nghiệp công và giá dịch vụ sự nghiệp công a. Phân loại các chi phí cấu thành nên giá dịch vụ sự nghiệp công Theo Thông tư 02/2018/TT-BLĐTBXH ngày 27/4/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định định mức kinh tế - kỹ thuật làm cơ sở xây dựng giá dịch vụ trợ giúp xã hội, các yếu tố cấu thành nên giá dịch vụ SNC về trợ giúp xã hội tại Trung tâm bao gồm: - Chi phí trực tiếp: bao gồm các chi phí nguyên vật liệu là chi phí thức ăn, quần áo và các vật dụng sinh hoạt thiết yếu; tập vật lý trị liệu, lao động trị liệu, phục hồi chức năng; văn hoá, thể thao, giải trí; chăm sóc y tế; văn phòng phẩm, chi phí điện nước, xử lý chất thải,….
- 15 - Chi phí tiền lương: chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương của đội ngũ nhân viên tham gia trực tiếp vào quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng và trợ giúp đối tượng. - Chi phí quản lý: chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương cho đội ngũ cán bộ, nhân viên gián tiếp (kế toán, hành chính - tổng hợp, quản trị, thủ quỹ, lái xe, bảo vệ) - Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí phản ánh tổng số khấu hao phải trích của tất cả TSCĐ sử dụng cho hoạt động trợ giúp xã hội. b. Phân loại giá dịch vụ sự nghiệp công Mặc dù Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chưa có tiêu thức phân loại giá dịch vụ SNC về trợ giúp xã hội cụ thể nhưng hiện nay, giá dịch vụ SNC tại các cơ sở trợ giúp xã hội được xác định dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành. Như vậy, có thể coi các cơ sở trợ giúp xã hội đã sử dụng chỉ tiêu giá định mức trong kế toán giá dịch vụ SNC. Giá dịch vụ SNC có sử dụng NSNN đồng thời là giá dịch vụ trợ giúp xã hội đã hoàn thành. 2.2.4. Nội dung tính giá dịch vụ sự nghiệp công tại Trung tâm Điều dƣỡng ngƣời tâm thần thành phố Đà Nẵng Để thực hiện tính giá dịch vụ SNC tại Trung tâm, trên cơ sở tập hợp các chi phí cấu thành giá dịch vụ SNC là định mức chi phí trực tiếp, định mức chi phí tiền lương, định mức chi phí quản lý và định mức chi phí khấu hao TSCĐ; kỳ tính giá là tháng; phương pháp tính giá được áp dụng là phương pháp tính giá định mức. Giá dịch vụ SNC theo định mức chi phí được xác định dựa trên các định mức chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân viên trực tiếp, chi phí dịch vụ chung:
- 16 Định Định Giá dịch Định Chi phí mức mức vụ SNC mức khấu = chi phí + chi phí + + theo chi phí hao trực tiền định mức quản lý TSCĐ tiếp lương a. Định mức chi phí trực tiếp Chi phí thức ăn, quần áo và vật dụng thiết yếu phục vụ sinh hoạt Thực phẩm, thức ăn hàng ngày: Để đảm bảo tiêu chuẩn tiêu chuẩn chế độ dinh dưỡng là 2.000 clories/đối tượng/ngày và ít nhất ba bữa ăn sáng, trưa, tối, đủ calo, có chất đạm. Để thực hiện đo lường, tính toán định mức thực phẩm thức ăn hàng ngày, Trung tâm đã vận dụng Tháp dinh dưỡng cân đối trung bình cho một người trưởng thành trong một tháng, bảng tính Calories của Viện Dinh dưỡng Việt Nam đối với từng nhóm thực phẩm và tham khảo mức giá cả hàng hóa trên thị trường thành phố. Quần áo, vệ sinh và vật dụng thiết yếu phục vụ sinh hoạt gồm các chi phí về áo quần mùa hè, mùa đông, áo quần lót, giày dép, đồ dùng vệ sinh cá nhân, chăn màn, giường nằm,… cho được 01 bệnh nhân trong một tháng đo lường theo công thức tính: Đơn giá quần Định mức chi phí Định mức kinh áo, vệ sinh và quần áo, vệ sinh và = x tế kỹ thuật vật dụng thiết vật dụng thiết yếu yếu Định mức chi phí chăm sóc y tế Chăm sóc y tế tại Trung tâm bao gồm các chi phí mua thẻ Bảo hiểm y tế phục vụ đối tượng, mở sổ khám sức khỏe, kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng và hàng năm; thuốc điều trị thông thường, tầm
- 17 soát phân loại các bệnh truyền nhiễm. Chi phí chăm sóc y tế cho 01 đối tượng trong một tháng được đo lường theo công thức sau: Định mức chi phí Định mức kinh Đơn giá = x chăm sóc y tế tế kỹ thuật dịch vụ y tế Chi phí văn phòng phẩm Chi phí văn phòng phẩm tại Trung tâm được đo lường bằng công thức như sau: Định mức chi phí văn Định mức kinh Đơn giá văn = X phòng phẩm tế kỹ thuật phòng phẩm. Định mức chi phí điện, nước, xử lý chất thải - Chi phí điện, nước, xử lý chất thải được xác định căn cứ đơn giá quy định của Tổng Công ty Điện lực Miền Trung, Công ty cổ phần cấp nước, Công ty Cổ phần môi trường đô thị Đà Nẵng Định mức chi phí Giá quy định Định mức kinh Điện nước, xử lý chất = X của từng dịch tế kỹ thuật thải vụ. - Chi phí giặt hấp, khử khuẩn quần áo, khử khuẩn máy, rác thải, chất thải: Để đo lường chi phí này, Trung tâm đã áp dụng định mức nhân lao động theo ngày (08 giờ làm việc/ ngày) để hoàn thành khối lượng công việc theo công thức tính. Định mức chi phí Định mức hệ số lương x mức lương cơ sở) = giặt hấp (1 ca) 30ngày Định mức chi phí thực tế phát sinh, không được quy định định mức kinh tế kỹ thuật Các chi phí thực tế phát sinh như chi phí mua hàng hóa, đồ dùng, gia dụng hoặc các chi phí thực hiện dịch vụ mua ngoài như xăng xe, hút
- 18 hầm vệ sinh, nạo vét cống rãnh, phun thuốc không được quy định định mức kinh tế, kỹ thuật nhưng thực tế phát sinh được Trung tâm đưa váo tính giá dịch vụ SNC với công thức đo lường như sau: Định mức chi phí Chi phí thực tế phát sinh trong năm = trực tiếp khác 12 tháng x số lượng đối tượng b. Định mức chi phí tiền lương Chi phí tiền lương trực tiếp gồm các khoản phải trả cho cán bộ, viên chức và người lao động trực tiếp phục vụ đối tượng như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp theo lương được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và các khoản đóng góp theo lương. Ngoài ra, chi phí tiền lương bao gồm các chế độ phụ cấp khác hiện hưởng, không được quy định trong định mức kinh tế kỹ thuật như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại và chi phí khác đối với CBNV-NLĐ như phụ cấp thường trực y tế, bồi dưỡng bằng hiện vật theo quy định hiện hành của Nhà nước không được đưa vào trong tính giá dịch vụ SNC. Định mức chi phí tiền lương được đo lường bằng công thức sau Định mức Định mức hệ số lương, Mức lương cơ X chi phí tiền phụ cấp ưu đãi nghề sở = lương Định mức nhân viên trực tiếp c. Định mức chi phí quản lý - Chi phí quản lý là chi phí tiền lương lao động gián tiếp gồm các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và các khoản đóng góp theo lương - Lao động gián tiếp bao gồm 02 nhóm. Nhóm vị trí việc làm gián tiếp gắn với chức danh kế toán, hành chính – tổng hợp, quản trị, thủ quỹ, văn thư, lái xe, bảo vệ theo định mức kinh tế - kỹ thuật và nhóm vị trí việc làm gắn với chức danh quản lý điều hành như Giám
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 462 | 115
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 790 | 100
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 505 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 460 | 66
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 545 | 61
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 341 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 529 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 249 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 288 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 232 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 266 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn