Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 4
download
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá thực trạng kế toán chi phí thuế TNDN tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, đưa ra các hàm ý chính sách về kế toán chi phí thuế TNDN tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ KIM DUNG KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8.34.03.01 Đà Nẵng - 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. PHẠM HOÀI HƢƠNG Phản biện : TS. NGUYỄN HỮU CƯỜNG Phản biện 2: PGS.TS. CHÚC ANH TÚ Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kế toán có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Kế toán cung cấp thông tin cho nhà quản lý phục vụ cho công tác quản lý và điều hành doanh nghiệp. Kế toán cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài bao gồm các nhà đầu tư hiện tại và nhà đầu tư tiềm năng, khách hàng, nhà cung cấp, các cơ quan quản lý Nhà nước,... Cùng với sự phát triển của đất nước, đặc biệt là sự phát triển về kinh tế; trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam được thiết lập và phát triển với nhận thức mới về đối tượng sử dụng thông tin. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, chỉ có các công ty cổ phần niêm yết, với việc phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về công bố thông tin, là tổ chức công tác kế toán phù hợp và tuân thủ chuẩn mực kế toán ở mức độ cao. Các doanh nghiệp còn lại, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, với nhiều nguyên nhân khác nhau, việc áp dụng chuẩn mực kế toán còn ở mức độ thấp, công tác kế toán chủ yếu hướng đến phục vụ mục tiêu quản lý và kiểm soát của cơ quan Nhà nước, trong đó cơ quan thuế là chủ yếu. Việc xác định kết quả kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn của quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc khảo sát thực trạng kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, do đó, rất có ý nghĩa về mặt thực tiễn. Kết quả khảo sát sẽ là cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm tổ chức tốt hơn công tác kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, vừa đảm bảo phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán lại vừa tuân thủ đúng chính sách pháp luật thuế. Xuất phát từ các ý nghĩa
- 2 thực tiễn trên, tôi lựa chọn thực hiện đề tài “Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” để nghiên cứu trong luận văn này. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá thực trạng kế toán chi phí thuế TNDN tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, đưa ra các hàm ý chính sách về kế toán chi phí thuế TNDN tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là thực trạng kế toán chi phí thuế TNDN tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phạm vi nghiên cứu về không gian: là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: năm tài chính 2017 và 2018. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, phương pháp thực hiện nghiên cứu là điều tra chọn mẫu, sử dụng bảng câu hỏi khảo sát, phỏng vấn trực tiếp. Sau đó, sử dụng phân tích thống kê mô tả và phân tích bảng chéo để xử lý dữ liệu, phân tích kết quả nghiên cứu và rút ra kết luận. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các Phụ lục, luận văn gồm có 4 chương Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Chương 2: Thiết kế nghiên cứu. Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
- 3 Chương 4: Kết luận và hàm ý chính sách. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Việc thực hiện các nghiên cứu liên quan đến kế toán chi phí thuế TNDN nói chung và kế toán chi phí thuế TNDN tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng đã được rất nhiều tác giả thực hiên qua nhiều năm. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả nhận thấy một số tài liệu nghiên cứu cơ bản như sau: Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam” của tác giả Văn Thị Quý được thực hiện vào năm 2007. Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam” của tác giả: Vũ Phương Thảo được thực hiện vào năm 2011. Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Quận 7, TP. Hồ Chí Minh – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” của tác giả Trần Thị Kim Dung được thực hiện năm 2013. Luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh “Vận dụng chuẩn mực 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp vào việc hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả: Đặng Quốc Hương, được thực hiện vào năm 2014. Xác định khoảng trống nghiên cứu Kết quả của các nghiên cứu về thực trạng kế toán chi phí thuế TNDN tại các doanh nghiệp còn mang tính khái quát. Chưa có nghiên cứu nào thực hiện kiểm định mối quan hệ của một số nhân tố với thực trạng kế toán chi phí thuế TNDN. Các nghiên cứu cũng chỉ đánh giá thực trạng thông qua dữ liệu thu thập từ kế toán của các
- 4 doanh nghiệp, chưa có nghiên cứu nào thực hiện thu thập và phân tích dữ liệu là kết quả thanh, kiểm tra thuế TNDN tại doanh nghiệp của cơ quan thuế. Chính nguồn dữ liệu này sẽ mang đến kết quả đánh giá đúng hơn thực trạng kế toán chi phí thuế TNDN tại các doanh nghiệp. Các giải pháp, kiến nghị đưa ra còn mang tính chung chung, không mang tính thực tiễn. Từ những hạn chế của các đề tài nghiên cứu trước cũng như từ thực tiễn chưa có nghiên cứu nào về thực trạng kế toán chi phi thuế TNDN tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc tất cả các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Thực trạng kế toán chi phí thuế TNDN tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”. Kết quả nghiên cứu có thể hàm ý về thực trạng kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên cả nước.
- 5 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1.1. Lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 (VAS 17) – Thuế thu nhập doanh nghiệp: “Lợi nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán” và “Thu nhập chịu thuế là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ, được xác định theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi được).” Lợi nhuận kế toán trước thuế (sau đây gọi là lợi nhuận kế toán) được xác định trên cơ sở dồn tích căn cứ vào các nghiệp vụ thực tế phát sinh tại doanh nghiệp nhằm phản ánh đúng kết quả sử dụng nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính của doanh nghiệp. Doanh thu và chi phí làm cơ sở để xác định lợi nhuận kế toán được ghi nhận theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Lợi nhuận kế toán được thể hiện cụ thể trên sổ sách kế toán. Trong khi đó, thu nhập chịu thuế không hoàn toàn dựa trên cơ sở dồn tích. Doanh thu, chi phí làm cơ sở xác định thu nhập chịu thuế dựa trên chứng từ phản ánh chi phí thực tế đã xảy ra theo qui định của luật thuế TNDN hiện hành. Từ các định nghĩa và phân tích trên, do sự khác biệt trong quy định về ghi nhận doanh thu, chi phí của kế toán và quy định của
- 6 chính sách pháp luật thuế TNDN về doanh thu và chi phí để xác định thu nhập chịu thuế mà thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán không phải lúc nào cũng bằng nhau. Một số trƣờng hợp có thể phát sinh chênh lệch giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán trên cơ sở quy định của kế toán và chính sách pháp luật thuế ở Việt Nam. Nguồn gốc phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế là do sự khác nhau giữa quy định về ghi nhận doanh thu và chi phí của quy định kế toán và pháp luật thuế hiện hành. Do đó, với mỗi chính sách pháp luật khác nhau, sẽ phát sinh các trường hợp có thể phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế khác nhau. Bài viết này chỉ đưa ra một số các trường hợp có thể phát sinh chênh lệch giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận kế toán trên cơ sở quy định của kế toán và pháp luật thuế hiện hành ở Việt Nam. - Một số trường hợp làm phát sinh chênh lệch tạm thời giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. - Một số trường hợp làm phát sinh chênh lệch vĩnh viễn giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế: 1.1.2. Xác định chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí (thu nhập) thuế TNDN hoãn lại. a. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nộp trong năm tài chính, được tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN hiện hành. b. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
- 7 Các khoản chênh lệch tạm thời, bao gồm chênh lệch tạm thời chịu thuế hoặc chênh lệch tạm thời được khấu trừ, sẽ làm phát sinh thuế TNDN đã ghi nhận vào chi phí trong kỳ nhưng sẽ phải nộp trong tương lai hoặc thuế TNDN đã nộp trong kỳ nhưng được tính vào (các) kỳ sau. 1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.2.1. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành a. Nguyên tắc kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành b. Ghi nhận một số giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan đến chi phí thuế TNDN hiện hành 1.2.2. Kế toán chi phí và thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại a. Nguyên tắc kế toán chi phí và thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại b. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan đến chi phí và thu nhập thuế TNDN hoãn lại. 1.2.3. Kế toán chi phí thuế TNDN tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa Như vậy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, chi phí thuế TNDN chỉ bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành, không bao gồm chi phí (thu nhập) thuế TNDN hoãn lại. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng chế độ kế toán ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, nội dung chi phí thuế TNDN bao gồm thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN hoãn lại.
- 8 CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Để nghiên cứu thực trạng kế toán thuế TNDN nhỏ và vừa tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, nghiên cứu thực hiện chọn mẫu các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và tiến hành khảo sát mẫu. 2.1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Để đánh giá được thực trạng kế toán chi phí thuế TNDN tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, tác giả đã đưa ra các câu hỏi nghiên cứu và việc thực hiện khảo sát, nghiên cứu là nhằm tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi này. Từ các câu hỏi này, tác giả tiến hành lựa chọn và thiết kế phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu cho phù hợp với nghiên cứu. 2.2. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU Dữ liệu nghiên cứu được thu nhập từ những nguồn sau: Thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi khảo sát gửi đến kế toán các doanh nghiệp được khảo sát. Thu thập dữ liệu thông qua hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2017, 2018 và các Biên bản, Kết luận kiểm tra, thanh tra thuế TNDN năm tài chính 2017, 2018 tại các doanh nghiệp được khảo sát từ các cơ quan thuế quản lý. Thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn trực tiếp một số các doanh nghiệp được khảo sát. Việc lựa chọn các doanh nghiệp để phỏng vấn phụ thuộc vào kết quả dữ liệu khảo sát từ bảng câu hỏi và từ Biên bản, Kết luận thanh tra, kiểm tra thuế và Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- 9 2.3. CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là các doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ (không bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Số phiếu khảo sát phát ra: 120 phiếu, số phiếu thu về: 102 phiếu, số phiếu hợp lệ: 91 phiếu. 11 phiếu không hợp lệ là do doanh nghiệp trả lời khảo sát thuộc nhóm doanh nghiệp lớn, hoặc doanh nghiệp siêu nhỏ, một số phiếu trả lời không đầy đủ các câu hỏi bắt buộc (không kể các câu hỏi mở). 2.4. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ DỮ LIỆU 2.4.1. Thống kê mô tả Từ dữ liệu thu thập được, tác giả thống kê mô tả dữ liệu và lập thành các bảng. Các bảng dữ liệu này sẽ là cơ sở để tác giả phân tích, đánh giá thực trạng kế toán chi phí thuế TNDN tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 2.4.2. Phân tích bảng chéo (Cross-tab) Nghiên cứu sử dụng phân tích bảng chéo (Cross-tab) để kiểm định mối quan hệ giữa các biến định tính với nhau bằng cách dùng kiểm định Chi – bình phương (Chi-square). Nghiên cứu sử dụng phân tích bảng chéo (Cross-tab) để kiểm định mối quan hệ giữa các biến định tính với nhau bằng cách dùng kiểm định Chi – bình phương (Chi-square).
- 10 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ẢNH HƢỞNG ĐẾN KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ TNDN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1.1. Thực trạng áp dụng chế độ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Mô tả thực trạng áp dụng chế độ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Qua kết quả khảo sát được thống kê cho thấy, chế độ kế toán theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC được các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi lựa chọn áp dụng phổ biến hơn, chiếm tỷ lệ 86,8%. Như vậy có thể thấy nhu cầu quản lý thông tin của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh có thể được đáp ứng khi áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, không phát sinh nhiều giao dịch hoặc sự kiện phức tạp cần phải áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp dành cho các doanh nghiệp có quy mô lớn. Phân tích đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hƣởng đến việc lựa chọn áp dụng chế độ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Qua dữ liệu trong Bảng phân tích về áp dụng chế độ kế toán, có thể thấy quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến việc lựa chọn chế độ kế toán áp dụng, trong khi đó không có mối quan hệ giữa lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh với việc lựa chọn chế độ kế toán áp dụng tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- 11 3.1.2. Thực trạng vận dụng chuẩn mực kế toán VAS 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Mô tả thực trạng vận dụng chuẩn mực kế toán VAS 17 – Thuế TNDN tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Theo kết quả thống kê trong Bảng 3.3 - Bảng mô tả về vận dụng Chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế TNDN (VAS 17), có 42,9% các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi vận dụng VAS 17 trong công tác kế toán chi phí thuế TNDN, tuy nhiên mức độ vận dụng như thế nào còn phụ thuộc vào các kết quả phân tích tiếp theo. Về mức độ vận dụng Chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế TNDN, kết quả khảo sát cho thấy trong số các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi vận dụng VAS 17 trong công tác kế toán chi phí thuế TNDN, có 100% doanh nghiệp vận dụng nội dung chi phí thuế TNDN hiện hành, không có doanh nghiệp nhỏ và vừa nào vận dụng nội dung chi phí thuế TNDN hoãn lại. Phân tích đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hƣởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán VAS 17 – Thuế TNDN tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả kiểm định cho thấy quy mô và lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không ảnh hưởng đến việc có vận dụng Chuẩn mực kế toán VAS 17 - Thuế TNDN hay không. Về việc có tồn tại hay không sự ảnh hưởng của thâm niên công tác và trình độ đào tạo của kế toán trưởng đến việc vận dụng VAS 17 trong công tác kế toán chi phí thuế TNDN tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, kết quả kiểm định cho thấy, với
- 12 p-value = 0.000 < 0.05, trình độ đào tạo của kế toán trưởng có ảnh hưởng đến việc vận dụng VAS 17. Qua kết quả thống kê và phân tích ở Bảng 3.4 cũng cho thấy, có mối quan hệ khác biệt trong việc có hay không vận dụng VAS 17 giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có kế toán trưởng có thâm niên công tác trong lĩnh vực kế toán khác nhau. 3.1.3. Thực trạng về xác định thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Tác giả khảo sát thực trạng về thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ để phân tích thực trạng kế toán chi phí thuế TNDN tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi là vì ghi nhận doanh thu là nhân tố quan trọng để xác định lợi nhuận, thời điểm ghi nhận doanh thu ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán của các kỳ tính thuế. Giữa quy định về thời điểm ghi nhận doanh thu theo kế toán và thời điểm ghi nhận doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế TNDN có những điểm khác nhau làm phát sinh các khoản chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. Nhận thức của các kế toán trưởng về thời điểm ghi nhận doanh thu phản ánh việc doanh nghiệp có vận dụng và tuân thủ đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hay không. Như vậy, có một tỷ lệ không nhỏ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi xác định thời điểm ghi nhận doanh thu chưa đúng với quy định của kế toán. Trong đó, có đến gần một nửa các kế toán trưởng vẫn nhận thức và thực hiện ghi nhận doanh thu bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ tại thời điểm xuất hóa đơn. Quan điểm này thể hiện việc kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và
- 13 vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có xu hướng xác định thời điểm ghi nhận doanh thu trên cơ sở tuân thủ pháp luật thuế và không quan tâm đến việc doanh thu ghi nhận có phù hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hay không. Điều này vì vậy sẽ dẫn đến không có hoặc rất ít phát sinh chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế trong kỳ. Việc xác định thời điểm ghi nhận doanh thu như trên thể hiện nhiều bất cập trong công tác kế toán, thể hiện trình độ năng lực của kế toán tại hầu hết các đơn vị chưa cao hoặc các DN này đang cố tình vận dụng sai nhằm đạt được mục tiêu của nhà quản trị. 3.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ TNDN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI 3.2.1. Thực trạng kế toán chi phí thuế TNDN hiện hành tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Thống kê mô tả nhận thức của kế toán trƣởng hoặc ngƣời phụ trách bộ phận kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa về xác định số thuế TNDN phải nộp (chi phí thuế TNDN hiện hành) của năm tài chính Kết quả khảo sát cho thấy có đến 62,6% kế toán trưởng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa cho rằng số thuế TNDN phải nộp hàng năm được xác định bằng công thức: lợi nhuận kế toán x (nhân với) thuế suất thuế TNDN hiện hành. Phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến nhận thức của kế toán trƣởng hoặc ngƣời phụ trách bộ phận kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa về xác định số thuế TNDN phải nộp (chi phí thuế TNDN hiện hành) của năm tài chính
- 14 Với p-value của kiểm định bằng 0,357 > 0,05, cho thấy không có sự khác nhau giữa các kế toán có thâm niên công tác trong lĩnh vực kế toán khác nhau trong việc nhận thức về cách xác định chi phí thuế TNDN hiện hành. Tuy nhiên trình độ đào tạo của kế toán trưởng lại có mối quan hệ với nhận thức về cách xác định chi phí thuế TNDN hiện hành. Phân tích thực trạng xác định chi phí thuế TNDN hiện hành tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Qua dữ liệu thu thập được từ hồ sơ quyết toán thuế TNDN (bao gồm tờ khai quyết toán thuế TNDN và báo cáo tài chính) năm 2017, 2018 và kết luận thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp, có 100% các doanh nghiệp xác định không đúng chi phí thuế TNDN hiện hành. Có thể chia các doanh nghiệp này thành hai nhóm như sau: - Một là, nhóm các doanh nghiệp xác định thu nhập chịu thuế khác với lợi nhuận kế toán trong kỳ. Đối với nhóm này, doanh nghiệp có phân biệt được các khoản chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế, doanh nghiệp có xác định lại thu nhập chịu thuế thông qua việc điều chỉnh thích hợp trên cơ sở lợi nhuận kế toán khi quyết toán thuế TNDN. Việc xác định không đúng có thể là do còn chưa nắm rõ một số nội dung trong chính sách thuế làm phát sinh một vài sai sót trong việc xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ dẫn đến xác định không đúng chi phí thuế TNDN hiện hành. Nhóm này chiếm tỷ lệ 30,8%. - Hai là, nhóm các doanh nghiệp xác định chi phí thuế TNDN hiện hành trong kỳ bằng lợi nhuận kế toán nhân với thuế suất thuế
- 15 TNDN hiện hành. Có đến 69,2% các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thuộc nhóm này. Cũng qua phân tích hồ sơ khai thuế, báo cáo tài chính và các kết luận thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp của các doanh nghiệp, tác giả nhận thấy có hai thực trạng dẫn đến việc các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đa phần không xác định đúng chi phí thuế TNDN hiện hành. 3.2.2. Thực trạng kế toán chi phí và thu nhập thuế TNDN hoãn lại tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Thống kê mô tả thực trạng nhận thức của kế toán về các khoản chênh lệch tạm thời giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế Số lượng kế toán trưởng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi không biết đến khái niệm “Chênh lệch tạm thời” là tương đối lớn, chiếm tỷ lệ 62,6%. Chỉ có 8,8% số lượng kế toán trưởng biết và xác định được các khoản chênh lệch này. Số còn lại biết đến nhưng không hiểu rõ, không nhận diện và xác định được các khoản chênh lệch này, nhóm này chiếm tỷ lệ 28,6%. Phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến nhận thức của kế toán trƣởng hoặc ngƣời phụ trách bộ phận kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa về các khoản chênh lệch tạm thời giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế Với p-value = 0,09, có thể kết luận kinh nghiệm công tác không có mối quan hệ với nhận thức của kế toán trưởng về “chênh lệch tạm thời”, không có sự khác biệt giữa sự hiểu biết về các khoản chênh lệch tạm thời giữa các kế toán viên với kinh nghiệm làm việc khác nhau. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy các kế toán trưởng
- 16 với trình độ đào tạo khác nhau sẽ có sự khác biệt trong nhận thức về các khoản “chênh lệch tạm thời”. Thống kê mô tả thực trạng phát sinh chênh lệch tạm thời tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Để nghiên cứu thực trạng phát sinh chênh lệch tạm thời tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, tác giả đã khảo sát nhận định của kế toán trưởng các doanh nghiệp đồng thời phân tích hồ sơ báo cáo tài chính và các biên bản, kết luận thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp. Có thể thấy tất cả các kế toán đã xác định đúng khoản chênh lệch tạm thời phát sinh tại doanh nghiệp mình. Tuy nhiên qua phân tích báo cáo tài chính và các biên bản, kết luận thanh tra, kiểm tra thuế tại các đơn vị này trong kỳ phát sinh các khoản chênh lệch đã nêu ra, tất cả các doanh nghiệp đều không xử lý đúng các khoản chênh lệch này khi xác định thu nhập chịu thuế. Hầu như phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi không phát sinh chênh lệch tạm thời giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. Trong số 91 doanh nghiệp khảo sát, qua phân tích báo cáo tài chính, biên bản, kết luận thanh tra, kiểm tra thuế tại đơn vị, có 10 doanh nghiệp có phát sinh chênh lệch tạm thời, chiếm tỷ lệ 11%, trong đó có 4 doanh nghiệp có kế toán đã nhận diện được các khoản chênh lệch này như đã trình bày ở trên. Thống kê mô tả thực trạng ghi nhận thuế TNDN hoãn lại tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính chính của 12 doanh nghiệp được kháo sát áp dụng Chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC, không có doanh nghiệp nào ghi nhận và hạch toán tài sản thuế TNDN hoãn lại và thuế TNDN hoãn lại phải trả.
- 17 Kết quả này hoàn toàn phù hợp với kết quả phân tích thực trạng vận dụng VAS 17 ở trên, không có doanh nghiệp nào vận dụng nội dung chi phí thuế TNDN hoãn lại trong VAS 17 trong công tác kế toán chi phí thuế TNDN. 3.3. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ TNDN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI Đối tượng cung cấp thông tin kế toán là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí thuế TNDN nói riêng tại các doanh nghiệp. Bảng 3.15 – Bảng tổng hợp đối tƣợng các doanh nghiệp phải cung cấp báo cáo tài chính Đối tƣợng mà doanh nghiệp phải Số STT Tỷ lệ cung cấp báo cáo tài chính lƣợng Cơ quan thuế và các cơ quan nhà 1 91 100% nước khác theo quy định 2 Chủ sở hữu 5 5,5% 3 Ngân hàng 62 68,1% 4 Khách hàng 13 14,3% 5 Nhà cung cấp 5 5,5% 6 Khác 0
- 18 Bảng 3.16 - Bảng tổng hợp khảo sát nguyên nhân ảnh hƣởng đến thực trạng kế toán chi phí thuế TNDN STT Nguyên nhân Số lƣợng Tỷ lệ % Tính phức tạp của Chuẩn mực kế 1 toán về Thuế TNDN, càng phức 39 42,9% tạp càng khó vận dụng Trình độ, năng lực của nhân viên 2 74 81,3% kế toán Kinh nghiệm, thâm niên của nhân 3 10 11,0% viên kế toán Ý thức tuân thủ pháp luật thuế của 4 70 76,9% chủ doanh nghiệp, nhà quản lý Vai trò của tổ chức nghề nghiệp trong việc hướng dẫn, hỗ trợ các kế 5 52 57,1% toán viên trong quá trình thực hiện công tác kế toán. 6 Một số nguyên nhân khác 1 1,1%
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn